Tải bản đầy đủ (.doc) (147 trang)

luận văn thạc sĩ đo lường rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG
VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh Doanh

NGUYỄN THỊ THÙY LINH

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG
VIỆT NAM

Ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Chuyên ngành: Kinh Doanh
Mã số: 83.40.101

Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Thùy Linh
Người hướng dẫn: TS. Hồ Hồng Hải



Hà Nội-2019


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, em đã nhận được sự
giúp đỡ cũng như sự động viên từ rất nhiều phía. Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn luận văn tốt nghiệp – Tiến sĩ Hồ
Hồng Hải. Thầy đã chỉ bảo tận tình, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu
và thực hiện luận văn. Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua luận văn này, gửi
lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô đang giảng dạy tại trường đại học Ngoại
Thương, những người luôn nhiệt tình và tâm huyết để mang lại cho sinh viên những
kiến thức để chúng em có thể có một nền tảng về chuyên ngành của mình.
Bên cạnh đó em cũng xin cảm ơn tới các cô, chú, anh, chị của ngân hàng
Techcombank đã tận tình giúp đỡ và cung cấp số liệu để em có thể hoàn thành được
luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thùy Linh


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Luận văn là có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!


Sinh viên
Nguyễn Thị Thùy Linh


iii

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG................................................................................................ v
DANH MỤC SƠ ĐỒ............................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH................................................................................................. v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. vi
TÓM TẮT LUẬN VĂN.......................................................................................... 1
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO LƯỜNG RỦI RO
TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......9
1.1. Tín dụng tại các ngân hàng thương mại.......................................................... 9
1.1.1. Khái niệm........................................................................................................ 9
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng................................................................. 9
1.2. Rủi ro tín dụng................................................................................................ 10
1.2.1. Khái niệm..................................................................................................... 10
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng.............................................................................. 11
1.2.3. Một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng đo lường rủi ro tín dụng..................13
1.3. Đo lường rủi ro tín dụng doanh nghiệp......................................................... 15
1.3.1. Mô hình 6C................................................................................................... 15
1.3.2. Quy chuẩn Basel II và vấn đề đo lường rủi ro tín dụng trong ngân hàng
thương mại............................................................................................................. 20
1.3.3. Mô hình dự báo tổn thất ( EL ).................................................................... 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG
RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM................................................................ 37

2.1. Tổng quan về ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam..........37
2.1.1. Khái quát chung về ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam....................37
2.1.2. Vai trò của đo lường rủi ro trong sơ đồ chức năng quản trị rủi ro tín dụng
doanh nghiệp của Techcombank........................................................................... 38
2.1.3. Mô hình đo lường rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại
cổ phần kỹ thương Việt Nam................................................................................. 39
2.2. Quy trình đo lường rủi ro tín dụng tại Techcombank....................................41
2.2.1. Mô hình đo lường rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Techcombank ........... 44


iv
2.2.2. Mô phỏng phương thức đo lường rủi ro của Techcombank với các trường
hợp cụ thể............................................................................................................... 50
2.3. Đánh giá chung về mô hình đo lường rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ngân
hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam.................................................... 59
2.3.1. Mô hình đo lường rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam và quy chuẩn Basel II của ngân hàng nhà nước Việt Nam.........................59
2.3.2. Ưu điểm, kết quả đạt được của mô hình đo lường rủi ro tín dụng của
Techcombank.......................................................................................................... 60
2.3.3. Những hạn chế của mô hình đo lường rủi ro tín dụng của Techcombank 63

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO ĐỘ CHÍNH
XÁC VÀ TIN CẬY CỦA KẾT QUẢ ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP HIỆN ĐẠI CỦA NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG
VIỆT NAM............................................................................................................ 66
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng doanh nghiệp của Techcombank
66
3.2. Các giải pháp nâng cao mức độ chính xác trong phương pháp đo lường rủi
ro tín dụng doanh nghiệp tại Techcombank.......................................................... 67
3.2.1. Thay đổi một số chỉ tiêu trong mô hình đo lường rủi ro tín dụng hiện tại

theo quy chuẩn Basel III........................................................................................ 67
3.2.2. Hoàn thiện công tác thu thập và xử lý thông tin cho công tác xếp hạng tín
dụng........................................................................................................................ 72
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác tổ chức phân tích, xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp vay vốn........................................................................................................ 75
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích....................................................... 77
3.2.5. Kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay........................83
3.2.6. Giải pháp về nhân sự................................................................................... 85
3.3. Kiến nghị & đề xuất........................................................................................ 85
KẾT LUẬN............................................................................................................ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 89
PHỤ LỤC.................................................................................................................. i


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: So sánh Basel I và Basel II................................................................... 22
Bảng 1.2: Tỷ lệ CAR tại các nhóm ngân hàng và các công ty tài chính..............26
Bảng 2.1: Tỷ trọng các chỉ tiêu tài chính.............................................................. 45
Bảng 2.2. Tỷ trọng cho các chỉ tiêu phi tài chính.................................................. 46
Bảng 2.3. Tỷ trọng chỉ tiêu tài chính và phi tài chính tại Techcombank..............46
Bảng 2.4. Mô hình xếp hạng tín dụng tại ngân hàng Techcombank....................47
Bảng 2.5: Các ngưỡng kiểm soát EL và phương thức ứng xử tại Techcombank 50

Bảng 2.6: Các chỉ số tài chính công ty TNHH 1................................................... 52
Bảng 2.7: Kết quả EL công ty TNHH 1................................................................. 54
Bảng 2.8: Các chỉ số tài chính công ty TNHH 2................................................... 56
Bảng 2.9: Kết quả EL công ty TNHH 2................................................................. 58
Bảng 3.1: Phác thảo phạm vi sửa đổi của các phương pháp tiếp cận có sẵn theo

Basel III đối với các loại tài sản nhất định liên quan đến khung Basel II...........71
Bảng 3.2: Tỷ trọng chấm điểm XHTD doanh nghiệp........................................... 77

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quy trình thực hiện cơ chế kiểm soát tín dụng Đơn vị kinh doanh và
RM.......................................................................................................................... 43
Sơ đồ 2.2: Quy trình xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại Techcombank......44
Sơ đồ 3.1: Mô hình xây dựng hệ thống thông tin nội bộ...................................... 73

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp 1 theo thông tin
định tính................................................................................................................. 54
Hình 2.2: Kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp 2 theo thông
tin định tính............................................................................................................ 57
Hình 3.1 : Tổng quan về cách tiếp cận tiêu chuẩn hóa đối với rủi ro tín dụng
theo
Basel III.................................................................................................................. 70


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Diễn giải

1


Basel

Hiệp ước về giám sát hoạt động ngân hàng

2

BCTC

Báo cáo tài chính

3

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

4

DN

Doanh nghiệp

5

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

6


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

7

QHKH

Quan hệ khách hàng

8

QTRR

Quản trị rủi ro

9

RRTD

Rủi ro tín dụng

10

Techcombank

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam

11


TMCP

Thương mại cổ phần

12

VCSH

Vốn chủ sở hữu

13

XHTD

Xếp hạng tín dụng


1

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hoạt động đo lường rủi ro tín dụng doanh nghiệp
của các ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra trong quá trình cấp tín
dụng của ngân hàng, do khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm
lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng như đã cam kết trong
hợp đồng. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng đo lường rủi ro tín dụng:
-

Tỷ lệ nợ xấu NPL


-

Hiệu suất sử dụng vốn ( H1& H2)

-

Tỷ lệ trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng & tỷ lệ xóa nợ

Đo lường rủi ro tín dụng doanh nghiệp:

Mô hình 6C


Quy chuẩn Basel II



Mô hình dự kiến tổn thất ( EL )

Chương 2: Thực trạng Phương pháp và mô hình đo lường rủi ro tín dụng
doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam.
Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam: Techcombank
được thành lập năm 1993, trong bối cảnh nền kinh tế đang chuyển mình từ chế độ
kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường. Với số vốn điều lệ chỉ 20 tỷ Việt Nam
đồng cách đây 25 năm, Techcombank hiện nay đã trở thành ngân hàng lớn thứ ba
đứng về vốn điều lệ.
Vai trò của đo lường rủi ro trong sơ đồ chức năng quản trị rủi ro tín dụng
doanh nghiệp của Techcombank:
Phòng ngừa hạn chế RRTD là vấn đề khó khăn, phức tạp. RRTD thường khó

kiểm soát và dẫn đến những thiệt hại, thất thoát về vốn và thu nhập của ngân hàng.
Hoạt động phòng ngừa hạn chế RRTD được thực hiện tốt sẽ đem lại những lợi ích
cho ngân hàng như: (i) Giảm chi phí, nâng cao được thu nhập, bảo toàn vốn cho


2

NHTM; (ii) Tạo niềm tin cho khách hàng gửi tiền và nhà đầu tư; (iii) Tạo tiền đề để
mở rộng thị trường và tăng uy tín, vị thế, hình ảnh, thị phần cho ngân hàng.
Quy trình đo lường rủi ro tín dụng tại Techcombank
Mô hình xếp hạng khách hàng doanh nghiệp của Techcombank.
Về hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp được thực hiện trên
hệ thống CRIB.
Tổng điểm đạt được = Tổng điểm các chỉ tiêu tài chính tỷ trọng chỉ tiêu tài chính +
Tổng điểm các chỉ tiêu phi tài chính tỷ trọng các chỉ tiêu phi tài chính + điểm
thưởng nếu có
Phương pháp đo lường rủi ro Expected Lost (EL) – Tổn thất kỳ vọng
Khái niệm: Ngân hàng có thể dự báo tổn thất trong hoạt động tín dụng của mình,
tổn thất này được gọi là tổn thất kỳ vọng (Expected Lost – EL).
Các ngưỡng kiểm soát EL và Phương thức ứng xử:
-

EL < 1.25%: Bình thường

-

1.25% ≤ EL ≤ 1.5%: Cảnh báo

-


EL > 1.5%: Kiếm soát

Đánh giá chung về quản lý rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương
mại cổ phần kỹ thương Việt Nam:
Mô hình đo lường rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
và quy chuẩn Basel II của ngân hàng nhà nước Việt Nam:
Trong năm 2018, Techcombank đã nộp hồ sơ để áp dụng triển khai Basel II
và kỳ vọng sớm nhận được chấp thuận từ Ngân hàng Nhà nước. Trên thực tế,
Techcombank đã đưa vào áp dụng các tiêu chuẩn của Basel II trong quản lý rủi ro.
Techcombank cũng là một trong số những ngân hàng đầu tiên xử lý xong toàn bộ nợ
xấu bán cho VAMC, khẳng định chất lượng tài sản tốt cũng như khả năng phát triển
bền vững.


3

Ưu điểm, kết quả đạt được của mô hình đo lường rủi ro tín dụng của
Techcombank
Techcombank thừa hưởng các ưu điểm nổi trội của Basel II: về cấu trúc, nội dung
của mô hình; về tính linh động của ứng dụng mô hình; về tính nhạy cảm với rủi ro của
Hiệp ước; về trọng số rủi ro của hiệp ước; về kỹ thuật giảm rủi ro tín dụng.

Về mô hình EL nói riêng đã mang lại những hiệu quả sau: giúp ngân hàng tăng
cường khả năng quản trị nhân sự, xác định tổn thất ước tính đặc biệt là xác định
được PD - xác suất khả năng vỡ nợ của khách hàng sẽ giúp ngân hàng nâng cao
được chất lượng việc giám sát và tái xếp hạng khách hàng sau khi cho vay, giúp
ngân hàng xác định chính xác được giá trị khoản vay.
Những hạn chế của mô hình đo lường rủi ro tín dụng của Techcombank: phí vốn
thanh khoản, quá tin cậy vào cơ quan xếp hạng tín dụng và bản chất có tính chu kỳ của
nó, EL chưa lường tính trước được các rủi ro do mang tính hệ thống, trên phạm


vi toàn cầu như chu kỳ suy thoái kinh tế, khủng hoảng tài chính., chưa ngăn chặn
được việc các ngân hàng lạm dụng chia thưởng, hoặc chia cổ tức cao trong bối cảnh
tình trạng tài chính và tỷ lệ an toàn vốn không đảm bảo dẫn tới có thể đổ vỡ, kết cấu
vốn của Basel 2 có tỷ trọng cao về vốn cấp 2 và cấp 3, trong khi vốn cấp 1 và vốn
chủ có tỷ trọng thấp; một số định nghĩa về các tiêu chuẩn vốn cấp 1, cấp 2 còn lỏng
lẻo, hạn chế trong hệ thống XHTD khách hàng doanh nghiệp nội bộ.
Chương 3: Giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao độ chính xác và tin cậy của kết
quả đo lường rủi ro tín dụng doanh nghiệp hiện đại của ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam.
Định hướng phát triển hoạt động tín dụng doanh nghiệp của Techcombank:
Techcombank luôn là một trong các ngân hàng tiên phong trong việc triển khai và áp
dụng các chuẩn mực quản trị rủi ro tiên tiến trên thế giới để nâng cao năng lực quản trị
rủi ro của Ngân hàng. Với quan điểm chủ động và chặt chẽ như vậy, trong các năm vừa
qua Techcombank luôn kiểm soát được nợ xấu ở mức thấp, đồng thời là một trong hai
ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam đã mua lại, trích lập dự phòng và xóa hoàn toàn lượng
nợ xấu đã bán cho VAMC. Đặc biệt, năm 2018 Techcombank là ngân


4

hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam triển khai thành công chuẩn mực kế toán
quốc tế (IFRS) mới nhất là IFRS 9 - với những quy định cao về tính minh bạch và
công bố thông tin, các mô hình đo lường rủi ro là cấu phần quan trong trong việc
được tính trích lập dự phòng dựa trên tổn thất kỳ vọng
Các giải pháp nâng cao mức độ chính xác trong phương pháp đo lường rủi ro
tín dụng doanh nghiệp tại Techcombank Thay đổi một số chỉ tiêu trong mô hình
đo lường rủi ro tín dụng hiện tại theo quy chuẩn Basel III , Hoàn thiện công tác thu
thập và xử lý thông tin cho công tác xếp hạng tín dụng, Nâng cao chất lượng công
tác tổ chức phân tích, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp vay vốn, Hoàn thiện hệ thống

chỉ tiêu phân tích, Kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay, Giải
pháp về nhân sự.


5

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là một hoạt động quan trọng mang lại thu nhập chủ yếu cho
ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, hoạt động này cũng hàm chứa nhiều rủi ro, do đó
ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hiện nay chất
lượng tín dụng trong hệ thống NHTM Việt Nam đang ở mức thấp, điều này thể hiện

ở tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống cao. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nợ xấu tăng
cao nhưng một trong những nguyên nhân quan trọng nhất xuất phát từ chất lượng đo
lường rủi ro tín dụng
Trong bối cảnh hộị nhập nhiều thách thức và bất ổn, xác định chính xác rủi
ro tín dụng ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong việc hạn chế các khoản nợ xấu,
nợ khó đòi, nợ phải xử lý, góp phần bình ổn hoạt động tín dụng. Hiện nay, một số
ngân hàng thương mại Việt nam (ví dụ Techcombank) đã áp dụng rộng rãi tiêu
chuẩn Basel II, giúp ngân hàng đo lường rủi ro tín dụng chính xác hơn so với các
mô hình truyền thống, góp phần tối ưu hóa lợi nhuận bằng cách phân bổ vốn hợp lý
vào từng nhóm đối tượng khách hàng và sản phẩm, thiết lập được danh mục đầu
tư/tín dụng. Tuy nhiên, áp dụng phương pháp đo lường rủi ro tín dụng theo tiêu
chuẩn Basel II vào các ngân hàng thương mại Việt nam còn một số điểm yếu khó
khắc phục như vẫn còn tỷ lệ đáng kể nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, đặc biệt là nợ xấu
ngoại bảng và các khoản nợ tiềm ẩn rủi ro mất vốn. Để hiểu rõ mô hình đo lường rủi
ro của ngân hàng thương mại và tìm phương pháp nâng cao chất lượng và độ tin cậy
của kết quả đo lường rủi ro tín dụng, tác giả chọn đề tài: “Đo lường rủi ro tín dụng
doanh nghiệp tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ thương Việt Nam”

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng mô hình đo lường rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng và độ tin cậy của các kết quả đo lường rủi ro tín dụng.


6

2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích đánh giá thực trạng đo lường rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp nâng cao độ tin cậy và chính xác của kết quả đo lường
rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng về các phương pháp đo lường rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương

mại
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu các dữ liệu về hoạt động đo lường
rủi ro tín dụng doanh nghiệp và quản lý rủi ro tín dụng tại Techcombank từ năm
2015 đến 2018, đề xuất giải pháp đến 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu là các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính được Techcombank công bố
trong các báo cáo tài chính (BCTC), báo cáo thường niên (BCTN) được kiểm toán
công bố công khai trên cổng thông tin điển tử của Techcombank (mục quản hệ với
cổ đông), Ủy ban chứng khoán nhà nước (UBNCKNN) và Vietstock.vn. Dữ liệu

được trích xuất cho giai đoạn 2015-2018 theo năm.
4.2. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
Trong nghiên cứu này với dữ liệu hạn chế trong quy mô nội tại ngân hàng, khó
khăn để xây dựng dữ liệu chuỗi thời gian hay dữ liệu bảng đủ lớn để xây dựng mô
hình hồi quy nghiên cứu. Do đó, phương pháp thống kê phân tích tổng hợp, so sánh,
thống kê mô tả được sử dụng để trích xuất các kết quả nghiên cứu có ý nghĩa.
-

Phương pháp thống kê


7

Phương pháp thống kê được sử dụng phổ biến trong chương 2. Các bảng số
liệu thống kê về kết quả kinh doanh, tín dụng, nguồn vốn, chất lượng tín dụng, nợ
quá hạn, nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam và phương pháp đo lường rủi ro tín dụng doanh nghiệp
qua các năm đã được thống kê nhằm cung cấp tư liệu cho việc phân tích, so sánh
trong các nội dung quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp
Phương pháp phân tích – tổng hợp được sử dụng chủ yếu được trong chương
2. Từ các thông tin được thu thập, tác giả tiến hành phân tích các nội dung quản lý
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam, để từ đó tổng hợp lại
nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm phù hợp với thực tế.
- Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng trong chương 1, chương 2 để phân tích, so
sánh số liệu từ biểu đồ, bảng số liệu qua các năm của Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học

Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hoạt động đo lường rủi ro tín dụng doanh
nghiệp của ngân hàng thương mại, bao gồm các phương pháp đo lường rủi ro tín
dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả đo lường rủi ro tín dụng doanh nghiệp
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích đánh giá thực trạng và ứng dụng tiêu chuẩn Basel II để đo lường
rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đo lường rủi ro tín dụng doanh
nghiệp tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam.


8

6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, danh mục sơ đồ
bảng biểu, đề tài được cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hoạt động đo lường rủi ro tín dụng doanh
nghiệp của các ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phương pháp và mô hình đo lường rủi ro tín dụng
doanh nghiệp hiện đại tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao độ chính xác, và tin cậy của
kết quả đo lường rủi ro tín dụng doanh nghiệp hiện đại của ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam


9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO LƯỜNG RỦI RO
TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng tại các ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm

Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. (Hồ Diệu, 2011).

Có nhiều loại tín dụng, như là tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín
dụng cá nhân và tín dụng ngân hàng. Nguyễn Văn Tiến (2010) đã đưa ra khái
niệm: “Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng
một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ khác”.
Có thể nói, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa
ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế mà ngân hàng giữ vai trò vừa là
người đi vay (con nợ) và vừa là người cho vay (chủ nợ).
Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và
cho thuê tài chính. Vì vậy, tín dụng là một khái niệm rộng hơn cho vay bởi nó bao hàm
cả cho vay, tuy nhiên trong hoạt động tín dụng thì nghiệp vụ cho vay lại là nghiệp vụ
quan trọng nhất, cơ bản nhất và chiếm tỷ trọng lớn ở hầu hết các NHTM. Do đó, thuật
ngữ tín dụng và cho vay thường được dùng thay thế cho nhau.

1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Thứ nhất, cơ sở quyết định một khoản tín dụng là lòng tin của ngân hàng về
việc sử dụng vốn vay đúng mục đích của khách hàng và có khả năng hoàn trả nợ
vay đúng hạn. Còn người đi vay thì tin tưởng vào khả năng kiếm được tiền trong
tương lai để trả nợ gốc và lãi vay.


10


Thứ hai, tín dụng là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện kim)
hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi
quyền sở hữu chúng. Tín dụng cấp cho khách hàng là từ nguồn vốn huy động của
ngân hàng mà chủ yếu là tiền gửi của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Do
đó, khách hàng nhận được khoản vay chỉ nắm giữ mang tính chất “tạm thời” và sử
dụng vào mục đích đã cam kết với ngân hàng.
Thứ ba, tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải hoàn trả vô điều kiện.
Ngân hàng thực hiện chức năng “đi vay để cho vay”, do đó mọi khoản tín dụng đều
phải có thời hạn để đảm bảo cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động khi khách hàng
gửi tiền cần rút hoặc ngân hàng lại sử dụng nguồn vốn đó cho khách hàng khác vay.
Chính vì khách hàng không phải là chủ sở hữu thực sự của số tiền vay nên đương
nhiên phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay này cho ngân hàng.
Thứ tư, giá trị tín dụng không những được bảo toàn mà còn được nâng cao
nhờ lợi tức tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, bởi khách
hàng phải trả giá cho quyền sử dụng vốn vay. Khoản lợi tức này luôn dương để bù
đắp chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
Thứ năm, đặc trưng bản chất nhất của tín dụng là tiềm ẩn rủi ro cao. Cho dù
khách hàng có thiện chí trả nợ nhưng nếu gặp môi trường kinh doanh bất lợi, biến
động các chỉ số kinh tế, sự cố bất khả kháng... thì cũng dễ gây ra khó khăn trong
việc trả nợ và tất yếu ngân hàng gặp rủi ro tín dụng.
1.2. Rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm
Sauders và Lange (2002) rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng
cấp tín dụng cho một khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp hay lợi nhuận dự tính
mang lại từ các khoản vay của ngân hàng không thể thực hiện cả về số lượng và thời
hạn.
Anthony Sauders (2007) định nghĩa: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm năng
khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là luồng thu nhập dự tính



11

mang lại từ khoản vay của ngân hàng không thể được thực hiện cả về số lượng và
thời hạn”.
Theo Timothy W.Koch (2006) thì “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của
thu nhập thuần và thị giá khi khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn”.
Theo khoản 1 điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN: “Rủi ro tín dụng là tổn
thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn
bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy, có thể hiểu rủi ro tín dụng là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra
trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, do khách hàng vay không thực hiện nghĩa
vụ trả nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng như đã
cam kết trong hợp đồng. Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng, dẫn đến tổn thất
tài chính như giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn.

1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
-

Rủi ro giao dịch: là rủi ro liên quan đến từng khoản vay riêng lẻ hoặc từng

khách hàng cụ thể. Đây là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế, sai
sót trong quá trình tác nghiệp như thẩm định xét duyệt tín dụng, giải ngân, kiểm
soát sau khi cho vay hoặc thực hiện đảm bảo tiền vay và những cam kết ràng buộc
trong hợp đồng tín dụng. Rủi ro giao dịch bao gồm: rủi ro lựa chọn đối nghịch, rủi
ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ.
- Rủi ro danh mục tín dụng: là rủi ro nguyên nhân phát sinh và do hạn chế trong
quản lý danh mục tín dụng của ngân hàng bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
- Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của mỗi


khách hàng hoặc nghành, lĩnh vực kinh tế, phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động hay
đặc điểm sử dụng vốn vay của khách hàng
- Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung tín dụng quá mức vào

một số khách hàng ngành, lĩnh vực, vùng địa lý nhất định


12

Căn cứ vào mức độ tổn thất
-

Rủi ro đọng vốn là rủi ro xảy ra trong trường hợp đến hạn trả nợ theo thỏa

thuận mà ngân hàng vẫn chưa thu được vốn, đẫn đến các khoản vốn bị đóng băng và
ảnh hưởng đến ngân hàng trên hai phương diện là kế hoạch sử dụng vốn và khó
khăn trong quản lý thanh khoản
-

Rủi ro mất vốn: là rủi ro xảy ra trong trường hợp khách hàng mất khả năng

trả nợ gốc hoặc lãi buộc ngân hàng phải thanh lý tài sản đảm bảo để thu nợ.
Căn cứ nguyên nhân khách quan hay chủ quan
-

Rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai

thảm họa…và các biến cố bất khả kháng khác làm thất thoát tín dụng trong khi
khách hàng và ngân hàng đã thực hiện đúng quy trình, chính sách tín dụng cũng như

những nội dung quy định trong hợp đồng tín dụng
-

Rủi ro chủ quan: do nguyên nhân thuộc về chủ quan khách hàng và ngân hàng

vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lí do chủ quan khác.
Căn cứ vào các giai đoạn phát sinh rủi ro
-

Rủi ro trước khi cho vay: rủi ro xảy ra trong khâu lập hồ sơ, phân tích tín

dụng dẫn đến quyết định cho vay các khách hàng không đủ điền kiện và không có
khả năng trả nợ trong tương lai
-

Rủi ro trong khi cho vay: rủi ro xảy ra trong quy trình giải ngân. Các nguyên

nhân dẫn đến rủi ro này gồm sai sót trong quá trình giải ngân, giải ngân không đúng
tiến độ, không cập nhật thông tín khách hàng thường xuyên hay không dự báo được
rủi ro tiềm năng.
-

Rủi ro sau khi cho vay: rủi ro xảy ra sau khi giải ngân, ngân hàng không nắm

được tình hình và mục đích sử dụng vốn vay, thay đổi trong khả năng tài chính cũng
như thiện chí trả nợ của khách hàng
Căn cứ vào phạm vi của rủi ro tín dụng
-

Rủi ro tín dụng cá biệt: là rủi ro xảy ra chỉ đối một khoản tín dụng hay một


khách hàng, một danh mục hay một ngành lĩnh vực cụ thể. Một số nguyên nhân dẫn


13

đến rủi ro tín dụng cá biệt đặc điểm ngành/lĩnh vực kinh doanh của khách hàng,
thay đổi bất thường về tình hình tài chính, năng lực quản lý cũng như thiện chí của
khách hàng.
-

Rủi ro tín dụng hệ thống: là rủi ro xảy ra không chỉ với một khoản tín dụng,

một khách hàng, một ngân hàng mà có tính hệ thống với hiệu ứng lan truyền trong
cả khu vực ngân hàng, một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro hệ thống gồm: thay đổi
cơ chế chính sách của chính phủ, tác động tiêu cực của kinh tế vĩ mô bất ổn chính trị
xã hội và các nguyên nhân bất khả kháng đến từ môi trường bên ngoài.
1.2.3. Một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng đo lường rủi ro tín dụng
Tuy rủi ro là khách quan, song ngân hàng phải quản lí rủi ro nhằm hạn chế
các mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra. Từ những nguyên nhân nảy sinh rủi ro
tín dụng, ngân hàng cụ thể hóa thành những chi tiêu hoặc dấu hiệu chính phát sinh
trong hoạt động tín dụng, phản ánh rủi ro và đo lường sức khỏe ngân hàng:
Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu
Để hình thành chỉ tiêu nợ xấu chúng ta phải tiến hành phân loại nợ của NHTM
thành 5 nhóm sau: Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn); Nhóm 2 (Nợ cần chú ý); Nhóm 3 (Nợ
dưới tiêu chuẩn); Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ); Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn).
Nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5:

Tỷ lệ nợ xấu =




ợ ấ

%

ư ợ

Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu,
chính vì vậy chỉ tiêu nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá mức độ rủi ro tín dụng
của ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng
lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường mà là có nguy cơ mất vốn
Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn (H1) = ổ



ố độ

%



ư ợ


14

Đây là chỉ tiêu phản ánh tương quan giữa nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay
trực tiếp khách hàng.Vốn huy động là nguồn vốn có chi phí thấp (rẻ hơn đi vay) ổn

định về số dư và kỳ hạn nên năng lực cho vay của các NHTM thường bị giới hạn bởi
năng lực huy động vốn.Tuy nhiên không phải lúc nào và ở đâu ngân hàng cũng tự cân
đối được nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu cho vay. Thật là lý tưởng nếu
NHTM chủ động được nguồn vốn huy động để cân đối nhu cầu cho vay (lúc đó H1 xấp
xỉ bằng 100%). Tuy nhiên trên thực tế không phải lúc nào và ở đâu ngân hàng

cũng tự cân đối được vốn huy động để đáp ứng nhu cầu cho vay.
Hiệu suất sử dụng vốn (H2) =



à



ó



%

ư ợ

Chỉ tiêu H2 cho biết, cứ 100 đồng thuộc tài sản có thì có bao nhiêu đồng
được sử dụng để cho vay trực tiếp khách hàng. Vì tín dụng là hạng mục sinh lời chủ
yếu nên hiệu suất sử dụng vốn H2 càng cao thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng
càng hiệu quả. Tuy nhiên nếu ngân hàng sử dụng vốn vay quá mức thì phải chịu rủi
ro thanh khoản, ngược lại nếu H2 quá thấp chứng tỏ ngân hàng đang lãng phí nguồn
vốn tức nguồn vốn chưa được sử dụng hiệu quả một cách tối ưu. Trong điều kiện
bình thường, hiệu suất sử dụng vốn H2 của ngân hàng thường từ 70-80%.

Chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng
- Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng í ụ

đượ

í



%

Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng =
ư ợ ì

â

Tuỳ theo cấp độ rủi ro mà tổ chức tín dụng phải trích lập dự phòng rủi ro
(DPRR) từ 0 đến 100% giá trị từng khoản cho vay (sau khi trừ giá trị tài sản đảm bảo
đã được định giá lại). Như vậy nếu một ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì
tỷ lệ trích lập dự phòng càng cao. Thông thường tỷ lệ này dao động từ 0-5%.

Tỷ lệ xoá nợ
Tỷ lệ xóa nợ =

ư ợ ì

â

%
ó




Những khoản nơ khó đòi sẽ được xoá theo quy chế hiện hành (đưa ra hạch
toán ngoại bảng) và được bù đắp bởi quỹ dự phòng rủi ro tín dụng). Như vậy một


15

ngân hàng có tỷ lệ xoá nợ cao thể hiện tỷ lệ mất vốn lớn, nghĩa là rủi ro tín dụng
thấp. Nếu tỷ lệ này lớn (thường là từ 2% trở lên) thì rủi ro tín dụng của ngân hàng
được xem là có vấn để. Rủi ro tín dụng của ngân hàng là cao.
1.3. Đo lường rủi ro tín dụng doanh nghiệp
1.3.1. Mô hình 6C
Mô hình 6C bao gồm: Character, Capacity, Cashflow, Collateral, Conditions,
Control. Trong đó:


Thứ nhất: Character -là tư cách người đi vay, đó là ý thức, trách nhiệm hoàn
trả lại khoản vay của người đi vay.

Đối với tiêu chí này, chuyên viên tín dụng cần phải làm rõ mục đích xin vay của
KH là gì, xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng cũ; còn khách hàng
mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như Trung tâm phòng ngừa rủi
ro, từ NH khác, hoặc các cơ quan thông tin đại chúng... bên cạnh đó, Character còn
thể hiện sự phân tích, dự báo về hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp. Từ đó,
ngân hàng xem xét tính hợp pháp, nghiêm túc và rõ ràng mục đích có phù hợp với
chính sách tín dụng của ngân hàng hay không, có phù hợp với nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của khách hàng hay không và kế hoạch trả nợ của khách hàng. Nếu
khách hàng thể hiện sự trung thực và cho thấy tính khả thi của dự án thì tư cách vay

vốn được xác lập.


Thứ hai: Capacity: năng lực người đi vay: là khả năng của công ty có thể thanh

toán các khoản vay hay không
Capacity tùy thuộc vào quy định luật pháp của từng quốc gia. Người vay phải có
năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự thể hiện qua:
o Những hồ sơ pháp lý chứng minh năng lực pháp lý của doanh nghiệp vay
vốn
o Mô tả quá trình hoạt động của doanh nghiệp đến thời điểm hiện tại, cơ cấu
sở hữu, chủ sở hữu, tính chất hoạt động, sản phẩm, khách hàng chính, người
cung cấp chính của doanh nghiệp. Cán bộ tín dụng phải chắc chắn là khách


16

hàng có đủ năng lực vay vốn và đủ tư cách pháp lý trong việc ký kết hợp


đồng vay vốn.
Thứ ba: Cashflow: Thu nhập của người đi vay: là nguồn tiền của cá nhân khi

đầu tư vào công ty.
Chuyên viên tín dụng của ngân hàng phải xác định được nguồn trả nợ của
người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán thanh
lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán, sau đó phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp vay vốn thông qua các tỷ số tài chính.
o Cash flow hiện tại và dự kiến.
o Tính thanh khoản của tài sản lưu động.

o Vòng quay nợ phải thu, phải trả và tồn kho.
o Cơ cấu nguồn vốn, tình trạng vay nợ.
o Kiểm soát chi phí.
o Các tỷ lệ về khả năng trả lãi.
o


Khả năng và chất lượng quản lý.

Thể hiện thu nhập, khả năng điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và
hoàn trả khoản vay của khách hàng. Đây là nội dung quan trọng đối với một
yêu cầu xin vay vốn nhằm xác định khả năng tạo đủ tiền để đáp ứng yêu cầu
hoàn trả khoản vay cho ngân hàng.



Thứ tư: Collateral: Tài sản đảm bảo: hình thức đảm bảo tiền vốn của ngân
hàng nếu lượng tiền của khách hàng không đủ trả nợ thì ngân hàng vẫn được đảm
bảo từ các nguồn thanh toán khác. Các yếu tố tác động đến giá trị định giá của tài
sản đảm bảo:
o Khách hàng có những tài sản gì.
o Khả năng bị lỗi thời, mất giá của tài sản.
o Giá trị tài sản.


17

o Mức độ chuyên biệt của tài sản.
o Tình trạng đã bị cầm cố, thế chấp của tài sản, các hạn chế khác.
o Tình trạng bảo hiểm.

o Đã được dùng để bảo lãnh cho người khác.
o Vị thế của Ngân hàng đối với việc đòi cầm cố, thế chấp đối với tài sản.
o Nhu cầu vay vốn trong tương lai.
➔ Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là nguồn thu thứ hai để trả nợ
cho ngân hàng đối với các khoản vay. Tài sản đảm bảo giống như một sự ràng buộc
trách nhiệm của người vay đối với ngân hàng trong trường hợp khách hàng vay
không có khả năng hoàn trả nợ vay thông qua việc sử lý tài sản đảm bảo để ngân
hàng thu hồi nợ vay.

Thứ năm: Conditions: điều kiện môi trường
o Địa vị cạnh tranh hiện tại của khách hàng trong ngành công nghiệp và thị
phần dự kiến.
o Kết quả hoạt động của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh khác
trong ngành.
o Tình hình cạnh tranh của sản phẩm.
o Mức độ nhạy cảm của khách hàng đổi với chu kỳ kinh doanh và những
thay đổi về công nghệ.
o Điều kiện/tình trạng thị trường lao động trong ngành hay trong khu vực
thị trường mà khách hàng đang hoạt động.
o Ảnh hưởng của lạm phát đối với bảng cân đối kế toán và với CF của
khách hàng.
o Tương lai của ngành.
o Các yếu tố chính trị, pháp lý, xã hội, công nghệ, môi trường ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh, ngành nghề của khách hàng.


×