Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã khánh lợi - huyện yên khánh - tỉnh ninh bình giai đoạn 2010 đến 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 89 trang )

MỤC LỤC
A. PHẦN GIỚI THIỆU CHUNG 1
A. PHẦN GIỚI THIỆU CHUNG 1
I. MỞ ĐẦU 1
1.1. Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch 1
1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ quy hoạch 2
1.3. Căn cứ lập quy hoạch 3
1.4. Sản phẩm giao nộp 5
II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI 5
2.1. Điều kiện tự nhiên 5
2.2. Điều kiện kinh tế-xã hội 7
2.3. Hiện trạng hạ tầng kinh tế 14
2.4. Hiện trạng hạ tầng xã hội 15
2.5. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật và môi trường 19
2.6. Đánh giá tổng hợp hiện trạng 24
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MỚI XÃ KHÁNH LỢI 29
3.1. Tiềm năng và định hướng phát triển KT-XH của xã 29
3.2. Dự báo một số chỉ tiêu phát triển của xã Khánh Lợi 32
B. PHẦN QUY HOẠCH 34
I. QUY HOẠCH TỔNG THỂ KHÔNG GIAN XÃ 34
1.1. Quy hoạch phát triển kinh tế 34
1.1.1 Quy hoạch sản xuất nông nghiệp 34
1.2. Văn hoá, xã hội và môi trường nông thôn 39
1.3. Quy hoạch khu dân cư 41
II. QUY HOẠCH HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN 45
2.1.Trụ sở UBND xã 46
2.2. Trường học 46
2.3. Y tế 49
2.4. Điểm bưu điện văn hóa: 50
2.5. Cơ sở vật chất văn hóa, khu thể thao 50
2.6. Nhà trực thu ngân 53


2.7. Hệ thống các công trình quốc phòng, an ninh 53
III. QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT 53
3.1. Chuẩn bị kỹ thuật 53
IV. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 66
4.1. Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch 66
4.2. Khả năng đáp ứng về số lượng, chất lượng đất đai cho nhu cầu sử dụng đất 66
4.3. Diện tích các loại đất phân bổ cho các mục đích sử dụng 67
4.4. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép trong kỳ quy hoạch 71
4.5. Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất 72
4.6. Lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 73
V. VỐN VÀ NGUỒN VỐN 80
5.1. Tổng nguồn vốn thực hiện: 203.880 triệu đồng, trong đó: 80
5.3. Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của dự án 81
VI. CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ 82
VII. KẾ HOẠCH VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 83
1. Kế hoạch thực hiện 83
2. Giải pháp đầu tư 83
3. Giải pháp tổ chức hành chính, thực hiện 84
i
4. Giải pháp về khoa học công nghệ và môi trường 84
5. Giải pháp về đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 84
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 86
PHỤ LỤC 87
ii
A. PHẦN GIỚI THIỆU CHUNG
I. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch
Nông nghiệp, nông thôn là khu vực có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và
lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn

định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc
văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái. Tuy nhiên, khi kinh tế
thị trường không ngừng hoàn thiện, chi phí cho cuộc sống của nông
dân tăng cùng thành thị, nhưng mức tăng thu nhập của cư dân nông
thôn lại thấp so với thành thị nên cuộc sống của nông dân ngày càng
khó khăn.
Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của nông nghiệp, nông thôn Đảng
và Nhà nước đã có nhiều chính sách ưu tiên phát triển kinh tế khu vực
nông nghiệp, nông thôn, trong đó có việc ban hành Nghị quyết 26, Hội
nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông
nghiệp- nông thôn - nông dân, xác định: “Xây dựng nền nông nghiệp
phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng
hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh
cao, đảm bảo vững chắc ANLT quốc gia vững chắc và lâu dài”.
Thực hiện Nghị quyết lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Phấn đấu đạt mục tiêu nâng cao
nhanh đời sống vật chất, tinh thân dân cư nông thôn, hài hòa giữa các
vùng. Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại bền vững,
sản xuất hàng hóa lớn có năng suất, chất lượng hiệu quả đồng thời xây
dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội hiện đại có cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý gắn nông nghiệp với công
nghiệp dịch vụ, đô thị theo quy hoạch xã hội nông thôn ổn định giàu bản
1
sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ, nâng cao sức mạnh
của hệ thống chính trị. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã
quan tâm chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ về phát triển nông thôn từ ban hành
các chính sách đến hỗ trợ đầu tư xây dựng mô hình thí điểm xây dựng
nông thôn mới. Từ kinh nghiệm và kết quả ban đầu của việc thí điểm xây
dựng mô hình nông thôn mới, đến nay việc xây dựng nông thôn mới đã
được đề xuất các cơ chế chính sách và phương pháp triển khai trên diện

rộng.
Khánh Lợi là một xã nằm ở phía Đông Bắc của huyện Yên Khánh, tỉnh
Ninh Bình. Trong những năm gần đây, kinh tế xã đã có nhiều chuyển biến tích
cực, tộc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của xã đạt 15%, tuy nhiên do là xã
thuần nông nên thu nhập bình quân đầu người còn ở mức thấp đạt 9,98 triệu
đồng/người. Thực trạng nông thôn còn nhiều vấn đề bất cấp, hệ thống cơ sở hạ
tầng chưa đồng bộ, chất lượng công trình chưa đáp ứng với nhu cầu phát triển
của địa phương, hoạt động sản xuất còn mang tính manh mún, tự phát.
Để phát triển kinh tế xã hội theo hướng đồng bộ, toàn diện, định hướng ổn
định lâu dài và bền vững, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội địa phương
trong thời gian tới việc lập Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Khánh Lợi,
huyện Yên Khánh là việc làm cấp thiết nhằm đảm bảo sự phân bố và phát triển
hợp lý góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của xã phát triển. Đồng thời có được
các định hướng phát triển phù hợp với địa phương để khai thác hiệu quả tiềm
năng sẵn có trên địa bàn xã tạo thành động lực thúc đẩy các hoạt động kinh tế -
xã hội địa phương ngày càng phát triển.
1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ quy hoạch
1.2.1. Mục tiêu quy hoạch
- Quy hoạch hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã theo hướng đồng bộ,
phát triển có sự chọn lọc và kế thừa hệ thống cơ sở hạ tầng hiện tại. Khi quy
hoạch xây dựng các hạng mục công trình cần kết hợp nét kiến trúc hiện đại và
truyền thống, vừa giữ gìn bản sắc địa phương phù hợp với quy hoạch chung của
huyện, tỉnh; phát huy tối đa nội lực và sự hỗ trợ bên ngoài, làm cơ sở thực hiện
2
các mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã giai đoạn
2010-2020.
- Quy hoạch chỉnh trang khu trung tâm xã tạo điểm nhấn kiến trúc cảnh
quan cho toàn xã.
- Quy hoạch khu dân cư mới và chỉnh trang khu dân cư cũ hình thành các
khu dân cư tập trung với hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật-xã hội đồng bộ.

- Quy hoạch sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ thương mại nhằm huy động nguồn lực đầu tư phát triển.
- Xác định bước đi cụ thể và các giải pháp thực hiện quy hoạch.
1.2.2. Nhiệm vụ quy hoạch
- Rà soát lại tổng thể hiện trạng toàn xã, qua đó đánh giá hiện trạng phát
triển tổng hợp của xã theo các tiêu chí trong Bộ tiêu chí nông thôn mới.
- Củng cố, xây dựng định hướng phát triển toàn xã nhằm tiến tới xây dựng
thành công mô hình nông thôn mới.
- Tạo cơ sở pháp lý nhằm quản lý các hoạt động sản xuất, xây dựng theo
quy hoạch. Qua đó xây dựng lộ trình cho sự phát triển lâu dài.
- Tạo tiền đề quy hoạch nhằm sẵn sàng đón nhận các dự án đầu tư, các
chương trình mục tiêu.
1.3. Căn cứ lập quy hoạch
1.3.1. Các văn bản về chủ trương
- Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết số 08 NQ/TU ngày 19/5/2009 của BCH Đảng bộ tỉnh về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn Ninh Bình giai đoạn 2009 - 2015 và định
hướng đến năm 2020;
1.3.2. Các Thông tư, Quyết định.
3
- Thông tư 21/2009/TT- BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng Quy định
việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông tư 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 8/02/2010 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp
cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ

về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Quyết định số 2165/QĐ-UBND ngày 16/7/2009 của UBND tỉnh về ban
hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 08 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh;
- Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Bộ Xây
dựng về việc ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020;
- Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây
dựng về Quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây
dựng xã nông thôn mới;
1.3.3. Các Quy chuẩn.
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về Quy hoạch xây dựng QCXDVN 01:
2008/BXD ban hành kèm theo Quyết định số 04/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm
2008 của Bộ Xây dựng;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14: 2009/BXD về quy hoạch xây
dựng nông thôn ban hành kèm theo Thông tư 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009
của Bộ Xây dựng;
- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 02: 2009 /BXD “Số liệu điều kiện
tự nhiên dùng trong xây dựng” ban hành kèm theo Thông tư 29/2009/TT-BXD
ngày 14/8/2009;
1.3.4. Cơ sở về số liệu phục vụ quy hoạch.
- Số liệu điều tra xã hội học do đơn vị tư vấn Trung tâm Kỹ thuật Địa
4
chính và Công nghệ thông tin Ninh Bình thực hiện tháng 11/2010;
- Thuyết minh quy hoạch sử dụng đất của xã Khánh Lợi;
- Căn cứ thực trạng kinh tế - xã hội năm 2010.
1.4. Sản phẩm giao nộp
- Báo cáo : Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Khánh Lợi, huyện Yên

Khánh, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011- 2015 và tầm nhìn đến năm 2020
- Các bản vẽ bao gồm:
+ Bản vẽ sơ đồ liền vùng
+ Bản vẽ hiện trạng tổng hợp
+ Bản đồ quy hoạch sử dụng đất
+ Bản vẽ định hướng quy hoạch phát triển không gian xã nông thôn mới
+ Bản vẽ quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý và mối liên hệ vùng
a. Vị trí địa lý
Khánh Lợi là xã nông nghiệp, nằm ở phía Đông Nam của huyện Yên
Khánh có diện tích đất tự nhiên 642,84 ha với vị trí địa lý cụ thể:
- Phía Bắc giáp huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
- Phía Nam giáp xã Khánh Mậu và xã Khánh Hội
- Phía Đông giáp xã Khánh Thiện
- Phía Tây giáp xã Khánh Hải
5
Bản đồ hành chính xã Khánh Lợi
b. Mối liên hệ vùng
Với vị trí nằm ở phía Đông Nam của huyện Yên Khánh, bên cạnh việc giáp
ranh với các xã lân cận như: Khánh Thiện, Khánh Mậu, Khánh Cường, Khánh
Tiên, Khánh Hải, xã Khánh Lợi còn có một vị trí thuận lợi trong việc liên hệ kinh
tế, giao lưu văn hóa với các khu vực, địa danh phát triển của tỉnh Ninh Bình như:
- Phía Tây Nam: Thị trấn Yên Ninh: Cách xã Khánh Lợi 2 km, là khu vực
đang trên đà phát triển về kinh tế và công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
- Phía Tây: Cách Khánh Phú 9 km, là địa phương phát triển công nghiệp
mạnh trong huyện, hàng năm thu hút một lượng lớn lao động ở các địa phương
trong huyện, trong đó có xã Khánh Lợi.
- Phía Tây Bắc:

+ Thành phố Ninh Bình: Cách xã Khánh Lợi 17 km, là trung tâm chính
trị, kinh tế của tỉnh Ninh Bình.
+ Khu du lịch Tràng An-Bái Đính: Cách xã Khánh Lợi 35 km, là khu du
lịch tổng hợp gồm: du lịch sinh thái , văn hóa, lịch sử, tâm linh hàng năm thu
hút một lượng lớn khách du lịch trong mùa lễ hội…
- Phía Nam:
+ Nhà thờ đá Phát Diệm: Cách xã Khánh Lợi 15 km, là khu du lịch văn
6
hóa hàng năm có lượng khách du lịch khá lớn đến thăm quan.
2.1.2. Đặc điểm địa hình
Xã Khánh Lợi là một xã thuộc vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, địa
hình tương đối bằng phẳng. Đất đai của xã Khánh Lợi chủ yếu là cát, cát pha và
thịt pha có tầng canh tác khá dày, rất phù hợp cho việc gieo trồng các loại cây
lương thực, cây thực phẩm, cây công nghiệp và cây ăn quả. Các khu vực trồng
lúa màu, màu, triều thường là đất thịt pha.
2.1.3. Đặc điểm khí hậu
Khánh Lợi nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình
hàng năm là 24,7
0
C, nhiệt độ cao nhất khoảng 36
0
C và thấp nhất khoảng 9
0
C. Số
giờ nắng bình quân hàng năm là 1.495 giờ. Tháng có số giờ nắng cao nhất là
tháng 7 còn tháng có giờ nắng thấp nhất là tháng 2 và tháng 3.
Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1785 mm, năm cao nhất lên đến
2950 mm, năm thấp nhất 1464 mm. Lượng mưa phân bố không đều, tập trung
nhiều trong những tháng mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm khoảng 80 -
83% lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau và chiếm 17

- 20% lượng mưa cả năm, khí hậu khô hanh và nhiệt độ xuống thấp theo các đợt
gió mùa Đông Bắc.
2.1.4. Thủy văn
Xã Khánh Lợi nằm ở hạ lưu sông Đáy với chiều dài 1,470 km, sông Mới
với chiều dài 2,780 km, mùa lũ thường tập trung vào tháng 8 hàng năm và ảnh
hưởng lũ sớm của sông Đáy (lũ tiểu mãn 8/4 âm lịch), ảnh hưởng đến vùng đất
bãi bồi ven sông Đáy.
Xã còn có các sông nhỏ chảy qua như: sông Nguyễn Anh Bé… tạo thuận
lợi cho việc giao thương kinh tế phát triển.
Ngoài ra, còn có hệ thống ao hồ của các hộ gia đình trong khu dân cư và
hệ thống mương tưới tiêu dầy đặc trải đều trên toàn địa bàn xã, là nguồn cung
cấp nước dồi dào cho sinh hoạt và sản xuất.
2.2. Điều kiện kinh tế-xã hội
2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế
Năm 2010 tổng thu nhập toàn xã đạt 79.908 triệu đồng, trong đó nông nghiệp
7
vẫn chiếm tỷ trọng lớn với 47.083 triệu đồng, chiếm 66,4%; TTCN& XD đạt 12.196
triệu đồng, chiếm 17,2% và TMDV đạt 11.629 triệu đồng, chiếm 16,4%.
Cơ cấu thu nhập của xã Khánh Lợi xét trên 3 nhóm ngành kinh tế
1. Sản xuất nông nghiệp:
Sản xuất nông nghiệp xã Khánh Lợi chủ yếu từ trồng trọt với tổng thu
nhập năm 2010 đạt 29.250 triệu đồng chiếm 62,12%, chăn nuôi 10.683 triệu
đồng chiếm 22,69% tổng thu nhập nông nghiệp và NTTS đạt 7.150 triệu đồng
chiếm 15,19% tổng thu nhập nông nghiệp của toàn xã.
Cơ cấu thu nhập của xã Khánh Lợi trong nông nghiệp
a. Hoạt động trồng trọt:
8
Tổng diện tích đất trồng trọt 422,44 ha, chiếm 96,6 % diện tích đất nông
nghiệp toàn xã. Thế mạnh các cây trồng chính trong lĩnh vực nông nghiệp: Trồng
lúa nước, lạc, rau màu,…Trong giai đoạn 2005 đến 2010, sản xuất nông nghiệp ở

Khánh Lợi đã từng bước phát triển theo hướng thâm canh, tăng năng suất và tăng
vụ nhằm tối đa hóa nguồn tài nguyên đất. Kết quả sản xuất các sản phẩm của
ngành trồng trọt đã ngày càng được cải thiện và nâng cao.
+ Đối với cây lúa: Lúa nước vẫn là loại cây trồng chủ lực ở Khánh Lợi
với tổng diện tích là 334,92 ha chiếm 79,93% diện tích đất trồng trọt toàn xã.
Phần lớn đất lúa ở xã Khánh Lợi là đất lúa 2 vụ với tổng diện tích 292,34 ha
chiếm 87,29% tổng diện tích đất lúa, 2 vụ lúa chính được trồng của xã là vụ
Chiêm và vụ Mùa. Năm 2010 năng suất lúa bình quân vụ Chiêm đạt 67 tạ/ha, vụ
Mùa đạt 50 tạ/ha.
+ Cây vụ đông: sản xuất vụ đông được mở rộng trên đất 2 lúa. Các chủng
loại cây vụ đông như đậu tương, lạc, khoai lang, khoai tây, rau các loại, cho giá
trị kinh tế cao. Tổng diện tích gieo trồng cây vụ đông của xã đạt 307,9 ha, chiếm
78% diện tích đất trồng cây hàng năm của xã. Trong đó, chủ yếu là đậu tương
với 51 ha, lạc với 65,4 ha, đỗ xanh có diện tích 13,4 ha, và rau màu các loại.
b. Chăn nuôi:
Hiện nay, hoạt động chăn nuôi chủ yếu vẫn tập trung vào các đối tượng
truyền thống như lợn, trâu bò và gia cầm. Hoạt động chăn nuôi ở Khánh Lợi vẫn
mang tính nhỏ, lẻ theo hộ gia đình. Kết quả năm 2010 xã Khánh Lợi có 3800
đầu lợn, đàn bò 387 con, đàn trâu 45 con, đàn gia cầm 42.500 con. Tổng thu
nhập năm 2010 của ngành chăn nuôi đạt 10.683 triệu đồng.
c. Nuôi trồng thủy sản:
Diện tích ao nuôi cá là 29,52 ha, sản lượng ước đạt 80 tấn. Có 19 mô
hình chăn nuôi tổng hợp phát triển có hiệu quả chủ yếu ở xóm Tiên Yên, xóm
Đồng, xóm Tân.
2. SX TTCN, xây dựng
Trên địa bàn xã có 1520 lao động sản xuất (trong đó có 195 lao động ở
các khu công nghiệp, 485 lao động làm ăn xa). Các ngành nghề chủ yếu của xã
9
là nghề đan lát, xây dựng, thu từ ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp. Giá trị ước
đạt từ Ngành nghề tiểu thủ công nghiệp là 12,2 tỷ.

3. Thương mại, dịch vụ
Có 303 lao động làm dịch vụ thương mại. Ước thu từ Kinh doanh - Dịch
vụ - Thương mại 11,6 tỷ đồng.
Đặc biệt hiện nay dịch vụ vận chuyển trên địa bàn xã phát triên mạnh với
15 xe ô tô vận tải; 04 xe du lịch, thu hút nhiều lao động, tạo công ăn việc làm,
nâng cao đời sống nhân dân. Bên cạnh đó, các dịch vụ bổ trợ cho phát triển công
nghiệp, xây dựng cũng tương đối phát triển như.
Tuy thương mại, dịch vụ xã Khánh Lợi trong những năm qua đã có bước
phát triển đáng kể, tuy nhiên sự phát triển này chưa đúng tiềm năng của xã, cũng
như chưa tận dụng được hết các lợi thế của địa phương, đặc biệt là các làng nghề
truyền thống. Trong thời gian tới, cùng với việc hoàn thiện tuyến đường Tràng
An, Bái Đính- Kim Sơn, sẽ tạo thuận lợi cho xã quy hoạch phát triển các điểm
dịch vụ kinh doanh, cũng như dịch vụ du lịch truyền thống.
2.2.2. Hiện trạng dân số, lao động và điểm dân cư
* Dân số
- Xã Khánh Lợi hiện có 1.823 hộ với 7.105 nhân khẩu. Tốc độ phát triển
dân số năm 2010 là 0,25%/năm.
- Dân cư của xã Khánh Lợi được phân bố ở 12 xóm, cụ thể ở bảng 1
Bảng 1: Hiện trạng dân số năm 2010 xã Khánh Lợi
STT Thôn (xóm) Số khẩu Số hộ Số hộ nghèo
1 Thôn Tiên 1
643 175 35
2 Thôn Tiên 2
769 225 36
3 Xóm Bắc
552 143 30
4 Xóm Cống
576 140 32
5 Xóm Trung
788 170 36

6 Xóm Thượng 1
477 170 24
7 Xóm Thượng 2
620 145 27
8 Xóm Đồng
548 127 26
9 Xóm Tân 2 762 174 44
10 Xóm Tân 1 564 139 42
11 Xóm Nội 529 132 26
12 Xóm Ba Hàng 277 83 10
Tổng toàn xã 7105 1823 368
10
(Nguồn: Thống kê xã Khánh Lợi )
* Lao động, việc làm và thu nhập:
- Xã có 4.777 trong độ tuổi lao động chiếm 67,23 % tổng dân số toàn xã.
Trong đó lao động nông nghiệp có 3.430 người, chiếm 71,8 % tổng số lao động;
lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng có 990 lao động, chiếm
20,7 % tổng số lao động; lao động dịch vụ thương mại có 357 lao động, chiếm 7,5
% tổng số lao động toàn xã.
- Về chất lượng lao động: Nhìn chung tỷ lệ lao động được đào tạo còn rất
thấp, tổng số lao động đã qua đào tạo (trong đó kể cả số công chức, viên chức
trong xã) là 300 người, chiếm 6,28% tổng số lao động của xã.
- Năm 2010 tổng thu nhập toàn xã đạt 79.908 triệu đồng, thu nhập bình
quân đầu người đạt 9,98 triệu đồng.
2.2.3. Hiện trạng văn hóa, xã hội
* Về giáo dục – đào tạo
Sự nghiệp giáo dục được đầu tư phát triển cả về quy mô, số lượng và chất
lượng. Đội ngũ giáo viên của các cấp trường được tuyển chọn và biên chế đầy đủ,
hầu hết là giáo viên trẻ có trình độ chuẩn và trên chuẩn theo quy định của ngành.
+ Ngành học mầm non: tổng số cháu là 370 cháu, đảm bảo 100% số trẻ

trong độ tuổi đến trường được đi học.
+ Trường tiểu học: tỷ lệ lên lớp hàng năm đạt 100%, tỷ lệ học sinh hoàn
thành chương trình tiểu học học tiếp lên THCS đạt 100%.
+ Trường trung học cơ sở: tỷ lệ học sinh tốt nghiệp được tiếp tục học
THPT, bổ túc và học nghề đạt 71,4%.
* Y tế
Các chương trình y tế đều được quan tâm, duy trì đều đặn và đạt kết quả
tốt. 100% phụ nữ mang thai được theo dõi, khám định kỳ và được tiêm chủng đầy
đủ. 100% trẻ em được tiêm đủ mũi vắc xin phòng dịch. Công tác khám chữa bệnh
cho trẻ em dưới 72 tháng tuổi được thực hiện một cách nghiêm túc. Tỷ lệ trẻ suy
dinh dưỡng là 15,8%.
Tỷ lệ người tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 60%.
* Văn hóa, thể thao:
11
Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở khu dân cư
được phát triển rộng, hiện xã 82,2% số hộ đạt tiêu chuẩn hộ gia đình văn hóa và
có 9/12 xóm đạt danh hiệu làng văn hóa, đạt 75%.
* Bưu chính viễn thông
Xã Khánh Lợi có 1 điểm bưu điện văn hóa xã ở xóm Nội với diện tích là
200 m
2
. Mạng lưới thông tin liên lạc ngày càng phát triển, hiện xã đã có hệ
thống Internet đến trung tâm xã và đã nối mạng Internet về đến 12 thôn, chiếm
tỷ lệ 100%.
* An ninh quốc phòng: Tình hình an ninh trật tự trên toàn xã được giữ vững,
công tác đấu tranh phòng ngừa trấn áp tội phạm luôn được duy trì và đẩy mạnh,
các vụ việc luôn giải quyết dứt điểm ngay tại cở sở, không để tồn đọng, kéo dài.
2.2.4. Hiện trạng sử dụng đất đai
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010, diện tích đất đai tự nhiên xã
Khánh Lợi là 642,84 ha. Trong đó diện tích đất nông nghiệp 456,17 ha, chiếm

70,96 %. Diện tích đất phi nông nghiệp 173,53 ha, chiếm 26,99 %. Diện tích đất
chưa sử dụng 13,14 ha chiếm 2,04% tổng diện tích đất tự nhiên.
Bảng 2 : Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 xã Khánh Lợi
STT Chỉ Tiêu Mã
Diện
tích
Tỷ lệ
(%)
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
642,84 100,00
1 Đất nông nghiệp
NNP
456,17 70,96
1.1 Đất lúa nước
DLN
337,19 73,92
1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại
HNK
60,82 13,33
1.3 Đất trồng cây lâu năm
CLN
24,43 5,36
1.4 Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
30,13 6,60
1.5 Đất nông nghiệp khác
NKH
3,60 0,79
2 Đất phi nông nghiệp
PNN

173,53 26,99
2.1 Đất xây dựng trụ sở CQ, CTSN
CTS
0,79 0,46
2.2 Đất quốc phòng
CQP
0,91 0,52
2.3 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
SKC
0,60 0,35
2.4 Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ
SKX
0,23 0,13
2.5 Đất di tích danh thắng
DDT
0,57 0,33
2.6 Đất tôn giáo, tín ngưỡng
TTN
1,11 0,64
2.7 Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
14,17 8,17
2.8 Đất sông, suối
SON
28,06 16,17
12
2.9 Đất phát triển hạ tầng
DHT
75,26 43,37
2.9.1 Đất giao thông

DGT
43,33 57,57
2.9.2 Đất thuỷ lợi
DTL
28,11 37,35
2.9.3 Đất công trình năng lượng
DNL
0,14 0,19
2.9.4 Đất công trình bưu chính viễn thông
DBV
0,04 0,05
2.9.5 Đất cơ sở văn hóa
DVH
0,92 1,22
2.9.6 Đất cơ sở y tế
DYT
0,21 0,28
2.9.7 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
DGD
2,02 2,68
2.9.8 Đất cơ sở thể dục - thể thao
DTT
0,49 0,65
2.10 Đất phi nông nghiệp khác
PNK
- -
3 Đất chưa sử dụng
CSD
13,14 2,04
3.1 Đất bằng chưa sử dụng

BCS
13,14 100,00
4 Đất đô thị
DTD
- -
5 Đất khu bảo tồn thiên nhiên
DBT
-
6 Đất khu du lịch
DDL
-
7 Đất khu dân cư nông thôn
DNT
191,46 29,78

(Theo thống kê năm 2010)
13
2.2.5. Hiện trạng các điểm dân cư nông thôn
Xã có 12 xóm với 100% là người Kinh phân bố theo 1 loại hình ở, là quần
cư tập trung làng truyền thống nông thôn Bắc Bộ, phân bố tập trung ở dọc 2 trục
đường chính của xã gồm khu Bắc Lợi và khu Nam Lợi.
Các khu dân cư hiện tại đã bố trí một cách hợp lý đáp ứng cơ bản được
nhu cầu cuộc sống và sản xuất của người dân phù hợp với cảnh quan chung của
xã, giữ được nét văn hoá truyền thống của làng quê Việt Nam.
2.3. Hiện trạng hạ tầng kinh tế
2.3.1. Hiện trạng phát triển CN-TTCN và XD
Trên địa bàn xã có 336 hộ tham gia phát triển tiểu thủ công nghiệp và xây
dựng, chiếm 18,43% so với tổng số hộ trên địa bàn.
Các ngành nghề truyền thống được duy trì và phát triển, các nghề mới
được du nhập và áp dụng sản xuất phù hợp với tình hình phát triển và lao động

địa phương, công tác quy hoạch nhằm tạo điều kiện cho các ngành nghề phát
triển, mở rộng được quan tâm chỉ đạo kịp thời, thu hút được sự đầu tư cho sản
xuất ở một số ngành nghề mũi nhọn đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, tạo công ăn
việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
2.3.2. Cơ sở hạ tầng ngành dịch vụ
Xã Khánh Lợi hiện có 1 HTX hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch
vụ (hợp tác xã điện lực). Ngoài ra, xã có 293 hộ tham gia hoạt động trong lĩnh
vực thương mại, dịch vụ trên địa bàn chiếm 16,07% tổng số hộ trong xã.
Các hợp tác xã hoạt động tương đối hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu của
nhân dân trong xã. Tuy nhiên trong thời gian tới cần phải phát huy hơn nữa hiệu
quả hoạt động của hợp tác xã.
2.3.3. Cơ sở hạ tầng ngành nông nghiệp
- Xã có 2 HTX nông nghiệp (HTX nông nghiệp Nam Lợi và HTX nông
nghiệp Bắc Lợi) đang hoạt động có hiệu quả.
- Kinh tế trang trại phát triển nhanh, năm 2010 toàn xã có 12 trang trại
chủ yếu là các trang trại vừa và nhỏ. Chủ yếu các mô hình trang trại đều là
những trang trại tổng hợp.
14
Các trang trại có quy mô tương đối nhỏ, chưa tập trung, do vậy mà hiệu
quả chưa mang lại tối đa cho người chăn nuôi.
2.4. Hiện trạng hạ tầng xã hội
2.4.1. Hệ thống trung tâm
- Trung tâm xã
+ + Vị trí thuộc xóm Ba Hàng.
+ Tổng diện tích: 16,7 ha
+ Bao gồm các công trình như: như
UBND xã, trường trung học cơ sở,
trường tiểu học, trường mầm non,
bưu điện, chợ, trạm y tế, nhà văn
hóa

+ Về mặt diện tích các hạng mục công trình đã có cơ bản đáp ứng nhu
cầu, một số công trình đã được đầu tư xây dựng như UBND xã, trường học. Tuy
nhiên một số công trình như sân vận động, nhà văn hóa xã hiện chưa có. Hệ
thống hạ tầng kỹ thuật tại khu trung tâm cũng hết sức hạn chế, đường vào
UBND xã còn là được cấp phối. Hệ thống cấp thoát nước, điện chiếu sáng,
chưa có.
- Trung tâm thôn
+ Hiện xã có 10/12 xóm có nhà văn hóa
(số lượng, diện tích nhà văn hóa thôn ở
bảng dưới)
+ Xã có 2 khu thể thao tập trung
ở Bắc Lợi và Nam Lợi
+ Nhà văn hóa các thôn chủ yếu
là nhà cấp 4, chưa đạt tiêu chuẩn theo
bộ tiêu chí nông thôn mới
Bảng 3: Diện tích nhà văn hóa và sân thể thao các thôn
STT Thôn
Tổng
diện tích
Công trình
15
Nhà
văn
hóa
Sân thể
thao
1 Nhà văn hóa xóm Tiên Yên 1 678,1 x x Tốt
2 Nhà văn hóa xóm Bắc 1331,2 x x Tốt
3 Nhà văn hóa xóm Cống 375,3 x x Chưa đạt theo tiêu chí
4 Nhà văn hóa Xóm Trung 250,5 x x Chưa đạt theo tiêu chí

5 Nhà văn hóa xóm Thượng 1 232,5 x x Chưa đạt theo tiêu chí
6 Nhà văn hóa xóm Thượng 2 190 x Chưa đạt theo tiêu chí
7 Nhà văn hóa xóm Nội 1583,5 x x Tốt
8 Nhà văn hóa xóm Tân 2 424 x x Chưa đạt theo tiêu chí
9 Nhà văn hóa xóm Đồng 534 x x Tốt
10 Nhà văn hóa xóm Tiên Yên 2 1500 x x Tốt
2.4.2. Hệ thống công trình công cộng
- UBND xã
+ Vị trí thuộc xóm Ba Hàng, nằm gần
trục đường liên xã
+ Tổng diện tích: 7.900 m2 với đầy đủ
các công trình, bao gồm:
+ Trụ sở làm việc của UBND xã được
xây dựng với 1 dãy nhà 2 tầng với 16 phòng
làm việc, 1 hội trường quy mô 150 chỗ ngồi.
Chất lượng công trình còn tốt.
+Về diện tích khuôn viên đã đủ rộng để bố trí xây dựng các công trình.
Một số công trình đã xuống cấp như sân UBND, cổng, tường bao…
- Công trình giáo dục
Hiện nay xã Khánh Lợi có: 1 trường trung học cơ sở, 1 trường tiểu học, 2
trường mầm non. Trong đó:
• Trường THCS xã Khánh Lợi
16
+ Nằm trong khu vực trung tâm xã,
thuộc xóm Ba Hàng.
+ Khuôn viên 8.800 m
2
, 26,25
m2/hs (≥6m2/hs) - đạt tiêu chuẩn.
+ Công trình: Đã được kiên cố 2

tầng với 12 phòng học, và 5 phòng
chức năng. Hiện đã có sân chơi 4000
m2 và vườn hoa 850 m2.
+ Tổng số học sinh 372 học sinh, bình quân 41,33 học sinh/lớp (≤ 45
hs/lớp)– đạt tiêu chuẩn.
+ Bán kính phục vụ ≤1km – đạt tiêu chuẩn.
Hiện còn thiếu bãi tập.
• Trường tiểu học:
+ Nằm trong khu vực trung tâm
xã, thuộc xóm Ba Hàng.
+ Khuôn viên 9.268 m2, 21,76
m
2
/hs (≥6 m
2
/hs) - đạt tiêu chuẩn.
+ Công trình: Đã được kiên cố
với 20 phòng học, và 3 phòng chức
năng. Hiện đã có sân chơi 4000 m
2
và vườn hoa 40 m
2
.
+ Tổng số học sinh 426 học sinh, quy mô lớp: 17 lớp học với 25 học
sinh/lớp (≤ 35 hs/lớp)– đạt tiêu chuẩn.
+ Bán kính phục vụ ≤1km – đạt tiêu chuẩn.
+ Hiện còn thiếu bãi tập.
+ Đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1.
• Trường mầm non:
17

+ Xã có 1 điểm trường mầm non
tại xóm Ba Hàng
+ Khuôn viên 4.071 m
2
; 12,16
m
2
/trẻ (≥8 m
2
/trẻ), – Đạt tiêu chuẩn.
+ Tổng số phòng học 13 phòng học
+ Tổng số trẻ đến lớp là 370 trẻ,
quy mô lớp: 27 trẻ/lớp.
+ Bán kính phục vụ ≤1km – đạt tiêu chuẩn.
+ Đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1.
- Trạm y tế xã:
+ Nằm ở xóm Ba Hàng, thuộc khu trung
tâm xã
+ Diện tích 2.100 m², gồm 2 phòng
bệnh, 5 giường bệnh và 9 phòng chức năng.
+ Hiện trạm y tế xã chưa có vườn thuốc
nam, cổng, tường rào.
+ Đã được công nhận đạt tiêu chuẩn y tế
- Bưu điện xã:
- Nằm trên địa bàn xóm Ba Hàng, gần trung tâm xã
- Diện tích bưu điện xã là 200 m
2
(đạt tiêu chuẩn về diện tích > 150 m
2
)

- Nhà văn hóa xã:
Hiện xã chưa có nhà văn hóa chung cho toàn xã, mọi sinh hoạt chung của
xã được tổ chức tại UBND xã.
- Chợ, cửa hàng dịch vụ:
Xã Khánh Lợi hiện chưa có chợ, hoạt động kinh doanh, thương mại được
tổ chức tại các điểm nhỏ lẻ như ngã Ba Hàng, hoặc các điểm giao giữa các thôn
18
- Hiện trạng nhà ở dân cư
Nhà ở dân cư ở xã hiện được xây dựng theo hai hướng, trong đó chủ yếu
vẫn là kiểu nhà truyền thống với diện tích khuôn viên nhà từ 300-500 m
2
kết hợp
với khoảnh vườn rộng và khu chăn nuôi (chủ yếu là các hộ nông nghiệp). Bên
cạnh đó, nhà hình ống bám theo các trục đường chính đang được xây dựng
nhiều ở địa phương (nhà ở hộ dịch vụ).
Nhà ở dân cư chia làm 2 loại.
* Nhà ở hộ dịch vụ: dọc các tuyến đường chính
- Diện tích lô đất: 100 - 120 m²;
- Mật độ xây dựng: 75 - 100%;
- Công trình 1-3 tầng nhà ở gắn với gian kinh doanh, bám các trục đường
chính, phần lớn dạng nhà ống.
* Nhà ở hộ thuần nông
- Diện tích lô đất: 300 - 500 m²;
- Mật độ xây dựng: 20 - 35%;
- Nhà ở thường có sân rộng, vườn kết hợp khu chăn nuôi, chủ yếu là nhà
1 tầng.
2.5. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật và môi trường
2.5.1. Hiện trạng giao thông
* Giao thông đường thủy
Sông Đáy chảy qua địa bàn

xã với chiều dài là 1,470 km, đây
là con sông lớn, đặc biệt tiếp giáp
với tỉnh Nam Định và các địa
danh nổi tiếng về du lịch của tỉnh
Ninh Bình giúp cho việc giao
thương hàng hóa thuận tiện; tạo
điều kiện thúc đẩy kinh tế thương
mại, dịch vụ của xã phát triển.
19
Bên cạnh sông Đáy, xã Khánh Lợi còn có sông Mới có chiều dài chảy qua
địa bàn xã 2,780 km; sông Nguyễn Anh Bé chảy qua, đây cũng là sông sâu
thuận tiện cho việc vận chuyển đường thủy và giao thương hàng hóa từ địa bàn
xã đến các xã khác trong khu vực.
* Giao thông đường bộ
Toàn xã Khánh Lợi hiện có 45,818 km đường giao thông gồm:
- Đường tỉnh lộ: Xã Khánh Lợi có 2 tuyến đường tỉnh lộ chạy qua với
tổng chiều dài là 3,37 km gồm:
Đường tỉnh lộ 481 chạy qua địa bàn xã với chiều dài 2,27 km với nền
đường rộng 5 m, mặt đường đã được cứng hóa rộng 3,5 m.
Trong năm 2010 đường đường du lịch Bái Đính - Kim Sơn bắt đầu tiến
được hành xây dựng. Đoạn qua địa bàn xã dài 1,1 km, hiện đang được hoàn
thiện trong giai đoạn tới với bề mặt bê tông 33 m.
- Đường huyện lộ có 3 tuyến với chiều dài 3,64 km. Trong đó có 2,89 km,
đường đã được nhựa hóa; chất lượng còn tốt 2,39 km, 0,65 km đã xuống xấp;
còn lại 0,6 km đường còn là đường đất cấp phối.
- Đường trục xã, liên xã: Xã hiện có 3 tuyến đường liên xã và 1 tuyến
đường trục xã, với tổng chiều dài 7,41 km. Trong đó có 5,49 km đã được cứng
hóa với bề rộng mặt được bê tông hóa 3-3,5 m, tỷ lệ đường trục xã, liên xã của
xã Khánh Lợi được bê tông hóa chiếm 74,09% còn lại 1,92 km vẫn đang là
đường cấp phối chiếm 25,91% tổng số đường xã của địa phương. Như vậy, tuy

tỷ lệ đường được cứng hóa của địa phương khá cao 93,2% nhưng hiện nay mặt
đường còn nhỏ hẹp so với yêu cầu của tiêu chí xây dựng nông thôn mới, bên
cạnh đó đã có 1,25 km đường đã bị xuống cấp trong quá trình sự dụng, do đó
cần được cải tạo nâng cấp trong thời gian tới.
20
Bảng 4: Tổng hợp hiện trạng hệ thống giao thông liên xã, trục xã
STT Các tuyến đường (điểm
đầu-điểm cuối)
Hiện trạng 2010
Chiều
dài
Rộng
nền
Đã trải nhựa, bê tông
Tổng
số
(km)
Chiều
rộng
(m)
Còn
tốt
(km)
Xuống
cấp
(km)
1
Đường WB2 : Ngã ba bưu
điện cũ- hết đất xóm Thượng
2 giáp xã khánh Hải)

2,110 5 2,110 3,5 2,110
2 Đuờng đê sông Mới 2,780 6 27,80 3,5 2,780
3 Đường Đê sông Đáy 1,470 11 3,5 1,470
4
Đường trục xã trong khu
trung tâm xã
1,050 4,5 0,60 3,5 0,60 450
Tổng số
7,410 5,490 4,890 0,60 1,92
- Đường trục thôn, liên thôn: Xã hiện có 4 tuyến đường trục thôn, liên
thôn, với tổng chiều dài 4,4 km, nền đường rộng từ 3,5-6 m. Trong đó có 2,8 km
đã được bê tông hóa với bề rộng mặt được bê tông hóa 1,3-2 m, tỷ lệ đường trục
trục thôn, liên thôn của xã Khánh Lợi được bê tông hóa chiếm 63,8% còn lại 1,6
km vẫn đang là đường cấp phối chiếm 36,4% tổng số tuyến đường trục thôn,
liên thôn. Tuy đã được cứng hóa 63,8 km nhưng hiện nay toàn bộ đường trục
thôn đã xuống cấp, mặt đường nhỏ hẹp cần được cải tạo, nâng cấp.
- Các tuyến đường ngõ xóm: Tổng chiều dài đường ngõ xóm của xã là 4,7
km với nền đường rộng từ 2-3 m, trong đó 4,1 km đã được đổ cứng hóa 1-1,5 m
mặt đường chiếm 87,23%, tuy nhiên có nhiều đoạn xuống cấp và mặt đường
cứng hóa còn nhỏ hép cần cải tạo nâng cấp.
- Giao thông nội đồng: Hiện xã có 38 tuyến đường trục chính nội đồng (bờ
vùng) với tổng chiều dài 22,298 km, trong đó mới chỉ cứng hóa được 0,565 km
đạt 2,53%, còn lại đa số vẫn là đường đất (chi tiết trong biểu phụ lục).
* Đánh giá chung về hiện trạng hệ thống giao thông toàn xã.
Với 41,118 km đường giao thông các cấp, có thể nói hệ thống giao thông
trên địa bàn xã khá nhiều, đường ô tô có thể vào được tất cả các trung tâm thôn.
Tuy nhiên, về chất lượng đường, các tuyến đường từ liên xã đến liên thôn và nội
21
thôn nhìn chung chưa đảm bảo. Nền đường hẹp, mặt đường chủ yếu là đường bê
tông đã xuống cấp và đường đất, đường cấp phối.

Đặc biệt hệ thống giao thông đường làng ngõ xóm trong các khu dân cư
còn rất nhiều tuyến hẹp, đường giao thông nội đồng chủ yếu là đường cấp phối sẽ
trở thành trở ngại không nhỏ cho tương lai khi các phương tiện giao thông ngày
càng phát triển, đặc biệt là khi thực hiện cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp.
2.5.2. Hệ thống thủy lợi
Xã Khánh Lợi có 2 con sông chạy qua địa bàn xã: sông Đáy (1,47 km),
sông Mới (2,78 km) là các con sông chứa nước ngọt rất lớn của huyện Yên
Khánh, đây cũng là nguồn cung cấp nước tưới chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp
của xã.
*Trạm bơm
Hệ thống Trạm bơm điện: Hiện trên địa bàn xã có 4 trạm bơm điện. Trong
đó, có 1 trạm bơm do huyện quản lý là Trạm Đồng Én (7000 m
3
/h), đây là trạm
bơm lớn phục vụ tưới cho diện tích 360 ha đất nông nghiệp của cả Khánh Lợi và
các xã lân cận.
Ngoài ra còn có 3 trạm bơm do xã quản lý bao gồm:
+ Trạm Trường Bắn (1200 m
3
/h) phục vụ tưới cho diện tích 28 ha đất sản
xuất nông nghiệp
+ Trạm bơm xóm Đồng có công suất 1200 m
3
/h phục vụ tưới cho 100 ha
đất nông nghiệp
+ Trạm bơm Bạc Liêu có công suất 1200 m
3
/h phục vụ tưới cho 100 ha đất
nông nghiệp.
Như vậy hệ thống trạm bơm của xã chưa đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu

cho toàn bộ diện tích đất canh tác của xã.
* Hệ thống kênh mương:
Xã Khánh Lợi hiện có 23,773 km kênh mương gồm kênh cấp I (1,522
km), kênh cấp II (22,251 km). Hiện xã mới cứng hóa được 2,997 km kênh
mương, chiếm 12,6%, còn lại 20,776 km vẫn là mương đất.
Hiện nay phần lớn mương ở địa phương phục vụ cả 2 mục đích là tưới và
tiêu với bề rộng mương hiện tại tương đối rộng, mương cấp I có chiều rộng lòng
bình quân 1 m. Mương cấp II có bề rộng lòng từ 1,5-2 m.
* Cầu cống:
22
Toàn xã có 68 cống tưới, tiêu và cống tưới tiêu kết hợp, chất lượng về
cầu, cống trên địa bàn cơ bản chưa đáp ứng nhu cầu cho tưới tiêu đạt 100%.
HTX nông nghiệp thống nhất đã chỉ đạo khơi thông dòng chảy, lắp đặt
các cống tiêu nước cho các khu xứ đồng, sửa chữa máng bơm các cống để phục
vụ tưới tiêu và giao thông cho sản xuất nông nghiệp
2.5.3. Hiện trạng cấp nước
Do đặc thù là xã vùng nông thôn nên hiện nay về tổng thể nguồn cung cấp
nước sinh hoạt cho toàn xã được lấy từ các giếng khơi, giếng khoan do người
dân tự làm, chất lượng nước tốt. Với chất lượng nguồn nước tốt và người dân sử
dụng bể lọc để lọc nước nên hiện nay có 1.640 hộ sử dụng nước hợp vệ sinh
chiếm 90%. Trong đó có 80% hộ dùng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ y tế.
Ngoài ra, trong năm 2012 đã có 1 trạm cấp nước sạch đặt ở vị trí xóm Ba
Hàng phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân trong toàn xã, nguồn nước
được khai thác từ nguồn nước mặt lấy từ Sông Mới.
2.5.4. Hiện trạng cấp điện
Trong những năm gần đây hệ thống điện của xã đã bàn giao cho ngành
điện quản lý và khai thác, hệ thống điện được đầu tư nâng cấp, được đầu tư lưới
điện theo tiêu chuẩn. 100% số hộ trong xã được sử dụng điện lưới
a. Trạm biến áp:
Hiện xã có 6 trạm biến áp, trong đó có 3 trạm treo và 3 trạm bệt. Các trạm

biến áp dùng loại ba pha có phụ tải 10/0,4kV với công suất từ 100-180KVA,
tổng công suất của các trạm phụ tải 760 KVA.
23

×