Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Luận Văn Thạc Sĩ Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Doanh Nghiệp Bằng Mô Hình Hồi Quy Logistic, Nghiên Cứu Trường Hợp Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.17 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------

TRẦN MINH DUY

PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
BẰNG MƠ HÌNH HỒI QUY LOGISTIC: NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GỊN THƯƠNG TÍN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - 2013

123doc


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------

TRẦN MINH DUY

PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
BẰNG MƠ HÌNH HỒI QUY LOGISTIC: NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GỊN THƯƠNG TÍN

Chun ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS SỬ ĐÌNH THÀNH

TP. HỒ CHÍ MINH – 2013

123doc


LỜI CAM ĐOAN
***

Tơi cam đoan rằng luận văn “Phân tích rủi ro tín dụng doanh nghiệp bằng mơ
hình hồi quy logistic: Nghiên cứu trường hợp của Sacombank” là bài nghiên cứu
của chính tơi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tơi cam
đoan rằng tồn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố
hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Khơng có sản phẩm nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà khơng được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

TP.Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013
Tác giả

Trần Minh Duy


123doc


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục sơ đồ
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................ 1
1.1.Thông tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng ngân hàng ...................................1
1.1.1. Khái quát lý thuyết về thông tin bất cân xứng ................................................. 2
1.1.2.Ảnh hưởng của môi trường thông tin bất cân xứng đến quản trị rủi ro của ngân
hàng thương mại ......................................................................................................... 3
1.1.3.Các cơ sở hạ tầng và điều kiện cần thiết trong hoạt động tín dụng ..................5
1.2. Rủi ro và Rủi ro tín dụng ......................................................................................... 6
1.2.1. Khái niệm rủi ro ............................................................................................... 6
1.2.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại ...............7
1.2.3. Các loại rủi ro tín dụng..................................................................................... 9
1.2.4. Rủi ro tín dụng theo đánh giá của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam .........12
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG RỦI TO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN THƯƠNG TÍN .......................................... 18
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín ...................18
2.1.1. Q trình phát triển ........................................................................................19
2.1.2. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín......... 23
2.2. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín 28
2.3. Cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank ...................................................31
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ..34

3.1. Mơ hình kiểm định ................................................................................................34
3.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................36
3.2.1. Hồi quy Logistic ............................................................................................. 36

123doc


3.2.2. Các kiểm định liên quan mơ hình hồi quy logistic ........................................39
3.3.Thu thập và mô tả dữ liệu ....................................................................................... 40
3.4. Kết quả kiểm định mơ hình nghiên cứu ................................................................ 43
3.4.1. Ma trận tương quan các biến trong mơ hình ..................................................43
3.4.2. Kết quả mơ hình hồi quy Logit (Binary logistic) ...........................................44
3.4.3. Kiểm định tính phù hợp của mơ hình ............................................................. 47
3.4.4. Nhận định kết quả nghiên cứu .......................................................................51
CHƯƠNG 4 : KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .........................55
4.1. Kết luận ..................................................................................................................55
4.2. Hàm ý và khuyến nghị chính sách......................................................................... 56
4.2.1. Nhóm giải pháp đề xuất từ mơ hình ............................................................... 56
4.2.1.1. Về phía các doanh nghiệp .................................................................... 56
4.2.1.2. Về phía Ngân hàng ................................................................................ 57
4.2.1.3. Nhóm giải pháp vĩ mơ ...........................................................................58
4.3. Hạn chế của đề tài.................................................................................................. 59
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

123doc


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN
BASEL

Association of Southeast Asian Nations –Hiệp hội các Quốc
gia Đông Nam Á
Hiệp ước về giám sát hoạt động ngân hàng

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN

E&Y

Cơng ty TNHH Ernst & Young Việt Nam

GDP

Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm Quốc nội

HĐQT
MOODY’S

Hội đồng quản trị
Moody’s Investors Service

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


NHTM

Ngân hàng Thương mại

SACOMBANK

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín

STB

Mã niêm yết cổ phiếu Sacombank

S&P

Standard & Poor

TCTD

Tổ chức tín dụng

TTCK

Thị trường chứng khốn

USD

Đồng Đơ la Mỹ

VND


Việt Nam Đồng

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

DANH MỤC BẢNG
Bảng

Nội dung

Trang

Bảng 2.1

Tốc độ tăng trưởng nghiệp vụ sử dụng vốn qua các năm

24

Bảng 2.2

Tỷ trọng dư nợ cho vay so với nguồn vốn huy động

26

Bảng 2.3


Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế

27

Bảng 2.4

Dư nợ cho vay theo khu vực địa lý

28

Bảng 2.5

Tình hình dư nợ quá hạn của Sacombank qua các năm

29

Bảng 2.6

Tình hình nợ quá hạn tại Sacombank

30

Bảng 3.1

Ký hiệu các biến

34

Bảng 3.2


Thống kê mô tả dữ liệu

41

Mô tả các chỉ tiêu về khả năng tài chính và tính hiệu quả

43

Bảng 3.3

trong hoạt động của các doanh nghiệp

Bảng 3.4

Ma trận hệ số tương quan

44

Bảng 3.5

Kết quả hồi quy Logit

45

Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9


Tổng hợp kết quả xếp hạng rủi ro tín dụng theo phương
pháp của Standard & Poor’s
Kiểm định sự phù hợp của mơ hình theo kiểm định

46
48

Omnibus
Kiểm định sự phù hợp của mơ hình theo kiểm định

49

Hosmer và Lemershow
Kiểm định sự phù hợp của mơ hình theo kiểm định

49

Cox&Snelll và Nagelkerke

Bảng 3.10

Kiểm định tính phù hợp của mơ hình

50

Bảng 3.11

Khả năng dự đốn của mơ hình

50


Bảng 3.12

Kết luận kết quả mơ hình

51

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ

Nội dung

Trang

Sơ đồ 1.1

Phân loại rủi ro tín dụng

8

Sơ đồ 1.2

Các hình thức của rủi ro tín dụng


9

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

LỜI MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Với nợ xấu, các ngân hàng khơng chỉ phải tìm cách xử lý tình hình hiện
tại, mà quan trọng hơn, phải làm thế nào để đảm bảo nợ xấu không lặp lại trong
tương lai. Thật dễ dàng để đổ lỗi cho việc giá bất động sản giảm hay tình hình
suy thối kinh tế toàn cầu và ở Việt Nam là những tác nhân chính gây tỷ lệ nợ
xấu cao. Thế nhưng các yếu tố này nằm ngồi tầm kiểm sốt của các ngân hàng,
do đó cần chú trọng tới những yếu tố chủ quan, nằm trong tầm kiểm soát của
ngân hàng.
Trong số những nguyên nhân chủ quan dẫn đến tỷ lệ nợ xấu cao hiện nay
có thể kể ra như phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ chủ yếu dựa vào các
nhân tố định tính, xếp hạng tín dụng khơng được đánh giá và cập nhật thường
xuyên, cơ cấu quản trị nội bộ và chức năng kiểm toán nội bộ cịn yếu kém, giá
trị tài sản thế chấp bị phóng đại và thiếu quy trình định giá độc lập và liên tục,
thiếu hệ thống cảnh báo sớm để chỉ ra dấu hiệu của nợ có vấn đề…
Các ngân hàng trên thế giới sử dụng các mơ hình xếp hạng tín dụng nội
bộ để đánh giá tín dụng, khả năng thu hồi vốn của khách hàng để đưa ra các định
giá đối với việc cho vay một cách thích hợp nhất. Ngân hàng ở các thị trường
phát triển thường áp dụng tỷ lệ 70/30 đối với cơng tác đánh giá tín dụng cho vay

doanh nghiệp, trong đó khả năng hồi vốn của doanh nghiệp (hay sử dụng các
nhân tố định lượng) chiếm 70% trọng số và 30% còn lại dựa vào các nhân tố
định tính, như mơi trường quản trị doanh nghiệp, kiểm soát nội bộ và khả năng
của ban giám đốc doanh nghiệp.
Các mơ hình được xây dựng theo tỷ lệ trên, bởi mục đích cuối cùng của
ngân hàng là thu hồi khoản cho vay/nợ. Mặc dù kiểm soát nội bộ và quản trị
doanh nghiệp tốt là các tiền đề cơ bản để doanh nghiệp tiếp cận vay vốn, nhưng

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

năng lực và tình hình tài chính vững chắc của doanh nghiệp mới là nhân tố quyết
định đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Một quy tắc đơn giản là: “càng phụ thuộc
nhiều vào các nhân tố định tính trong quy trình thẩm định tín dụng thì càng có
nhiều rủi ro và ngân hàng càng có ít khả năng thu hồi nợ”.
Trước đây ở Việt Nam, các ngân hàng ít phụ thuộc vào chất lượng thơng
tin của báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp. Các mơ hình xếp hạng tín
dụng đã được “may đo” theo tỷ lệ 35/65 (định lượng/định tính). Phương pháp này
chưa hẳn là cịn phù hợp với tình hình hiện tại. Nói chung, một quyết định được
đưa ra dựa vào càng nhiều chỉ tiêu chủ quan, thì việc đảm bảo thu hồi vốn và lãi
của khoản cho vay càng thấp.
Một thực tế khác tại Việt Nam là, có một mơ hình được sử dụng để đánh
giá cho nhiều loại khách hàng khác nhau. Tuy nhiên, những cách thức trên đã đi
vào dĩ vãng. Các ngân hàng Việt Nam đang tìm kiếm các mơ hình mới, các mơ
hình xếp hạng “liên tục” có thể áp dụng qua các chu kỳ kinh tế. Vì vậy, vấn đề
Quản trị rủi ro tín dụng của những ngân hàng này cần có những thay đổi phù

hợp cho những phương pháp đang được áp dụng. Thông tư 02/2013/TT-NHNN
mới ban hành là quy định mới của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để quản lý
hoạt động tín dụng ngân hàng. Thông tư yêu cầu, cùng với những quy định khác,
các ngân hàng phải xây dựng một phương pháp xếp hạng nội bộ cho mỗi loại
đơn vị xin vay vốn, phương pháp phải được HĐQT chấp thuận, được tích hợp
với các hệ thống ngân hàng và thông báo cách tiếp cận lên Ngân hàng Nhà nước.
Đây là một bước tiến đúng hướng để có được quản trị rủi ro tín dụng đáng tin
cậy. Những ngân hàng củng cố quy trình tín dụng và phương pháp xếp hạng tín
dụng có khả năng thu hút nhiều vốn đầu tư hơn và có vị trí vững chắc hơn khi
tiến hành hợp nhất, sáp nhập.
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Phân tích rủi ro tín dụng doanh nghiệp
bằng mơ hình hồi quy logistic: Nghiên cứu trường hợp của Sacombank”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Đề tài tập trung vào khám phá các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của
các doanh nghiệp tiếp cận và vay vốn tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn
Thương Tín.
Đề xuất, gợi ý hệ thống giải pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng đối với các
doanh nghiệp.
Để giải quyết đạt được các mục tiêu trên, đề tài tập trung vào nghiên cứu
các đối tượng và phạm vi nghiên cứu sau.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp hiện đang có quan hệ tín dụng
với các ngân hàng thương mại tại Việt Nam từ năm 2011 đến tháng 6 năm 2013.

Phạm vi nghiên cứu là các rủi ro liên quan đến vay vốn tín dụng của các
doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để trả lời câu hỏi nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu
định lượng bằng việc phân tích mơ hình hồi quy Binary logistic (Logit) được
chọn với biến phụ thuộc là biến nhị phân (1.Doanh nghiệp rơi vào tình trạng rủi
ro, 0.Doanh nghiệp khơng rơi vào tình trạng rủi ro).
5. Ý nghĩa nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp thêm cơ sở khoa học cho các tổ chức
tài chính và các cá nhân liên quan; đặc biệt là Ngân hàng TMCP Sacombank
trong quá trình hoạt động kinh doanh và quản trị rủi ro của ngân hàng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài các danh mục, phụ lục kèm theo; luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Sài Gịn Thương Tín
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả kiểm định
Chương 4: Kết luận, kiến nghị.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Chương này giới thiệu một cách khái quát nhất về thông tin bất cân xứng
trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng như những ảnh hưởng của môi trường
thông tin bất cân xứng đến quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại. Chỉ ra các cơ
sở hạ tầng và điều kiện cần thiết trong hoạt động tín dụng. Khái niệm rủi ro, rủi ro
tín dụng theo nhiều quan điểm khác nhau, phân loại rủi ro tín dụng. Trên cơ sở các
nghiên cứu trong và ngồi nước, tác giả lựa chọn mơ hình phân tích rủi ro tín dụng.

1.1.Thơng tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng ngân hàng
Mặc dù hoạt động tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chính của các ngân
hàng thương mại Việt Nam, đem lại hơn 80% doanh thu nhưng dường như nó
có trục trặc mà được thể hiện rõ nét nhất là qua khối lượng nợ xấu tương đối cao1.
“Theo kinh nghiệm của nhiều nước và từ nhiều nghiên cứu, trừ những cú
sốc bất ngờ như khủng hoảng kinh tế, thiên tai…nguyên nhân gây ra tình trạng
nợ xấu nhiều nhất là do các ngân hàng khơng có đầy đủ thơng tin từ phía khách
hàng của mình mặc dù đã có rất nhiều nỗ lực trong cơng tác thẩm định. Nói một
cách đơn giản, là do cơ chế sàng lọc (screening) chưa đủ hiệu lực nên các ngân
hàng đã để "lọt" những khách hàng có khả năng che đậy hành vi và thông tin của
họ trong giao dịch vay vốn để thực hiện những dự án có rủi ro cao”(Huỳnh Thế
Du và Cộng sự, 2005).
1

Theo số liệu của NHNN, nợ xấu cuối năm 2010 là 2.16%, cuối năm 2011 là 3.10%, và đến tháng 30/06/2012 là

4.47%. Tuy nhiên, những con số này lại bị khơng ít chun gia và các tổ chức nghi ngờ là còn quá nhỏ so với
thực tế. Trước sức ép đó, vào 13/07/2012, NHNN chính thức công bố con số nợ xấu vào thời điểm 31/03/2012
theo tính tốn của NHNN lên tới 8.6%, tương đương 202 nghìn tỷ đồng. Sau đó, NHNN cho biết các ngân hàng
đã tái cấu trúc được 36 nghìn tỷ đồng và tỷ lệ nợ xấu theo khảo sát của NHNN vào cuối tháng 9 vẫn cịn vào
khoảng 8-10%. Trước đó, Uỷ ban Giám sát Tài chính quốc gia tính tốn nợ xấu tính đến ngày 31/12/2011 là
11.48%, tương đương 320 nghìn tỷ đồng. Con số này gần sát với con số mà các tổ chức độc lập trong và ngoài
nước ước tính vào thời điểm đó. Tại thời điểm 03/12/2012, nhiều chuyên gia ước tính con số nợ xấu thực tế của
Việt Nam có thể lên đến 15% nếu tính theo tiêu chuẩn quốc tế.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2
Việc chuẩn đốn khơng tốt vấn đề thơng tin bất cân xứng có thể là nguyên
nhân gây ra những trục trặc trong hoạt động tín dụng hệ thống ngân hàng Việt
Nam 2 và điều đó chính là rủi ro tiềm ẩn mà ngân hàng sẽ gặp phải.
1.1.1. Khái quát lý thuyết về thông tin bất cân xứng
Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) lần đầu tiên
xuất hiện vào những năm 1970 và khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh
tế học hiện đại bằng sự kiện năm 2001, các nhà khoa học nghiên cứu lý thuyết
này là George Akerlof, Michael Spence và Joseph Stiglitz cùng được vinh dự
nhận giải Nobel kinh tế.
“Thông tin bất cân xứng xuất hiện khi người mua và người bán có các
thơng tin khác nhau; nó có thể xảy ra trước khi tiến hành ký kết hợp đồng. Các
bên tham gia giao dịch cố tình che đậy thơng tin, người mua khơng có thơng tin
xác thực, đầy đủ và kịp thời nên trả giá thấp hơn giá trị đích thực của hàng hóa.
Hậu quả là người bán cũng khơng cịn động lực để sản xuất hàng có giá trị và có

xu hướng cung cấp những sản phẩm có chất lượng thấp hơn chất lượng trung bình
trên thị trường. Rốt cuộc trên thị trường chỉ còn lại những sản phẩm chất lượng
xấu- những "trái chanh" bỏ đi, hàng tốt bị loại bỏ, dẫn đến lựa chọn bất lợi
(adverse selection) cho cả hai bên. Như vậy, hiện tượng lựa chọn bất lợi đã cản
trở việc giao dịch trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Thơng tin bất cân xứng cịn gây
ra hiện tượng rủi ro đạo đức (moral hazard) sau khi hợp đồng đã được giao kết
nhưng một bên có hành động che đậy thơng tin mà bên kia khó lịng kiểm sốt,
hoặc muốn kiểm sốt thì cũng phải tốn kém chi phí. Từ đó một câu hỏi sẽ được
đặt ra là làm thế nào để hạn chế tình trạng thơng tin bất cân xứng?
Michael Spence chỉ ra được cơ chế phát tín hiệu (signaling): Bên có
nhiều thơng tin có thể phát tín hiệu đến những bên ít thơng tin một cách trung
thực và tin cậy. Với việc phát tín hiệu này, người bán những sản phẩm chất
2

Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, các tổ chức hoạt động theo luật này được gọi là tổ chức tín dụng. Tuy
nhiên, để đơn giản, trong tình huống nghiên cứu này gọi là ngân hàng.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3
lượng cao phải sử dụng những biện pháp được coi là quá tốn kém với người
bán hàng hóa chất lượng thấp. Spence lấy ví dụ bằng thị trường lao động:
Người bán là những ứng viên đi xin việc và người mua là nhà tuyển dụng. Nhà
tuyển dụng không thể trực tiếp quan sát các khả năng của ứng viên mà chỉ có
thể đánh giá gián tiếp thơng qua bằng cấp của họ. Nếu những người kém năng
lực phải mất nhiều thời gian và nỗ lực hơn những người có năng lực để đạt

được cùng trình độ học vấn thì những người có năng lực có thể phát tín hiệu
bằng cách đạt được những bằng cấp mà người kém năng lực khơng thể đạt
được. Hay một số ví dụ khác, việc triển khai các chương trình quảng cáo đắt
tiền, việc duy trì chế độ bảo hành cho sản phẩm, việc chia cổ tức cho cổ đơng...
đó đều là những cách phát tín hiệu trên thương trường. Joseph Stiglitz đã tiếp
tục bổ sung vào cơng trình nghiên cứu của Akerlof và Spence. Stiglitz đặt ra
vấn đề là bản thân những người có ít thơng tin hơn cũng có thể tự cải thiện tình
trạng của mình thơng qua cơ chế sàng lọc. Ơng đã chỉ ra rằng bên có ít thơng
tin hơn có thể thu thập thơng tin từ bên kia bằng cách đưa ra các điều kiện giao
dịch hợp đồng khác nhau. Ví dụ điển hình là các cơng ty bảo hiểm thường cung
cấp những loại hợp đồng bảo hiểm với các mức phí bảo hiểm khác nhau, tương
ứng với mức bồi thường khác nhau. Các khách hàng sẽ tự lựa chọn loại hợp
đồng bảo hiểm phù hợp với mình, do đó tự phân hóa thành các loại khách hàng
khác nhau. Những khách hàng có rủi ro thấp thường thích loại hợp đồng có phí
bảo hiểm thấp trong khi khách hàng có rủi ro cao lại lựa chọn hợp đồng có phí
bảo hiểm cao” (Văn Cập Huy , 2007).
Trải qua hơn ba thập kỷ, lý thuyết về thị trường có thông tin bất cân xứng
đã trở nên vô cùng quan trọng và là trọng tâm nghiên cứu của kinh tế học hiện
đại. Thông tin bất cân xứng càng trở nên phổ biến và trầm trọng khi tính minh
bạch của thơng tin, khả năng tiếp cận thông tin và cơ sở hạ tầng thông tin yếu
kém.
1.1.2.Ảnh hưởng của môi trường thông tin bất cân xứng đến quản trị

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


4
rủi ro của ngân hàng thương mại
“Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Cấp tín
dụng là một trong những nghiệp vụ kinh doanh chính của các ngân hàng. Có thể
hiểu cấp tín dụng một cách đơn giản là việc ngân hàng cho khách hàng "vay"
một khoản tiền hoặc uy tín của mình trong một khoảng thời gian nhất định. Sau
đó khách hàng có nghĩa vụ hồn trả "khoản vay" nêu trên cho ngân hàng cộng
với khoản "lãi" kèm theo 3.
Việc "vay mượn" giữa ngân hàng và khách hàng được lập thành hợp đồng
tín dụng. Cũng giống như các hợp đồng tài chính khác, hợp đồng tín dụng là một
dạng hợp đồng khơng hoàn chỉnh (incomplete contract). Để một hợp đồng được
thực hiện đầy đủ thì các bên liên quan trong hợp đồng phải thực hiện đúng
nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, khơng giống như các hợp đồng hoàn chỉnh
(complete contract), việc thực hiện các hợp đồng khơng hồn chỉnh gặp nhiều
khó khăn hơn vì có rất nhiều tình huống có thể xảy ra trong quá trình thực thi hợp
đồng mà các bên khơng lường trước được. Cũng do chính vấn đề này mà trong
quá trình thực hiện hợp đồng, nếu một bên có nhiều thơng tin hơn có thể có những
hành vi gây tổn hại đến bên có ít thơng tin hơn. Đây chính là vấn đề bất cân xứng
về thơng tin trong các hoạt động của nền kinh tế.
Hai hành vi phổ biến nhất do thông tin bất cân xứng gây ra là lựa chọn bất
lợi (adverse selection) và rủi ro đạo đức (moral hazard). Lựa chọn bất lợi là hành
động xảy ra trước khi ký kết hợp đồng của bên có nhiều thơng tin có thể gây tổn
hại cho bên ít thông tin hơn. Rủi ro đạo đức là hành động của bên có nhiều
thơng tin hơn thực hiện sau khi ký kết hợp đồng có thể gây tổn hại cho bên có ít
thơng tin hơn” (Huỳnh Thế Du và Cộng sự, 2005).
Trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng ln là người có ít thơng tin về
dự án, về mục đích sử dụng khoản tín dụng được cấp hơn khách hàng. Do đó, để
3

Luật các tổ chức tín dụng định nghĩa "Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một

khoản tiền với ngun tắc có hồn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng
và các nghiệp vụ khác".
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5
đảm bảo an toàn trong hoạt động của mình, bản thân các tổ chức tín dụng phải
xử lý thông tin bất cân xứng để hạn chế lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức nhằm
cho vay đúng người, đúng đối tượng và giám sát chặt chẽ để khách hàng vay
vốn có hành vi đúng đắn nhằm đảm việc thu hồi cả gốc và lãi khoản tín dụng đã
cấp ra.
Trong một nền kinh tế, hầu như không một ngân hàng nào có đủ khả năng
tự mình xử lý được vấn đề thông tin bất cân xứng mà cần phải có một cơ sở hạ
tầng và những điều kiện cần thiết cho nền kinh tế đó nhằm tránh xảy ra những
vấn đề về hệ thống ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế.
1.1.3.Các cơ sở hạ tầng và điều kiện cần thiết trong hoạt động tín dụng
Để giúp các ngân hàng tìm được "đúng" khách hàng, "đúng" dự án và
khách hàng thực hiện "đúng" những hành động như đã cam kết thì một nền kinh
tế cần phải có các cơ sở hạ tầng và điều kiện cần thiết gồm: Các quy định pháp lý
rõ ràng và chặt chẽ; Hệ thống kế tốn và báo cáo tài chính minh bạch, đủ độ tin
cậy phản ánh đúng năng lực tài chính của khách hàng; Hệ thống thơng tin đầy
đủ, có độ tin cậy và tính chính xác cao; Các tiêu chuẩn đánh giá xếp loại rõ ràng,
minh bạch, dễ áp dụng; Tổ chức đánh giá, xếp loại tín dụng độc lập; Hệ thống đăng
ký tài sản.
Bên cạnh đó, văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất
nhiều đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Nếu cộng đồng các doanh nghiệp có

một văn hố kinh doanh tốt, trên cơ sở chiến lược phát triển dài hạn sẽ là một
thuận lợi rất lớn cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Vì khi đó, các doanh nghiệp
rất coi trọng chữ tín của mình. Việc xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu
là một trong những mục tiêu sống còn của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu các
doanh nghiệp khơng có chiến lược phát triển dài hạn mà kinh doanh theo kiểu
"đánh quả" sẽ gây khó khăn rất lớn cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Vì khi
đó, các mối quan hệ dài hạn dựa trên uy tín dường như ít được thiết lập và các
ngân hàng buộc phải sử dụng những giải pháp phòng ngừa rủi ro khác.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6
“Đối với Việt Nam, do những điều kiện thực tiễn cộng với thời gian
chuyển sang kinh tế thị trường chỉ mới khoảng hơn hai thập kỷ; văn hoá, tập
quán kinh doanh của doanh nghiệp chưa được hình thành. Nhiều doanh nghiệp
có tư tưởng kinh doanh theo kiểu "đánh quả". Do đó, đây là một khó khăn rất
lớn đối với các ngân hàng trong việc sàng lọc, lựa chọn khách hàng” (Huỳnh
Thế Du và Cộng sự, 2005).
Và cuối cùng, kết quả thẩm định doanh nghiệp, dự án, giám sát hoạt động
của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ
tín dụng.
1.2. Rủi ro và Rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm rủi ro
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm về rủi ro khác nhau:
“Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy
hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc đến điều khơng

chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
Theo quan điểm trung hịa: Rủi ro là một sự khơng chắc chắn, một tình
trạng bất ổn hay sự biến động tiềm ẩn ở kết quả. Tuy nhiên, không phải bất
cứ sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng khơng
chắc chắn nào có thể được ước đốn được xác suất xảy ra mới được xem là
rủi ro. Những tình trạng khơng chắc chắn nào chưa từng xảy ra và khơng thể
ước đốn được xác suất xảy ra được xem là sự bất trắc chứ không phải là rủi
ro. Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được.
Rủi ro được xem là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng. Giá
trị kỳ vọng chính là giá trị trung bình có trọng số của một biến nào đó với trọng
số chính là xác suất xảy ra giá trị của biến đó. Sự khác biệt giữa giá trị thực tế so
với giá trị kỳ vọng được đo lường bởi độ lệch chuẩn. Do vậy, độ lệch chuẩn hay

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7
phương sai (bình phương độ lệch chuẩn) chính là thước đo của rủi ro 4” (Trần
Huy Hồng, 2011)
Có rất nhiều cách quan niệm khác nhau về rủi ro tuỳ thuộc vào chủ thể và
hoạt động của chủ thể đó trong mối quan hệ với các yếu tố khác của mơi trường.
Tuy nhiên, các quan niệm đó đều thống nhất một nội dung coi rủi ro là sự bất
trắc khơng mong đợi, gây ra thiệt hại và có thể đo lường được.
Như vậy, trong hoạt động kinh tế nói chung và trong hoạt động Ngân
hàng nói riêng thì vấn đề rủi ro là khơng thể tránh khỏi. Vì thế, các nhà quản trị
không thể loại bỏ được rủi ro mà chỉ có thể phát hiện kịp thời để có những biện

pháp chủ động xử lý. Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường
hiện nay, các nhà quản trị phải biết nhận biết và dự đoán trước các rủi ro để sớm
đưa ra các giải pháp phịng ngừa chống đỡ tác hại của nó.
1.2.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thương
mại
“Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại qua các hình thái xã hội khác
nhau. Hiểu một cách thơng thường nhất, tín dụng là sự vay mượn. Cho đến nay,
người ta vẫn chưa có sự thống nhất trong việc đưa ra một khái niệm đầy đủ về
tín dụng” (Trần Huy Hồng, 2011).
Trên thị trường tài chính, rủi ro tín dụng là hình thức lâu đời nhất của rủi
ro: Đây là kết quả cuối cùng của một giao dịch tài chính, hợp đồng giữa các nhà
cung cấp ngân sách (người cấp tín dụng) và người sử dụng (người nhận tín
dụng). Trước bất kỳ kết quả tinh vi từ kỹ xảo tài chính thì hành động cho vay
một khoản tiền do một người nào đó địi hỏi có lẽ sẽ khơng được hồn trả và là
một sự khơng chắc chắn liên quan đến lợi nhuận. Bản chất rủi ro tín dụng có thể
được định nghĩa là rủi ro của một đối tác, trong một thỏa thuận của việc nhượng
tín dụng, khơng đáp ứng nghĩa vụ của mình (Figueiredo, 2001). Có nhiều cách

4

Tham khảo (Trần Ngọc Thơ và Cộng sự, 2005, Tài chính doanh nghiệp hiện đại, pp. 67-91)
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8
tiếp cận khái niệm rủi ro tín dụng: “Rủi ro tín dụng là rủi ro thất thốt tài sản có

thể phát sinh khi một bên đối tác khơng thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa
vụ theo hợp đồng đối với một ngân hàng, bao gồm cả việc khơng thực hiện
thanh tốn nợ cho dù đấy là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn. Một cách
tiếp cách tiếp cận khác; Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức
tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín
dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa
vụ của mình theo cam kết hoặc Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong q
trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng
khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng”
(Trần Huy Hoàng, 2011). Theo (Nguyễn Minh Kiều, 2009), “bất kỳ một khoản
tín dụng nào được cấp phát thì đều phải tuân thủ ba nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Khoản tín dụng đó phải được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.
- Khoản tín dụng đó phải có tài sản đảm bảo.
- Khoản tín dụng đó phải được hồn trả cả vốn và lãi theo đúng kỳ hạn đã
cam kết.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động sản suất kinh doanh của mình, vì
một lý do nào đó (có thể chủ quan hoặc khách quan) khiến cho nguyên tắc thứ
ba bị vi phạm; tức là khoản tín dụng đó khơng được hồn trả đúng thời hạn đã
cam kết. Điều này sẽ khiến cho ngân hàng sẽ phải chịu một số tổn thất như:
Thiếu vốn khả dụng, mất khả năng thanh toán…những tổn thất này được gọi là
rủi ro tín dụng”.
Như vậy, có thể hiểu:“Rủi ro tín dụng là những thiệt hại, mất mát mà
ngân hàng phải gánh chịu do người vay vốn hoặc ngưởi sử dụng vốn của ngân
hàng không trả đúng hạn, không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp
đồng tín dụng với bất kỳ lý do nào”.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9
1.2.3. Các loại rủi ro tín dụng
Với cách phân loại của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng thì rủi ro
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có thể được chia thành 3 loại chính: Rủi
ro thị trường; rủi ro tín dụng; rủi ro hoạt động. Trong phạm vi nghiên cứu của đề
tài, tác giả chỉ đề cập đến “Rủi ro tín dụng”.
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân
chia như sau (Trần Huy Hồng, 2011):
Rủi ro tín dụng

Rủi ro giao dịch

Rủi ro
lựa chọn

Rủi ro
bảo đảm

Rủi ro danh mục

Rủi ro
nghiệp vụ

Rủi ro
nội tại

Rủi ro

tập trung

Sơ đồ 1.1: Phân loại Rủi ro tín dụng
Theo sơ đồ trên, rủi ro tín dụng được chia thành hai loại là rủi ro giao dịch
(Transaction risk) và rủi ro danh mục (Portfolio risk):
Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi
ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10
- Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến q trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định cho vay.
- Rủi ro đảm bảo phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức
đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: Là một hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được
phân chia thành hai loại: Rủi ro nội tại (Instrinsic risk) và rủi ro tập trung

(Concentration risk).
- Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó
xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay
vốn.
- Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11
Rủi ro tín dụng

Khơng thu được lãi
đúng hạn

Khơng thu được vốn
đúng hạn

Lãi treo phát
sinh

Nợ quá hạn phát

sinh

Không thu đủ
vốn

Khơng thu
đủ lãi

1. Lãi treo đóng
băng
2. Miễn giảm lãi

1. Nợ khơng có
khả năng thu hồi
2. Xóa nợ

Sơ đồ 1.2: Các hình thức của rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng có thể xảy ra ở 4 trường hợp đối với nợ lãi và nợ gốc: Đó
là việc khơng thu được lãi đúng hạn hoặc không thu đủ lãi, không thu được vốn
đúng hạn hoặc không thu đủ vốn. Tùy trường hợp mà ngân hàng hạch toán vào
các khoản mục theo dõi khác nhau như lãi treo hoặc nợ quá hạn.
Khi không thu được lãi đúng hạn, nguy cơ rủi ro đang ở mức thấp và chỉ
cần đưa vào mục lãi treo phát sinh. Nếu ngân hàng không thể thu đủ lãi thì sẽ có
khoản mục lãi treo đóng băng, trừ những trường hợp ngân hàng miễn giảm lãi đó
cho doanh nghiệp.
Cịn khi khơng thu được vốn đúng hạn, ngân hàng sẽ có khoản nợ quá hạn
phát sinh. Tuy nhiên, khoản vay này vẫn chưa thể coi là khoản mất mát hồn
tồn của ngân hàng vì có thể vì lý do nào đó, doanh nghiệp chậm trả nợ gốc và
sẽ trả sau hạn cam kết trong hợp đồng. Nếu như khoản này không thể thu hồi

được (do doanh nghiệp bị phá sản chẳng hạn) thì lúc này coi như ngân hàng gặp
rủi ro tín dụng ở mức độ cao vì đã phát sinh khoản nợ khơng có khả năng thu

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12
hồi, trừ những trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp vay vốn hội tụ đủ các điều
kiện theo quy định về xóa nợ thì ngân hàng có thể xem xét để xóa nợ.
Rủi ro tín dụng tồn tại dưới nhiều hình thức, các hình thức đó ln chuyển
biến cho nhau, mà cuối cùng nợ khơng có khả năng thu hồi”.
1.2.4. Rủi ro tín dụng theo đánh giá của hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy
đủ hoặc thu không đúng kỳ hạn cả gốc lẫn lãi của khoản vay. Rủi ro tín dụng
khơng chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang
tính chất tín dụng khác của NHTM như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ
thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, cho vay
đồng tài trợ.
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay
và người đi vay. Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian,
không gian cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định
mà ta gọi là môi trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong
quan hệ tín dụng.
Rủi ro tín dụng xuất phát từ mơi trường kinh doanh gọi là rủi ro do
nguyên nhân khách quan, bao gồm ảnh hưởng biến động q nhanh và khó dự

đốn của nền kinh tế, môi trường pháp lý chưa thuận lợi.
Rủi ro xuất phát từ người đi vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do
nguyên nhân chủ quan, bao gồm sử dụng vốn sai mục đích, khơng có thiện chí
trong việc trả nợ vay; năng lực tài chính của người đi vay yếu kém, thiếu minh
bạch; khả năng quản trị kém; bất cân xứng thông tin; việc xác định hạn mức tín
dụng cho khách hàng cịn q đơn giản.
Như vậy, có thể thấy rằng, nếu các NHTM có hệ thống xếp hạng tín dụng
khoa học, hiệu quả thì có thể giảm thiểu được rủi ro do nhóm nguyên nhân phổ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13
biến gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng – nguyên nhân chủ quan từ phía đối
tượng được cấp tín dụng.
Thơng qua việc thu thập các thơng tin tài chính, phi tài chính… của khách
hàng để phục vụ cho q trình xếp hạng tín dụng của khách hàng, ngân hàng có thể
đánh giá cơ bản về mức độ rủi ro của khách hàng, sàng lọc được khách hàng tốt để
phục vụ cho việc ra quyết định cấp tín dụng, khơng cấp tín dụng hoặc cấp tín dụng
với các điều kiện cụ thể; đồng thời đây cũng là cơ sở để ngân hàng có thể tập trung
vào các đặc điểm riêng của khách hàng để có biện pháp quản lý tín dụng có hiệu
quả. Như vậy, xếp hạng tín dụng giúp các NHTM xây dựng được hệ thống đồng
bộ, thống nhất về cơ sở dữ liệu khách hàng để NHTM hình thành hệ thống thơng
tin quản lý khách hàng, hệ thống thông tin về cơ cấu và chất lượng tín dụng…
Đồng thời, xếp hạng tín dụng cũng là cơng cụ hỗ trợ cho NHTM trong việc duy trì
và phát triển một cơ cấu khách hàng bền vững, từ đó phát triển mạng lưới khách

hàng có uy tín và chất lượng, phát triển chiến lược marketing nhằm hướng tới các
khách hàng có ít rủi ro.
Nếu số liệu NHTM thu thập và lưu trữ để làm căn cứ thẩm định khách hàng
khơng đầy đủ, thiếu chính xác, thiếu khách quan, không cập nhật kịp thời… sẽ làm
tăng nguy cơ đánh giá sai lệch về khách hàng vay vốn, về phương án vay vốn, về
khả năng trả nợ… Do đó, để nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an tồn trong
hoạt động tín dụng, đối với mỗi NHTM, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để định
dạng và đo lường các rủi ro tín dụng cần được thực hiện thống nhất, tập trung, hiệu
quả trong suốt quá trình cấp tín dụng và quản lý khoản vay từ Hội sở chính tới tất
cả các đơn vị kinh doanh của ngân hàng, nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu về mục tiêu
an toàn, hiệu quả và quản lý rủi ro của tồn hệ thống NHTM đó.

Rủi ro tín dụng của báo cáo cũng được đồng nhất với khả năng trả nợ của
doanh nghiệp. Khả năng trả nợ của khách hàng chính là khả năng khách hàng có
thể trả đủ cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng theo đúng thời gian bồi hồn vốn và
lãi ghi trong hợp đồng tín dụng của khách hàng cá nhân. Về cơ bản, khả năng trả

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

123doc


×