Chuyên Đề Thực Tập Phạm Nam Sơn
Lời nói đầu
Hiện nay trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong từng doanh nghiệp
xây lắp nói riêng đã không ngừng đợc đổi mới và phát triển cả hình thức, quy mô
và hoạt động xây lắp. Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa, các doanh nghiệp
hoạt động xây lắp đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế thị trờng
và đẩy nền kinh tế hàng hoá trên đà ổn định và phát triển. Thực hiện hạch toán
trong cơ chế hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp phải tự lấy thu bù chi, tự
lấy thu nhập của mình để bù đắp những chi phí bỏ ra và có lợi nhuận. Để thực hiện
những yêu cầu đó các đơn vị phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình thi
công từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu đợc vốn về, đảm bảo thu nhập cho đơn vị
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc và thực hiện tái sản xuất mở
rộng. Muốn vậy các đơn vị xây lắp phải thực hiện tổng hoà nhiều biện pháp, trong
đó biện pháp quan trọng hàng đầu không thể thiếu đợc là thực hiện quản lý kinh tế
trong mọi hoạt động xây lắp của doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán là một trong những công cụ có hiệu quả nhất để phản ánh
khách quan và giám đốc có hiệu quả quá trình hoạt động xây lắp của Doanh
nghiệp.
Chi phí vật liệu là một trong những yếu tố của qúa trình sản xuất kinh doanh,
thông thờng chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng từ 70% giá trị
công trình. Vì thế công tác quản lý nguyên vật liệu có ý nghĩa vô cùng quan trọng,
thông qua công tác quản lý nguyên vật liệu có thể làm tăng hoặc giảm giá thành
công trình. Từ đó buộc các doanh nghiệp phải quan tâm tới việc tiết kiệm triệt để
chi phí nguyên vật liệu, làm sao cho với một lợng chi phí nguyên vật liệu nh cũ sẽ
làm ra đợc nhiều sản phẩm xây lắp hơn, tức là làm cho giá thành giảm đi mà vẫn
đảm bảo chất lợng. Bởi vậy làm tốt công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ là nhân tố quyết định làm hạ thấp chi phí giảm giá thành, tăng thu nhập cho
doanh nghiệp, đây là một yêu cầu thiết thực, một vấn đề đang đợc quan tâm nhiều
trong quá trình thi công xây lắp của các doanh nghiệp xây lắp hiện nay.
Trang 1
Chuyên Đề Thực Tập Phạm Nam Sơn
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ trong việc quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập
tại Công Ty Cổ Phần Sông Đà 7.02 em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài"Tổ
chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công Ty Cổ Phần Sông
đà 7.02 tại Hoà Bình " làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Trong quá trình
nghiên cứu về lý luận thực tế để hoàn thành đề tài em đã nhận đợc sự tận tình giúp
đỡ của thầy, cô giáo trong Khoa Kế Toán - Trong Trờng, cùng các anh chị, các cô
chú trong phòng Tài chính Kế toán Công Ty Cổ Phần Sông Đà 7.02. Thông qua lý
luận để tìm hiểu thực tiền, đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ kiến thức học hỏi ở
trờng. Tuy nhiên do thời gian và trình độ chuyên môn còn hạn chế, nên báo cáo
của em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em mong nhận đợc sự
đóng góp ý kiến của các thày cô giáo, các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính
Kế toán - Công Ty Cổ Phần Sông Đà 7.02 tại Hoà Bình cùng các bạn sinh viên để
bài viết của em thêm hoàn thiện.
Nội dung của báo cáo này ngoài lời mở đầu và kết luận đợc chia làm 3
phần:
Phần thứ nhất: Sơ lợc về quá trình hình thành- phát triển và Tổ chức bộ máy
kế toán của Công Ty Cổ Phần Sông Đà 7.02 tại Hoà Bình.
Phần thứ hai : Tình hình thực tế hạch toán kế toán Nguyên vật liệu - Công
cụ dụng cụ ở Công Ty Cổ Phần Sông Đà 7.02 tại Hoà Bình.
Phần thứ ba: Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện
công tác kế toán Nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ở Công Ty Cổ Phần Sông đà
7.02 tại Hoà Bình .
Phần thứ I.
Sơ lợc về quá trình hình thành - phát triển và tổ chức
bộ máy kế toán của Công Ty Cổ Phần Sông Đà 7.02 tại Hoà Bình
I. Đặc điểm tình hình chung ở Công ty cổ phần sông đà 702 .
Trang 2
Chuyên Đề Thực Tập Phạm Nam Sơn
Công Ty Cổ Phần Sông Đà 702 là một doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc
lập trực thuộc - Tổng công ty Sông Đà . Hiện nay trụ sở làm việc của Công Ty Cổ
Phần đóng tại Phờng Hữu Nghị - Thị xã Hoà Bình - Tỉnh Hoà Bình.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty.
Công Ty Cổ Phần Sông Đà 7.02 là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc
Tổng Công Ty Sông Đà đợc thành lập năm 1976 với tên gọi ban đầu là Công ty
SX bê tông .
Công ty có nhiệm vụ tổ chức sản xuất các loại vật liệu xây dựng nhằm phục
vụ xây dựng các công trình trong và ngoài Tổng công ty Sông Đà đồng thời bổ
xung thêm nhiều nghành nghề kinh doanh phù hợp với tình hình nhiệm vụ và sự
phát triển lớn mạnh không ngừng về quy mô tổ chức, năng lực sản xuất kinh
doanh đa chức năng nh: Khai thác và sản xuất đá, sản xuất bê tông thơng phẩm, bê
tông đúc sẵn, khoan khai thác nớc; sản xuất các sản phẩm cơ khí xây dựng; chế
biến nông lâm sản và sản xuất đồ gỗ dân dụng; xây lắp các công trình thuỷ điện,
thuỷ lợi, giao thông, công nghiệp và dân dụng ...
Đợc sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo Tổng công ty Sông Đà, Chi nhánh Cồng
Ty Sông đà 7 tại Hoà Bình. Nhận nhiệm vụ mới, chủ trơng chính sách của nhà nớc
của lãnh đạo của Tổng Công Ty Sông Đà đã đổi tên là Công Ty Cổ Phần Sông đà
7.02 và đợc thành lập để tiếp tục hoàn thành các công trình trực thuộc Công ty
Sông đà 7 cũ đang thi công dở dang tại Tỉnh Hoà Bình.
Để phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế đang chuyển đổi từng ngày, Công
Ty Cổ Phần Sông Đà 7.02 Hoà Bình xác định nhiệm vụ chính của Đơn vị là :
Sản xuất vật liệu xây dựng (SX bê tông thơng phẩm , đá dăm, cát... )
Xây dựng các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi và giao thông.
Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và trang trí nội thất.
Xây dựng công trình ngầm.
Xây dựng các công trình điện thế 500KV, hệ thống cấp thoát nớc.
Sản xuất và gia công các sản phẩm cơ khí xây dựng.
Trang 3
Chuyên Đề Thực Tập Phạm Nam Sơn
Khoan nổ mìn và khai thác mỏ.
Chế biến nông lâm sản và sản xuất đồ gỗ dân dụng.
Thực hiện các nhiệm vụ khác mà Tổng công ty giao.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công Ty Cổ Phần Sông đà 7.02:
Hiện nay, Công ty cổ Phần Sông Đà 7.02 có khoảng 542 cán bộ công nhân viên
với 8 đơn vị trực thuộc : 7 Đội xây lắp, 01 xởng sản xuất đá và cơ quan Công Ty .
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công Ty Cổ Phần Sông đà 7.02
Xuất phát từ yêu cầu của sản xuất kinh doanh, bộ máy tổ chức của Công ty Cổ
Phần Sông Đà đợc tổ chức nh sau :
Công Ty thực hiện quản lý tập trung hoạt động sản xuất kinh doanh
theo hình thức tham mu đồng thời tăng cờng tính chủ động cho các tổ, đội.
Tại các Đội sản xuất có bộ máy và cơ cấu tổ chức riêng phù hợp với từng loại
hình sản xuất kinh doanh, từng công trình thi công và chịu sự quản lý của Công Ty .
* Ban Giám đốc bao gồm:
Trang 4
Chủ Tịch Hội đồng
QT
Phòng
VT CG
Phó giám đốc
Phòng
TCKT
Phòng
KTCL
Phòng
KT KH
Phòng
TCHC
giám đốc
Chuyên Đề Thực Tập Phạm Nam Sơn
+ Giám đốc Công Ty: Là ngời chịu trách nhiệm cao nhất về mọi mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị Công Ty .
+ Phó Giám đốc phụ trách kinh tế: Là ngời giúp việc cho Giám đốc Công Ty trong
việc điều hành các hoạt động kinh tế của đơn vị.
+ Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật: Là ngời giúp việc cho giám đốc Công Ty về các
vấn đề kỹ thuật, mỹ thuật chất lợng sản phẩm ; kỹ thuật, tiến độ thi công các công
trình.
* Phòng Tài chính - Kế toán: Là một phòng chức năng trong Công Ty giúp Giám đốc
Công Ty trong lĩnh vực Tài chính Kế toán. Chức năng của Phòng Tài chính Kế toán là:
Cung cấp thông tin để lãnh đạo Công Ty biết đợc tình hình sử dụng các loại tài
sản, lao động vật t, tiền vốn, doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh;
tính đúng đắn của các giải pháp đã đề ra và thực hiện trong sản xuất kinh doanh ...
phục vụ cho việc điều hành, quản lý hoạt động của Công Ty một cách kịp thời, hiệu
quả, phân tích, đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó đề ra
các biện pháp, quyết định phù hợp về đờng lối phát triển của Công Ty.
Kiểm tra kiểm soát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty theo
đúng pháp luật của Nhà nớc, theo cơ chế quản lý mới và theo đúng pháp lệnh Kế toán
thống kê, điều lệ tổ chức Kế toán Nhà nớc, điều lệ Kế toán trởng và các quy định khác
của Công ty.
* Phòng Kinh tế-Kế hoạch: Giúp giám đốc Công Ty trong việc thực hiện toàn bộ
công tác Kinh tế - Kế hoạch, công tác hợp đồng kinh tế định mức đơn giá sản xuất ,
công tác lập và chỉ đạo kế hoạch sản xuất và việc lập quản lý, triển khai thực hiện các
dự án trong phạm vi toàn Công Ty theo cơ chế quản lý mới theo đúng pháp lệnh hợp
đồng kinh tế và các quy định khác của Nhà nớc, Tổng Công ty.
*Phòng Vật t cơ giới: Giúp giám đốc Công Ty trong các lĩnh vực nh: Công tác đầu t
tái đầu t thiết bị, quản lý, sửa chữa và bảo dỡng, công tác sử dụng thiết bị ,vật t thiết bị
và hồ sơ thiết bị.
* phòng Tổ chức- Hành chính: Giúp giám đốc Công Ty về công tác tổ chức lao động
và tiền lơng, công tác hành chính, văn phòng, đối ngoại, đời sống y tế của cán bộ công
nhân viên chức. Đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân kỹ thuật ...
Trang 5
Chuyên Đề Thực Tập Phạm Nam Sơn
* Phòng Kỹ thuật chất lợng: Giúp Giám đốc Công Ty xây dựng chiến lợc định hớng
phát triển của Công ty, lập và chỉ đạo kế hoạch sản xuát tháng, quý, năm; công tác
quản lý kỹ thuật, theo dõi lập biện pháp khối lợng và tiến độ thi công tại các công
trình. Quản lý các công tác đầu t xây dựng cơ bản, phân tích hoạt động về quản lý kỹ
thuật, quản lý chi phí sản xuất, xây dựng công trình, sản phẩm, an toàn và bảo hộ lao
động trong toàn Công Ty .
II. Tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ Phần Sông đà 7.02:
Việc tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán trong
doanh nghiệp do bộ máy kế toán đảm nhận. Việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao
cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp
thông tin một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ, hữu ích cho đối tợng sử dụng thông
tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Để đảm bảo
đợc những yêu cầu trên, việc tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp phải căn cứ vào
việc áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán, vào đặc điểm tổ chức vào quy mô sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vào hình thức phân công quản lý, khối lợng, tính
chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính cũng nh yêu cầu, trình độ
quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý và cán bộ kế toán. Việc tổ chức cơ
cấu bộ máy kế toán ở công ty có mối quan hệ chặt chẽ với hình thức tổ chức công tác
kế toán. Hiện nay việc tổ chức công tác kế toán ở Công Ty tiến hành theo hình thức
vừa tập trung vừa phân tán. Theo hình thức tổ chức này thì toàn bộ công việc kế toán đ-
ợc thực hiện tập trung tại phòng kế toán của công ty và tại các đội trực thuộc, các đội
không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ
hớng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ về phòng tài chính
kế toán của công ty. Bộ máy kế toán của cơ quan công ty bao gồm 7 ngời và các nhân
viên kinh tế ở các đội, đợc phân công công tác nh sau:
+ Kế toán trởng Công Ty : Giúp giám đốc công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn
bộ công tác kế toán, tài chính thông tin kinh tế trong toàn đơn vị theo cơ chế quản lý
mới và theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế toán nhà nớc và điều
lệ kế toán trởng hiện hành.
- Tổ chức bộ máy kế toán, đào tạo và bồi dỡng nghiệp vụ và đội ngũ cán bộ tài
chính kế toán trong công ty. Phổ biến hớng dẫn thực hiện và cụ thể hoá kịp thời các
chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán nhà nớc và của Công ty.
Trang 6
Chuyên Đề Thực Tập Phạm Nam Sơn
- Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công Ty và Kế toán trởng Công ty về toàn bộ
công tác tài chính kế toán.
-Tổ chức việc tạo nguồn vốn và sử dụng các nguồn vốn.
+ Phó kế toán trởng: Thay mặt Kế toán trởng Công Ty điều hành công tác tài
chính kế toán trong toàn công ty khi Kế toán trởng đi vắng. Phó Kế toán trởng giúp
Kế toán trởng trong các lĩnh vực sau:
- Chỉ đạo và hớng dẫn nghiệp vụ kế toán cho các thành viên trong phòng và các
đội, trực thuộc phù hợp với chế độ Tài chính Kế toán hiện hành.
- Lập và giao kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc.
- Tổ chức kiểm tra kế toán.
- Tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế.
- Chỉ đạo lập và thực hiện kế hoạch tài - chính tín dụng.
- Kiểm tra đôn đốc các đơn vị và các kế toán viên trong phòng Tài chính Kế toán
hoàn thành nhiệm vụ phân công.
+ Kế toán tổng hợp.
- Theo dõi công tác thu vốn và công nợ các công trình do công ty thi công.
- Kiểm tra và tổng hợp báo cáo quyết toán toàn công ty theo chế độ quy định.
- Thực hiện quyết toán đối với các đội trực thuộc Công Ty. Hớng dẫn, kiểm tra
các Đội trởng thực hiện quyết toán chi phí các công trình theo đúng chế độ quy định.
- Kiểm tra đôn đốc các các kế toán viên trong phòng Tài chính Kế toán hoàn
thành nhiệm vụ phân công
+ Kế toán Thuế và Nhật ký chung .
- Xác định các khoản Thuế phải nộp ngân sách.
- Lập kê khai Thuế và quyết toán Thuế với các cục thuế.
- Kiểm tra, sử lý các chứng từ kế toán trớc khi vào Nhật ký chung.
- Lập báo quyết toán Tài chính ty theo chế độ quy định.
+ Kế toán TSCĐ và đầu t dài hạn .
Trang 7
Chuyên Đề Thực Tập Phạm Nam Sơn
- Theo dõi TSCĐ và tính hình biến động của TSCĐ trong Công Ty .
- Theo dõi thanh lý TSCĐ, Kiểm tra quyết toán sửa chữa lớn TSCĐ, tái đầu t, lập
hồ sơ thủ tục về đầu t xây dựng cơ bản, quyết toán vốn đầu t xây dựng cơ bản.
- Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ .
- Lập các báo cáo về TSCĐ theo yêu cầu quản lý của Tổng Công ty.
+ Kế toán tiền lơng, tiền gửi, tiền vay và thanh toán.
- Theo dõi tiền vay và tiền gửi ngân hàng
- Theo dõi thanh toán với ngân sách - thanh toán nội bộ, thanh toán với đơn vị
cung cấp, các khoản phải thu của khách hàng.
- Lập các chứng từ thanh toán với Ngân hàng.
- Lập phiếu thu- chi.
- Theo dõi thanh toán tạm ứng
- Theo dõi thanh toán lơng, BHXH .
+ Kế toán vật t-công cụ dụng cụ.
- Theo dõi tình hình Nhập Xuất Tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ của
công ty
- Lập phiếu nhập, xuất vật t
+ Thủ quỹ kiêm kế toán vật t :
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tiền mặt doanh từng tháng
- Bảo quản theo dõi sổ số d đầu kỳ, số d cuối kỳ của quỹ.
- Ghi chép thờng xuyên việc thu- chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Thanh toán các khoản bằng ngân phiếu hoặc tiền mặt.
- ở phòng kế toán sau khi nhận đợc các chứng từ ban đầu, theo sự phân công
thực hiện các công việc kế toán từ kiểm tra phân loại, xử lý chứng từ, lập các
chứng từ, nhật ký cho tới việc ghi sổ tổng hợp, hệ thống hoá số liệu và cung
cấp thông tin kế toán phục vụ yêu cầu quản lý. Đồng thời dựa trên các báo cáo
kế toán đã lập tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế để giúp lãnh đạo công
ty trong việc quản lý, điều hành hoạt động của các công trình.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Trang 8
Kế toán trởng
Kế toán
nhật ký
chung
kế toán
TH CP SX
và GT
Kế toán
TSCđ, thủ
quỹ
Kế toán
thanh toán,
Ngân hàng,
nguyên vật
liệu
Chuyên Đề Thực Tập Phạm Nam Sơn
- Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và
tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phơng pháp ghi chép nhất
định. Hình thức tổ chức hệ thống kế toán bao gồm: số lợng các loại sổ kế toán chi tiết,
sổ kế toán tổng hợp kết cấu sổ, mối quan hệ, kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế toán,
trình tự và phơng pháp ghi chép cũng nh việc tổng hợp số liệu đó lập báo cáo kế toán.
Để thuận lợi cho việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán công ty đã áp dụng
hình thức kế toán nhật ký chung và sử dụng gần hết các tài khoản do Bộ Tài chính ban
hành. Niên độ kế toán đợc Công Ty áp dụng từ 01/01 đến 31/12 và kỳ kế toán Công
Ty làm theo một năm 4 quý.
Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung.
Trang 9
Chứng từ gốc
Sổ NK đặc biệt Sổ, thẻ KTchi tiếtSổ NK chung
Sổ cái
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo kế toán
(2) (1) (3)
(1) (4)
(6)
(5)
(7)
Chuyên Đề Thực Tập Phạm Nam Sơn
Trình tự ghi sổ:
(1). Hàng tháng căn cứ chứng từ gốc hợp lệ lập điều khoản kế toán rồi ghi vào sổ
nhật ký chung theo thứ tự thời gian rồi từ sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái.
(2) tổng hợp cần mở thêm các sổ nhật ký đặc biệt thì cũng căn cứ vào chứng từ
gốc để ghi vào sổ nhật ký đặc biệt rồi cuối tháng từ sổ nhật ký đặc biệt ghi vào sổ cái.
(3) Các chứng từ cần hạch toán chi tiết đồng thời đợc ghi vào sổ kế toán chi tiết.
(4) Lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết từ các sổ kế toán chi tiết.
(5) Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản
(6) Kiểm tra đối chiếu số liệu sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
(7) Tổng hợp số liệu lập bảng báo cáo kế toán.
Một số chỉ tiêu Đơn vị đã đạt đợc :
- Khái quát tình hình sử dụng và dơ hữu vốn tại Công Ty theo số liện báo cáo
Quyết toán năm 2003 Công Ty có tổng số vốn là : 75.972.977.549. đồng.
Trong đó :
+/ Nợ phải trả : 52.583.819.310 đồng
+/ Nguồn vốn chủ sở hữu : 23.389.158.239 đồng
+/ Vốn cố định : 8.922.943.753 đồng
+/ Vốn lu động : 15.616.360.145 đồng
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật của Công Ty ớc tính đến hết tháng 6 năm 2005 nh sau
:
+/ Tổng số vốn lu động và đầu t ngắn hạn : 78.972.977.549 đ
+/ TSCĐ và ĐT ngắn hạn : 24.374.469.571 đ
Là Đơn vị kinh doanh xây lắp đợc nhà nớc khoán thu bù chi nên lơng của CB
CNV cũng đợc khoán theo sản phẩm hoàn thành .
Là Đơn vị làm ăn có hiệu quả trong nhiều năm, đờ sống CB CNV trong Công
Ty đợc đảm bảo ổn định với mức lơng bình quân khoảng 1.100.000 đồng / ngời / tháng
. Là một Đơn vị kinh doanh của Công Ty có quy mô, bộ máy tổ chực hoạt động tơng
Trang 10
Chuyên Đề Thực Tập Phạm Nam Sơn
đối ổn định với tổng số CB CNV trong Công Ty là : 326 ngời, trong đó nhân viên quản
lý : 148 ngời .
Thu nhập bình quân CB CNV đợc tổng hợp Bảng dới đay :
Chỉ tiêu Kế hoạch
Thực hiện
Kỳ này Kỳ trớc
1. Tổng quỹ lơng 293.400.000 277.100.000 179.300.000
2. Tổng thu nhập 293.400.000 277.100.000 179.300.000
3.Tiền lơng bình quân 900.000 850.000 550.000
4. Tổng thu nhập bình quân
( Đồng / ngời / tháng )
900.000 850.000 550.000
Do tổng quỹ lơng toàn Công Ty tăng nên thi nhập của ngời lao động cũng tăng rõ
rệt .
Nhìn vào báo cáo Tài chính của Công Ty năm 2003 và năm 2004 ta thấy doanh
thu năm 2003 đạt : 13.510.000.000 đồng, đến năm 2004 đạt : 16.285.000.000 đồng vợt
xấp sỉ 26 % so với năm 2003. Trong đó lợi nhuận của năm 2004 tăng
- Lợi nhuận năm 2003 360.450.000 đồng
- Lợi nhuận năm 2004 449.980.000 đồng
Tăng 89.530.000 đồng
Với kết quả khả quan và đáng tự hào nh vậy nhất định Công ty sẽ ngày càng phát
triển hang năm Công Ty đã đóng góp vào Ngân sách Nhà nớc hàng trăn triệu đồng qua
việc nộp thuế tài nguyên, Thuế Thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể trong năm 2004 vừa
qua số thuế Chi nhánh đa nộp vào Ngân sách nhà nớc .
Thuế tài nguyên 60.000.000 đồng
Tuy vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty còn nhiều khó khăn một
phần do Công Ty hoạt động sản xuất kinh doanh riêng biệt trong thời gian còn ngắn,
một phần do cơ chế thịu trờng diễn ra nhanh chóng cấp thiết vậy nên công tác tổ chức
sản xuất kinh doanh cha đạt hiệu quả cao nhất, tiến đọ thi công các công trình còn
Trang 11
Chuyên Đề Thực Tập Phạm Nam Sơn
chậm, máy móc thiết bị cũ cha đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng dẫn đến hiệu quả sử
dụng máy cha cao, ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong năm 2005 Công Ty sẽ cải thiện máy móc nhắm nâng cao hiệu quả của
Công Ty .
phần thứ II
Tình hình thực tế hạch toán kế toán vật liệu - công cụ dụng
cụ ở Công Ty Cổ Phần sông Đà 7.02
1. Phân loại vật liệu công cụ dụng cụ ở Công ty:
Để tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình khác nhau đáp ứng nhu cầu thị
trờng công ty phải sử dụng một khối lợng nguyên vật liệu rất lớn bao gồm nhiều thứ,
nhiều loại khác nhau, mỗi loại vật liệu công cụ, dụng cụ có vai trò, tính năng lý hoá
riêng. Muốn quản lý tốt và hạch toán chính xác vật liệu công cụ dụng cụ thì phải tiến
hành phân loại vật liệu- công cụ dụng cụ một cách khoa học, hợp lý. Tại Công ty cũng
tiến hành phân loại VL-CCDC. Song việc phân loại vật liệu chỉ để thuận tiện và đơn
giản cho việc theo dõi, bảo quản nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ ở kho. Nhng trong
công tác hạch toán do sử dụng mã vật t nên công ty không sử dụng tài khoản cấp II để
phản ánh từng loại vật liệu công cụ dụng cụ mà Công ty đã xây dựng mỗi thứ vật t một
mã số riêng, nh quy định một lần trên bảng mã vật t ở máy vi tính bởi các chữ cái đầu
của vật liệu công cụ dụng cụ. Vì vậy tất cả các loại vật liệu sử dụng đều hạch toán tài
khoản 152 "nguyên liệu vật liệu" các loại công cụ dụng cụ sử dụng đều hạch toán vào
tài khoản 153 "công cụ dụng cụ". Cụ thể ở Công ty sử dụng mã vật t nh sau:
* Đối với vật liệu của công ty đợc phân loại nh sau:
+ NVL không phân loại thành NVL chính, vật liệu phụ mà đợc coi chúng là vật
liệu chính: "Là đối tợng lao động chủ yếu của công ty, là cơ sở vật chất hình thành nên
sản phẩm xây dựng cơ bản. Nó bao gồm hầu hết các loại vật liệu mà Công ty sử dụng
nh: xi măng, sắt, thép, gạch, ngói, vôi ve, đá, gỗ Trong mỗi loại đ ợc chia thành nhiều
nhóm khác nhau, ví dụ: xi măng trắng, xi măng P400, xi măng P500, thép 6A1,
thép 10A1, thép 20A2 thép tấm, gạch chỉ, gạch rỗng, gạch xi măng.
Trang 12
Chuyên Đề Thực Tập Phạm Nam Sơn
+ Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lợng cho các
loại máy móc, xe cộ nh xăng, dầu.
+ Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị mà
công ty sử dụng bao gồm phụ tùng thay thế các loại máy móc nh máy cẩu, máy trộn bê
tông, máy nghiền đá... và phụ tùng thay thế của xe ô tô nh: săm lốp ô tô.
+ Phế liệu thu hồi: bao gồm các đoạn thừa của thép, tre, gỗ không sử dụng đợc
nữa, vỏ bao xi măng
Công ty bảo quản vật liệu, công cụ dụng cụ tại kho tập trung của Công ty ; ngoài
ra tại mỗi công trình cũng có một kho riêng nhằm giữ cho vật liệu không bị hao hụt
thuận lợi cho việc cấp phát vật liệu để tiến hành thi công xây dựng. Vì vậy, các kho
bảo quản phải khô ráo, tránh ô xy hoá vật liệu - công cụ dụng cụ, các kho có thể chứa
các chủng loại vật t giống hoặc khác nhau. Riêng các loại cát, sỏi, đá vôi đợc đa thẳng
tới công trình. Công ty xác định mức dự trữ cho sản xuất, định mức hao hụt, hợp lý
trong quá trình vận chuyển bảo quản dựa trên kế hoạch sản xuất do phòng vật t cơ giới
đa ra. Để phục vụ cho yêu cầu của công tác hạch toán và quản lý NVL, công cụ dụng
cụ công ty đã phân loại NVL một cách khoa học nhng Công ty cha lập sổ danh điểm và
mỗi loại VL Công ty sử dụng bởi chữ cái đầu là tên của vật liệu. Yêu cầu đối với thủ
kho ngoài những kiến thức ghi chép ban đầu, còn phải có những hiểu biết nhất định các
loại nguyên vật liệu của ngành xây dựng cơ bản để kết hợp với kế toán vật liệu ghi
chép chính xác việc nhập, xuất bảo quản NVL trong kho.
* Đối với công cụ - dụng cụ nh sau:
- Công cụ dụng cụ: dàn giáo, mác, cuốc, xẻng.
- Bao bì luân chuyển: vỏ bao xi măng.
- Đồ dùng cho thuê: các loại máy móc phục vụ thi công.
2. Tổ chức công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công Ty
Hiện nay Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, tuy nhiên cũng có một số
vận dụng mẫu sổ phù hợp với thực tế và phát huy tốt các chức năng của kế toán. Cụ thể
khi vật liệu, công cụ dụng cụ mua về đến kho của Công ty trình tự hạch toán đợc tiến
hành nh sau:
2.1. Thủ tục nhập kho:
2.1.1. Trờng hợp nhập vật liệu, công cụ dụng cụ từ nguồn mua ngoài:
Trang 13
Chuyên Đề Thực Tập Phạm Nam Sơn
Theo chế độ kế toán quy định, tất cả các loại vật liệu công cụ dụng cụ về đến
Công ty đều phải tiến hành kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho.
Khi vật liệu, công cụ dụng cụ đợc chuyển đến Công ty, ngời đi nhận hàng (nhân
viên tiếp liệu) phải mang hoá đơn của bên bán vật liệu, Công ty cụ dụng cụ lên phòng
vật t cơ giới, trong hoá đơn đã ghi rõ các chỉ tiêu: chủng loại, quy cách vật liệu, khối l-
ợng vật liệu, đơn giá vật liệu, thành tiền, hình thức thanh toán.
Căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán, phòng vật t cơ giới xem xét tính hợp lý của
hoá đơn, nếu nội dung ghi trong hoá đơn phù hợp với hợp đồng đã ký, đúng chủng loại,
đủ số lợng, chất lợng đảm bảo, thì đồng ý nhập kho số vật liệu đó đồng thời nhập thành
2 liên phiếu nhập kho.
Ngời lập phiếu nhập kho phải đánh số hiệu phiếu nhập và vào thẻ kho rồi giao cả
2 liên cho ngời nhận hàng. Ngời nhận hàng mang hoá đơn kiêm phiếu xuất kho và 2
liên phiếu nhập kho tới để nhận hàng. Thủ kho tiến hành kiểm nhận số lợng và chất l-
ợng ghi vào cột thực nhập rồi ký nhận cả 2 liên phiếu nhập kho, sau đó vào thẻ kho.
Cuối ngày thủ kho phải chuyển cho kế toán vật liệu một liên phiếu nhập còn một liên
phiếu nhập phải chuyển cho kế toán công nợ (kèm theo hoá đơn kiêm phiếu xuất kho)
để theo dõi thanh toán. Đồng thời kế toán vật liệu phải đối chiếu theo dõi kế toán công
nợ để phát hiện những trờng hợp thủ kho còn thiếu phiếu nhập kho cha vào thẻ kho
hoặc nhân viên tiếp liệu cha mang chứng từ hoá đơn đến thanh toán nợ. Kế toán theo
dõi công nợ phải thờng xuyên theo dõi thông báo số nợ của từng ngời.
Thủ tục nhập kho đợc biểu diễn theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 04
Trang 14
Vật liệu,
công cụ,
dụng cụ
Ban kiểm
nghiệm
Phòng vật
t cơ giới Nhập kho
Hoá đơn
Phòng kế toán
Hoá đơn
Biên bản
kiểm nghiệm
Phiếu
nhập kho
Chuyên Đề Thực Tập Phạm Nam Sơn
Hàng tháng nhân viên giữ kho mang chứng từ của mình lên phòng kế toán công
ty để đối chiếu số liệu giữa phiếu nhập kho và thẻ kho, đồng thời kế toán rút sổ số d
cuối tháng và ký xác nhận vào thẻ kho. Từ những chứng từ gốc sau đây, kế toán vật
liệu, công cụ, dụng cụ sẽ tiến hành công việc của mình
Trang 15
Chuyên Đề Thực Tập Phạm Nam Sơn
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01/GTGT - 3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng FD/99 - B
Ngày 8/6/2004 N
0
: 00538
Đơn vị bán hàng: Cửa hàng vật liệu xây dựng số 27B
Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội Số TK : _ _ _ _ _ _ _ _
Điện thoại: 8588553 MS:
Họ và tên ngời mua hàng: Nguyễn Văn Hùng
Đơn vị: Công Ty Cổ Phần Sông đà 7.02.
Địa chỉ: P. Hữu Nghị- Thị xã Hoà Bình Số TK: _ _ _ _ _ _ _ _ _
Hình thức thanh toán: TM Mã số
STT Hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Coppha tôn m
2
350 220.000 77.000.000
Cộng 77.000.000
Thuế VAT: 5% tiền thuế VAT 3.850.000
Tổng cộng tiền thanh toán 80.850.000
Số tiền viết bằng chữ: Tám mơi triệu tám trăm năm mơi ngàn đồng chẵn
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
Trang 16
0 1 1 562 0 1 5 3 00
0 04 0 1 0 5 95 1
Chuyên Đề Thực Tập Phạm Nam Sơn
Đơn vị bán có thể sử dụng hoá đơn kiêm phiếu xuất kho để thay cho hoá đơn bán
hàng. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho là căn cứ để đơn vị bán hạch toán doanh thu và ng-
ời mua hàng làm chứng từ để ghi sổ kế toán.
Căn cứ vào hoá đơn và số hàng thực tế đã về, phòng vật t cơ giới viết phiếu nhập
kho ngày 8/4/2004 - Số 538. Thủ kho xác định số lợng và đơn giá tiến hành nhập kho.
Mẫu số 03
Đơn vị: Cửa hàng VLXD 27B Phiếu nhập kho
Thanh xuân - Hà Nội Ngày 8/06/2004
Số 154
Tên ngời mua: Nguyễn Văn Hùng
Theo hoá đơn số 538 ngày 8/6/2004 của cửa hàng vật liệu xây dựng số 27B
Thanh Xuân - Hà Nội.
STT Tên quy cách sản phẩm,
hàng hoá
Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực nhập
1 Cốp pha tôn m
2
350 350 220.000 77.000.000
Cộng 77.000.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Bảy mơi bảy triệu đồng chẵn.
Ngày 08 tháng 4 năm 2004.
Phụ trách cung tiêu Ngời giao hàng Thủ kho Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Trang 17
Chuyên Đề Thực Tập Phạm Nam Sơn
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01/GTGT - 3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng EC/99 - T
Ngày 10/6/2004 N
0
: 02162
Đơn vị bán hàng: CT thơng mại Hà Thành
Địa chỉ: 36A - Đờng Láng Số TK : _ _ _ _ _ _ _ _
Điện thoại: 7562.346 MS:
Họ và tên ngời mua hàng: Nguyễn Văn Hùng
Đơn vị: Công Ty Cổ Phần Sông Đà 7.02.
Địa chỉ: P. Hữu Nghị- Hoà Bình Số TK: _ _ _ _ _ _ _ _ _
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số
STT Hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
1
2
Xi măng Hoàng Thạch
Cớc vận chuyển
kg
kg
40.000
40.000
810
30
32.400.000
120.000
Cộng 32.520.000
Thuế VAT: 5% tiền thuế VAT 1.626.000
Tổng cộng tiền thanh toán 34.146.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba mơi t triệu, một trăm bốn sáu nghìn đồng chẵn.
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
Trang 18
0 04 0 1 0 5 9
5
1
Chuyên Đề Thực Tập Phạm Nam Sơn
Mẫu số 03
Đơn vị: Công Ty Cổ Phần Sông đà 7.02
Phiếu nhập kho Số 162
Hữu Nghị- Hoà Bình Ngày 10/6/2004
Tên ngời mua: Nguyễn Văn Hùng
Nhập vào kho:Công TY
STT Tên quy cách sản phẩm,
hàng hoá
Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực nhập
1 Xi măng Hoàng Thạch kg 40.000 40.000 840 33.600.000
Cộng 33.600.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Ba mơi ba triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn.
Ngày 10 tháng 6 năm 2004.
Phụ trách cung tiêu Ngời giao hàng Thủ kho Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đối với công cụ dụng cụ: Do công cụ dụng cụ trong mỗi công trình XDXB có số lợng
ít hơn so với vật liệu. Vì thế cả khâu vận chuyển và bảo quản công cụ dụng cụ đơn giản
hơn vật liệu. Căn cứ vào yêu cầu công cụ dụng cụ nhân viên tiếp liệu thu mua mang
hoá đơn về nh sau:
Trang 19
Chuyên Đề Thực Tập Phạm Nam Sơn
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01/GTGT - 3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng I/99 - F
Ngày 9/6/2004 N
0
: 622
Đơn vị bán hàng: Cửa hàng ki ốt số I chợ Tân Thành
Địa chỉ: P. Tân Hoà - Hoà Bình Số TK : _ _ _ _ _ _ _ _
Điện thoại: 852456 MS:
Họ và tên ngời mua hàng: Nguyễn Văn Hùng
Đơn vị: Công Ty Cổ Phần 7.02
Địa chỉ: Hữu Nghị Hoà Bình Số TK: _ _ _ _ _ _ _ _ _
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS
STT Hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
1
2
3
Xẻng
Bàn văn phòng
Cuốc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
20
4
20
12.000
350.000
6.000
240.000
1.400.000
120.000
Cộng 1.760.000
Thuế VAT: 5% tiền thuế VAT 88.000
Tổng cộng tiền thanh toán 1.848.000
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu tám trăm bốn mơi tám nghìn đồng chẵn
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
Trang 20
0 04 0 1 0 5 9
5
1
Chuyên Đề Thực Tập Phạm Nam Sơn
Đơn vị: Công Ty Cổ Phần SĐ7.02
Phiếu nhập kho Số 161
Ngày 10/6/2004
Tên ngời nhập: Nguyễn Văn Hùng
Theo hoá đơn số 622 ngày 9/6/2004
STT Tên quy cách sản
phẩm, hàng hoá
Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực nhập
1
2
3
Xẻng
Bàn máy tính focmica
Cuốc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
20
4
20
20
4
20
12.000
350.000
6.000
240.000
1.400.000
120.000
Cộng 1.760.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Một triệu bảy trăm sáu mơi ngàn đồng chẵn.
Ngày 10 tháng 4 năm 2004.
Phụ trách cung tiêu Ngời giao hàng Thủ kho Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.2. Nhập do di chuyển nội bộ.
Căn cứ vào yêu cầu di chuyển kho của sản xuất và quản lý, phòng vật t cơ giới lập
phiếu di chuyển nội bộ gồm 2 liên. Ngời di chuyển mang 2 liên đến thủ kho xuất hàng,
ghi thẻ kho sau đó xuất hàng theo số thực xuất và ký nhận song song giữ lại một liên
để giao cho kế toán vật liệu, một liên đa cho ngời di chuyển mang đến kho nhập, thủ
tục nhập hàng và ký nhận ở phần thực nhập rồi vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho nhập
giao lại cho kế toán vật liệu kiểm tra và hạch toán tăng kho nhập, giảm kho xuất.
2.1.3. Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế theo số lợng và giá cả phòng vật t cơ giới lập phiếu
nhập kho. Khi lập phiếu nhập kho phải thực hiện cùng kho, cùng nhóm, cùng nguồn
nhập, phải kiểm nghiệm trớc khi nhập và lập biên bản kiểm nghiệm mới đợc nhập kho.
Cuối ngày kế toán vật liệu phải đối chiếu kế toán công nợ và đa phiếu nhập kho cho kế
toán công nợ làm báo cáo kế toán.
2.2. Thủ tục xuất kho.
Trang 21
Chuyên Đề Thực Tập Phạm Nam Sơn
Vật liệu chủ yếu đợc xuất kho cho các đội xây dựng trực thuộc Chi nhánh thi
công các công trình.
- Xuất kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào số lợng vật t yêu cầu tính toán theo định mức sử dụng của cán bộ kỹ
thuật, phòng vật t cơ giới lập phiếu xuất kho gồm 2 liên. Ngời lĩnh vật t mang 2 liên
phiếu vật t đến kho để xin lĩnh vật t. Thủ kho căn cứ vào quyết định của đội trởng và
theo tiến độ thi công để xuất vật liệu, công cụ dụng cụ. Thủ kho giữ lại một liên để vào
thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật t để hạch toán, một liên gửi cán bộ kỹ thuật phụ
trách công trờng để kiểm tra số lợng và chất lợng vật liệu, công cụ dụng cụ đa từ kho
đến nơi sử dụng.
Phiếu xuất kho.
Ngày 16/4/2004
Trang 22
Chuyên Đề Thực Tập Phạm Nam Sơn
Số 143
Họ tên ngời nhận hàng: Vũ Thanh Bình
Địa chỉ: Đội Xây lắp số 6
Lý do xuất kho: Thi công công trình "Hạ lu Thuỷ điện Hoà Bình"
Xuất kho tại: Chi nhánh
STT
Tên quy cách sản
phẩm, hàng hoá
Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
1 Quần áo bảo hộ LĐ Bộ 40 40 43.000 1.720.000
2 Giầy ba ta Đôi 40 40 14.500 580.000
3 Mũ nhựa Chiếc 40 40 16.000 640.000
4 Máy bơm bõm Chiếc 4 4 350.000 1.400.000
5 Cuốc Chiếc 20 20 6.000 120.000
6 Xẻng Chiếc 20 20 12.000 240.000
Cộng 4.700.000
Cộng tiền (viết thành chữ): Bốn triệu, bảy trăm nghìn đồng chẵn.
Ngày 16 tháng 4 năm 2004
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Phụ trách cung tiêu Ngời nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào dự toán vật liệu cho từng công trình, phòng vật t cơ giới lập phiếu xuất kho
nh sau:
Đơn vị: Công Ty Cổ Phần Sông Đà 7.02
Đại chỉ : Hữu Nghị- Hoà Bình
Phiếu xuất kho Số 136
Ngày 13/4/2004
Trang 23
Chuyên Đề Thực Tập Phạm Nam Sơn
Họ tên ngời nhận hàng : Nguyễn Việt Trung
Địa chỉ : Đội xây dựng số 2
Lý do xuất kho : Thi công công trình "Trờng Việt Xô"
Xuất tại kho : Chi nhánh
Số TT Tên quy cách sản phẩm,
hàng hoá
Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
1 Xi măng Hoàng Thạch kg 40.000 30.000 840 25.200.000
2 Xi măng Hoàng Thạch kg 10.000 10.000 840 8.400.000
Cộng 33.600.000
Viết bằng chữ: Ba mơi ba triệu, sáu trăm nghìn đồng chẵn.
Ngày 13 tháng 4 năm 2004
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Phụ trách cung tiêu Ngời nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3. Trình tự nhập - xuất kho vật liệu.
Công tác kế toán vật liệu ở Công ty do một thủ kho và một kế toán viên đảm
nhận. Phần hành kế toán nhập kho xuất kho vật liệu đều đợc xử lý trên máy vi tính. Vì
vậy các công đoạn lập sổ, ghi sổ kế toán tổng hợp, chi tiết đều do máy thực hiện. Thủ
kho và nhân viên kế toán vật liệu chỉ phải làm thủ tục ban đầu và tập hợp liệt kê các
chứng từ gốc liên quan đến nhập - xuất vật liệu, tạo cơ sở dữ liệu để đa vào máy.
3.1. Trình tự nhập kho vật liệu.
ở công ty, việc mua vật t thờng do phòng Vật t cơ giới đảm nhận, mua theo kế
hoạch cung cấp vật t hoặc theo yêu cầu sản xuất. Khi vật liệu đợc mua về, ngời đi mua
sẽ mang hoá đơn mua hàng nh: Hoá đơn bán hàng (GTGT) của đơn vị bán, hoá đơn c-
ớc phí vận chuyển lên phòng vật t cơ giới. Trớc khi nhập kho, vật t mua về sẽ đợc thủ
kho và kế toán vật liệu kiểm tra số lợng, chất lợng quy cách đối chiếu với hoá đơn nếu
đúng mới cho nhập kho và phòng vật t cơ giới sẽ viết phiếu nhập kho. Trờng hợp vật
liệu mua về có khối lợng lớn, giá trị cao thì Chi nhánh sẽ có ban kiểm nghiệm vật t lập
"Biên bản kiểm nghiệm vật t". Sau khi đã có ý kiến của ban kiểm nghiệm vật t về số
Trang 24
Chuyên Đề Thực Tập Phạm Nam Sơn
hàng mua về đúng quy cách, mẫu mã, chất lợng theo hoá đơn thì thủ kho mới tiến hành
cho nhập kho.
3.2. Trình tự xuất kho.
ở Công ty, vật liệu xuất kho chủ yếu là dùng cho sản xuất sản phẩm. NVL của
Chi nhánh gồm nhiều chủng loại, việc xuất dùng diễn ra thờng xuyên trong ngành cho
từng bộ phận sử dụng là các phân xởng sản xuất. Việc xuất vật liệu đợc căn cứ vào nhu
cầu sản xuất và định mức tiêu hao NVL trên cơ sở các đơn đặt hàng đang đợc ký kết.
Sau khi có lệnh sản xuất của Giám đốc, phòng kế hoạch tổ chức thực hiện tiến độ sản
xuất, theo dõi sát sao tiến độ sản xuất sản phẩm và tiến độ thực hiện các đơn đặt hàng.
Hàng ngày phòng Vật t cơ giới viết phiếu sản xuất cho từng phân xởng sản xuất.
Theo phiếu sản xuất và dựa trên cơ sở tính toán kỹ thuật các phân xởng sản xuất sẽ có
yêu cầu xuất loại vật t nào, số lợng bao nhiêu. Khi đó phòng Vật t cơ giới sẽ viết phiếu
đồng thời cử ngời xuống các phân xởng để thông báo về lệnh sản xuất. Phân xởng sẽ
cử ngời đại diện (quản đốc hoặc phó quản đốc phân xởng) xuống kho để nhận NVL.
Sau khi đối chiếu khối lợng NVL trên phiếu xuất kho tại cột số lợng yêu cầu đối
với khối lợng NVL thực tế có trong kho, thủ kho sẽ ghi vào phiếu xuất kho ở cột số l-
ợng thực xuất và ký xác nhận. Sau đó thủ kho tiến hành xuất kho NVL.
4. Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty.
Một trong những yêu cầu của công tác quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ đòi hỏi
phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập xuất - tồn kho cho từng nhóm, từng
loại vật liệu, công cụ dụng cụ cả về số lợng, chất lợng chủng loại và giá trị. Bằng việc
tổ chức kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ Công ty sẽ đáp ứng đợc nhu cầu này.
Hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ là việc hạch toán kết hợp giữa kho và
phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho cho từng
thứ, từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ cả về số lợng, chất lợng, chủng loại và giá trị.
Để tổ chức thực hiện đợc toàn bộ công tác kế toán vật liệu công cụ dụng cụ nói
chung và kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng, thì trớc hết bằng phơng
Trang 25