Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xi măng Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.5 KB, 47 trang )

Viện Đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Lời nói đầu
Mục đích cuối cùng của tất cả các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh là lợi nhuận. Lợi nhuận là nhu cầu tất yếu đối với các doanh
nghiệp. Lợi nhuận đảm bảo sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Bởi
vậy mà các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh luôn
tìm mọi cách nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
Ngày nay, cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế các doanh nghiệp không
ngừng mở rộng sản xuất, chiếm lĩnh thị phần. Đó vừa là động lực, thời cơ đối
với các doanh nghiệp, nhng đồng thời xu thế hội nhập cũng mang đến những
thách thức, trở ngại mới mà dễ dàng nhận ra nhất là sự cạnh tranh. Cũng chính
vì cạnh tranh ra đời và ngày một khốc liệt do đó lợi nhuận dành cho các doanh
nghiệp ngày càng khan hiếm. Trớc thách thức đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải
không ngừng vơn lên và tìm ra con đờng cho chính mình bởi trong cạnh tranh
thờng không có khái niệm song hành giữa các doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp đều có phơng pháp riêng phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của mình nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Tuy nhiên phơng pháp cơ bản
nhất, thờng đợc các doanh nghiệp lựa chọn là làm tăng lợi nhuận trên một đồng
chi phí, có nghĩa là cần phải giảm thiểu các chi phí có thể cho việc sản xuất ra
một sản phẩm. Trong điều kiện giá bán không thay đổi thì điều này đem đến cơ
hội nhiều hơn cho doanh nghiệp.
Qua đó cho thấy việc quản lí chi phí, hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu quan
trọng của doanh nghiệp. Vì vậy trong thời gian thực tế tại công ty xi măng Hải
Phòng em đã tìm hiểu về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp. Đề tài này đợc chia làm 3 phần nh sau:
Phần I: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty xi măng Hải Phòng.
Phần II: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại
công ty xi măng Hải Phòng.
Phần III: Nhận xét đánh giá công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản xuất sản phẩm tại công ty xi măng Hải Phòng.
Phạm Thị Mai Anh K11KT1


1
Viện Đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Phần i
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
xi măng Hải Phòng
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Xi măng Hải Phòng là một công ty hoạt động với qui mô lớn trên nhiều địa
bàn, tổ chức sản xuất kinh doanh thành nhiều phân xởng, xí nghiệp, chi nhánh
với nhiệm vụ chính là sản xuất, cung ứng xi măng, bao bì và khai thác đá. Do đó
để phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh công ty đã lựa chọn mô hình tổ
chức công tác kế toán vừa tập trung, vừa phân tán.
Theo mô hình này công việc phòng kế toán các đơn vị phụ thuộc thực hiện t-
ơng đối đầy đủ công tác kế toán theo sự phân cấp của phòng kế toán trung tâm
nh thu nhận, lập chứng từ, kiểm tra, phân loại và nhập chứng từ vào máy, hệ
thống hoá thông tin trên máy với chơng trình đợc cài đặt để truyền dữ liệu về
phòng kế toán trung tâm.
Đối với các bộ phận phụ thuộc ở xa văn phòng có thể sẽ đợc công ty phân
cấp cho bộ phận kế toán của các bộ phận chi nhánh đó thực hiện, định kỳ tổng
hợp số liệu gửi về phòng kế toán trung tâm. Đối với các bộ phận chi nhánh trực
thuộc gần công ty thì toàn bộ công việc kế toán từ khâu thu nhận, xử lý, luân
chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh
doanh đều đợc tập trung thực hiện ở phòng kế toán trung tâm.
Dới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty xi măng Hải Phòng:
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
2
Viện Đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Công ty xi măng Hải Phòng là một công ty lớn với số lợng cán bộ công nhân
viên rất đông đảo, mặt khác quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, nguyên vật
liệu đầu vào đa dạng, phong phú, sản phẩm đầu ra gồm nhiều loại. Do vậy yêu
cầu về quản lý rất cao, để nắm bắt kịp thời mọi tình hình sản xuất kinh doanh

công ty đã tổ chức một đội ngũ cán bộ kế toán đông đảo. Phòng kế toán tài
chính của công ty có 28 ngời trong đó có 16 ngời công tác tại phòng kế toán
trung tâm và 12 nhân viên kế toán ở các phân xởng.
Đứng đầu là kế toán trởng chịu trách nhiệm cao nhất về công tác kế toán tài
chính của công ty.
Dới kế toán trởng là 2 phó phòng kế toán, trong đó 1 phó phòng phụ trách kế
toán tổng hợp và một phó phòng kế toán phụ trách về tình hình tiêu thụ sản
phẩm.
Tại phòng kế toán trung tâm đợc chia làm 4 tổ:
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
3
K toán trưởng
Phó phòng
Phó phòng
Phòng kế
toán tài
chính
Kế toán các
xí nghiệp
phụ thuộc
Kế toán ban
quản lý dự
án
Tổ kế
toán vật

Tổ kế
toán
tiêu thụ
Kế toán

chi
nhánh
TB
Tổ kế
toán
tổng
hợp
Kế toán
phân xư
ởng
Tổ kế
toán tài
vụ
Viện Đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
+Tổ kế toán tổng hợp: thực hiện phần hành kế toán tổng hợp nh: tập hợp chi
phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, kế toán doanh thu xác định kết quả.
+Tổ kế toán vật t: phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, tổ chức đánh giá, phân loại vật t, vào sổ, tài khoản kế toán (TKKT)
phù hợp với phơng pháp hạch toán hàng tồn kho.
+Tổ kế toán tài vụ: phản ánh tình hình thu, chi, ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh làm biến động lợng tiền tệ trong công ty, theo dõi lơng và các
khoản trích theo lơng của cán bộ công nhân viên.
+Tổ kế toán tiêu thụ: hạch toán tình hình tiêu thụ sản phẩm, xác định doanh
thu, kết quả tiêu thụ và theo dõi tình hình bán hàng.
2. Đặc điểm tổ chức sổ sách kế toán tại công ty XMHP
Hiện nay công ty xi măng Hải Phòng đang áp dụng hình thức sổ kế toán nhật
ký chung. Mọi thao tác nhập liệu vào sổ đợc sử dụng bởi máy vi tính do vậy mà
công việc theo dõi trên sổ kế toán đợc tiến hành nhanh gọn và kịp thời. Việc áp
dụng máy vi tính trong quá trình xử lí thông tin, số liệu kế toán là rất phù hợp
với qui mô hoạt động của công ty, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời,

chính xác.
Trình tự luân chuyển chứng từ trong điều kiện áp dụng kế toán máy tại công
ty đợc mô tả bằng sơ đồ sau:
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
4
Chứng từ ban đầu
Nhập dữ liệu vào máy
Xử lí tự động theo chương trình
Sổ kế toán chi tiết Sổ kế toán tổng hợp Báo cáo kế toánNhật kí chung
Viện Đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán viên nhập các dữ liệu trên chứng từ gốc
vào máy tính. Với các thông tin đợc nhập vào, máy tính sẽ tự động xử lí theo ch-
ơng trình. Khi nhấn Lu các dữ liệu sẽ tự động lu vào nhật kí chung, sổ kế
toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết.
Đối với hình thức kế toán nhật ký chung: sau quá trình xử lý của máy muốn
in ra các sổ sách báo cáo theo hình thức này ta vào menu:
Kế toán tổng hợp\ Sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.
Hiện nay Công ty xi măng Hải Phòng đang sử dụng phần mềm kế toán Fast.
Việc ứng dụng kế toán máy không những làm giảm nhẹ đợc khối lợng tính toán
mà còn tăng đợc hiệu quả của công tác kế toán nói riêng, công tác quản lý tài
chính nói chung. Kế toán chỉ cần thực hiện một số công việc nh:
- Phân loại, bổ sung thông tin chi tiết vào chứng từ gốc
- Nhập dữ liệu từ chứng từ vào máy
- Kiểm tra, phân tích số liệu trên các sổ, báo cáo kế toán để có thể đa ra
quyết định phù hợp.
Máy tính sẽ tự động tính toán, ghi sổ kế toán chi tiết, tổng hợp, chuyển số
liệu từ các sổ kế toán sang các báo cáo kế toán.
3. Các chế độ và phơng pháp kế toán áp dụng
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/1/N, kết thúc ngày 31/12/N
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng VN

- Chế độ kế toán áp dụng: kế toán doanh nghiệp
- Kì kế toán là hàng tháng
- Tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam.
- Phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
* Các chính sách kế toán đối với hàng tồn kho nh sau:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá thực tế
+ Phơng pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kì: bình quân gia quyền.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo chi phí nguyên vật liệu chủ
yếu.
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
5
Viện Đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
+ Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: công ty sử dụng phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
- Các mặt hàng dễ định lợng, dễ kiểm đếm: xác định lợng và giá cho
từng lần nhập, xuất.
- Các mặt hàng rời ngoài bạt bãi khó kiểm đếm: xác định số xuất trong kì
theo công thức:
Tồn đầu kì + nhập trong kì - tồn cuối kì
+ Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
số 02 ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trởng Bộ tài chính.
Công ty xi măng Hải Phòng sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán
mới do bộ tài chính ban hành, đợc sử dụng thống nhất trong tổng công ty xi
măng Việt Nam. Căn cứ vào hệ thống tài khoản do tổng công ty quy định, công
ty đợc phép mở tài khoản chi tiết để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của công ty.
Mọi nghiệp vụ phát sinh trong công ty đều đợc phản ánh đầy đủ trong hệ
thống chứng từ kế toán. Công ty xi măng Hải Phòng áp dụng đầy đủ các chứng
từ bắt buộc do bộ tài chính quy định, ngoài ra công ty còn sử dụng một số

chứng từ hớng dẫn mà ở đó các yếu tố chứng từ đợc hoàn chỉnh theo đặc thù của
công ty. Việc xử lý và luân chuyển chứng từ nhìn chung đợc chấp hành nghiêm
túc từ bớc kiểm tra chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, luân chuyển chứng từ, bảo
quản và lu trữ chứng từ.
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
6
Viện Đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Phần II
Khảo sát Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất
sản phẩm tại công ty xi măng hải phòng
1. Phân loại chi phí sản xuất
Để phục vụ cho công tác tính giá thành, chi phí sản xuất tại công ty đợc phân
loại thành 3 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Cách phân loại này giúp cho doanh
nghiệp kiểm tra, phân tích tình hình thực hiện kế hoạchgiá thành sản phẩm,
đồng thời là tài liệu tham khảo để xây dựng kế hoạch giá thành cho kì sau. Nội
dung của từng khoản mục chi phí nh sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, năng lợng dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
Chi phí này thờng chiếm tỷ trọng lớn từ 40-50% giá thành xi măng.
Nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất xi măng gồm có: đá xanh, đá trắng,
đất sét, quỳ khê, quặng sắt, thạch cao, khoáng hoá (CaF
2
), cao lanh, chất trợ
nghiền...Khoản chi phí này thờng chiếm từ 8%-9% giá thành.
Vật liệu phụ chiếm từ 15% -17% giá thành gồm có: bi đạn, gạch chịu lửa,
giấy kiện, tạp phẩm, phụ gia v...v
Nhiên liệu: than cám, than chất bốc, xăng, dầu...Năng lợng: điện... Khoản
này chiếm 17%-19% giá thành.

Chi phí nhân công trực tiếp :
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các chi phí tiền lơng phải trả cho ngời
lao động; chi phí bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn phải nộp
cho ngời lao động tham gia trực tiếp vào việc tạo ra sản phẩm. Việc trả lơng th-
ờng bao gồm 3 hình thức chính là: lơng sản phẩm, lơng thời gian và lơng khoán.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng chiếm từ 8% -10% giá thành sản xuất.
Chi phí sản xuất chung:
Bao gồm :
+ Chi phí nhân viên phân xởng: thuộc về yếu tố chi phí này có chi phí tiền l-
ơng, chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ phải nộp cho nhân viên quản lý phân xởng.
+ Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất: các chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất
dùng cho từng phân xởng.
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
7
Viện Đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao thờng chiếm tỷ trọng khá lớn
trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng (18%), hầu hết các doanh nghiệp đều
áp dụng khấu hao theo phơng pháp đờng thẳng (theo QĐ 206/2004 của Bộ tài
chính). Chi phí cho TSCĐ tại các doanh nghiệp xi măng chia thành chi phí khấu
hao TSCĐ và chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm chi phí vệ sinh thuê ngoài phân x-
ởng, chi phí thuê TSCĐ, chi phí thuê sửa chữa thờng xuyên, chi phí vận chuyển
bốc xếp, điện mua ngoài. Trong các khoản chi phí này, chiếm tỷ trọng lớn nhất
là chi phí điện mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền: bao gồm chi phí chống nóng độc hại phân x-
ởng, chi phí an toàn lao động phòng cháy chữa cháy, chi phí bảo vệ phân xởng
và chi phí bằng tiền khác.
Ngoài ra để phục vụ cho việc quản lý các yếu tố chi phí và lập chỉ tiêu Chi
phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố trong Thuyết minh báo cáo tài chính, chi
phí sản xuất còn đợc phân loại theo nội dung kinh tế thành 5 yếu tố chi phí là:

Chi phí nguyên vật liệu, Chi phí nhân công, Chi phí khấu hao, Chi phí dịch vụ
mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
2. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Để tập hợp chi phí sản xuất hợp lí, chính xác thì kế toán phải xác định đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu
đầu tiên quan trọng của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tợng chi phí sản xuất là xác định nội dung chi phí, phạm vi, giới
hạn mà chi phí cần phải đợc tập hợp. Thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí
và nơi chịu chi phí. Kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, mục
đích công dụng chi phí, yêu cầu trình độ quản lí của doanh nghiệp để xác định
đối tợng tập hợp chi phí phù hợp.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty xi măng Hải Phòng
cũng vậy do quá trình sản xuất sản phẩm cho ra nhiều sản phẩm khác nhau nh
xi măng đen và xi măng trắng... mặt khác quy trình sản xuất sản phẩm phải trải
qua nhiều công đoạn khác nhau và sản phẩm của công đoạn trớc là nửa thành
phẩm của công đoạn sau quy trình công nghệ cứ diễn ra liên tục sản phẩm đợc
chuyển từ phân xởng nọ sang phân xởng kia, cứ nh thế dây chuyền đợc diễn ra
liên tục cho đến khi cho ra thành phẩm. Theo quy trình đó thì để có đợc sản
phẩm cuối cùng là xi măng bao thì phải trải qua 4 phân xởng sản xuất chính: từ
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
8
Viện Đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
phân xởng máy đá cho ra bùn pate, sau đó bùn pate đợc chuyển sang phân xởng
lò nung và dùng than ở phân xởng than để nung cho ra sản phẩm là Clinker sau
đó lại tiếp tục đa Clinker sang phân xởng nghiền đóng bao để sản xuất ra xi
măng bột và xi măng bao. Nh vậy, mỗi phân xởng sản xuất đồng thời cả 2 loại
sản phẩm khác nhau xi măng đen và xi măng trắng cả 2 sản phẩm có cùng quy
trình công nghệ nh nhau nhng đợc sản xuất trên 2 dây chuyền công nghệ khác
nhau.
Mặt khác, các bán thành phẩm của công ty có thể chuyển sang công đoạn

sau để chế biến tiếp hoặc bán ra ngoài. Vì vậy cần hạch toán chi phí phát sinh
tại từng giai đoạn công nghệ, phục vụ cho công tác quản lý, công tác tính giá
thành và xác định kết quả.
Qua đó, căn cứ vào đặc điểm trên, công ty xi măng Hải Phòng đã xác định
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là theo từng công đoạn sản xuất hay theo từng
phân xởng, vì mỗi một phân xởng có chức năng nhiệm vụ hoàn tất
một công đoạn của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty xi măng Hải
Phòng.
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty, kế toán tiến hành tập hợp chi phí
theo từng khoản mục chi phí, theo từng đối tợng kế toán chi phí sản xuất đã xác
định, sau đó sẽ tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp.
Công ty xi măng Hải Phòng sử dụng các tài khoản 621, 622, 627 để tập hợp
chi phí sau đó toàn bộ chi phí đợc tập hợp trên tài khoản 154.
3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp là một bộ phận quan trọng tạo nên sản phẩm đặc
biệt ở một doanh nghiệp sản xuất nh công ty xi măng Hải Phòng, chi phí
nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí.
Công ty sử dụng tài khoản 621 để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này đợc mở chi tiết đến các tài khoản cấp 2 giúp cho việc theo dõi
các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh từng phân xởng:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xởng than (Phân xởng
cho ra than mịn).
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
9
Viện Đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xởng Máy đá (Phân x-
ởng sản xuất ra bùn Pate).
TK 6213: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xởng lò Nung (Sản xuất

ra Clinker).
TK 6214: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xởng nghiền đóng bao
(sản xuất ra xi măng bột).
TK 6215: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xởng nghiền đóng bao (
sản xuất ra xi măng bao).
TK 6216: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xởng phụ.
...
Do nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm nhiều và đa dạng, mặt
khác Công ty xi măng Hải Phòng có sử dụng phần mềm kế toán vào phục vụ
công tác kế toán do vậy để thuận tiện cho việc phản ánh số liệu và đồng thời
quản lý đợc nhanh chóng Công ty xi măng Hải Phòng đã tiếp tục phân tài khoản
cấp 2 thành các tiểu khoản để chi tiết cho từng loại vật liệu, phục vụ cho từng
loại sản phẩm ví dụ nh:
TK 62121: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất bùn Pate xi măng
đen.
TK 62122: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất bùn Pate xi măng
trắng.
TK 62128: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất bùn Pate(chờ phân
bổ).
...
* Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc tập hợp trực tiếp từ các phiếu xuất vật t.
Căn cứ vào khả năng định lợng và kiểm đếm của vật t mà công ty xây dựng 2
hệ thống kho khác nhau: những vật t dễ định lợng, kiểm đếm (nh: bi, đạn,
bulông, êcu...) đợc bảo quản tại kho công ty, vật t khó định lợng kiểm đếm (nh:
đất sét, đá vôi, thạch cao...) đợc cất trữ tại kho phân xởng( hay kho bạt bãi) do
phân xởng quản lý.
- Đối với vật t thuộc kho công ty:
Các phân xởng căn cứ vào nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất, cán
bộ phân xởng lập Giấy xin lĩnh vật t, trong đó ghi rõ loại vật t cần xuất, số lợng,

Phạm Thị Mai Anh K11KT1
10
Viện Đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
chủng loại, mục đích và bộ phận sử dụng rồi thông qua Phòng kỹ thuật chuyên
ngành xác nhận về nhu cầu. Sau khi đợc giám đốc duyệt thì chuyển cho phòng
kế toán làm căn cứ lập Phiếu xuất vật t. Phiếu xuất vật t đợc viết thành 3 liên: 1
liên lu gốc tại phòng kế toán ( cùng Giấy xin lĩnh vật t), 1 liên chuyển xuống
Tổng kho làm căn cứ xuất kho, 1 liên do bộ phận lĩnh vật t giữ. Sau 7 ->10
ngày, thủ kho chuyển Phiếu xuất vật t cho kế toán làm căn cứ nhập dữ liệu vào
máy.
- Đối với vật t thuộc kho phân xởng:
Trong tháng đợc đa vào sử dụng theo kế hoạch sản xuất, cuối mỗi tháng kế
toán kiểm kê, tiến hành tính toán lập Bảng cân đối sử dụng vật liệu đã có chữ ký
của xởng lên phòng kỹ thuật thẩm định, sau đó trình giám đốc hoặc phó giám
đốc ký duyệt, rồi chuyển qua phòng kế toán làm căn cứ viết phiếu xuất vật t.
Mỗi loại vật t xuất kho đợc viết vào 1 phiếu. Sau đây là 1 mẫu phiếu xuất:
Đơn vị : Công ty xi măng Hải Phòng Mẫu số: 04 - VT
QĐ số 1141-BTC11-95
Phiếu xuất vật t
Số 000002
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Bộ phận sử dụng vật t: Phân xởng nghiền đóng bao
Lý do xuất: phục vụ sản xuất
Xuất tại kho: Kho bạt bãi
Tên, nhãn hiệu,
quy cách vật t
Mã số
Đơn
vị
tính

Số lợng
Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
Xỉ Phả Lại 21.15.00.011 tấn 312.541 312.541
PT bộ phận sử dụng PT phòng cung tiêu Ngời nhận Thủ kho
Căn cứ vào phiếu xuất kho do thủ kho gửi lên, kế toán tiến hành nhập dữ liệu
vào máy. Phiếu xuất vật t sau khi nhập vào máy, nhấn: Lu sẽ đợc lu vào Nhật
ký chung, sổ cái TK 152, Bảng tổng hợp nhập, xuất tồn vật t, Bảng tổng hợp
xuất vật t, Bảng phân bổ nguyên vật liệu...
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
Nợ Có
62141 152115
11
Viện Đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Khi nhập số liệu trên phiếu xuất chỉ cần nhập chỉ tiêu số lợng, còn trị giá
xuất kho của vật t là do máy tính tự động tính toán vào cuối tháng theo công
thức đã đợc lập trình sẵn:
+ Trờng hợp vật t xuất dùng cho sản xuất, đơn giá và trị giá vật t xuất kho đ-
ợc tính theo phơng pháp bình quân gia quyền:
Đơn giá
xuất kho
=
TGTT của vật t tồn đầu kỳ + TGTT cuả vật t nhập trong kì
Số lợng vật t tồn đầu kỳ + Số lợng vật t nhập trong kỳ
TGTT xuất kho = Đơn giá vật t xuất kho x Số lợng vật t xuất dùng

+ Trờng hợp vật t xuất cho các đơn vị phụ thuộc thì trị giá xuất kho đợc tính
theo phơng pháp đích danh. Tức là khi xuất kho NVL thuộc lô hàng nào
thì căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá mua thực tế của lô hàng
đó để tính giá thực tế.
Cuối tháng, để phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm kế toán tiến hành
kết chuyển CFNVLTT sang TK 154
Chơng trình sẽ tự động kết chuyển số liệu từ các TK 62121, 62131, 62141...
sang các chi tiết tơng ứng của TK 154.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty xi măng Hải Phòng là
theo từng phân xởng. Nh vậy có thể hiểu chi phí nvl trực tiếp cho sản xuất bùn
Pate sẽ đợc tập hợp tại phân xởng máy đá (phân xởng sản xuất ra bùn Pate). Khi
đó toàn chi phí tập hợp đợc cho sản xuất bùn pate tại phân xởng máy đá.
Tại phân xởng lò nung cũng phải tập hợp đợc CPNVLTT để sản xuất ra
Clinker.
Tại phân xởng nghiền đóng bao cũng tập hợp đợc CPNVLTT. Tuy nhiên tại
phân xởng này đợc tổ chức thành hai khâu rõ ràng là nghiền và đóng bao. Có
nghĩa là từ Clinker qua quá trình nghiền sẽ cho ra sản phẩm là xi măng bột, sau
đó từ xi măng bột phải đợc đóng thành bao sẽ cho ra sản phẩm là xi măng bao.
Nh vậy ở đây CPNVLTT phải bỏ ra để sản xuất xi măng bột và sau đó
CPNVLTT cần phải bỏ ra để sản xuất thành xi măng bao (xi măng đợc đóng
thành bao). Do đó tuy là một phân xởng nghiền đóng bao nhng CPNVLTT đợc
tập hợp ở 2 khâu khác nhau cho các mục đích khác nhau.
Qua các số liệu trên đã phản ánh đợc CPNVL tập hợp ở các khâu, các phân
xởng, từ phân xởng máy đá, phân xởng lò nung, phân xởng nghiền đóng bao..
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
12
Viện Đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Tuy nhiên, CPNVLTT còn đợc tập hợp ở cả phân xởng than và các phân xởng
sản xuất phụ trợ. CPNVLTT ở các phân xởng này sẽ không phân bổ cho các
phân xởng sản xuất chính ngay mà sẽ đợc tập hợp trên tài khoản 154 sau đó mới

phân bổ cho các phân xởng sản xuất chính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nh vậy, chi tiết tài khoản 621 đợc theo dõi theo từng phân xởng. Số liệu trên
các sổ này đợc tập hợp và phản ánh trên sổ cái tài khoản 621 theo từng mục t-
ơng ứng.
Cuối tháng căn cứ vào nhật kí chung, các bảng tổng hợp phân bổ nh bảng
phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán viên lập sổ cái các tài khoản
chi tiết của tài khoản 621 cho từng phân xởng và sổ cái tài khoản 621 cho toàn
công ty.
Sau đây em xin trích số liệu trên bảng tổng hợp phân bổ nguyên vật liệu của
công ty tháng 12 năm 2005:
Trích bảng tổng hợp phân bổ NVL
Tháng 12 năm 2005
Ghi có tài khoản 152
Ghi nợ tài khoản 621 Tổng TK 1521 TK 1522 TK 1523 TK 1526 TK 1527
PX máy đá (bùn pate XMĐ) 286643147 286643147
PX lò nung(clinker XMĐ) 3827168445 3827168445
PX nghiền đóng bao( XM bột đen
PCB30)
9155976477
1703385786 3947911367 3504679324
PX nghiền đóng bao( XM bột trắng
PCW30) 10324423 10324423
PX nghiền đóng bao(XM bao đen PCB30) 2665672980 2665672980
PX nghiền đóng bao(XM bao trắng
PCW30) 77686284 77686284
Sổ chi t iết tài khoản 621 cho phân x ởng Nghiền đóng bao là
một ví dụ minh hoạ:
Sổ cái (tổng hợp đối ứng TK)
- Tài khoản: 62141
- Tên phân x ởng: Phân xởng nghiền đóng bao

Phạm Thị Mai Anh K11KT1
13
Viện Đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- Tên s ản phẩm: XM bột đen PCB30
từ ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005
Số d đầu tháng : 0
TKĐƯ Tên TK
Số phát sinh
Nợ Có
152 Nguyên liệu vật liệu 9.155.976.477

1521 Nguyên liệu vật liệu chính
1.073.385.78
6

152115 Phụ gia trơ (xỉ, đá đen ,đá xám) 911.113.491

152117 Thạch cao 787.212.295

152121 Chất trợ nghiền 5.060.000

1526 Clinker mua ngoài cho SX 3.947.911.367

152612 Clinker mua ngoài 3.947.911.367

1527 Xi măng bột mua ngoài cho SX 3.504.679.324

152712 Xi măng bột mua ngoài 3.504.679.324

154 Chi phí sxkd dở dang


9.155.976.477
1541 Chi phí sxkd dở dang

9.155.976.477
15414 Chi phí sxkd dở dang
9.155.976.477
154141 Chi phí sxkd dở dang

9.155.976.477

Tổng phát sinh 9.155.976.477 9.155.976.477
Số d cuối kỳ: 0
Kế toán có thể kiểm tra việc tập hợp và kết chuyển CF NVL TT cho từng sản
phẩm trên sổ cái các TK chi tiết của TK621.
Tổng quát về CFNVLTT phát sinh trong tháng đợc phản ánh trên sổ cái TK
621
Sổ cáI ( tổng hợp đối ứng TK)
Tài khoản: 621 - CF NVLTT
Từ ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005
Số d đầu kỳ: 0
TKĐƯ Tên tài khoản Số phát sinh
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
14
Viện Đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Nợ Có
152 Nguyên liệu vật liệu
17.394.715.741

1521 Nguyên liệu vật liệu chính

3.669.239.865

152111 Đá xanh
1.532.207.277

152112 Đất sét

125113 Quỳ khê
41.750.090

152114 Quặng sắt
381.572.289

152115 Phụ gia trơ (xỉ, đá đen, đá xám)
911.113.491

152117 Thạch cao
797.536.718

152212
1 Chất trợ nghiền
5.060.000

1522 Vật liệu phụ
2.743.359.264

152211 Vỏ bao
2.743.359.264

1523 Nhiên liệu

3.827.168.445

152311 Than cám
3.232.497.870

152312 Than chất bốc
562.118.445

152315 Dầu FO
29.552.130

1526 Clinker mua ngoài
3.947.911.367

152612 Clinker mua của các đv trong nội bộ TCT
3.947.911.367

1527 Xi măng bột mua ngoài
3.504.679.324

152712 XM bột mua của các đv trong nội bộ TCT
3.504.679.324

154 CF sxkd dd

18.369.866.403
1541 Chi phí sxkd chính dở dang

18.369.866.403
15411 CF sxkd dd - Than mịn


3.849.473.458
15412 CF sxkd dd - Bùn Pate

2.557.060.696
154121 CF sxkd dd - Bùn Pate XMĐ

2.557.060.696
15413 CF sxkd dd - Clinker

34.336.415
154131 CF sxkd dd - Clinker XMĐ

34.336.415
15414 CF sxkd dd - Xi măng bột

9.185.636.570
154141 CF sxkd dd - XM bột đen PCB30

9.155.976.477
154142 CF sxkd dd - XM bột trắng PCW30

10.324.423
154143 CF sxkd dd - XM bột đen PCB40

19.335.670
15415 CF sxkd dd - Xi măng bao

2.743.359.264
154151 CF sxkd dd - XM bao đen PCB 30


2.665.672.980
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
15
Viện Đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
154152 CF sxkd dd - XM bao trắng PCW 30

77.686.284
331 Phải trả cho ngời bán
1.066.648.011

3314 PT cho cty CPH từ đvị trực thuộc
1.066.648.011

33141 PT CTCP TM- DV- VT Xi măng HP
1.066.648.011

335 Chi phí phải trả
-389.139.873

3352 CF dịch vụ thuê và mua ngoài ptrả
-389.139.873


Tổng phát sinh
18.369.866.403 18.369.866.403
Số d cuối kỳ: 0
3.2. Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) bao gồm các khoản phải trả, phải
thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các

lao vụ dịch vụ nh: tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền BHXH, KPCĐ...
Công ty xi măng Hải Phòng áp dụng phơng pháp trả lơng cho cán bộ công
nhân viên theo hình thức lơng thời gian và lơng theo sản phẩm, lơng khoán.
Việc trả lơng của công ty cho cán bộ công nhân viên theo nguyên tắc :
Căn cứ vào đơn giá Tổng công ty giao, kế hoạch quĩ lơng và hiệu quả sản
xuất kinh doanh năm 2004 Công ty phân phối và giao lại đơn giá tiền lơng sản
phẩm, lơng khoán, lơng thời gian cho các đơn vị thành viên theo hiệu qủa sản
xuất, năng suất, chất lợng và độ phức tạp công việc từng đơn vị. Từ đơn giá
Tổng công ty giao các đơn vị thành viên (các xí nghiệp trực thuộc, các đơn vị h-
ởng lơng sản phẩm, lơng khoán) có trách nhiệm phân phối, trả lơng tới tổ và ng-
ời lao động theo qui chế trả lơng nội bộ phù hợp với luật lao động và quy chế
công ty. Việc trả lơng cá nhân ngời lao đông trong quy chế của công ty cũng
nh ở các đơn vị theo lơng khoán, lơng thời gian, lơng sản phẩm không phân
phối bình quân. Những bộ phận sản xuất chính, bộ phận đòi hỏi kỹ thuật cao,
những lao động giỏi chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ giỏi giữ vai trò và đóng
góp quan trọng cho việc hoàn thành sản xuất kinh doanh của đơn vị thì mức l-
ơng đợc trả cao hơn ngời làm công việc chuyên môn nghiệp vụ thông thờng.
Lao động phục vụ giản đơn, phổ biến thì mức lơng đợc trả cân đối với lao động
cùng loại trên thị trờng. Hệ số chênh lệch do công ty và đơn vị quyết định
L ơng thời gian : Đối với cán bộ công nhân viên quản lý trong công ty và
một số nhân viên thuộc các đơn vị không đủ điều kiện làm khoán (KCS,BVQS)
thống nhất trả lơng thời gian theo hệ số chức danh. Công thức chung xác định
tiền
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
16
Viện Đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
lơng thanh toán cho các đối tợng này:
Lt = (Lcb + PC) x K1 x K2ct x K3 x N1+ (Lk + PCk) x N2.
Trong đó:
Lt : tổng lơng tháng của mỗi cán bộ công nhân viên.

(Lcb+PC): lơng cơ bản và phụ cấp.
K1: hệ số chức danh chung của mỗi cán bộ công nhân viên.
K2: hệ số thanh toán theo quỹ lơng hàng tháng.
K3: hệ số chất lợng lao động.
N1: ngày công lao động có hệ số.
(Lk+PCk): lơng khác cộng phụ cấp khác
N2: ngày công khác không có hệ số.
Ví dụ hệ số chức danh của một số cán bộ công nhân viên.
Giám đốc có hệ sô là 2.2
Trởng phòng hệ số chức danh là 1.72
Hệ số thanh toán lơng hàng tháng của công ty là:
K2ct= QLth: QLkh
Hệ số chất lợng lao động K3 là hệ số đánh giá chất lợng lao động hiệu quả
của từng ngời trong tháng do thủ trởng đơn vị nhận xét xếp loại theo nhiều mức
khác nhau.
L ơng sản phẩm : áp dụng cho bộ phận lao động trực tiếp thuộc các phân xởng
chính nh: phân xởng Than, Máy đá, Lò nung, Nghiền đóng bao.
Mỗi phân xởng cũng thực hiện chấm công hàng ngày, cuối tháng căn cứ
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành tại phân xởng và đơn giá tiền lơng sản
phẩm do công ty giao xuống, xác định tiền lơng phải trả cho từng phân xởng:
Lơng sp = số lợng sp làm ra x Đơn giá lơng sản phẩm
Sau đó, mỗi phân xởng tự tính tiền lơng trả cho từng cán bộ công nhân viên
trực thuộc phân xởng mình.
Tiền lơng trả cho
từng công nhân

=
Lơng sản phẩm
x
Số công của

Tổng số công trong tháng từng công nhân
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
17
Viện Đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
L ơng khoán : đợc tính cho các phân xởng động lực cơ khí, sửa chữa công
trình, an toàn lao động. Đối với các đơn vị này công ty giao giá cụ thể cho một
khối lợng công việc hoàn thành.
Đối với các khoản chi phí nhân công trực tiếp gồm:
+ Tiền lơng công nhân trực tiếp: Đây là khoản phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm. Tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm đ-
ợc tập hợp theo từng phân xởng, sau đó tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm
theo đơn giá tiền lơng.
Do số lợng công nhân trực tiếp tham gia vào sản xuất sản phẩm ở công ty xi
măng Hải Phòng là lớn nên tiền lơng cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
cũng lớn.Vì thế để ổn định giá thành công ty đã tiến hành trích trớc tiền lơng
nghỉ phép cho công nhân sản xuất sản phẩm
+ Đối với các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm, Công ty tiến hành trích theo quy định đã ban hành đó là:
- Bảo hiểm xã hội: trích 20% lơng cơ bản, trong đó 15% tính vào chi phí, 5%
ngời lao động phải nộp. Đối với khoản này công ty cũng tập hợp bảo hiểm xã
hội theo từng phân xởng sau đó mới tiến hành phân bổ cho các sản phẩm theo
sản lợng sản xuất thực tế.
- Bảo hiểm y tế: trích 3% lơng cơ bản, trong đó 2% tính vào chi phí, 1% ngời
lao động phải nộp. Sau khi tập hợp bảo hiểm y tế theo từng phân xởng kế toán
tiến hành phân bổ cho các sản phẩm theo sản lợng sản xuất thực tế.
- Kinh phí công đoàn: trích 2% lơng thực tế. Sau khi tập hợp chi phí cho
từng phân xởng kế toán tiến hành phân bổ cho các sản phẩm theo sản lợng sản
xuất thực tế.
+ Ngoài các khoản nh tiền lơng, các khoản trích theo lơng thì trong chi phí
nhân công trực tiếp còn các khoản nh: Tiền ăn ca, phụ cấp độc hại, phụ cấp an

toàn viên cho ngời lao động. Đối với các khoản này kế toán cũng tập hợp theo
từng phân xởng sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ để phân bổ cho các sản phẩm
- Tiền ăn ca: mức bình quân là 7.000 đ/ công
- Phụ cấp độc hại: có 3 mức tuỳ thuộc mức độ độc hại: 2.000đ/công ; 3.000
đ/công; 4.000đ/ công.
- Phụ cấp ca 3: đối với côngnhân trực tiếp sản xuất, thờng xuyên làm ca 3,
công nhân vận hành 4 phân xởng chính => mức phụ cấp 9.500 đ/công
Phạm Thị Mai Anh K11KT1
18

×