Chương II: CẦU DẦM HẪNG-CẦU DẦM
LIÊN TỤC-CẦU KHUNG
2.1 - Các sơ đồ tĩnh học của cầu dầm hẫng,
cầu dầm liên tục
2.2 - Các sơ đồ tĩnh học của cầu khung, cầu
khung dầm
2.3 - Cấu tạo mặt cắt ngang
2.4 - Khái quát về các phương pháp thi công
2.5 - Mối nối
2.6 - Nguyên lí bố trí cốt thép dự ứng lực
Chương I
2
2.1 - Các sơ đồ tĩnh học của cầu dầm hẫng,
cầu dầm liên tục
a)
b)
c)
L L
Lk L Lk
L
Lk
d)
Lk
2
L
2
ql
ql
L
L
L
l
k)
i)
L1
L1
.
8
1
.
1
8
ql
h)
g)
e)
8
1
Lx
L1
Lg
.
Lx
8
1
.
1
8
l1
L1
L1
2
Lg
L1
Lx
2
ql
2
ql
Lx
l1
Hình 2.1: Các sơ đồ của hệ giản đơn, hệ dầm liên tục, hệ dầm hẫng 2 đầu, hệ
dầm hẫng có dầm đeo, hệ khung T - dầm đeo
Hyperlink: previous: Chương II next: 2.2 Cầu khung, cầu khung dầm…
3
Hyperlink: previous: Chương II next: 2.2 Cầu khung, cầu khung dầm…
2.1 - Các sơ đồ tĩnh học của cầu dầm hẫng, cầu dầm liên tục
- Momen uốn trong hệ thống dầm liên tục đổi dấu tại các trụ, giá trò cực trò
của momen dương bé hơn so với hệ thống dầm giản đơn có cùng khẩu độ, vì
vậy kết cấu dầm liên tục có chiều cao kiến trúc thấp hơn, tiết kiệm vật liệu và
tỏ ra làm việc tốt trong quá trình khai thác cầu.
- Ngoài ra, ưu điểm của hệ thống dầm liên tục như:
+ Trên các trụ, theo phương ngang cầu chỉ cần có một hàng gối (di
động hoặc cố đònh), số lượng gối giảm dẫn đến giảm kích thước dọc cầu của bệ
trụ và thân trụ; mặc khác điều này cũng làm cho áp lực truyền xuống thân trụ
ít (hoặc hầu như không có) lệch tâm > gây ứng suất nén phân bố đều trong
thân trụ; tuy nhiên với trụ (hoặc mố) có gối cố dònh sẽ nhận lực hãm xe lớn
hơn so với hệ dầm giản đơn và riêng mố (trụ) đó sẽ lớn hơn.
+ Đường đàn hồi của hệ thống dầm liên tục đều đặn > xe chạy êm
thuận với tốc độ cao. Độ võng cũng nhỏ hơn so với hệ dầm giản đơn cùng khẩu
độ
4
Hyperlink: previous: Chương II next: 2.2 Cầu khung, cầu khung dầm…
2.1 - Các sơ đồ tĩnh học của cầu dầm hẫng, cầu dầm liên tục
- Khi kết cấu nhòp liên tục dài, các chuyển vò dọc do nhiệt độ ảnh hưởng lớn,
đòi hỏi có các khe biến dạng phức tạp ở đầu KCN.
- Khi mố trụ lún không đều, phát sinh các ứng lực phụ bất lợi, vì vậy kết cấu
móng của cầu dầm liên tục cần được tính toán kó lưỡng và thường là có kích
thước đồ sộ về chiều sâu và độ lớn của hệ thống cọc, tất nhiên trừ trường hợp
cầu nằm trên vùng có đòa chất tốt và thuận lợi.
Hình 2.2: Cầu liên tục thi công theo
công nghệ đúc đẩy
- Ở những nơi mà điều kiện về không
gian, về đòa chất khống chế vò trí mố trụ
thì việc chọn chiều dài các nhòp liên tục
nên thực hiện sao cho momen uốn tại
giữa trong các nhòp gần bằng nhau >
không thay đổi nhiều về KC > thuận lợi
trong thi công. Thường tỉ số nhòp biên
trên nhòp giữa nên là 0,8 với dầm liên tục
3 nhòp, nhiều nhòp hơn thì tỉ số là 0,7.
5
Hyperlink: previous: Chương II next: 2.2 Cầu khung, cầu khung dầm…
2.1 - Các sơ đồ tĩnh học của cầu dầm hẫng, cầu dầm liên tục
a)
Lx L Lx
h
Lx=(0.3 0.4 )L
h=(
H=(1 1.50)h
1
12
~
~
20
1
)L
~
H
h
L
~
Lg=(0.4 0.6 )L
H
L1
b)
L1
)L
H=(1.5 1.8)h
~
12
h=(
1
20
~
1
L1=(0.6 0.8 )L
~
Lg
L1=(0.75 0.8 )L
~
L
~
Lg=(0.5 0.6 )L
L1
c)
H
L1
Lg
Lg
LL1
Lg=(0.5 0.7 )L
d)
Lg
~
H
L1=(0.75 0.85 )L
~
L1
h
Lg
Lg
~
H=(1.8 2)h
~
h=(
1
16
)L
1
18
h
Hình 2.3: Chiều dài nhòp cầu dầm hẫng,
dầm hẫng có dầm đeo và khung T - dầm đeo
- Nếu thêm các khớp thích hợp,
sơ đồ cầu dầm liên tục nhiều nhòp
có thể sửa đổi thành sơ đồ cầu
dầm hẫng (vẫn siêu tónh hoặc là
tónh đònh).
- Đặc điểm trong sơ đồ này là từ
trụ đến các khớp thêm vào đó chỉ
có momen âm, và vì vậy chỉ nên
đặt cốt thép chủ ở phần trên chòu
kéo của các mặt cắt. Còn phần
dầm đeo (nếu thêm vào hai khớp
trong một nhòp) trong hệ dầm
hẫng - nhòp đeo chính là nhòp giản
đơn. Điều này thuận lợi về mặt
cấu tạo và công nghệ, có thể dùng
các dầm đònh hình làm KC nhòp
đeo.
6
Hyperlink: previous: Chương II next: 2.2 Cầu khung, cầu khung dầm…
2.1 - Các sơ đồ tĩnh học của cầu dầm hẫng, cầu dầm liên tục
- Hình 2.3a là sơ đồ cầu dầm hẫng một nhòp giản đơn, cầu loại này không cần
xây dựng mố, phần hẫng còn giảm momen do tónh tải cho phần giữa (nếu đoạn
hẫng bằng 0.3 - 0.4 so với đoạn giữa thì momen giữa nhòp do tónh tải gần bằng 0)
- Nền đường vào cầu phải đảm bảo không lún nhiều, tăng dần độ cứng nhằm xe
chạy êm thuận từ đường vào cầu
- Hình 2.3b,c là hệ dầm hẫng có dầm đeo. Đường đàn hồi bò gãy góc tại các
chốt, tại đó phải có khe biến dạng. Những khuyết điểm làm cho sơ đồ này rất ít
dùng trong thiết kế cầu trên đường cao tốc, đường sắt.
- Hình 2.3d là hệ khung T - dầm đeo, có sơ đồ KC là tónh đònh. Hệ có đặc điểm
là dầm được giữ nối cứng vào trụ trong quá trình thi công cũng như khai thác.
Loại KC này ngày nay ít được sử dụng vì cũng mang khuyết điểm chung của hệ
dầm hẫng là đường cong độ võng không êm thuận. (xem thêm mục 2.2)
7
L
H
L1
a)
L1
b)
h
a)
b)
d)
c)
f)
e)
h)
g)
i)
B 14m~
B 12-18m~
~B 22m
22-32mB~
13050
1500
6100
a)
18300
b)
11500
21500
c)
Hình 2.4: Cầu dầm hẫng tónh đònh
và cầu dầm hẫng siêu tónh có chốt ở
giữa nhòp
Hình 2.5: Một số dạng mặt
cắt ngang của cầu liên tục,
cầu dầm hẫng, cầu khung
nhòp lớn.
Hyperlink: previous: Chương II next: 2.2 Cầu khung, cầu khung dầm…
2.1 - Các sơ đồ tĩnh học của cầu dầm hẫng, cầu dầm liên tục
8
2.2 - Các sơ đồ tĩnh học của cầu khung, cầu
khung dầm
Hyperlink: previous: Chương II next: 2.3 Cấu tạo mặt cắt ngang
Hình 2.6: Sơ đồ cầu khung
Hình 2.7: Cầu vượt trong đô thò
- Hệ thống cầu khung có đặc điểm nổi bật là nối cứng phần KCN với
phần trụ hoặc trụ hoặc mố. Cầu khung là dạng kết cấu siêu tónh nên
nhạy cảm với sự thay đổi nhiệt độ và sự lún không đều các mố trụ.
9
a)
b)
6500
Hình 2.8: Các sơ đồ cầu khung kiểu
cũ, vượt qua đường. Thi công đổ bê
tông tại chỗ trên đà giáo cố đònh
Hình 2.9: Cầu khung với công nghệ
thi công hâng đối xứng hiện đại, trụ
thân tường
2.2 - Các sơ đồ tĩnh học của cầu khung, cầu khung dầm
Hyperlink: previous: Chương II next: 2.3 Cấu tạo mặt cắt ngang
- Việc thi công theo các sơ đồ cầu khung kiểu cũ thường tốn
nhiều chi phí làm đà giáo, trụ tạm, lại cản trở xe lưu thông hoặc
thuyền bè qua lại trên sông.
10
2.2 - Các sơ đồ tĩnh học của cầu khung, cầu khung dầm
Hyperlink: previous: muc 2.1 next: 2.3 Cấu tạo mặt cắt ngang
Hình 2.10: Cầu khung siêu tónh bậc
cao - khung liên tục
- Công nghệ thi công đúc hẫng hay lắp
hẫng KCN (xem mục 2.4) tỏ ra thông dụng
và hoàn thiện trong việc thi công hệ cầu
khung (kể cả khung T - dầm đeo, khung T
có chốt hay khung liên tục)
Hình 2.11: Sơ đồ khung T - dầm đeo
- Sơ đồ khung T - dầm đeo là sơ đồ tónh
đònh. Có khả năng vượt các nhòp đến
80-100m với công nghệ thi công hẫng.
Trước đây nước ta đã từng có xu hướng
phát triển hệ thống này làm cầu ôtô
với các nhòp 60 - 80m.
11
2.2 - Các sơ đồ tĩnh học của cầu khung, cầu khung dầm
Hyperlink: previous: Chương II next: 2.3 Cấu tạo mặt cắt ngang
Hình 2.12 Sơ đồ khung T có chốt
- Khung T có chốt là hệ siêu tónh.
Chốt này chủ yếu truyền lực cắt và
cho phép có chuyển vò dọc tương đối
giữa các đầu mút hẫng của 2 khung
T cạnh nhau.
- Việc thi công đúc hẫng hoặc lắp
hẫng tương tự như cầu khung T -
dầm đeo. Do đó phần lớn cốt thép
chủ sẽ được đặt phần trên của mặt
cắt.
- Tuy nhiên hoạt tải có thể gây momen dương trên đoạn dầm gần chốt nên
cần phải có cốt thép chòu momen này.
- Cầu khung T có chốt cũng như có dầm đeo, với công nghệ thi công hẫng,
trụ cầu thường chòu momen uốn rất lớn khi tải trọng đặt lệch một bên nhòp
và ở những thời điểm lắp hoặc đúc chưa đối xứng
12
2.2 - Các sơ đồ tĩnh học của cầu khung, cầu khung dầm
Hyperlink: previous: Chương II next: 2.3 Cấu tạo mặt cắt ngang
Hình 2.13 Sơ đồ khung liên tục
- Nếu thay các chốt trong hệ khung T
bằng các liên kết cứng (đổ bê tông hợp
long KCN) sẽ được sơ đồ khung liên tục.
Đây là một hệ siêu tónh bậc cao, nhạy cảm
với nhiệt độ, lún mố trụ như ảnh hưởng
bởi các tính chất co ngót, từ biến của bê
tông.
- Đoạn giữa nhòp có momen dương nên có cốt thép chòu kéo trong đoạn đó. Điều
này dẫn đến phức tạp về cấu tạo, phức tạp trong tính toán thiết kế và thi công
phải có trình độ cao. Tuy nhiên, vì có nhiều ưu điểm trong khai thác nên vẫn được
dùng trên khắp thế giới. Ở Việt Nam, cầu Phú Lương trên Quốc lộ 5 (Hà Nội -
Hải Phòng) và cầu Gianh trên Quốc lộ 1 (Quảng Bình) đã được thi công đúc hẫng
theo sơ dồ khung liên tục nhiều nhòp.
- Hệ khung liên tục có độ cứng lớn hơn các hệ cầu khung T nên có biến dạng nhỏ
và thích hợp với các tải trọng đoàn tàu đường sắt cũng như tải trọng ôtô.
13
2.2 - Các sơ đồ tĩnh học của cầu khung, cầu khung dầm
Hyperlink: previous: Chương II next: 2.3 Cấu tạo mặt cắt ngang
- Một dạng khác của hệ khung liên
tục là hệ khung chân xiên. Hệ này
thường làm các cầu vượt qua đường vì
đảm bảo tầm nhìn tốt cho xe chạy qua
dưới cầu.
- Ở các vùng hẻm núi dốc, hệ khung
chân xiên tỏ ra hợp lí vì tránh việc
làm trụ quá cao, thay vào đó là làm
trụ xiên với chân trụ đặt trên sườn
dốc của hẻm núi
Hình 2.14 Cầu khung chân nghiêng
trong thành phố
Hình 2.15 Cầu khung chân nghiêng
vượt hẻm núi sâu
14
2.2 - Các sơ đồ tĩnh học của cầu khung, cầu khung dầm
Hyperlink: previous: Chương II next: 2.3 Cấu tạo mặt cắt ngang
a)
1
40m
12m12m
3.730.230.23.7
4
g)
27m
h)
14.5 14.5
h
1
h
2
50m 5.0m
e)
5.0m
3
11m11m
d)
30m
2
12.5m12.5m12.5m
c)
12.5m
31.0m 13.5m13.5m
b)
h
α
21.25mL=42.20m21.25m
5
i)
Hình 2.16 Các sơ đồ cầu khung chân xiên
1- Dầm giản đơn; 2 - Chốt; 3 - Thanh chống nghiêng; 4 - Trụ giữa; 5 - Thanh chòu kéo
15
2.3 - Cấu tạo mặt cắt ngang
Hyperlink: previous: Chương II next: 2.4 - Các phương pháp thi cơng
- Sau khi lựa chọn sơ đồ tónh học của cầu và các kích thước cơ bản, người
thiết kế cần lựa chọn dạng mặt cắt KCN và phân chia KCN thành các
khối lắp ghép hoặc các phân đoạn đúc bêtông tại chỗ.
- Trò số momen âm trên đoạn KCN gần trụ thường lớn hơn nhiều so với
trò số của momen dương ở đoạn giữa nhòp. Momen âm đó gây ra ứng suất
nén ở phần dưới và ứng suất kéo ở phần trên mặt cắt.
- Dưới tác dụng của momen dương, phần chòu nén của mặt cắt bao gồm
cả bản mặt cầu xe chạy nên khá rông, do đó đủ chòu momen dương. Nhưng
trên đoạn gần trụ có momen âm rất lớn, do đó cần phải dùng dạng mặt
cắt hộp để bản đáy hộp có kích thước đủ chòu nén.
- Trong các cầu nhòp lớn đều phải dùng mặt cắt hộp. Mặt cắt hộp có độ
cứng chống xoắn lớn, có khả năng chòu các lực lệch tâm của hoạt tải khi di
chuyển trên bản mặt cầu rộng. Tuy nhiên công nghệ chế tạo phức tạp
16
Hyperlink: previous: Chương II next: 2.4 - Các phương pháp thi cơng
2.3 - Cấu tạo mặt cắt ngang
4,00m
7,00
2,5
10,80
4,40
1,87
10,92
4,80
1,90
8,85 6,00 8,85
1
2
2,00
4,00
3,0 - 3,610,0 - 12,0
a
a
3
4
1,5 - 2,0
5,00
13,00
2,0 - 5,64
5
6,0
13,30
3,65
4,10
3,00 - 6,0010,00 - 12,00
b
b
10,00 - 12,00
b-b
a-a
a
a
c-c
Hình 2.17 Ví dụ kích thước mặt cắt
ngang hình hộp
- Việc chọn mặt cắt ngang có
liên quan chặt chẽ đến phương
pháp thi công.
- Các hệ thống cầu với chiều dài
trung bình (L ≤ 42m), có thể
dùng mặt cắt chữ I, T, bản chữ
nhật v.v… tương tự như ở dầm
giản đơn. Mặt cắt T có thể dùng
ở nhòp dài hơn nữa khi thi công
theo phương pháp dùng đà giáo
di động đỡ bên dưới KCN.
17
Hyperlink: previous: Chương II next: 2.4 - Các phương pháp thi cơng
2.3 - Cấu tạo mặt cắt ngang
- Với khổ cầu đến 15 - 20m, có thể dùng mặt cắt dạng 1 hộp với các bản cánh
hẫng lớn (hình 2.18c), thành hộp có thể đứng hoặc xiên để giảm kích thước mũ
trụ và tăng vẻ đẹp kiến trúc.
a)
b)
d)
c)
f)
e)
h)
g)
i)
B 14m~
B 12-18m~
~B 22m
22-32mB~
13050
1500
6100
a)
18300
b)
11500
21500
c)
Hình 2.18 Một số sơ đồ mặt cắt hình hộp
18
Hyperlink: previous: Chương II next: 2.4 - Các phương pháp thi cơng
2.3 - Cấu tạo mặt cắt ngang
- Nếu cầu quá rộng, hoặc do hạn chế của các phương tiện thi công mà cần thu
nhỏ bề rộng của các khối lắp ghép hay của các phân đoạn đúc hẫng, thì có thể
làm 2 hay 3 hộp trong mặt cắt ngang KCN. Khi đó thường bố trí mối nối dọc ở
đầu mũi các bản hẫng của các hộp đặt cạnh nhau (hình 2.18c,d)
- Ngoài ra khi bản mặt cầu rộng, nếu có điều kiện nên làm một hộp rộng và
ngăn thành nhiều hộp nhỏ hơn bằng các vách đứng > giảm chiều dài nhòp
bản theo hướng ngang > ứng suất trong bản phân bố đều hơn (hình 2.19)
Hình 2.19 Hộp nhiều ngăn
19
Hyperlink: previous: Chương II next: 2.4 - Các phương pháp thi cơng
2.3 - Cấu tạo mặt cắt ngang
- Trong các KCN dầm liên tục, khung liên tục thường không xuất hiện momen
dương trong dầm do trọng lượng bản thân. Đoạn gần trụ có lực cắt rất lớn, do
đó cần tăng cường khả năng chòu momen và lực cắt cho các mặt cắt gần trụ
như tăng chiều dày thành hộp để giảm ứng suất kéo chủ và tăng diện tích vùng
bê tông chòu nén và bản đáy cũng được làm dày lên.
- Khi dùng các phương pháp thi công khác (trừ phương pháp thi công đúc đẩy
từ đường đầu cầu), đa số các cầu dầm, cầu khung đều có mặt cắt với chiều cao
thay đổi.
+ Sự thay đổi của đường cong đáy dầm có thể là đường thẳng (với độ
nghiêng 1:3. Khi L
nhòp
≥ 60m thì các dầm hẫng, khung hẫng thường có chiều cao
trên đỉnh trụ bằng 1,7 - 3,8 lần chiều cao đoạn giữa nhòp.
+ Đường biên dưới của KCN có thể là đường cong bậc 2, bậc 3 để sự
thay đổi tương tự với đường bao momen và tạo vẻ đẹp kiến trúc hơn nữa.
- Người ta thường tìm cách tăng W của các mặt cắt gần trụ để góp phần làm
thay đổi biểu đồ momen uốn sao cho có lợi nhiều nhất (giảm momen dương giữa
nhòp và tăng momen âm ở đoạn gần trụ)
20
- Một số kinh nghiệm khi chọn mặt cắt ngang :
+ Dầm liên tục BTCT thường, chiều cao mặt cắt ngang:
* (1/16 - 1/20)L
nhòp
: cầu đường sắt
* (1/20 - 1/35)L
nhòp
: cầu đường ôtô
+ Dầm BTCT DUL, với cầu trên đường ôtô có L
nhòp
60m, chiều cao mặt cắt ≥
ngang :
* Mặt cắt gần trụ: (1/15 - 1/25)L
nhòp
* Mặt cắt giữa nhòp
ª Cầu dầm liên tục :(1/27 - 1/40)L
nhòp
(có khi lên đến 1/47L
nhòp
)
ª Cầu dầm hẫng và khung T-dầm đeo: chiều cao mặt cắt ngang
phụ thuộc chiều cao dầm đeo sao cho đủ chỗ đặt gối và đảm bảo vẻ đẹp kiến
trúc.
ª Cầu dầm hẫng có chốt và cầu dầm khung T có chốt, chiều cao
chỉ cần lấy nhỏ chỉ cần theo yêu cầu cấu tạo đủ chỗ đặt chốt: (1/37 - 1/64) L
nhòp
Hyperlink: previous: Chương II next: 2.4 - Các phương pháp thi cơng
2.3 - Cấu tạo mặt cắt ngang
21
- Dầm ngang có tác dụng phân bố tải trọng theo hướng ngang cầu và đảm bảo
mặt cắt không bò biến dạng. Vì mặt cắt hộp đủ cứng nên có thể không cần nhiều
dầm ngang mà chỉ cần bố trí các vách ngăn có khoét rỗng và chỉ đặt dầm ngang
tại các vò trí chốt, vò trí trên trụ mố vì nơi đó lực tập trung rất lớn.
- Các nhòp L > 70m nhất thiết phải dùng mặt cắt hộp, dầm đeo nên dùng dầm I, T
- Với các nhòp cầu L ≥ 100m, chiều dày tổng cộng của sườn hộp lấy khoảng (1/15-
1/20)h (h là chiều cao mặt cắt).
- Với các nhòp tương đối ngắn có thể dùng mặt cắt I, T với các sườn cách nhau từ
2 - 5 m
- Chiều dày bản nắp hộp xác đònh căn cứ vào điều kiện chòu uốn bản theo phương
ngang cầu hoặc theo điều kiện bản tham gia chòu uốn trong thành phần mặt cắt
ngang kết cấu nhòp
- Chiều rộng thành hộp lấy theo tính toán ứng suất kéo chủ, trò số đó phụ thuộc
vào lực cắt. Trên những đoạn có lực cắt không lớn lắm, lấy theo yêu cầu cấu tạo
và thi công.
Hyperlink: previous: Chương II next: 2.4 - Các phương pháp thi cơng
2.3 - Cấu tạo mặt cắt ngang
22
Hyperlink: previous: Chương II next: 2.4 - Các phương pháp thi cơng
2.3 - Cấu tạo mặt cắt ngang
- Chiều dày bản đáy trong những đoạn có momen âm xác đònh căn cứ điều kiện
bản đáy chòu nén trong thành phần mặt cắt ngang chòu uốn của kết cấu nhòp.
Các nhòp dài, chiều dày bản đáy khá lớn (40 - 70) cm, nhòp rất dài thì chiều dày
bản đáy có thể lên tới 120cm
- Trong những đoạn có momen dương thì chiều dày bản đáy có thể chọn ít nhất
theo yêu cầu cấu tạo và thi công
Hình 2.20 Mặt cắt ngang cầu Tân Thuận II
23
2.4 - Khái qt về các phương pháp thi cơng
Hyperlink: previous: Chương II next: 2.5 - Mối nối
- Trong xây dựng cầu hiện nay đang áp dụng rộng rãi và linh hoạt nhiều
phương pháp đúc bê tông tại chỗ hoặc lắp ghép để thi công các kết cấu
nhòp cầu liên tục, cầu dầm hẫng, cầu khung BTCT mà chủ yếu là BTCT
DUL có cốt thép được căng trên bê tông
- Mục này giới thiệu một số công nghệ thi công mang tính hiện đại mà
quá trình thiết kế luôn đi đôi với nó.
- Có thể tóm tắt và phân tích các đặc điểm chung của các công nghệ thi
công KCN BTCT DUL hiện đại như sau (nội dung cụ thể từng phương
pháp sẽ được trình bày cụ thể trong chương III) :
+ Công nghệ đổ bê tông tại chỗ theo phương pháp đúc đẩy - CN1
+ Công nghệ thi công theo phương pháp đúc (lắp) hẫng cân bằng - CN2
+ Công nghệ đổ bêtông tại chỗ trên đà giáo di động - CN3
+ Công nghệ lắp ghép các phân đoạn dầm dưới đà giáo di động - CN4
24
2.4 - Khái qt về các phương pháp thi cơng
2.4.1. Công nghệ đổ bêtông tại chỗ theo phương pháp
đúc đẩy - CN1
- Công nghệ đúc đẩy thuộc phương pháp đổ bêtông tại chỗ, hệ thống ván
khuông và bệ đúc thường được được lắp đặt, xây dựng cố đònh tại vò trí sau mố.
Hình 2.21 Thi công theo công nghệ đúc đẩy
- Chu trình đúc được tiến hành theo
từng phân đoạn, khi phân đoạn đầu
tiên hoàn thành được kéo đẩy về
phía trước nhờ hệ thồng như: kích
thuỷ lực, mũi dẫn, trụ đẩy và dẫn
hướng đến vò trí mới và bắt đầu
tiến hành đúc phân đoạn tiếp theo,
cứ như vậy cho đến khi đúc hết
chiều dài kết cấu nhòp.
Hyperlink: previous: Chương II next: Cơng nghệ đúc hẫng
25
Hyperlink: previous: Chương II next: Cơng nghệ đúc hẫng
2.4 - Khái qt về các phương pháp thi cơng
Hình 2.23 Đúc đẩy có trụ tạm
- Ưu điểm của phương pháp:
+ Thiết bò di chuyển cấu kiện khá
đơn giản
+ Tạo được tónh không dưới cầu
cho các công trình giao thông thuỷ
bộ và không chòu ảnh hưởng lớn
của lũ.
- Tuy nhiên, các công trình phụ trợ lại phát sinh nhiều như : bệ đúc, mũi dẫn
và trụ tạm Chiều cao dầm và số lượng bó cáp DUL nhiều hơn so bới dầm
thi công bằng công nghệ khác. Mặt khác chiều cao dầm không thay đổi và
chiều dài KCN bò hạn chế.
- Cầu thi công bằng công nghệ này có KCN liên tục với khẩu độ nhòp thích
hợp từ 35 - 60m