Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại trung tâm thương mại - du lịch dịch vụ - khách sạn Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.74 KB, 59 trang )


Lời nói đầu

Sự đổi mới sâu sắc về cơ chế quản lý kinh tế , đòi hỏi nền kinh tế tài chính Quốc
gia phải đợc đổi mới một cách toàn diện nhằm tạo ra sự ổn định từ môi trờng kinh tế .
Hệ thống pháp luật điều chỉnh làm lành mạnh hoá các quan hệ và các hoạt động tài
chính .
Để khuyến khích ngời lao động phát huy hết khả năng lao động của mình , nâng
cao hiệu quả kinh doanh , các doanh nghiệp đặc biệt coi trọng việc cải tiến và hoàn
thiên công tác tiền lơng . Trong công tác quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp , tiền lơng đợc sử dụng nh một công cụ quan trọng . Đồng thời là đòn
bẩy kinh tế để kích thích và động viên ngời lao động hăng hái sản xuất tạo ra sản
phẩm phục vụ con ngời và xã hội cũng nh tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tiền lơng hợp lí chẳng những đảm bảo thu nhập để tái sản xuất sức lao động , nâng
cao đời sống vật chất , tinh thần của ngời lao động mà còn phát huy đợc sức mạnh to
lớn cho nền kinh tế . Mặt khác tiền lơng có khả năng làm cho ngời lao động phát huy
một cách tối đa sức lao động và trí óc nếu nh thành quả lao động của họ đợc bù đắp
xứng đáng . Do vậy ý nghĩa của tiền lơng cũng đặc biệt quan trọng . Vì thế việc không
ngừng hoàn thiện tổ chức tiền lơng trong giai đoạn hiện nay sẽ là động lực thúc đẩy
công nhân viên làm việc hăng say góp phần tăng năng xuất lao động với hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nền kinh tế phát triển không chỉ bó hẹp trong mối quan hệ giữa ngời lao động với
doanh nghiệp mà còn phát sinh giữa ngời lao động với các tổ chức xã hội khác . Sự
quan tâm của xã hội tới ngời lao động là rất cần thiết thông qua các tổ chức liên quan
đến lợi ích của ngời lao dông đó là : BHXH , BHYT.
Qua thời gian thực tập em đã nhận thức đợc vai trò , vị trí cần thiết của vấn đề
trên . Và để làm rõ vấn đề này, em xin đợc thực hiên chuyên đề : Tổ chức công tác
kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng . Tại Trung Tâm Thơng Mại Du
Lịch Dịch Vụ Khách Sạn Thanh Hoá . Mục đích của chuyên đề là vận dụng lý
1
thuyết về tổ chức lao động , kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở Trung


Tâm Thơng Mại Du Lịch Dịch Vụ Khách Sạn Thanh Hoá .
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần :
Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về tỏ chức công tác tiền lơng và các khoản
trích theo lơng trong doanh nghiệp .
Phần II : Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng tại Trung Tâm Thơng Mại Du Lịch Dịch Vụ Khách Sạn Thanh Hoá
Phần III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại Trung Tâm Thơng Mại Du Lịch Dịch Vụ Khách Sạn
Thanh Hoá
Vì thời gian có hạn nên trong quá trình viết chuyên đề , em không tránh khỏi
những thiếu sót , em kính mong thầy cô góp ý để chuyên đề của em đợc hoàn thiện
hơn.

2
Phần thứ nhất
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh .
I . Vai trò (vị trí ) của tổ chức công tác kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng trong quá trinh sản xuất
kinh doanh .
Hoạt động chân tay và trí óc của con ngời nhằm tác động biến đổi các vật tự
nhiên thành vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu của con ngời đợc gọi là quá trình lao
động .
Trong mọi chế độ xã hội việc sáng tạo và biến đổi của cải vật chất đều không
tách rời lao động . Lao động là biểu hiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển của xã hội , là yếu tố cơ bản co tác dụng quyết định trong quá trình sản xuất
kinh doanh .
Trong các doanh nghiệp số lợng lao động , thời gian lao động , năng suất lao
động của CNV có quan hệ mật thiết với thực hiện kế hoạch và kết quả sản xuất

kinh doanh . Trong quá trình sản xuất , ngời lao động phải bỏ ra một lợng sức lực
cần thiết để tạo ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội . Để bù đắp l-
ợng hao phí lao động nhằm tái sản xuất sức lao động , doanh nghiệp phải trích
một phần thù lao cho ngời lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh
doanh . Đó là tiền lơng .
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho ngời lao động t-
ơng ứng với thời gian , chất lợng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến . Mặt
khác , chi phí tiền lơng là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm ,
dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra .
3
Tiền lơng có vai tro rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển với bất kì
doanh nghiệp nào , nó đảm bảo duy trì năng lực làm việc của ngời lao động một
cách lâu dài và hiệu quả . Là động lực thúc đẩy sự hăng hái lao động dẫn đến hoạt
động sản xuất cũng sẽ phát triển . Tiền lơng là yếu tố gián tiếp quyết định sự tồn
tại của quá trình sản xuất sản phẩm xã hội . Vì ba yếu tố quan trọng quyết định sự
tồn tại của quá trình sản xuất đó là đối tợng lao động , t liệu lao động của con ng-
ời . Và sẽ không tồn tại việc tạo ra của cải vật chất , tinh thần nếu nh thiếu yếu tố
lao động . Nh vậy tiền lơng là nghiệp vụ quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp sản
xuất . Trong nền kinh tế thị trờng tiền lơng là giá cả sức lao động là thớc đo hao
phí lao động của xã hội . Còn trong doanh nghiệp , tiền lơng là cơ sở để đánh giá
trình độ quản lý lao động và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Gắn chặt với tiền lơng là các khoản trích theo
lơng gồm : BHXH , BHYT , KPCĐ . Đây là các quỹ đặc biệt thể hiện sự quan
tâm của toàn xã hội đến từng thành viên .
II . Hạch toán lao động và yêu cầu cần thiết để quản lý lao
động
1. Hạch toán lao động:
hạch toán lao động là hạch toán số lợng lao động , thời gian lao động và kết
quả lao động .
1.1- hạch toán số lợng lao động .

Số lợng lao động của doanh nghiệp đợc phản ánh trên sổ sách dựa vào số l-
ợng lao động hiện có của doanh nghiệp bao gồm số lợng lao động , từng loại lao
động theo nghề nghiệp , công việc và theo trình độ tay nghề , cấp bậc kỹ thuật
bao gồm cả số lợng dài hạn và số lao động tạm thời , cả lực lợng lao động trực
tiếp , gián tiếp và lao động thuộc lĩnh vực khác ngoài sản xuất .
Hạch toán số lợng lao động là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình biến
động tăng giảm số lợng lao động theo từng lao động trên cơ sở đó làm căn cứ cho
việc tính lơng phải trả và các chế độ khác cho ngời lao động .
4
Việc hạch toán số lợng lao động đợc phản ánh trên sổ Danh sách lao động
của doanh nghiệp và sổ Danh sách lao động ở từng bộ phận .
Căn cứ ghi sổ là các hợp đồng lao động , chứng từ về thuyên chuyển công
tác , nâng bậc thi việc Khi nhận đ ợc chứng từ trên phòng tổ chức lao động ,
phòng kế toán phải ghi chép đầy đủ , kịp thời vào sổ danh sách lao động của
doanh nghiệp đến từng bộ phận phòng ban , tổ chức sản xuất trong đơn vị .
1.2-Hạch toán thời gian lao động .
Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời chính xác thời gian lao
động của từng ngời , trên cơ sở đó tính tiền lơng phải trả cho họ đợc chính xác .
Nó phản ánh số ngày công , số giờ làm việc thực tế ngừng sản xuất , nghỉ việc của
từng ngời , từng bộ phận sản xuất , từng phòng , ban trong doanh nghiệp .
Chứng từ hạch toán thời gian lao động gồm Bảng chấm công , phiếu làm
thêm giờ , phiếu nghỉ hởng BHXH .
Bảng chấm công cần đợc lập hàng tháng , theo dõi từng ngày trong tháng của
từng cá nhân , từng tổ sản xuất, tổ công tác hoặc những ngời đợc uỷ quyền ghi
hàng tháng theo quy định . Cuối tháng , căn cứ theo thời gian lao dộng thực tế , số
ngày nghỉ để tính lơng , thởng và tổng hợp thời gian lao động của từng ngời trong
từng bộ phận .
Bên cạnh bảng chấm công , kế toán còn sử dụng một số chứng từ khác để
phản ánh cụ thể tình hình sử dụng thời gian lao động của CNV trong trờng hợp đ-
ợc huy động

làm ca đêm , thêm giờ , thời gian ngừng sản xuất , phiếu nghỉ ốm những chứng
từ
này là cơ sở dể tính toán và thanh toám lơng , BHXH , BHYT cho CNV.
1.3- Hạch toán kết quả lao động .
Hạch toán kết quả lao động là việc ghi chép kịp thời , chính xác số lợng , chất
lợng sản phẩm cuả từng công nhân hoặc từng tập thể công nhân để từ đó tính lơng
, tính thởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lơng phải trả với kết quả lao động
5
thực tế , tính toán năng xuất lao động , kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao
động của từng ngời , từng bộ phận và cả doanh nghiệp .
Hạch toán kết quả lao động đặc biêt quan trọng khi thực hiện trả lơng theo
sản phẩm hoặc khoán sản phẩm phải hạch toán một cách chính xác về số lợng ,
chất lợng sản phẩm hoàn thành hoặc khối lợng công việc đã thực hiện của từng cá
nhân hay tập thể đó chính là cơ sở để trả lơng cho từng ngời .
Chứng từ hạch toán kết quả lao động tùy thuộc vào loại hình và đặc điểm sản
xuất của từng doanh nghiệp . Có thể bao gồm bảng kê khối lợng công việc hoàn
thành , Hợp đồng giao khoán , Bảng giao nhận sản phẩm , Giấy giao ca

Để tổng hợp kết quả lao động trong mỗi phân xởng , mỗi bộ phận sản xuất,
nhân viên hạch toán phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động trên cơ sở các chứng từ
do các tổ gửi đến từng ngày hoặc định kỳ : ghi lại kết quả vào sổ , cộng sổ , lập
báo cáo kết quả lao động của các bộ phận liên quan . Phòng kế toán có nhiệm vụ
mở sổ tổng hợp để theo dõi kết quả lao động chung của toàn doanh nghiệp .
2. Yêu cầu cần thiết để quản lý lao động .
Tổ chức công tác kế toán lao động , kế toán tiền lơng sẽ góp phần quản lý
chặt chẽ có hiệu quả lao động , thúc đẩy nâng cao năng suất lao động đảm bảo
tính toán , phân bổ đúng đắn các khoản tiền lơng . Để thực hiện chức năng quản
lý lao động và điều hành các hoạt động trong doanh nghiệp góp phần tích cực
quản lý lao động tiền lơng , kế toán trong doanh nghiệp cần thực hiện các yêu cầu
quản lý lao động :

Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp một cách trung thực , kịp thời đầy đủ ,
chính xác tình hình thực hiện và sự biến động về số lợng , chất lợng lao động.
Tổ chức hớng dẫn và kiểm tra , ghi chép kịp thời chính xác số lợng thời gian
lao động của từng ngời , từng bộ phận sản xuất và tổng hợp số liệu đó để thông tin
kịp thời cho các phòng ban trong doanh nghiep để có biện pháp ngăn ngừa những
hiện tợng bất hợp lý nhằm nâng cao giờ công hữu ích và giảm giờ công vô ích .
6
Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động , lập tức báo cáo về lao động
để từ đó đề xuất biện pháp có hiệu quả khai thác tiềm năng lao động , tăng năng
xuất lao động
đấu tranh chống hành vi vô trách nhiệm , vi phạm kỹ luật lao động , vi pham
chính sách chế độ về lao động , chế độ phân phối theo lao động
III. Quỹ tiền lơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ .
1. Quỹ tiền lơng .
1.1 . Nội dung cuẩ tiền lơng.
Tiền lơng là số tiền mà chủ doanh nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào số
lợng và chất lợng lao động của từng ngời sau một thời gian làm việc .
Tiền lơng là khoản thu nhập chủ yếu dùng để bù đắp những hao phí về thời
gian , sức lao động và trí tuệ của ngời lao động trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp . Tiền lơng phải trả cho ngời lao động bao gồm :
Luơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp mang tính chất lợng theo quy định
của nhà nớc và doanh nghiệp . Trong đó :
Lơng chính : Là khoản tiền lơng chủ yếu trả cho ngời lao động đợc
căn cứ vào ngành , bậc chuyên môn , chức trách nhiệm vụ , khối lợng công việc
đợc giao của ngời lao động và theo bậc lơng quy định của Nhà nớc hoặc của
doanh nghiệp .
Lơng phụ : Là khoản tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian
thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ nh : Thời gian nghỉ tết , hội
họp , nghỉ và ngừng sản xuất .
Các khoản phụ cấp mang tính chất lợng là các khoản tiền trả thêm

cho ngời lao động do đảm nhiệm thêm các trách nhiệm quản lí hoặc làm việc
trong các ngành nghề độc hại .
1.2. Thành phần cơ cấu quỹ lơng .
7
Quỹ tiền lơng củadoanh nghiệp là toàn bộ số tiền trả cho số CNV do doanh
nghiệp quản lý , sử dụng và chi trả lơng . Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp gồm :
+ Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc thực tế ( lơng thời
gian , lơng sản phẩm ) .
+ Các khoản phụ cấp thờng xuyên : phụ cấp học nghề , phụ cấp thâm niên ,
phụ cấp làm đêm , thêm giờ , phụ cấp trách nhiệm , phụ cấp công tác lu động ,
phụ cấp cho những ngời làm công tác khoa học kỹ thuật tài năng .
+Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do những
nguyên nhân khách quan , thời gian đi học , nghỉ phép .
+ Tiền lơng trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ
quy định.
Việc phân quỹ lơng nh trên có ý nghĩa quan trọng trong công việc hạch toán
tập hợp chi phí sản xuất , chi phí lu thông . Trên cơ sở đó xác đinh một cách chính
xác chi phí tiền lơng vào giá thành sản phẩm , tác động trực tiếp vào kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Quỹ lơng của doanh nghiệp đợc xác định thông qua đơn giá tiền lơng . Trên
cơ sở các nguyên tắc trên những cán bộ quản lý sẽ xác đinh quỹ lơng của doanh
nghiệp mình theo các quy định của Nhà nớc và đặc điểm của doanh nghiệp mình .
Đơn giá tiền lơng thờng đợc xác định theo một trong những phơng pháp sau :
+ Đơn giá tiền lơng xác định trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí
Công thức :
V
KH
ĐG =
Doanh thu kế hoạch chi phí kế hoạch (không có V )
Trong đó :

ĐG : đơn giá tiền lơng theo tổng doanh thu trừ tổng chi phí .
V
KH
: quỹ lơng kế hoạch (không bao gồm lơng giám đốc , phó giám đốc ,
kế toán trởng ) .
8
V
Kh
đợc xác định trên tiền lơng bình quân theo chế độ và định biên lao
động.
1.3 Các hình thức trả lơng .
Việc tính và trả chi phí lao động có thể đợc thực hiện theo nhiều hình thức
khác nhau tuỳ theo đặc điểm của hoạt động kinh doanh , tính chất công việc và
trình độ quản lý của doanh nghiệp . Tren thực tế , trong các doanh nghiệp ở nớc ta
hiện nay có hai hình thức trả lơng đợc áp dụng phổ biến :
Hình thức trả lơng theo thời gian
Hình thức trả lơng theo sản phẩm
1.3.1 Hình thức trả l ơng theo thời gian .
Hình thức này đợc áp dụng trong một số loại hình doanh nghiệp nh doanh
nghiệp hoạt động công ích , doanh nghiệp ngoài quốc doanh trả tiền công cho ng-
ời lao động theo hợp đồng đã ký kết hoặc trả lơng cho ngời lao động làm công tác
quản lý ở các
bộ phận hành chính sự nghiệp của doanh nghiệp Hình thức này cũng đ ợc áp
dụng để trả lơng cho các đối tợng lao động mà không thể xác định bằng những
sản phẩm cụ thể .
Với hình thức này tiền lơng trả cho ngời lao động tính theo thời gian làm việc
cấp bậc hoặc chức danh và thăng lơng theo quy định .
Hình thức trả lơng theo thời gian đợc chia thành lơng tháng , lơng ngày , lơng
công nhật .
*Tiền lơng tháng .

Tiền lơng tháng là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động . Lơng tháng dùng để trả cho CNV làm công tác quản lý hành chính , quản
lý kinh tế và các ngành hoạt động ít mang tính sản xuất .
9
Số ngày nghỉ việc : ốm đau , thai sản , tai nạn lao động thì không đợc hởng l-
ơng .
*Tiền lơng ngày :
Tiền lơng ngày là tiền lơng trả cho một ngày làm việc đợc xác định trên cơ sở
tiền lơng tháng . Đối tợng chủ yếu của tiền lơng ngày giống tiền lơng tháng . Ưu
điểm của tiền lơng này là khuyến kích ngời lao động đo làm đều .
Công thức :
Tiêu chuẩn tiền lơng cấp bậc (1 tháng )
Lơng bình quân 1 ngày =
Số ngày làm việc tiêu chuẩn
(Theo quy định chung số ngày làm việc tiêu chuẩn là 22 ngày )
Trong doanh nghiệp , lơng ngày để tínhb cho công nhân sản xuất trong thơì
gian nghỉ việc tròn ngày vì lý do thuộc về doanh nghiệp đồng thời cũng là căn cứ
để tính trợ cấp cho CBCNV khi họ đợc hởng trợ cấp theo chế độ quy định .
* Lơng công nhật :

Công thức :


Số tiền lương
thực lĩnh trong 1
tháng
Số tiền lương
thực lĩnh trong 1
tháng
= *

Số ngày làm việc
thực tế trong 1
tháng
Số tiền được lĩnh
một tháng
Tiêu chuẩn tiền
lương công nhật
một ngày
= *
Số ngày làm việc
thực tế
10
Kết luận : Với hình thức tiền lơng theo thời gian mặc dù đã tính đến thời
gian làm việc thực tế . Tuy nhien nó vẫn còn hạn chế nhất định dó là cha gắn tiền
lơng với chất lợng và kết quả lao động . Vì vậy các doanh nghiệp cần kết hợp các
biện pháp khuyến khích vật chất , kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo
cho ngời lao động tự giác làm việc .
Để khắc phục phàn nao hạn chế , trả lơng thời gian có thể đợc kết hợp với
chế độ tiền thởng để khuyến khích họ . Khi đó :
1.3.2 Hình thức trả l ơng theo sản phẩm :
Tiền lơng trả theo sản phẩm là hình thức lơng cơ bản đang đợc áp dụng phổ
biến trong khu vực sản xuất hiện nay , đó là hình thức trả lơng cho ngời lao động
căn cứ vào chất lợng , số lợng sản phẩm họ làm ra . Tiền lơng mà họ nhận đợc
phụ thuộc vào đơn giá tiền lơng một đơn vị sản phẩm , một công đoạn chế biến
sản phẩm mà họ làm đợc với chất lợng theo tiêu chuẩn quy định . Điều kiẹn đẻ
thực hiện tính lơng theo sản phẩm là :
- Xây dựng đơn giá tiền lơng .
- Phải tổ chức hạch toán ban đầu sao cho xác định đợc chính xác kết quả của
tng ngời hoặc từng nhóm ngời lao động .
- Doanh nghiệp phải bố trí đầy đủ việc làm cho ngời lao động .

- Phải có hệ thống kiểm tra chất lợng chặt chẽ .
Việc trả lơng theo sản phẩm có thể tiến hành theo những hình thức sau :
* Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp (không hạn chế số lợng sản phẩm hoàn
thành)
Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp là hình thức tiền lơng trả cho ngời lao động
đợc tính theo số lợng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lơng sản phẩm đã quy
định .
Tiền lương phảI
trả
Tiền lương theo
thời gian
= +
Tiền thư
ởng
11
Công thức :
Hình thức này đối vớilao động trực tiếp sản xuất hàng loạt , và đã đánh giá
đúng kết quả lao động .
+ Ưu điểm : Mối quan hệ giữa tiền lơng của ngời công nhân nhận đợc và
kết quả lao động thể hiện rõ ràng , ngời lao động xác đinh ngay đợc tiền lơng của
mình do đó khuyến khích quan tâm đến năng suất lao động của họ .
+ Nhợc điểm : Ngời công nhân ít quan tâm đến máy móc , chất lợng sản
phẩm , tinh thần tập thể tơng trợ lẫn nhau trong sản xuấtg dẫn đến tình trạng dấu
nghề , dấu kinh nghiệm .
* Trả lơng theo hình thức sản phẩm gián tiếp : Đợc áp dụng để trả lơng cho
công nhân phụ , làm công việc phục vụ sản xuất nh vận chuyển vật liệu ,thành
phẩm , bảo dỡng máy móc , Lao động này không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm
nhng lai gián tiếp ảnh hởng đến năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản
xuất mà họ phục vụ để tính lơng gián tiếp . Tiền lơng của lao động gián tiếp phụ
thuộc vào thái độ và trình độ làm việc của lao động chính . Vì vậy đã khuyến

khích lao động gián tiếp quan tâm đến việc phục vụ cho lao đông trực tiếp sản
xuất .

Công thức :
Trong đó :
Tiền lương theo
sàn phẩm
Số lượng sản
phẩm hoàn
thành
= *
Đơn giá tiền lư
ơng sản phẩm
quy định
tiền lương I%
= *
Tiền lương của
lao động sản
xuất trực tiếp
12
i% : là tỷ lệ lao động của công nhân phụ với tiền lơng của công nhân sản
xuất trực tiếp .
Tiền lơng của ngời lao động sản xuất trực tiếp là tiền lơng của công nhân
sản xuất trực tiếp khi đợc ngời công nhân phụ phục vụ .
+Ưu điểm : Cách trả lơng này đã khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt
hơn cho công nhân chính .
+ Nhợc điểm : Do phụ thuộc vào kết quả lao động của công nhân chính nên
việc trả lơng cha thật chính xác . Tiền lơng của công nhân phụ phụ thuộc vào tay
nghề của công nhân chính cho dù ngời lao động có hoàn thành công việc của
mình đến đâu .

Nh vậy , tiền lơng cha thật sự đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân bỏ
ra dẫn đến tình trạng những ngời có trình độ nh nhau hoàn thành những công việc
nh nhau nhng lai có mức lơng khác nhau . Và không khuyến khích lao động phụ
nâng cao chất lợng công việc .
* Trả lơng theo sản phẩm có thởng ,có phạt .
Hình thức này giống hai hình thức trả lơng theo sản phẩm gián tiếp và
trực tiếp nhng có sử dụng thêm ché độ thởng phạt cho ngời lao động .có thể
thơng về chất lợng tốt , về tăng năng xuất ,về tiết kiệm vật t , và phat trong
những trơng hợp ngời lao động làm ra sản phẩm hỏng , hao phí vật t , không
đảm bảo đủ ngày công quy định, không hoàn thành kế hoạch đợc giao ,
Công thức
*Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến .
Trong trờng hợp này , doanh nghiệp sẽ xây dựng các mức sản lợng khác
nhau . Mỗi mức sản lợng có một đơn giá tiền lơng thích hợp theo nguyên tắc : đơn
giá tiền lơng ở mức sản lợng cao lớn hơn đơn giá tiền lơng ở mức sản lợng thấp .
Tiền lương
=
+
Tiền thư
ởng
Tiền phạt
-
13
tiền lơng theo
sản xuất trực
tiếp
Cách tính gồm hai phần :
- Thứ nhất : Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động tính ra tiền trả
theo sản phẩm trong định mức .
- Thứ hai : Căn cứ vào mức độ vợt định mức tính ta tiền lơng phải trả cho ng-

ời lao động theo tỷ lệ luỹ tiến . Tỷ lệ hoàn thành vợt định mức càng cao thì
suất luỹ tiến càng nhiều .
+ Ưu điểm : Hình thức này khuyến khích ngời lao động hăng say làm việc ,
tăng năng suất lao động đến mức tối đa do vậy thờng áp dụng để trả lơng cho ngời
làm việc trong khâu trọng yếu nhất hoặc khi doanh nghiệp phảI hoàn thành gấp
một đơn đặt hàng .
+ Nhựơc điểm : Do phải nổ lực hoàn thành định mức và vợt định mức nên
dẽ dẫn đến tình trạng ngời lao động không chú tâm đến chất lợng sản phẩm .
* Trả lơng khoán khối lợng hoặc khoán công việc .
Trả lơng khoán khối lợng hoặc khoán công việc là hình thức tiền lơng trả
theo sản phẩm áp dụng cho những công việc đơn giản, công việc có tính chất bộc
phát nh khoán bốc vác , khoán vận chuyển nguyên vật liệu ,
* Trả lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng .
Đây là hình thức trả lơng theo sảm phẩm nhng tiền luâong đợc tính theo đơn
giá tập hợp cho san phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng . Hình thức này áp
dụng cho những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn
công nghệ nhằm khuyến khích ngời lao động quan tâm đến chất lợng sản phẩm .
Kết luận :
Việc tính và trả lơng theo sản phẩm tuy có phức tạp hơn so với hình thức
trả lơng theo thời gian nhng có nhiều u điểm
+ Khuyến khích ngời lao độnh nâng cao tinh thần trách nhiệm và quan tâm
đến công việc của mình nhằm nâng cao năng suất lao động để tăng cao thu nhập
cho bản thân và cho doanh nghiệp .
+ Khuyến khích ngời lao động không ngừng học tập để nâng cao trình độ
kỹ thuật , áp dụng các phơng pháp sản xuất kinh doanh tiên tiến.
14
+ Thờng xuyên thúc đẩy việc cải tiên sản xuất kinh doanh , cải tiến quản lý
, thúc đảy việc thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế .
2. Quỹ BHXH , BHYT , KPCĐ.
Nền kinh tế ngày càng phát triển , mức thu nhập của ngời lao động ngày

càng đợc nâng cao , họ không những nhận đợc tiền lơng mà các doanh nghiệp còn
phải lập quỹ để đảm bảo cho ngời lao động về vật chất và tinh thần khi họ gặp rủi
ro. Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp phải trích lập các quỹ nh : BHXH nhằm
đảm bảo ổn định đời sống ngời lao động khi họ gặp rủi ro ; BHYT góp phần tài
trợ cho việc phòng và chăm sóc sức khoẻ ngời lao động ; KPCĐ chăm lo bảo vệ
ngời lao động .
2.1- Quỹ BHXH.
BHXH là một chính sách kinh tế xã hội quan trọng của Nhàn nớc . nó không
chỉ xác định khía cạnh kinh tế mà còn phản ánh chế độ xã hội . BHXH là sự đảm
bảo ở mức độ nhất địmh về mặt kinh tế cho ngời lao động và gia đình họ .
Quỹ BHXH đợc thiết lập tạo ra nguồn vốn tài trợ cho công nhân đóng góp
quỹ trong nhữnh trờng hợp :
- Trợ cấp thai sản cho cán bộ công nhân viên , tiền lơng nghỉ sinh con ,
tiền nuôI con sơ sinh , nghỉ việc đI khám thai . Ngoài ra khi sinh con còn d-
ợc hởng trợ cấp một lần bằng tiền lơng .
- Trợ cấp tai nạn lao động , bệnh nghềnghiệp tuỳ thuộc vào tai nạn , bệnh
năng hay nhẹ .
Ngoài ra quỹ BHXH còn trợc cấp đối với cácchế độ khác nh : về hu, mất sức
laođộng , chế độ tử tuất cho nhân thân ngời lao động , BHXH là một hình thức
mà xã hội nhằm đáp ứng các nhu cầu an toàn về đời sống kinh tế của ngời lao
động và gia đình .
Quỹ BHXH đợc hình thanh bằngcách trích theo tiền lơng của ngòi lao động
theo một tỉ lệ nhất định theo chế độ hiện hành , hàng tháng doanh nghiệp tiên
15
hành trích lập quỹ BHXH thro tỉ lệ 20% trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả
CNV trong tháng . Trong đó :
- Doanh nghiệp chịu 15% (tính vào chi phí)
- Ngời lao độnh chịu 5% (trừ vào lơng )
- Hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị đau ốm , thai
sản ,.. trên cơ sở các chứng từ hợp lí , hợp lệ ( Phiếu nghỉ hởng BHXH và các

chứng từ gốc khác ) . Cuối tháng ( quý ) doanh nghiệp phảI thanh quyết toán với
cơ quan quản lý BHXH.
Theo chế độ hiện hành toàn bộ số trích BHXH đợc nộp lên cơ quan quản lý
bảo hiểm để chi trả cho các trờng hợp nghỉ hu , nghỉ mất sức lao động .
2.2. Quỹ BHYT
Mục đích của quỹ BHYT là tạo lập một mạng lới bảo vệ sức khoẻ cho toàn
bộ cộng đồng , bất kể địa vị xã hội , có mức thu nhập cao hay thấp .
Đối tợng của BHYT là nhữnh ngời tham gia đóng BHYT thông qua việc
mua bảo hiểm , trong đó chủ yếu là ngòi lao động . Sự đóng góp BHYT của ngòi
tham gia hình thành quỹ BHYT . Quỹ này đợc hỗ trợ một phần của Nhà nớc và
đựoc hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định trên tổng tiên lơng của CNV
thực tế phát sinh trong tháng . Tỉ lệ trích hiện hành là 3% , trong đó :
- Ngời lao động đóng 1% ( trừ vào lơng)
- Ngòi sử dụng lao động đóng 2 % ( tính vào chi phí sản xuất kinh doanh )
Quỹ BHYT đợc trích lập để tài trợ cho ngời lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh .
Theo chế độ hiện hành , toàn bộ quỹ BHYT đợc nộp lên cơ quan chuyên
môn , chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho ngời lao đông thông qua mạng lới y
tế .
2.3 Quỹ KPCĐ .
Công đoàn là một tổ chứcđại diện cho ngời lao động nhằm bảo vệ quyền
lợi cho ngời lao động , là đại diện trực tiếp hớng dẫn điều chỉnh thái độ của ngời
lao động đối với công việc .
16
KPCĐ đợc hình thành từ việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền
lơng phải trả CNV trong kỳ . Theo chế độ hiên hành , hàng tháng doanh nghiệp
phải trích 2% KPCĐ trên tổng số tiền thực tế phải trả CNV trong tháng và tính hết
vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tợng sử dụng lao động .
Quỹ KPCĐ đợc trích lập , doanh nghiệp phải nộp 1% cho công đoàn cấp
trên ; 1% để lại cho công đoàn đơn vị để sử dụng cho các khoản kinh phí hoạt

động công đoàn nh : thể thao , phụ nữ
IV. Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán tièn lơng và các khoản
trích theo lơng.
1. Yêu cầu quản lý tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Xuất phát từ tầm quan trọng của tiền lơng và các khoản trích theo lơng đối
với
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng cũng nh toàn bộ nền kinh tế nói
chung. Trong nền kinh té thị trờng các doanh nghiệp cần thực hiện tốt yêu cầu về
quản lý tiền lơng và các khoản trích theo lơng :
Theo dõi chặt chẽ số lợng lao động trong doanh nghiệp , thời gian
lam việc , trình độ kết quả của ngời lao động .Từ đó lựa chọn hình thức trả lợng
phù hợp với mỗi ngời phải tổ chức phân công lao động sao cho họ có khả năng
phát huy hết tiềm năng của mình để phục vụ cho doanh nghiệp .
Xây dựng kế hoạch tiền lơng , tổ chức thực hiện kế hoạch tiền lơng
sao cho tiết kiệm có hiệu quả theo đúng chính sách của Nhà nớc . Thực hiện chế
độ thống kê về lao động tiền lơng một cách chính xác , trung thực , kịp thời .
Tính toán và phân bổ chính xác , đúng đối tợng các khoản tiền lơng
và các khoản trích theo lơng vào chi phí sản xuất kinh doanh hay thu nhập . Các
đơn vị sử dụng lao động hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện
đầy đủ đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lơng và các khoản trích
theo lơng . Mở sổ (thẻ ) kế toán và hạch toán lao động tiền lơng , các khoản trích
theo lơng đúng chế độ , đúng phơng pháp .
17
Tổ chức thựic hiện nâng cấp ,nâng bậc , nâng lơng cho CBCNV
trong doanh nghiệp sao cho công bằng , công khai đúng chính sách .
Định kỳ làm tốt công tác thanh toán tiền lơng của doanh nghiệp đối
với ngời lao động . Mặt khac , theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ , quyền lợi
của ngời lao động đối với các tổ chức xã hội nh : BHXH , BHYT , KPCĐ .
2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng .
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng không chỉ liên quan đến

quyền lợi của ngời lao động mà còn liên quan đến chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp . Để phục vụ sự quản lý tiền lơng có hiệu quả , kế toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở doanh nghiệp cần thực hiện các nhiệm vụ
chủ yếu sau :
Theo dõi ghi chép đầy đủ chính xác ngày công lao động , số lợng , chất l-
ợng sản phẩm mà CNV hoàn thành .
Tính toán chính xác số tiền lơng và các khoản thanh toán khác phải trả
cho CNV . Kiểm tra đôn đốc và thanh toán kịp thời , đầy đủ các khoản tiền lơng ,
BHYT , KPCĐ , thuế thu nhập cá nhân với ngân sách Nhà nớc
Kiểm tra chặt chẽ tình hình sử dụng lao động , thực hiện chế độ tiền l-
ơng , tiền thởng và các khoản khác với CNV nhằm sử dụng lao động hợp lý , có
hiệu quả cao .
Tính toán , phân bổ chính xác đúng đối tợng chi phí tiền lơng , các khoản
trích theo lơng vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng
lao động .
Tổ chức công tác kế toán lao động , tiền lơng khoa học hợp lí , có hiệu
quả cao.
Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động , quỹ tiền l-
ơng , đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả lao động trong doanh nghiệp , ngăn
chặn các hành vi vi phạm chính sách , chế độ về lao động tiền lơng .
18
V. Nguyên tắc hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.
Trong hạch toán lao động , kế toán tiền lơng cần tuân thủ những nguyên tắc
để đảm bảo những thông tin cần thiết cho nhà quản lí nh :
1. Nguyên tắc thứ nhất: Nguyên tắc trả tiền lơng theo số lợng và chất lợng
lao động.
Khi thanh toán chi trả tiền lơng nhất thiết phải gắn chặt hai mức tiêu thức này
với nhau để tránh tình trạng chủ nghĩa bình quân trong phân phối . Mặt khác nó
tạo cho ngời lao động cảm thấy làm việc cho chính mình . Nguyên tắc này đảm

bảo tính công bằng và ngời lao động nhận thức đợc khoản đền bù xứng đáng .
Đây là một động lực giúp cho ngời lao động nhận thức đợc khoản đền bù xứng
đáng . Nó cũng là một động lực giúp cho ngời lao động hăng say phấn đấu tích
cực và yên tâm lao động .
2. Nguyên tắc thứ hai : Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động không
ngừng nâng cao mức sống .
Tiền lơng chính là động lực giúp cho ngời lao động có trách nhiệm và tăng
năng suất lao động . Tuy nhiên tiền lơng chỉ là một động lực khi ngời lao động
nhận một khoản tiền đủ để tái sản xuất lao động và tích luỹ đáng kể . Quá trình
sản xuất chính là sự hài hoà giữa ba yếu tố : đối tợng lao động ; t liệu lao động ;
sức lao động . Vì vậy để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục có nghĩa là
ngời lao động phải tham gia liên tục và họ phải đợc bồi hoàn sức lao động dới
dạng thù lao lao động .
3 . Nguyên tắc thứ ba : Nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng
giữa những ngời lao động trong nền kinh tế quốc dân .
Mỗi ngành nghề khác nhau thì sức lao động bỏ ra không giống nhau . Nhng
việc trả lơng phải bảo đảm tính công bằng tạo ra sức mạnh khuyến khích ngời lao
động làm việc cống hiến . Nhà nớc với vai trò quả lý vĩ mô muốn tạo ra mũi nhọn
thì cũng cần có chính sách hợp lý với ngời lao động trong từng ngành . Nguyên
19
tắc này đợc vận dụng một cách linh hoạt cho phép khuyến khích ngời lao động
vào những ngành nghề mà Nhà nớc khuyến khích . Việc các nhà quản lý doanh
nghiệp chi trả tiền lơng cho lao động cũng phải đảm bảo tính hợp lý giữa ngời lao
động chân tay với ngời lao động trí óc . Nếu làm đợc việc đó thì ngời lao động sẽ
phát huy hết khả năng sáng tạo khi họ cảm thấy số tiền mà họ đợc nhận phù hợp
với công sức của mình . Đó là tiền lơng .
VI . Nội dung và trình tự hạch toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng .
1. Nội dung.
Tài khoản sử dụng : TK 334 , TK 338

-TK 334 : Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với CNV
của doanh nghiệp về tiền lơng , tiền công , trợ cấp BHXH, tiền thởng và các
khoản khác thuộc về thu nhập của ngời lao động
2. Kết cấu .
* Bên nợ:
+ Các khoản tiền lơng , tiền thởng và các khoản khác đã trả , đã ứng chio
CNV .
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lơng , tiền công của CNV .
+ Kết chuyển tiền lơng , tiền công của CNV cha lĩnh
* Bên có :
+ Các khoản tiền lơng , tiền công , tiền thởng và các khoản khác phải trả CNV
.
* Số d có : Các khoản tiền lơng , tiền công , tiền thởng và các khoản khác
phảI trả CNV .
*Số d nợ ( cá biệt ) : số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả cho CNV .
- TK 338 : Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả và
phải nộp cho cơ quan pháp luật , cho các tổ chức đoàn thể xã hội , cho cấp trên về
BHXH , BHYT , KPCĐ , các khoản khấu trừ vào lơng theo quyết định của toà án
20
(tiền cấp dỡng , án phí ) giá trị tài sản thừa chờ xử lý ,các khoản vay mợn tạm thời
, nhận ký cợc ,ký quỹ ngắn hạn , các khoản thu hộ , giữ hộ .
Kết cấu :
* Bên nợ :
+Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định
ghi trong biên bản xử lý .
+BHXH phải trả CNV .
+KPCĐ chi tại đơn vị .
Số BHXH ,BHYT , KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý .
Các khoản đã trả , đã nộp khác .
* Bên có :

+Trích BHXH ,BHYT , KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh .
+BHXH ,BHYT trừ vào lơng của CNV .
+Các khoản phải trả , phải nộp khác .
* Số d có : Số tiền còn phải trả , phải nộp khác
* Số d nợ : Số đã trả , đã nộp lớn hơn số phải trả , phải nộp .
Tài khoản cấp 2 :
Tài khoản 3382 : KPCĐ
Tài khoản 3383 : BHXH
Tài khoản 3384 :BHYT
3. Trình tự kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng .
3.1 . Trình tự kế toán tiền lơng .
* Tiền lơng kỳ I :
Đầu tháng , căn cứ vào số tièn lơng cơ bản đợc lĩnh cả tháng và tỷ lệ quy định
để tính số tạm ứng tiền lơng. Kế toán ghi :
Nợ TK 334
Có TK 111 , 112
21
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng và các chứng từ liên quan
khác để kế toán tổng hợp số tiền lơng phải trả cho CNV và phân bổ vào chi phí
sản xuất kinh doanh theo từng đối tợng sử dụng lao động , kế toán ghi :
Nợ TK 622 , 627 , 641 , 642 , 241
Có TK 334
* Thanh toán tiền lơng kỳ II
- Các khoả khấu trừ vào lơng :
+ Các khoản phải nộp theo lơng 5 % BHXH , 1% BHYT , CBCNV phải nộp
hàng tháng theo lơng :
Nợ TK 334
Có TK 3383 , 3384
+ Thuế thu nhập cao của ngời lao động phảinộp cho ngân sách Nhà nớc áp
dụng đối với những ngời lao động có thu nhập cac ( 3 triệu đồng trở lên ) nhằm

muạc đích điều hoà thu nhập , mức thuế cao hay thấp tuỳ thuộc vào tỷ lệ phảI nộp
vào mức thu nhập của ngời lao động :
Nợ TK 334
Có TK 3383
Các khoản khấu trừ vào lơng của CNV : khoản tạm ứng chi không hết , khoản
bồi thờng vật chất , BHXH , BHYT , CNV phải nộp thuế thu nhập , phải nộp ngân
sách nhà nớc , kế toán ghi :
Nợ TK 334
Có TK 141, 1388, 3388, 3383, 3384, 3338, 4321
Tiền lơng kỳ II tính theo công thức :
Khi trả lơng kỳ II :
Nợ Tk 334
Lương kì II Tổng quỹ lương
= -
Các khoản
khấu trừ vào
lương
Tiền tạm
ứng lương
kì I
-
22
Có TK 111, 112
* Tiền lơng nghỉ phép của CNV vẫn đợc hởng lơng , số tiền lơng nghỉ phép
tính vào chi phí có liên quan và coá hai trờng hợp xảy ra :
- Nếu tiền lơng nghỉ phép phát sinh ít và đều đặn giữa các tháng trong năm
ghi :
Nợ TK 641, 642, 622, 627
Có TK 334
-Nếu công nhân nghỉ phép không đều giữa các tháng trong năm ( thờng dồn

dập vào một khoảng thời gian nhất định ) khi phát sinh tiền lơng nghỉ phép sẽ
làm ảnh hởng đến chi phí và thu nhập của doanh nghiệp . Vì vậy doanh nghiệp
phải trích trớc tiền lơng nghỉ phép theo ké hoạch và chi phí sản xuất hàng tháng
để khỏi ảnh hởng đột biến đến giá thành sản phẩm giữa các tháng . Mức trích trớc
tiền lơng nghỉ phép đợc xác định nh sau :
Công thức :
Trong đó : Kế hoạch tiền l ơng nghỉ phép cả năm
Tỷ lệ trích trớc tiền lơng nghỉ phép =
Kế hoạch quỹ lơng cả năm

Kế toán ghi :
Nợ TK 641, 642, 622, 627
Có TK 335
+ Trong tháng thực lế có CNV nghỉ phép , kế toán tính số tiền nghỉ phép
thực tế phải trả , kế toán ghi :
Nợ Tk 335
Tiền lương nghỉ phép tính vào
chi phí giá thành cần trích trư
ớc
Quỹ lương thực
tế trong tháng
=
tỉ lệ trích trước
tiền lương nghỉ
phép
+
23
Có TK 334
* Tính tiền thởng phải trả CNV trong tháng :
+ Trờng hợp thởng cuối năm , thởng thờng kỳ , kế toán ghi :

Nợ TK 431 (4311 )
Có TK 334
+ Trờng hợp thởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật , thởng tiết kiệm vật t , thởng
năng suất lao động , kế toán ghi :
Nợ TK 642
Có TK 334
* Tiền ăn ca phảitrả cho ngời lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh :
Nợ Tk 622, 627 ,641, 642
Có TK 334
+ Thanh toán tiền lơng và các khoản khác cho CNV , kế toán ghi :
Nợ TK 334
Có Tk 111
3.2. Trình tự kế toán các khoản trích theo lơng.
+ Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lơng phải trả CNV, trong tháng trích
BHXH , BHYT , KPCĐ , theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của các bộ phận sử dụng lao động , kế toán ghi :
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 338
+ BHXH ,BHYT , khấu trừ vào tiền lơng CNV , kế toán ghi :
Nợ TK 334
Có TK 338
+ Tính trợ cấp BHXH phảI trả CNV trong trờng hợp CNV bị ốm đau , thai
sản , ...
Kế toán ghi :
Nợ TK 338 (3388 )
Có TK 111 , 112
24
Khi chi tiêu sử dụng KPCĐ tại doanh nghiệp , kế toán ghi :
Nợ TK 338 (3382 )
Có TK 111

Sơ đồ kế toán tiền lơng













25
TK334
TK141,138,338,333
TK622
Các khoản khấu trử
Vào lơng CNV
Tiền lơng phảI trả công nhân sản xuất
TK 641,642
TK627
trích trớc tiền lơng nghỉ
phép cho công nhân
Thanh toán về tiền lơng và
các khoản khác cho CNV
trích trớc tiền lơng nghỉ
phép cho công nhân phân xởng
Tiền lơng phải trả công

nhân phân xởng
Tiền lơng phải trả nhân viên bán hàng,
nhân viên QLDN
TK111
TK335

×