Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.62 KB, 99 trang )

Viện Đại học Mở Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Lời nói đầu
Trong quá trình gần 4 năm học tập ở trờng, với sự giúp đỡ giảng dạy tận
tình của các thầy cô giáo, em đà hiểu khá đầy đủ về các vấn đề liên quan đến
nền kinh tế, đến sự phát triển và tồn tại của một doanh nghiệp cũng nh các yếu
tố tác động đến nó.Bớc vào nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp có nhiều cơ
hội thuận lợi nhng đồng thời cũng phải đơng đầu với không ít khó khăn và khó
khăn lớn nhất có lẽ là sức cạnh tranh gay gắt ở thị trờng trong và ngoài nớc.
Trớc tình hình đó, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải
phát huy mọi lợi thế cạnh tranh của mình luôn luôn đổi mới, tìm tòi và lựa
chọn phơng án sản xuất kinh doanh tối u. Đối với doanh nghiệp sản xuất việc
nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm là tiền đề quan trọng giúp doanh
nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay của vốn và đem lại ngày càng
nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất
lợng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nên luôn là những chỉ tiêu kinh tế
quan trọng đợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Do đó công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một hoạt động thiết yếu
đóng vai trò quan trọng trong tất cả các công tác kế toán của doanh nghiệp sản
xuất, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm ra các biện pháp làm hợp lý hoá giá
thành để nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, góp phần nâng cao
hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Nhà Nớc một thành viên Cơ
khí Hà Nội, đợc đối chiếu với thực tế kết hợp với nhận thức của bản thân về
tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong công ty đặc biệt
là phòng kế toán và sự hớng dẫn trực tiếp của thầy Nguyễn Quốc Trân, em đÃ
nghiên cứu đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại


Công ty TNHH Nhà Nớc một thành viên Cơ khí Hà Nội
Nội dung bài viết luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm 3
phần chính:
Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Nhà Nớc một thành viên Cơ khí Hà Nội
Trịnh Thanh HiÒn

1

K11KT2


Viện Đại học Mở Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Phần 3: Một số nhận xét đánh giá, đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Trịnh Thanh Hiền

2

K11KT2


Viện Đại học Mở Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

Phần 1
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
I. Tổng quan về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
A. Chi phí sản xuất
1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể đợc hiểu là: Toàn bộ các hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, biểu hiện
bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định. Nh vậy bản chất của chi phí trong
hoạt động của doanh nghiệp luôn đợc xác định là những phí tổn (hao phí) về
tài nguyên, vật chất, về lao động và phải gắn liền với mục đích kinh doanh.
Mặt khác khi xem xét bản chất của chi phí trong doanh nghiệp, cần phải xác
định rõ các mặt sau:
Chi phí của doanh nghiệp phải đợc đo lờng và tính toán bằng tiền trong
một khoảng thời gian xác định.
Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào 2 nhân tố chủ yếu: khối lợng các yếu
tố sản xuất đà tiêu hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất
đà hao phí.
2. Phân loại chi phí sản xuất
a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế (phân loại
theo yếu tố chi phí)
Chi phí sản xuất phân loại theo nội dung tính chất kinh tế đợc chia thành
5 loại:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm các loại nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu...doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất trong
kỳ.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các

khoản trích trên tiền lơng theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế
tạo sản phẩm, thùc hiƯn c«ng viƯc lao vơ trong kú.
- Chi phÝ khÊu hao TSC§: Sè trÝch khÊu hao trong kú cđa toàn bộ
TSCĐ dùng vào sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ
mua ngoài , thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất trong kỳ của doanh
nghiệp( nh dịch vụ cung cấp điện, nớc, sửa chữa TSCĐ...)

Trịnh Thanh HiÒn

3

K11KT2


Viện Đại học Mở Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền chi cho hoạt
động sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp ngoài các loại chi phí đà kể trên.

ý nghĩa cách phân loại trên
Việc phân loại CPSX theo nội dung, tích chất kinh tế có tác dụng to lớn
đối với viƯc qu¶n lý chi phÝ cđa lÜnh vùc s¶n xt, cho phÐp hiĨu râ c¬ cÊu,
tû träng tõng u tè chi phí là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực
hiện dự toán CPSX, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung
ứng vật t, tiền vốn, huy động sử dụng lao động.
b) Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng (phân theo khoản muc)
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất đợc chia thành các loại (thờng gọi

là các khoản mục) sau:
- Chi phÝ nguyªn liƯu, vËt liƯu trùc tiÕp: Bao gåm chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài) vật liệu phụ, nhiên
liệu...sử dụng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ,
dịch vụ. Không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên, vật liệu dùng
vào mục đích phục vụ nhu cầu sản xuất chung hay cho những hoạt động ngoài
lĩnh vực sản xuất.
- Chi phí nhân công trùc tiÕp: Bao gåm chi phÝ tiỊn l¬ng, phơ cÊp phải
trả và các khoản trích BHXH, BHYT tính trên tiền lơng cơ bản, và KPCĐ tính
trên tiền lơng cuả công nhân (lao động) trực tiếp sản xuất theo quy định.
Không tính vào khoản mục khoản tiền lơng, phụ cấp và các khoản trích trên
tiền lơng của những nhân viên phân xởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản
lý doanh nghiệp hay nhân viên khác.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ
sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xởng, đội, trại...), bao gồm các điều
khoản sau (6 điều khoản):
+ Chi phí nhân viên phân xởng: Gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp
phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý, nhân
viên thống kê, nhân viên tiếp liệu, nhân viên bảo vệ tại phân x tại phân x ởng (đội,
trại tại phân x) sản xuất theo quy định.
+ Chi phí vật liệu: Gồm vật liệu và các loại sử dụng cho nhu cầu sản
xuất chung của phân xởng (đội, trại) sản xuất, nh dùng để sửa chữa TSCĐ,
dùng cho công tác quản lý tại phân xëng.
+ Chi phÝ dơng cơ s¶n xt: Chi phÝ vỊ các loại công cụ, dụng cụ dùng
cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng (đội, trại tại phân x) sản xuất nh: Khuân mẫu,
dụng cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động tại phân xChi phí dụng cụ
sản xuất có thể bao gồm trị giá thực tế công cụ, dụng cụ xuất kho (đối với loại
Trịnh Thanh Hiền

4


K11KT2


Viện Đại học Mở Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

phân bổ một lần) và số phân bổ về chi phí công cụ, dụng cụ kỳ này (đối với
loại phân bổ nhiều lần) dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng (đội,
trại tại phân x) sản xuất.
+
Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm số khấu hao TSCĐ hữu hình,
TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xởng (đội, trại...) sản
xuất, nh khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, khấu hao nhà xởng tại phân x
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi phí dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng (đội,
trại...) sản xuất nh chi phí về điện nớc, điện thoại, thuê sửa chữa TSCĐ tại phân x
+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các
khoản đà kể trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng (đội,
trại...) sản xuất
ý nghĩa cách phân loại:
Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục
vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức; là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức CPSX cho kỳ sau.
c) Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối l ợng sản phẩm(phân
loại theo quan hệ ứng xử của chi phí)
- Chi phí khả biến
Khái niệm: Là các chi phí thay đổi vỊ tỉng sè tû lƯ víi sù thay ®ỉi møc

®é hoạt động. Khối lợng (hay mức độ) hoạt động có thể là số lợng sản phẩm
hoàn thành, số giờ máy hoạt động, số km thực hiện, doanh thu bán hàng thực
hiện.
Đặc điểm: - Xét về quy mô: Tổng chi phí khả biến tăng khi sản lợng
tăng và ngợc lại( tỉ lệ thuận). Xét về một đơn vị sản phẩm: thì giữ nguyên
không đổi khi sản lợng tăng hoặc giảm
Các nhân tố ảnh hởng đến chi phí khả biến:
+ Quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm, dịch vụ
+ Đặc điểm sản phẩm
+ Tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý
- Chi phí bất biến
Khái niệm: Là các chi phí mà tổng số không thay đổi cùng với sự thay
đổi về khối lợng hoạt động thực hiện.
Đặc điểm: - XÐt vỊ tỉng sè: Tỉng sè chi phÝ bÊt biÕn hầu nh không thay
đổi. Xét cho một đơn vị sản phẩm thì tỉ lệ nghịch (Sản lợng tăng thì chi phí bất
biến cho một sản phẩm giảm xuống)
Trịnh Thanh Hiền

5

K11KT2


Viện Đại học Mở Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

ý nghĩa: Khi tăng năng suất lao động( tăng sản lợng sản phẩm sản xuất)
trong một đơn vị thời gian thì chi phí khả biến không đổi, nhng giá thành của
một đơn vị sản phẩm giảm, dẫn đến chi phí bất biến giảm xuống.

- Chi phí hỗn hợp
Khái niệm: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của định
phí và biến phí. Các ví dụ điển hình về chi phí hỗn hợp là chi phí điện thoại,
Fax, chi phí sửa chữa, bảo trì.
Đặc điểm:
+ Chi phí mang tính cố định hoặc bất biến khi hoạt động ở mức độ căn
bản ( mức độ tối thiểu cần thiết)
+ Chi phí mang tính thay đổi hoặc khả biến khi mức độ hoạt động vợt
mức căn bản( vợt mức tối thiểu)
ý nghĩa: Với mục đích quản lý chi phí, kiểm soát chi phí, lập kế hoạch
các chi phí, các nhà quản trị phải phân tích chi phí hỗn hợp nhằm lợng hoá
tách riêng yếu tố bất biến, khả biến trong chi phí hỗn hợp phục vụ cho việc
phân tích và quản lý kinh doanh
ý nghĩa cách phân loại này:
Việc phân chia này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác kế
toán quản trị doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản trị phân tích điểm hoà
vốn(xác định sản lợng hoà vốn và doanh thu hoà vốn), tạo điều kiện cho công
tác lập kế hoạch lợi nhuận(nếu bù đắp đợc chi phí bất biến mà dôi ra thì đó
chính là lÃi) và là cơ sở của các quyết định quản lý cần thiết nhằm hạ giá thành
sản phẩm, tăng hiệu quả SXKD
d) Phân loại chi phí sản xuất theo ph ơng pháp tập hợp chi phí sản
xuất và mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí
Theo cách phân loại này CPSX đợc chia ra thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản
xuất một loại sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa
điểm nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp cho sản phẩm,
công việc, lao vụ đó. Loại này thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phÝ nh
CPNVL trùc tiÕp, CPNC trùc tiÕp.
- Chi phÝ gi¸n tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm,
công việc, lao vụ, nhiều đối tợng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho

từng đối tợng bằng phơng pháp phân bổ gián tiếp.
ý nghĩa cách phân loại:
Trịnh Thanh Hiền

6

K11KT2


Viện Đại học Mở Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp kế toán
tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng đợc đúng đắn, hợp lý.
e) Phân loại theo cách thức kết chuyển của chi phí.
- Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc
sản xuất ra hoặc đợc mua vào để bán lại. Đối với các doanh nghiệp sản xuất,
chi phí sản phẩm bao gồm chi phí NVLTT, lao động trực tiếp và chi phí sản
xuất chung. Nh vậy chi phí sản phẩm luôn gắn liền với sản phẩm và chỉ đợc
thu hồi khi sản phẩm tiêu thụ, còn khi cha tiêu thụ thì chúng đợc nằm trong
sản phẩm tồn kho
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào
đó. Nó không phải một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua
nên đợc xem là các phí tổn, cần ®ỵc khÊu trõ ra tõ lỵi tøc cđa thêi kú mà chúng
phát sinh.
Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ khác nhau ở chỗ: Chi phí thời kỳ
phát sinh ở thời kỳ nào tính ngay vào thời kỳ đó, do đó chúng ảnh hởng đến lợi
tức của kỳ mà chúng phát sinh. Nhà quản trị rất khó kiểm soát đợc chi phí thời
kỳ nếu để những chi phí này phát sinh quá mức cần thiết. Ngợc lại, chi phí sản

phẩm chỉ tính ở kỳ mà sản phẩm đợc tiêu thụ. Chi phí sản phẩm cũng có ảnh
hởng đến lợi tức doanh nghiệp. Nếu không tính đúng chi phí sản phẩm sẽ ảnh
hởng đến nhiều kỳ, vì sản phẩm có thể đợc sản xuất ra kỳ này nhng lại tiêu thụ
ở kỳ khác.
ý nghĩa cách phân loại này:
Tạo điều kiện cho việc xác định giá thành công xởng cũng nh kết quả
kinh doanh đợc chính xác.
f) Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động.
- Chi phí sản xuất : Là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản
phẩm trong một kỳ nhất định.
Chi phí s¶n xt gåm 3 kho¶n mơc sau:
+ Chi phÝ NVLTT
+ Chi phÝ NCTT
+ Chi phÝ s¶n xuÊt chung
- Chi phÝ ngoài sản xuất:
+ Chi phí bán hàng và tiếp thị: Bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để đẩy
mạnh quá trình lu thông hàng hoá và đảm bảo việc đa hàng hoá đến tay ngời
tiêu dùng.Bao gồm: Chi phí tiếp thị, chi phí khuyến mại, chi phí quảng cáo, chi
TrÞnh Thanh HiỊn

7

K11KT2


Viện Đại học Mở Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

phí đóng gói sản phẩm tiêu thụ, chi phí vận chuyển bốc dỡ, lơng nhân viên bán

hàng, tiền hoa hồng bán hàng... của tất cả các doanh nghiệp sản xuất hoặc
doanh nghiệp thơng mại dịch vụ
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí liền quan tới
việc tổ chức hành chính và các hoạt động văn phòng làm việc của doanh
nghiệp. Bao gồm: Lơng cán bộ quản lý và nhân viên văn phòng, chi phí văn
phòng phẩm
ý nghĩa cách phân loại này:
Xác định rõ vai trò, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp. Cung cấp thông tin có hệ
thống cho việc lập các báo cáo tài chính
g) Phân loại chi phí theo mức độ kiểm soát
Bao gồm chi phí kiểm soát đợc và chi phí không kiểm soát đợc. Đó là
những khoản mục chi phí phản ánh phạm vi, quyền hạn của các nhà quản trị
các cấp đối với những loại chi phí đó. Nh vậy, các nhà quản trị cấp cao có
nhiều quyền quyết định và kiểm soát chi phí hơn.
Ví dụ chi phí tiếp khách sẽ là chi phí kiểm soát đợc của ngời quản lý
bán hàng nếu anh ta có quyền quyết định tổng số tiền và cách thức tiếp khách
hàng. Mặt khác, chi phí khấu hao phơng tiện kho hàng không phải là chi phí
kiểm soát đợc của ngời quản lý bán hàng vì họ không có quyền quyết định
việc xây dựng kho hàng và nh vậy thờng ở các cấp quản lý thấp mới có những
chi phí không kiểm soát đựơc
Ngoài các cách phân loại trên còn có một số cách phân loại chi phí
khác nhằm mục đích ra quyết định.Bao gồm các chi phí
Chi phí chênh lệch: Mỗi phơng án sẽ có một số chi phí liên quan và
chúng đợc đem so sánh với chi phí của các phơng án khác. Một số chi phí ở
phơng án này nhng chỉ có một phần hoặc không có ở phơng án khác cac loại
chi phí này đợc gọi là chi phí chênh lệch.
Chi phí cơ hội: Là lợi nhuận tiềm tàng bị mất đi khi chọn phơng án
hành động này để thay thế một phơng án hành động khác. Chi phí này không
có trên sổ sách kế toán nhng chi phí này đợc xem xét một cách rõ ràng, dứt

khoát trong mọi quyết định của nhà quản lý. Tất cả mọi phơng án hành động
trớc mắt nhà quản lý đều là một sự hỗn hợp các nét đặc trng tốt và xấu. Khi bỏ
phơng án đang theo thì những điểm tốt có thể bị mất đi cùng các điểm xấu.
Điểm tốt thực của một phơng án bị bỏ trở thành chi ph í cơ hội của phơng án
đợc chọn.

Trịnh Thanh Hiền

8

K11KT2


Viện Đại học Mở Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Chi phí thích đáng và không thích đáng. Chi phí thích đáng cho việc
ra quyết định là mọi chi phí có thể tránh đợc. Đó là chi phí có thể hạn chế toàn
bộ hoặc một phần nh là kết quả của sự lựa chọn giữa hai phơng án trong một
tình huống ra quyết định. Tất cả các chi phí đều đơc xem là có thể tránh đợc
ngoại trừ các chi phí chìm( là loại chi phí doanh nghiệp phải chịu và vẫn sẽ
phải chịu dù DN chọn phơng án hành động nào) và chi phí tơng lai không
chênh lệch nhau giữa các phơng án.
B.Giá thành sản phẩm
1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính cho một
khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp đÃ
sản xuất hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả

sử dụng tài sản, vật t, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh
tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà
doanh nghiệp đà sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản
phẩm, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là
một căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất.
2.Phân loại giá thành sản phẩm
a) Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm đợc chia thành 3 loại:
Giá thành kế hoạch, giá thành định mức, giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh trên cơ sở giá
thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức
Giá thành định mức là giá thành đợc tính trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức
cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành
định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác
để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động trong sản xuất, giúp để
đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đà thực
hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh.Khác với giá thành kế hoạch đợc xây dựng trên cơ sở các định mức bình
quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành ®Þnh møc
TrÞnh Thanh HiỊn

9

K11KT2



Viện Đại học Mở Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

đợc xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm
nhất định trong kỳ kế hoạch ( thờng là ngày đầu tháng) nên giá thành định
mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc
trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành
- Giá thành thực tế
Giá thành thực tế chỉ tính toán đợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm và đợc tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành
đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn
đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - kỹ
thuật- tổ chức và công nghệ...để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ
sở để xác định kết quả họat động sản xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp vµ
nghÜa vơ cđa doanh nghiƯp đối với nhà nớc cũng nh các đối tác liên doanh liên
kết.
ý nghĩa cách phân loại này:
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định đợc các nguyên nhân vợt( hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ
đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp
b) Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng)
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất
- Giá thành tiêu thụ(còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ)
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến
việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ đợc tính theo công thức:
Giá thành toàn
Giá thành sản

Chi phí quản lý
Chi phí
=
+
+
bộ sản phẩm
xuất sản phẩm
DN
bán hàng
ý nghĩa cách phân loại này
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết
quả kinh doanh lÃi lỗ của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh
nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn
tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng mặt hàng,
từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật
nghiên cứu.
C. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều cùng
Trịnh Thanh HiÒn

10

K11KT2


Viện Đại học Mở Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp


biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa bỏ ra,
nhng khác nhau về mặt lợng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho
chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đÃ
hoàn thành hay cha, còn khi nói đến giá thành sản phẩm là xác định một lợng
chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lợng kết quả hoàn thành nhất định.
Đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất
là một quá trình hoạt động liên tục còn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện
tại một điểm cắt có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lợng sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có thể có một
khối lợng sản phẩm cha hoàn thành, chứa đựng một lợng chi phí cho nó - đó là
chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tơng tự nh vậy, đầu kỳ có thể có một số khối
lợng sản phẩm sản xuất cha hoàn thành ở kỳ trớc chuyển sang để tiếp tục sản
xuất, chứa đựng một lợng chi phí cho nó - đó là chi phí sản xuất dở dang đầu
kỳ.Nh vậy giá thành sản phẩm hoàn thành trong kú bao gåm chi phÝ s¶n xt
cđa kú tríc chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Trị giá
Tổng chi
Trị giá
sản
phí sản
sản
Giá thành
phẩm
xuất
phát
phẩm
=
+
sản phẩm
làm

dở
sinh
trong
làm dở
=
đầu kỳ
kỳ
cuối kỳ
Hơn nữa, giá thành sản phẩm mang tính chất chủ quan, việc giới hạn chi
phí tính vào giá thành sản phẩm gồm những chi phí nào còn tùy thuộc vào
quan điểm tính toán xác định chi phí, doanh thu và kết quả, cũng nh quy định
của chế độ quản lý kinh tế - tài chính, chế độ kế toán hiện hành. Những quan
điểm và quy định đó đôi khi không hoàn toàn phù hợp với bản chất của chi phí
và giá thành sản phẩm, đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nhận
thức rõ ràng đầy đủ dể sử dụng thông tin cho thích hợp.
Trong công thức tính giá thành sản phẩm nêu trên, giá thành sản phẩm
đợc hiểu là giá thành sản xuất, chi phí bao gồm các chi phí liên quan đến quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm; không bao gồm chi phí liên quan đến việc
tiêu thụ sản phẩm và các khoản chi phí liên quan đến hoạt động quản lý chung
toàn doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ đợc tính trừ vào thu
nhập của số sản phẩm, lao vụ dịch vụ đà tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả.

II. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xt

TrÞnh Thanh HiỊn

11


K11KT2


Viện Đại học Mở Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

A.Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
a) Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
- Khái niệm: Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc
xác định giới hạn, phạm vi tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát
sinh chi phí và chịu chi phí
- Đối tợng: Xác định đối tợng hạch toán chi phí là khâu đầu tiên của
hạch toán chi phí, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh, công dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ quản lý của DN trong
DNSX
Đối tợng hạch toán chi phí có thể là từng giai đoạn công nghệ sản xuất,
từng phân xởng sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, từng
chi tiết, từng bộ phận sản phẩm hoặc là từng nhóm sản phẩm, từng đơn đặt
hàng.
b) Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà
doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính đợc tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Việc xác định đối tợng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể cũng
phải dựa vào rất nhiều nhân tố cụ thể:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm

- Đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm
- Các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết
định trong doanh nghiệp
- Khả năng trình độ quản lý, hạch toán.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất kiểu đơn chiếc thì từng sản phẩm,
công việc tại phân x là một đối tợng tính giá thành (ví dụ từng công trình, từng hạng
mục công trình trong doanh nghiệp XDCB, từng con tàu trong công nghiệp
đóng tàu). nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm,
từng đơn đặt hàng tại phân x là một đối tợng tính giá thành (ví dụ từng loại bàn, ghế
trong doanh nghiệp mộc; từng loại máy công cụ trong doanh nghiệp cơ khí chế
tạo tại phân x). Trờng hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhiều với khối lợng lớn thì

Trịnh Thanh Hiền

12

K11KT2


Viện Đại học Mở Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

mỗi loại sản phẩm là một đối tợng tính giá thành (Ví dụ: từng loại bánh kẹo
trong doanh nghiệp bánh kẹo, từng loại vải trong công nghiệp dệt tại phân x).
Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo cũng có ảnh hởng quyết định đến
việc xác định đối tợng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất
giản đơn thì đối tợng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
của quá trình sản xuất. ở những sản phẩm có quy trình công nghệ phức tạp
kiểu liên tục thì tùy theo yêu cầu quản lý, đặc điểm sử dụng nửa thành phẩm

(bán ra ngoài, nhập kho tại phân x) và khả năng tính toán mà đối t ợng tính giá thành
có thể chỉ là thành phẩm hòan thành ở giai đoạn cuối cùng và cũng có thể bao
gồm cả thành phẩm và nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ. Đối với
sản phẩm có quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tợng tính giá
thành có thể là từng bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn
chỉnh.
Các yêu cầu quản lý, đặc biệt là yêu cầu thông tin cần thiết cho việc ra
các quyết định kinh doanh trong quản trị doanh nghiệp cũng là một căn cứ
quan trọng trong việc xác định đối tợng tính giá thành. Điều này thể hiện rõ
tính mục đích cụ thể của thông tin kế toán. Tuy nhiên, việc xác định đối tợng
tính giá thành cụ thể nh thế nào (mức độ tổng hợp hay chi tiết tại phân x) còn phụ
thuộc vào khả năng quản lý nói chung và trình độ hạch toán của doanh nghiệp.
c) Mối quan hệ giữa đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm 2 giai đoạn kế tiếp nhau
và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản
xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn
công nghệ, phân xởng... và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản
phẩm, sản phẩm theo đơn đặt hàng đà hoàn thành... theo đơn vị tính giá thành
quy định
Để phân biệt đợc đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một cần dựa vào các cơ sở sau đây:
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: Sản xuất giản đơn hay phức tạp
Với sản xuất giản đơn
- Đối tợng chi phí sản xuất là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất hoặc
nhóm sản phẩm (Nếu sản xuất nhiều thứ sản phẩm cùng tiến hành trong một
quá trình lao động)
- Đối tợng tính giá thành: Sản phẩm cuối cùng
Với sản xuất phức tạp


Trịnh Thanh Hiền

13

K11KT2


Viện Đại học Mở Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

- Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất: là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai
đoạn chế biến, phân xởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm
- Đối tợng tính giá thành là thành phẩm ở bớc chế tạo cuối cùng hay bán thành
phẩm ở từng bớc chế tạo
Loại hình sản xuất: Đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản
xuất hàng loạt với khối lợng lớn
Sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ:
- Đối tợng hạch toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt
- Đôí tợng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng
Sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn: Phụ thuộc vào quy trình công
nghệ sản xuất đơn giản hay phức tạp mà
- Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm chi
tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ
-Đối tợng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm
Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: Trình độ
cao hay trình độ thấp.
Với trình độ cao Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở các góc độ khác nhau ngợc lại với trình độ thấp thì đối tợng đó có thể
bị hạn chế và thu hẹp lại.

2.Phơng pháp hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
a)Phơng pháp hạch toán CPSX
- Khái niệm: Phơng pháp hạch toán CPSX là một phơng pháp hay hệ
thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các CPSX trong
phạm vi, giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí
- Phân loại: Phơng pháp hạch toán chi phí bao gồm các phơng pháp
hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công
nghệ, theo phân xởng, theo nhóm sản phẩm...Nh vậy, tên gọi của phơng
pháp hạch toán chi phí sản xuất là tên gọi của đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất
- Nội dung chủ yếu: là kế toán mở sổ chi tiết hạch toán chi phí sản
xuất theo từng đối tợng đà xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên
quan đến đối tợng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tợng
b)Phơng pháp chung tính giá thành sản phẩm
- Khái niệm: Là một phơng pháp hoặc hệ thống phơng pháp đợc sử
dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, mang tính thuần tuý kỹ thuật tính
toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành.
Trịnh Thanh Hiền

14

K11KT2


Viện Đại học Mở Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

- Phân loại:
Tuỳ theo đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cũng nh yêu

cầu và trình độ của công tác quản lý, công tác kế toán của từng doanh nghiệp,
từng loại hình sản xuất cụ thể ,kế toán có thể sử dụng một trong các phơng
pháp tính giá thành mang tÝnh kü tht- nghiƯp vơ sau:
 KÕ to¸n tÝnh giá thành sản phẩm theo quá trình sản xuất.
Theo phơng pháp này, đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất xác
định là tập hợp theo toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đối tợng
tính giá thành lại tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng loại hình sản xuất để
xác định. Vì vậy, có thể chia ra nhiều phơng pháp:
* Phơng pháp tính giá thành trực tiếp (hay còn gọi là ph ơng pháp
giản đơn)
Công thức:
Zsản xuất = DĐK + C DCK
Trong đó:
Zsản xuất :

Tổng giá thành sản xuất thực tế của loại sản phẩm

DĐK ,DCK : Chi phí SXKDD đầu kỳ và cuối kỳ
C:

Chi phí sản xuất tập hợp đợc trong kỳ

Sau đó căn cứ vào tổng giá thành và khối lợng sản phẩm lao vụ hoàn
thành để tính ra giá thành đơn vị:

z Zsản xuất
q

Trong đó:
z : Giá thành đơn vị của loại sản phẩm

q : Số lợng sản phẩm hoàn thành
Trờng hợp quy trình công nghệ sản xuất không có sản phẩm làm dở (sản
xuất điện, nớc) hoặc sản phẩm làm dở ít và ổn định nên không đánh giá thì Z sản
xuất = C
Điều kiên áp dụng phơng pháp này:
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản
xuất ngắn nh các nhà máy điện, nớc, các doanh nghiệp khai thác( quặng, than,
gỗ tại phân x
Đối tợng hạch toán CPSX là từng loại SP riêng biệt
Đối tợng tính giá thành là loại sản phẩm và đơn vị sản phẩm hoàn thành
Trịnh Thanh Hiền

15

K11KT2


Viện Đại học Mở Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Kỳ tính giá thành thờng cuối hàng tháng, hàng quý.
* Phơng pháp tính giá thành theo hệ số:
Nếu gọi các loại sản phẩm là A, B, C...
Hệ số giá thành của từng loại là HA, HB, HC...
Sản lợng thực tế của từng loại sản phẩm là QA, QB, QC...
QH là tổng sản lợng tiêu chuẩn của toàn bộ các loại sản phÈm:
QH = QA HA + QB HB + QC HC… tại phân x
Căn cứ vào chi phí tập hợp đợc trong kỳ của cả quy trình công nghệ và

căn cứ vào giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra tổng giá thành
của liên sản phẩm
ZL = DĐK + C DCK
Căn cứ vào tổng giá thành liên sản phẩm và tổng sản lợng tiêu chuẩn để
tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm.
zA

ZL .
QA H A
QH

Điều kiện áp dụng
Trong trờng hợp cùng một quy trình công nghệ sản suất, cùng sử dụng
một thứ nguyên liệu và một lợng lao động nhng sản xuất ra nhiều loại sản
phẩm chính khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm
đợc mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất( VD: Trong công nghiệp
hóa chất)
*Phơng pháp tính gía thành theo tỷ lệ
áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy
cách, phẩm chất khác nhau nh may mặc, dệt kim, đóng giày, cơ khí chế
tạo( dụng cụ, phụ tùng)... để giảm bớt khối lợng hạch toán, kế toán thờng tiến
hành tập hợp CPSX theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí
giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch( hoặc định mức), kế
toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại
* Phơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phÈm phơ
¸p dơng cho c¸c doanh nghiƯp trong cïng quy trình công nghệ sản xuất
vừa thu đợc sản phẩm chính lại vừa thu đợc sản phẩm phụ( Các doanh nghiệp
chế biến đờng, rợu, bia, mỳ ăn liền tại phân x)
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất, đối tợng tính giá thành là sản phẩm chính hoàn thành.

ZC = DĐK + C - DCK - CP

TrÞnh Thanh HiỊn

16

K11KT2


Viện Đại học Mở Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Phơng pháp tính giá thành theo giai đoạn công nghệ (Phơng pháp
phân bớc)
Trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức
tạp để tạo ra thành phẩm thì phải qua nhiều giai đoạn sản xuất chế biến, sản
phẩm của giai đoạn trớc thành đối tợng chế biến của giai đoạn tiếp theo, ngời
ta gọi quy trình công nghệ phức tạp trong trờng hợp này là quy trình công nghệ
phức tạp kiều liên tục, kế toán thờng sử dụng phơng pháp tính giá thành phân
bớc để tính giá thành của các đối tợng tính giá thành. Tuỳ theo việc xác định
đối tợng tính giá thành mà phơng pháp này đợc chia làm 2 loại:
* Phơng pháp phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm (Phơng
pháp phân bớc kết chuyển tuần tự theo khoản mục)
- Điều kiện áp dụng: Đối tợng tính giá thành vừa là nửa thành phẩm
hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất, vừa là thành phẩm ở giai đoạn cuối.
- Nội dung: Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào CPSX đà tập hợp
đợc ở từng giai đoạn lần lợt tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của nửa
thành phẩm và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tính tiếp
tổng giá thành và giá thành đơn vị của nửa thành phẩm ở giai đoạn kế tiếp. Cứ

tiếp tục nh vậy cho đến khi tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị của
thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng

Trịnh Thanh Hiền

17

K11KT2


Viện Đại học Mở Hà Nội

Trịnh Thanh Hiền

Luận văn tốt nghiÖp

8

K11KT2


Viện Đại học Mở Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

* Phơng pháp phân bớc không tính giá thành nửa thành phẩm (phơng pháp phân bớc kết chuyển chi phí song song)
- Điều kiện áp dụng: Đối tợng tính giá thành chỉ là thành phẩm ở giai đoạn
chế biến cuối cùng.
- Nội dung: Căn cứ vào số liệu CPSX đà tập hợp đợc ở từng giai đoạn sản xuất
để tính phần chi phí sản xuất của giai đoạn đó nằm trong giá thành của thành

phẩm để tổng hợp và tính ra tổng giá thành, giá thành đơn vị của thành phẩm.
Sơ đồ 2: công nghệ sản xuất chế tạo theo phơng pháp phân bớc không
tính giá thành nửa thành phẩm

Phơng pháp tính giá thành theo công việc (theo ĐĐH)
Điều kiện áp dụng
Đối với các doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc, sản xuất từng mặt hàng
riêng biệt, sản xuất đợc tiến hành theo các đơn đặt hàng.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành là từng
ĐĐH. Công tác tính giá thành đợc thực hiện khi ĐĐH đà hoàn thành.
Khi mỗi ĐĐH bắt đầu sản xuất, kế toán mở cho ĐĐH đó một phiếu tính
giá thành theo ĐĐH. Khi ĐĐH còn trong quá trình sản xuất thì toàn bộ các chi
phí đợc phản ánh trên phiếu tính giá thành là CPSXDD của ĐĐH đó, khi ĐĐH
hoàn thành thì kế toán tổng hợp các chi phí đà phản ánh trên phiếu tính giá
thành theo ĐĐH thành giá thành sản xuất thực tế của ĐĐH đó.
Mối quan hệ giữa đối tợng hạch toán chi phí sản xuất, đối tợng tính
giá thành và phơng pháp tính giá thành

Trịnh Thanh Hiền

9

K11KT2
Chi phí bNVLC
ớc
1
nn-1

Tổng giá thành sản phẩm



Viện Đại học Mở Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên
vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực
tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
Khi phát sinh các khoản chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn
cứ vào c¸c phiÕu xt kho, b¸o c¸o sư dơng vËt liƯu ở từng phân xởng, đội,
trại tại phân xvà các chứng từ khác có liên quan để để tập hợp trực tiếp cho từng đối t ợng liên quan (nếu vật liệu xuất dùng chỉ liên quan đến một đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất).
Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất không thể tổ chức hạch toán riêng cho từng đối tợng đợc thì
phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho cho các đối tợng
liên quan.
Tiêu thức phân bổ thờng dùng là:
Đối với chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, nửa thành phẩm mua
ngoài có thể chọn tiêu thức phân bổ là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch,
khối lợng sản phẩm sản xuất tại phân x
Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn
phân bổ là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí thực tế của nguyên
liệu, vật liệu chính, khối lợng sản phẩm sản xuất tại phân x
Để theo dõi các khoản chi phÝ NVL trùc tiÕp, kÕ to¸n sư dơng TK
621“chi phÝ nguyên vật liệu trực tiếp.
- Kết cấu tài khoản 621
Bên nợ: Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất,
chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ
Bên có: -Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho.
-Trị giá của phế liệu thu hồi ( nếu cã )

-KÕt chun chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp để tính giá thành sản phẩm
Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ
Trình tự hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau

Trịnh Thanh Hiền

20

K11KT2



×