Tải bản đầy đủ (.ppt) (39 trang)

Bài giảng Hệ thống pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.21 KB, 39 trang )

HỆ THỐNG PHÁP LUẬT

Presented by: Phan Nhat Thanh


NỘI DUNG
1.

Khái niệm

2.

Hệ thống cấu trúc bên trong của pháp luật

3.

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

4.

Các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam

5.

Các tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hoàn thiện của
hệ thống pháp luật

6.

Hệ thống hoá pháp luật



I. KHÁI NIỆM
Hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm
pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với
nhau, được phân thành các chế định pháp luật,
các ngành luật và được thể hiện trong các văn
bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành.


Hệ thống pháp luật XHCN được hợp thành từ
các bộ phận sau đây
-

Về mặt hình thức: hệ thống pháp luật XHCN
được cấu thành từ các văn bản quy phạm pháp
luật.

-

Về mặt cấu trúc bên trong: hệ thống pháp luật
XHCN được hợp thành từ các quy phạm pháp
luật, chế định pháp luật và ngành luật.


II. HỆ THỐNG CẤU TRÚC BÊN TRONG CỦA PHÁP
LUẬT

Hệ thống cấu trúc của pháp luật: là tổng thể
các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại

thống nhất, được phân định thành các chế định
pháp luật, ngành luật.


Quy phạm pháp luật: là đơn vị nhỏ nhất cấu
thành hệ thống pháp luật.


Chế định pháp luật: là một nhóm quy phạm pháp
luật có đặc điểm chung, cùng điều chỉnh một
nhóm quan hệ xã hội tương ứng.


Ngành luật: là hệ thống các quy phạm pháp luật
điều chỉnh các quan hệ cùng loại trong một lĩnh
vực nhất định của đời sống xã hội.


Có hai căn cứ chủ yếu để phân định các ngành
luật:
- Đối tượng điều chỉnh: là những quan hệ xã hội
cùng loại, thuộc một lĩnh vực của đời sống xã hội
cần có sự điều chỉnh bằng pháp luật. Mỗi ngành
luật sẽ điều chỉnh một loại quan hệ xã hội đặc
thù.


- Phương pháp điều chỉnh: là cách thức tác động
vào quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của
ngành luật đó. Mỗi ngành luật cũng có phương

pháp điều chỉnh đặc thù.


Có 2 phương pháp điều chỉnh chủ yếu là phương pháp
bình đẳng thoả thuận và phương pháp quyền uy phục
tùng

- Phương pháp bình đẳng thoả thuận: có những đặc
điểm chủ yếu là: Nhà nước không can thiệp trực tiếp
vào các quan hệ pháp luật mà chỉ định ra khuôn khổ và
các bên tham gia quan hệ pháp luật có thể thỏa thuận
với nhau (về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan
hệ pháp luật, cách thức giải quyết khi có tranh chấp xảy
ra…) trong khn khổ đó, các bên tham gia quan hệ
pháp luật bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ.


- Phương pháp quyền uy phục tùng: một bên trong
quan hệ pháp luật (Nhà nước) có quyền ra mệnh
lệnh, cịn bên kia phải phục tùng.

Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính chất của các quan
hệ xã hội, các ngành luật sử dụng một phương
pháp hoặc phối hợp cả 2 phương pháp này.


III. HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

1. Khái niệm hệ thống văn bản quy phạm pháp luật:
là tổng thể các văn bản quy phạm pháp luật do

Nhà nước ban hành.


2. . Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật: Văn bản
quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình
tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung,
được nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng XHCN
và được áp dụng nhiều lần trong thực tế đời sống.


3. Các loại văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống văn bản pháp
luật ở Việt Nam hiện nay:
STT
1

Tên văn bản
Hiến

pháp,

Cơ quan ban hành

Luật, Quốc hội

Nghị quyết
2

Pháp


lệnh,

Nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội

quyết
3

Lệnh, Quyết định

Chủ tịch nước

4

Nghị định

Chính phủ

5

Quyết định

Thủ tướng Chính phủ


6

Nghị quyết
Thơng tư


Hội đồng Thẩm phán tồ án nhân dân tối cao
Chánh án TANDTC

7

Thông tư

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao

8

Thông tư

Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ

9

Quyết định

Tổng kiểm toán nhà nước

10

Nghị quyết liên tịch

Giữa UBTVQH hoặc giữa Chính phủ với cơ
quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội

11


Thơng tư liên tịch

giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ


12

Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Văn bản quy phạm pháp luật
nhân dân


4. Phân loại
Căn cứ vào hiệu lực pháp lý, văn bản quy phạm
pháp luật được chia thành 2 loại:
- Văn bản luật
- Văn bản dưới luật


5. Mối liên hệ giữa các văn bản quy phạm pháp
luật
- Mối liên hệ về hiệu lực pháp lý: các văn bản quy
phạm pháp luật luôn tồn tại trong một trật tự thứ
bậc về hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp, trong
đó có hiệu lực pháp lý cao nhất là Hiến pháp.
- Mối liên hệ về nội dung: các văn bản quy phạm

pháp luật thống nhất với nhau về nội dung.


6. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
- Hiệu lực theo thời gian
- Hiệu lực theo không gian
- Hiệu lực theo đối tượng tác động
Ngoài ra, văn bản quy phạm pháp luật cịn có thể
có hiệu lực trở về trước.



×