Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Trần Hưng Đạo.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.03 KB, 61 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển, đặc biệt, chúng
ta đã là thành viên của tổ chức Thương mại thế giới WTO, các doanh nghiệp có môi
trường sản xuất kinh doanh thuận lợi và cùng với nó là những khó khăn, thách thức
không tránh khỏi. Họat động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các
doanh nghiệp phải đứng trước sự cạnh tranh hết sức gay gắt, chịu sự điều tiết chi
phối của các quy luật kinh tế khách quan như những quy luật cung cầu. Muốn cạnh
tranh thành công, bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng, đổi mới, đa dạng
hóa sản phẩm mà cạnh tranh về giá cũng luôn được xem là một biện pháp hữu hiệu.
Vì thế chi tiêu chi phí và giá thành trở thành những chỉ tiêu quan trọng nhất. Các
doanh nghiệp trong mục tiêu phấn đấu của mình luôn tìm mọi cách để tiết kiệm chi
phí và hạ giá thành sản phẩm. Để thực hiện được mục tiêu này, doanh nghiệp cần
phối hợp thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp như quản lý sử dụng NVL một cách có
hiệu quả, đổi mới quy trình công nghệ, tổ chức phân công lao động hợp lý… trong đó
việc tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là quan
trọng nhất. Việc tập hợp và tính toán đúng đắn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm sẽ cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác cho nhà quản lý doanh
nghiệp, từ đó giúp họ đưa ra quyết định đúng đắn. Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan
trọng của công việc quản lý chi phí sản xuất trong doanh nghiệp, sau một thời gian
thực tập và tìm hiểu công tác kế tóan tại Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên cơ
khí Trần Hưng Đạo, được sự quan tâm giúp đỡ của tập thể phòng Tài chính kế toán,
đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy Phạm Quang, em đã chọn đề tài
“ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Trần Hưng Đạo”
Phương pháp nghiên cứu là phương pháp duy vật biện chứng với phạm vi nghiên cứu
là kế tóan tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài có kết cấu ba phần như sau:
Phần I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công ty
TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Trần Hưng Đạo.
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công


ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Trần Hưng Đạo.
Phần III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Trần Hưng Đạo.
Do thời gian và trình độ có hạn nên mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, song
vẫn không thể tránh khỏi sai sót. Vì vậy, qua đề tài này và dưới sự chỉ bảo và hướng
dẫn của PGS – TS Phạm Quang, em có thể nâng cao cả về nhận thức trong chuyên
môn trên cả lý thuyết và thực tế. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS - TS
Phạm Quang và các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính kế tóan đã hướng dẫn em
hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ
NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ TRẦN HƯNG ĐẠO
1.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT
THÀNH VIÊN CƠ KHÍ TRẦN HƯNG ĐẠO
- Danh mục sản phẩm của Công ty
Biểu số 1.1 Danh mục sản phẩm
STT Tên sản phẩm Ký, mã hiệu Đơn vị tính
1 Động cơ DH80H DH80H cái
2 Động cơ D80RL D80RL cái
3 Động cơ D165T D165T cái
4 Động cơ D165H D165H cái
5 Động cơ D165RL D165RL cái
6 Động cơ D220H D220H cái
7 Động cơ D220T D220T cái
8 Động cơ R180 R180 cái
9 Động cơ ZS1110 ZS1110 cái
10 Động cơ ZS1125 ZS1125 cái
11 Động cơ ZS1130 ZS1130 cái

12 Động cơ ZS1100AN ZS1100AN cái
13 Động cơ ZS1100A ZS1100A cái
14 Động cơ ZS1110GM ZS1110GM cái
15 Động cơ ZS1115 ZS1115 cái
16 Động cơ ZS1115GM ZS1115GM cái
17 Động cơ CR125GM CR125GM cái
18 Động cơ ZS1125GM ZS1125GM cái
19 Động cơ ZS1130GM ZS1130GM cái
20 Động cơ R170F R170F cái
21 Động cơ R1750A R1750A cái
22 Động cơ ZS1115AN ZS1115AN cái
23 Động cơ ZS115GN ZS115GN cái
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
24 Động cơ ZS1125GN ZS1125GN cái
25 Hộp số D15 ( Các loại ) HS-D15 cái
26 Hộp số xây dựng HS-XD cái
27 Hộp số D9 HS-D9 cái
28 Hộp số GT10 HS-GT10 cái
Tất cả các sản phẩm của Công ty đều đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO-9000 phải
trải qua nhiều công đoạn mới có được sản phẩm hoàn thành. Sản phẩm Công ty
thường sản xuất là những sản phẩm truyền thống của Công ty – động cơ Diesel và
các loại hộp số, những sản phẩm này được sản xuất hàng loạt theo chi tiết tại các
phân xưởng. Từng phân xưởng có sự chuyên môn hóa và phân công nhiệm vụ rõ rệt.
Thời gian sản xuất sản phẩm thường dài nên yêu cầu sự quản lý chặt chẽ để đảm bảo
chất lượng và số lượng sản phẩm yêu cầu.
Đặc điểm sản phẩm dở dang: Sản phẩm dở dang của quá trình sản xuất là những
sản phẩm (động cơ, hộp số thuỷ) chưa hoàn thành, đang còn nằm trên dây truyền sản
xuất. Sản phẩm dở dang bao gồm cả bán thành phẩm và sản phẩm chưa hoàn thành
vào cuối kỳ.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY

Sản phẩm chủ yếu của Công ty là động cơ Diesel và hộp số thủy nên chu kỳ sản
xuất sản phẩm dài, phải trải qua nhiều công đoạn mới có được thành phẩm. Do đó
hình thức tổ chức sản xuất, sắp xếp, bố trí các trang thiết bị, dây truyền công nghệ
phải hợp lý để tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt nhất.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sơ đồ 1.1 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kho
mẫu
Kho
vật tư
Phân xưởng
đúc
Kho
phân phối
Phân
xưởng rèn
Phân xưởng
Cơ khí
Phân xưởng
Nhiệt luyện
Phân xưởng
Cơ dụng
Kho bán
thành phẩm
Phân xưởng
Cơ khí tổng
hợp

Phân xưởng
lắp ráp
Kho
thành phẩm
Xuấ
t bán
Mô tả sơ đồ:
- Phân xưởng đúc và phân xưởng rèn là hai phân xưởng sản xuất phôi cho toàn
bộ hệ thống sản xuất. Hai phân xưởng này nhận nhiệm vụ đúc, rèn, gò hàn thân máy
và các chi tiết máy. Phôi sau khi được tạo thành sẽ được nhập vào kho phôi (kho
phân phối)
- Từ kho phân phối, phôi được cung cấp đến các phân xưởng: phân xưởng cơ
khí, phân xưởng nhiệt luyện và phân xưởng cơ dụng. Cùng với phôi, những nguyên
vật liệu không phải qua chế biến sẽ đi thẳng tới các phân xưởng này để tiến hành sản
xuất.
- Sau khi qua các phân xưởng này, các bán thành phẩm này được cho vào kho
bán thành phẩm nếu không phải qua phân xưởng Cơ khí tổng hợp. Nếu phải qua phân
xưởng Cơ khí tổng hợp thì bán thành phẩm phải qua phân xưởng này để gia công rồi
mới được chuyển sang kho bán thành phẩm.
- Từ kho bán thành phẩm, những bán thành phẩm này sẽ được đưa vào Phân
xưởng lắp ráp để được lắp thành thân máy hoàn chỉnh. Đồng thời, sản phẩm sau khi
hoàn chỉnh tiến hành chạy thử công suất và làm sạch.
- Thành phẩm hoàn thành có thể được bán ngay hoặc đưa vào lưu tại kho thành
phẩm chờ tiêu thụ.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức sản xuất
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giám đốc
PGĐ sxkd PGĐ kỹ thuật

Phòng kỹ thuật
PX
đúc
PX
rèn
PX

khí
PX

dụng
PX
nhiệt
luyên
PX
CK
TH
PX

điện
PX
lắp
ráp
Các phân xưởng chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc. Giám đốc điều hành
các phân xưởng với sự trợ giúp của các Phó giám đốc Sản xuất kinh doanh và Phó
giám đốc Kỹ thuật mà trong đó mỗi phó giám đốc lại đảm nhiệm một nhiệm vụ riêng
biệt đối với các phân xưởng. Dưới sự chỉ đạo của Giám đốc, các Phó giám đốc Kỹ
thuật theo dõi họat động tại các phân xưởng và xử lý các vấn đề xảy ra, kiểm tra tiến
độ và quá trình làm việc của các phân xuởng; định mức sản xuất; làm việc với bộ
phận kho để xuất NVL, nhập kho thành phẩm.

Quản đốc, đội trưởng, tổ trưởng, thống kê trực tiếp quản lý sản xuất tại các phân
xưởng; chịu trách nhiệm báo cáo với các bộ phận liên quan và cấp trên; thực hiện
giám sát việc công nhân trực tiếp sử dụng máy móc, đảm bảo đúng với quy định của
Công ty. Tuy mỗi phân xưởng có một nhiệm vụ riêng như đã được nêu trong quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm nhưng mỗi phân xưởng lại là một mắt xích không
thể thiếu trong hệ thống sản xuất đồng bộ của Công ty. Phân xưởng này sản xuất ra
bán thành phẩm để làm đầu vào cho phân xưởng kia nhưng bản thân các phân xưởng
cũng có sự trao đổi trong sản xuất để tránh những rủi ro phát sinh do thiếu sự đồng
bộ giữa các phân xưởng.
1.3. QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
Tổ chức sản xuất trong Công ty là sự kết hợp giữa lao động và tư liệu sản xuất,
duy trì và cải tạo tổ chức phù hợp với tình hình mới, phù hợp với tính chất, nhiệm vụ
và mức độ sản xuất của Công ty, đồng thời đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm
trong cơ chế thị trường, cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được xây dựng
theo kiểu trực tuyến chức năng gồm 1 Giám đốc, 3 phó giám đốc và các phòng ban
khác.
Giám đốc là người cao nhất có quyền quyết định và điều hành các hợp đồng
kinh tế của Công ty. Giám đốc là người quyết định cao nhất của Công ty, chịu trách
nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của Công ty. Giám đốc là người đề ra
phương hướng sản xuất, các chiến lược phát triển trong tương lai, đề ra các kế hoạch,
mục tiêu cụ thể trong ngắn hạn cũng như dài hạn, là người hoạch định và đưa ra
chính sách, đường lối phát triển của Công ty. Giám đốc là người quản lí toàn diện
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoạt động SXKD tại Công ty, là người phân công quyền hạn, trách nhiệm cho các cán
bộ lãnh đạo, tổ chức sản xuất theo yêu cầu của hệ thống quản lí chất lượng. Giám đốc
là người xây dựng bộ máy tổ chức, đào tạo quy hoạch cán bộ, tuyển dụng lao động,
chỉ đạo và điều hành trực tiếp về nhân sự, kí kết các hợp đồng kinh tế, các văn bản
pháp lí và đưa ra chính sách về chất lượng sản phẩm. Giúp việc cho Giám đốc là các
Phó giám đốc sản xuất kinh doanh, Phó giám đốc kĩ thuật sản xuất và Phó giám đốc
đầu tư.

PGĐ kĩ thuật sản xuất phụ trách về hoạt động kĩ thuật, quy trình công nghệ sản
xuất, nâng cao tay nghề của công nhân. PGĐ kỹ thuật là người giúp Giám đốc các
mặt nghiên cứu, ứng dụng kĩ thuật khoa học công nghệ, quản lí chất lượng sản phẩm.
Trong Công ty, PGĐ kĩ thuật sản xuất trực tiếp quản lí và chỉ đạo phòng Kỹ thuật và
giám sát các phân xưởng.
PGĐ sản xuất kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng và phân bổ kế hoạch, chỉ tiêu
cho SXKD, có nhiệm vụ theo dõi việc tiêu thụ sản phẩm, thiết kế, kí kết theo dõi các
hợp đồng đã kí, quản lí thành phẩm xuất nhập kho, tổ chức thực hiện và xây dựng
phương hướng kinh doanh, chiến lược sản phẩm. PGĐ sản xuất kinh doanh trực tiếp
quản lý Phòng thương mại và Phòng Kế hoạch – sản xuất.
PGĐ đầu tư chị trách nhiệm chỉ đạo và quản lý Phòng Hành chính tổng hợp và
Phòng KCS, tiến hành quản lý mặt hành chính trong Công ty cũng như xây dựng các
phương án đầu tư ngắn – trung – dài hạn của Công ty đảm bảo mang lại lợi ích cao
nhất cho đơn vị.
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất
kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc.
Dưới cùng là các phân xưởng, đứng đầu các phân xưởng là các quản đốc phân
xưởng. Quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm về mặt quản lý, điều hành phân
xưởng, sử dụng các tiềm năng lao động thiết bị và các nguồn lực khác được giao,
thực hiện nhiệm vụ sản xuất do Công ty phân.
Mỗi phòng ban có một chức năng riêng biệt, chuyên môn hoá nhưng lại là một
mắt xích quan trọng trong guồng máy hoạt động của công ty. Trong phân xưởng thì
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
người đứng đầu là các quản đốc phân xưởng, những quản đốc phân xưởng này lại
chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc. Các phòng ban thì có trưởng phòng, phó
phòng, các nhân viên còn các phân xưởng thì có quản đốc phân xưởng, nhân viên
kinh tế và các công nhân.
Hàng tháng, vào đầu mỗi tháng, phòng kế hoạch sản xuất lập kế hoạch sản xuất
trong tháng bao gồm các thông tin về chủng loại mặt hàng, số lượng, yêu cầu chất
lượng, doanh thu dự tính, cùng với đó, phòng kỹ thuật tính toán định mức vật tư, chi

phí cho từng loại sản phẩm và công vụ phải thực hiện.
Bên cạnh đó, phòng Hành chính tổng hợp tiến hành thống kê và rà soát lại hợp
đồng lao động (đối với những lao động hợp đồng), và giấy cam kết ( đối với lao động
thời vụ) để tiến hành lập bảng chấm công, dự kiến chi phí nhân công trực tiếp trong
tháng sẽ phát sinh, những giấy tờ này do từng phân xưởng lập ra và đưa lên phòng
hành chính tổng hợp để thong qua. Những giấy tờ này phải được các phó giám đốc
các phòng ban ký duyệt (bao gồm Phó giám đốc Sản xuất kinh doanh, Phó giám đốc
đầu tư và Phó giám đốc kỹ thuật) trước khi đưa lên trình Giám đốc ký và tiến hành
sản xuất.
Trong tháng, các phân xưởng tiến hành theo dõi tình hình sử dụng vật tư, nhân
công cũng như tài sản trong sản xuất, và các quản đốc phân xưởng phải tiến hành báo
cáo những vấn đề phát sinh lên cấp trên kịp thời để có thể có được biện pháp giải
quyết tốt nhất. Đồng thời các chứng từ phát sinh từ lúc nhập-xuất nguyên vật liệu cho
đến khi tiến hành sản xuất và hoàn thành sản phẩm, cùng với các chứng từ sửa chữa
trang thiết bị cho sản xuất sẽ được tập hợp về phòng kế toán để kế toán theo dõi về
quá trình sản xuất cũng như tính giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành sau này.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ TRẦN HƯNG ĐẠO
2.1. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung
Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên cơ khí Trần Hưng Đạo là một doanh
nghiệp cơ khí chuyên sản xuất các sản phẩm nhỏ, lẻ, đơn chiếc cho nên cơ cấu SP đa
dạng. Mỗi loại SP lại nhiều loại và có nhiều chi tiết phức tạp cấu thành, có đặc tính kĩ
thuật riêng cho nên cần nhiều loại nguyên, vật liệu để đáp ứng cho việc sản xuất các
mặt hàng phức tạp và phong phú của Công ty. Nguyên, vật liệu của Công ty bao gồm
nhiều loại cụ thể:
- Nguyên, vật liệu chính: thép, tôn, sắt, đồng…

- Nguyên, vật liệu phụ: que hàn, sơn…
- Nhiên liệu: dầu, oxy
- Phụ tùng thay thế: các loại vòng bi, dây coroa…
- Phế liệu: sắt thép vụn, gang đồng phế liệu…
CP NVLTT bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…
được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất
dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt như phân
xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí,
không thể tổ chức hạch toán riêng thì phải phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho
các đối tượng có liên quan.
Giá gốc của nguyên vật liệu bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác (chi phí vận chuyển) để có được nguyên vật liệu ở địa
điểm và trạng thái sẵn sàng sử dụng vào sản xuất.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phương pháp tính giá nguyên vật liệu là phương pháp bình quân gia quyền:
Đơn giá bq = Tổng GT hàng tồn đầu kỳ + Tổng GT các lần nhập trong kỳ
cả kỳ dự trữ Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Giá thực tế vật
liệu xuất dùng
= Đơn giá xuất xuất
kho NVL
x Số lượng vật
liệu xuất kho
Định kỳ 15 ngày kế tóan NVL xuống kho, ký thẻ kho, nhận các phiếu xuất kho, phiếu
nhập kho một lần, sau đó tiến hành ghi sổ chi tiết theo chỉ tiêu số lượng vì cuối kỳ
mới xác định được đơn giá NVL xuất kho. Nếu trong tháng phát sinh các nghiệp vụ
xuất kho, kế toán chỉ tiến hành hạch toán và theo dõi trên sổ chi tiết theo chỉ tiêu số
lượng. Vào cuối tháng, kế toán tiến hành đối chiếu kiểm tra số hàng tồn thực tế với
số hàng tồn trên sổ sách, đối chiếu số lượng hàng nhập xuất trên sổ chi tiết vật tư với

thẻ kho của từng vật tư rồi tiến hành tính giá thành xuất kho NVL. Từ đó kế toán
hoàn thiện Phiếu xuất kho, Sổ chi tiết vật liệu và bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn về
cả số lượng và chất lượng.
Kế toán dùng số liệu đã tính được ở trên để hoàn thiện các chứng từ và sổ sách. Đối
với các loại vật tư khác, kế toán cũng tiến hành tính tóan như vật tư này.
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế tóan sử dụng tài
khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho
từng phân xưởng rồi từng loại sản phẩm
TK 621 - PX đúc
TK 621 - PX rèn
TK 621 - PX cơ khí
TK 621 - PX cơ dụng
TK 621 – PX cơ khí tổng hợp
TK 621 – PX cơ điện
TK 621 – PX lắp ráp
Ngoài ra Công ty còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TK 152 “Nguyên vật liệu” được sử dụng cho tất cả các loại nguyên vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu sử dụng để sản xuất ra sản phẩm. Do đặc đỉểm nguyên vật liệu
của Công ty là số lượng nhiều, nhiều chủng loại, kích cỡ, và đa dạng về đặc tính kỹ
thuật, Công ty không hạch tóan chi tiết TK152.
TK153 “Công cụ dụng cụ”. Công cụ dụng cụ được Công ty tiến hành phân bổ
một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Các tài khoản liên quan đến thanh toán với người bán nguyên vật liệu như TK
111 “Tiền mặt”, TK 112“Tiền gửi Ngân hàng”, TK 331“Thanh toán với người bán”
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong thàng và định mức tiêu hao vật tư cho từng
loại sản phẩm, các phân xưởng khi có nhu cầu sử dụng vật tư sẽ viết vào sổ lĩnh vật
tư và có xác nhận của quản đốc phân xưởng để tổ đó được lĩnh vật tư. Sau khi đã viết

vào sổ lĩnh vật tư, quản đốc phân xưởng đưa lên phòng kế hoạch. Căn cứ vào các
định mức chi phí nguyên vật liệu, căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong
tháng, phòng kế hoạch sẽ lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành ba liên
như sau:
 1 liên do thủ kho giữ làm căn cứ xuất vật liệu và ghi vào thẻ kho, sau đó
giao cho kế toán vật tư
 1 liên do người lĩnh vật tư giữ
 1 liên lưu lại tại quyển do phòng kế hoạch sản xuất giữ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu số 2.1: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty Cơ khí Trần Hưng Đạo Mẫu số 02 - VT
Bộ phận: Kho NVL (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 02 năm 2010 Nợ TK 621
Số 50/02/2010 Có TK 152
- Họ và tên người nhận hang: Nguyễn Văn Bình - Địa chỉ: Phân xưởng đúc
- Lý do xuất kho: Sản xuất động cơ Diesel
- Xuất tại kho: NVL
STT Tên vật liệu Mã số ĐV tính Số lượng

Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Thép C45-20 kg 6000 6000 6400 38400000
2 Thép I200-600mm kg 4200 4200 5400 22680000
3 Thép U160-300mm kg 2400 2400 6200 14880000
Cộng x x x x x 75960000
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy mươi lăm triệu chín trăm sáu mươi nghìn đồng
chẵn

Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế tóan trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với phôi thép làm Động cơ Diesel D80H, cuối tháng đơn giá vật liệu xuất được
tính như sau:
Đơn giá xuất kho = = 6400 VNĐ
Trong tháng 2 năm 2010 xuất kho cho phân xưởng đúc 10000 kg thì giá trị xuất
kho vật tư cho phân xưởng Đúc sẽ là: 6400 x 10000 = 64000000 VNĐ
Trong đó giá trị vật tư xuất dùng ở phiếu xuất kho số 50 là 38 400 000 VNĐ
Tiếp theo, kế tóan NVL tiến hành điền giá trị trong sổ chi tiết NVL.
Sau khi điền đầy đủ các thông tin về giá trị vật tư xuất dùng trong phiếu xuất
kho và sổ chi tiết NVL, kế toán NVL hoàn thiện các chỉ tiêu số lượng và chất lượng
trên bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn NVL:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu số 2.2: SCT vật tư
Công ty Trần Hưng Đạo
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU CỒNG CỤ
Mở sổ ngày 01 tháng 01 năm 2010
Tên vật liệu (Dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá): Thép sản xuất động cơ Diesel
Quy cách phẩm chất: Thép C45-20
Chứng từ Diễn giải TK
ĐƯ
Nhập Xuất Tồn
Số Ngày Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
Dư đầu kì 3000 18900000
20 3/2 NK từ mua ngoài 4000 25400000 7000 44300000
50 10/2 XK SX Động cơ DH80H 6000 38400000 1000 5900000
68 17/2 NK do mua ngoài 3500 22900500 4500 28800500
85 25/2 XK SX Động cơ DH80H 4000 25600000 500 3200500
Cộng 7500 48300500 10000 64000000 500 3200500

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu số 2.3: Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN NVL TOÀN CÔNG TY
Tháng 2 năm 2010
Tên, quy cách,
nhãn hiệu vật tư
Tồn đầu kì Nhập trong kì Xuất trong kì Tồn cuối kì
SL TT SL
TT
SL TT SL TT
Thép C45 - 20 3 000 18 900 000 7 500 48 300 500 10 000 64 000 000 500 3 200 500
Thép I200-600mm
.... .... .... .... ....
Cộng 6 799 556 696 8 253 659 871 2 761 584 383 12 291 632 184
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với NVL trực tiếp được tính vào giá thành, chi phí sẽ được tập hợp cho từng
phân xưởng rồi chi tiết cho từng loại sản phẩm, động cơ mà Công ty sản xuất. Đối
với vật liệu xuất dùng mà không thể hạch tóan trực tiếp cho từng sản phẩm thì Công
ty tiến hành phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm. Cụ thể, vật
liệu chính sẽ được tập hợp cho từng loại sản phẩm cụ thể còn vật liệu phụ sẽ được
phân bổ gián tiếp theo giá trị vật liệu chính tiêu hao.
Với phiếu xuất kho số 50, sau khi điền giá trị đầy đủ, kế tóan tiến hành định
khoản như sau Nợ TK 621 – Đúc 75 960 000
Có TK 152 75 960 000
Sau khi lập bút tóan, kế tóan tiến hành ghi sổ chi tiết TK 621 cho từng sản phẩm, Số
tổng hợp sẽ được ghi một dòng trên Bảng phân bổ NVL, CCDC phân xưởng Đúc.
Với phiếu xuất kho vật liệu phụ và nhiên liệu, kế tóan NVL tổng hợp tất cả
phiếu xuất kho tại từng phân xưởng rồi tiến hành ghi bút tóan định khoản tổng hợp:
Nợ TK 621 – Đúc 314820619.8
Có TK 152 314820619.8

Và tiến hành phân bổ như sau:
- Tổng giá trị vật liệu phụ và nhiên liệu xuất dùng tại phân xưởng Đúc tháng 2/2010
là A
- Tổng giá trị vật liệu chính xuất dùng cho phân xưởng Đúc tháng 2/2010 là B
Trong đó: + Động cơ DH80H a
+ Động cơ D80RL b
+ Động cơ D165T c

Khi đó, giá trị vật liệu phụ và nhiên liệu được phân bổ cho sản phẩm Động cơ
DH80H = x A
Với những sản phẩm khác Công ty phân bổ tương tự, sau đó lập bảng phân bổ NVL,
CCDC của phân xưởng Đúc và ghi sổ chi tiết TK 621 phân xưởng Đúc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu số 2.4: Bảng phân bổ NVL, CCDC PHÂN XƯỞNG ĐÚC
BẢNG PHÂN BỔ NVL, CC, DC PHÂN XƯỞNG ĐÚC
Tháng 02 năm 2010
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Ghi Có
các TK
Ghi Nợ các TK
152 153 Cộng tổng
1 2 3 4
5
1
TK621- CPNVLTT

1. Động cơ DH80H 64 524 563 64 524 563

2. Động cơ D80RL 54 250 000 54 250 000


3. Động cơ D165 98 840 054 98 840 054
…..
….. .... .........

Cộng I 1 049 402 066 1 049 402 066
2
TK627-CPSXC
86 989 908 12 924 216 99 914 124

Cộng II 86 989 908 12 924 216 99 914 124

Cộng I và II 1 136 391 974 12 924 216 1 149 316 190
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu số 2.5: SCT TK 621 – PX ĐÚC
SỔ CHI TIẾT TK 621 – PHÂN XƯỞNG ĐÚC
Sản phẩm: Động cơ DH80H
Tháng 2/2010
Đơn vị tính: VNĐ
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Ghi Nợ TK
621
SH NT
28/2
50

10/2 Xuất vật tư sản xuất SP 152 38 400 000
28/2
85
25/2 Xuất vật tư sản xuất SP 152 25 600 000
28/2 Bảng phân bổ
px Đúc
28/2 Vật tư phụ và nhiên liệu
được phân bổ
152 524 563
28/2 - Cộng phát sinh
- Ghi có TK
- Số dư cuối kì
64 524 563
64 524 563
-
2.1.1.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp
Sau khi đã ghi sổ chi tiết với tất cả các phân xưởng và các loại sản phẩm. kế toán
NVL tiến hành ghi sổ tổng hợp cho CP NVLTT của toàn Công ty.
Rồi vào bảng kê số 4 dòng TK 621 – CP NVLTT, cột TK 152
Sau đó kế toán vào Nhật ký chứng từ số 7 phần I – Tập hợp CP SXKD toàn Công
ty dòng TK 621 ứng với cột 152.
Cuối cùng, kế toán vào sổ cái TK 621
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu số 2.6: Bảng phân bổ NVL, CCDC toàn Công ty
BẢNG PHÂN BỔ NVL, CCDC TOÀN CÔNG TY
Tháng 02 năm 2010
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Ghi có các TK
Ghi nợ các TK

152 153 Cộng
A B 1 2 3
1
TK621- CPNVLTT 2 761 584 383 2 761 584 383
Phân xưởng đúc 1 049 402 066 1 049 402 066
Phân xưởng rèn 479 048 562 479 048 562
Phân xưởng cơ khí 401 213 561 401 213 561
Phân xưởng cơ dụng 376 248 685 376 248 685
Phân xưởng Cơ khí tổng hợp 285 356 458 285 356 458
Phân xưởng Cơ điện 154 689 586 154 689 586
Phân xưởng Lắp ráp 15 625 465 15 625 465
2
TK627-CPSXC 248 542 594 33 139 013 281 681 607
Phân xưởng đúc 86 989 908 12 924 216 99 914 124
Phân xưởng rèn 19 597 642 4 659 407 24 257 049
Phân xưởng cơ khí 32 456 851 4 156 951 36 613 802
Phân xưởng cơ dụng 36 842 165 2 986 578 39 828 743
Phân xưởng Cơ khí tổng hợp 19 548 689 3 246 713 22 795 402
Phân xưởng Cơ điện 27 842 125 2 849 659 30 691 784
Phân xưởng Lắp ráp 25 265 214 2 315 489 27 580 703
Cộng 3 010 126 977 33 139 013 3043265990

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu số 2.7: Sổ Cái TK 621
Số dư đầu năm
Nợ Có
- -
SỔ CÁI
TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Năm 2010

Đơn vị tính: VNĐ
STT
Ghi có các TK đối ứng
Nợ với TK này
Tháng
1
Tháng
2

Tháng
12
Cộng
111 … 0 …
1 152
… 2 761 584 383 …
2 153
… …
3 Cộng số phát sinh Nợ 2 761 584 383 …
4 Tổng số phát sinh Có 2 761 584 383 …
5 Số dư cuối tháng Nợ… 0
Có… 0
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1- Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính,
lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc
hại, phụ cấp làm đêm, them giờ…). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao
gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công
đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỉ lệ
nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Trần Hưng Đạo, chi phí
nhân công trực tiếp gồm các khoản mục như tiền lương chính, lương bổ sung, phụ
cấp, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) theo đúng chế độ kế toán.
Hiện tại, Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương là trả lương theo sản phẩm và
trả lương theo thời gian:
- Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng đối với công nhân trực tiếp
sản xuất. Quỹ tiền lương được lập theo đơn giá tiền lương và số lượng sản phẩm
hoàn thành
Lương sản phẩm = Sản lượng sản phẩm x Đơn giá
hoàn thành nhập khotiền lương
Đơn giá tiền lương sản phẩm được xác định trên cơ sở định mức lao động kết hợp
định mức ngày công cấp bậc của công nhân sản xuất sản phẩm, công việc hay biên
bản bàn giao sản phẩm và được lập riêng cho từng loại sản phẩm, công việc. Công ty
hiện đang áp dụng hệ số lương cho công nhân sản xuất như sau:
Bậc 1 : 1.67 Bậc 5 : 3.19
Bậc 2 : 1.96 Bậc 6 : 3.74
Bậc 3 : 2.31 Bậc 7 : 4.4
Bậc 4 : 2.71
Công thức xác định đơn giá tiền lương sản phẩm như sau
• Quan sát các bước công việc để sản xuất ra từng sản phẩm, tính thời
gian bình quân xem bao lâu thì công nhân bậc i hoàn thành công việc j (n phút)
• Khi đó:
Đơn giá 1 phút
bước công việc j
=
Hệ số CN bậc i x Lương tối thiều
= k
26 ngày x 8h x 60 phút
Đơn giá hoàn thành = k x n

bước công việc j
Hiện nay lương tối thiểu mà Công ty áp dụng là 540000 VNĐ
Sản lượng sản phẩm hoàn thành chỉ được tính khi đã qua kiểm nghiệm hoặc
nghiệm thu đảm bảo chất lượng. Tính lương theo sản phẩm của Công ty có đặc thù
được quy định bởi tính chất sản xuất là sản xuất chuyên môn hoá từng công đoạn tại
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các phân xưởng, mỗi người công nhân sẽ có một sổ theo dõi riêng và phải tự chịu
trách nhiệm về phần công việc của mình từ khi nhận nguyên vật liệu xuất kho đến khi
nghiệm thu sản phẩm hoàn thành.
Ngoài ra, từ ngày 01/01/2010, Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tỷ lệ quy định như sau:
• BHXH trích hàng tháng theo tỷ lệ 22% trên tổng số tiền lương, tiền công đóng
BHXH, trong đó 16% trích vào Chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng, còn 6% trừ
vào tiền lương của người lao động
• BHYT trích hàng tháng theo tỷ lệ 4.5% mức tiền lương, tiền công hàng tháng,
trong đó 3% tính vào Chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, còn 1.5% trừ vào tiền
lương của người lao động
• KPCĐ trích hàng tháng 2% trên tổng mức tiền lương và tính hết vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong tháng của Công ty.
2.1.2.2- Tài khoản sử dụng
- Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí
nhân công trực tiếp “. Kết cấu TK 622:
Bên Nợ - Tập hợp CP NCTT sản xuất sản phẩm
Bên Có – Kết chuyển CP NCTT vào tài khoản tính giá thành
TK 622 được mở chi tiết theo từng phân xưởng rồi đến từng sản phẩm như:
TK 622 - PX đúc – Động cơ DH80H
Động cơ D80RL
Động cơ D165T

TK 622 - PX rèn – Động cơ DH80H


TK 622 - PX cơ khí – Động cơ DH80H

TK 622 - PX cơ dụng – Động cơ DH80H

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TK 622 – PX cơ khí tổng hợp– Động cơ DH80H

TK 622 – PX cơ điện – Động cơ DH80H

TK 622 – PX lắp ráp – Động cơ DH80H

TK 622 cuối kỳ được kết chuyển sang bên Nợ của TK 154 “Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang” và không có số dư.
- TK 334 “Phải trả công nhân viên” phản ánh tiền lương phải trả công nhân trực
tiếp và gián tiếp sản xuất sản phẩm – những khoản mục được coi là chi phí nhân công
trực tiếp
- TK 338 “Phải trả khác” phản ánh các khoản đóng góp như BHXH, BHYT,
KPCĐ được trích vào chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng của Công ty. TK 338
được chi tiết thành ba tài khoản cấp 2:
TK 3382 – “Kinh phí công đoàn”
TK 3383 – “Bảo hiểm xã hội”
TK 3384 – “Bảo hiểm y tế”
2.1.2.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Hàng tháng, tổ trưởng, trưởng ca tại các tổ ca sản xuất, các phân xưởng tiến
hành chấm công theo dõi số công nhân đi làm hay vắng mặt của tổ mình. Cuối tháng
nộp lên cho kế toán tiền lương
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×