Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Đầu tư Xây dựng và Du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.43 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập: Sinh viên : Lê Thu Thuỷ- Lớp 5ckt2
Lời nói đầu
Với điều kiện phát triển nền kinh tế sản xuất nớc ta hiện nay, xây
dựng cơ bản luôn là một ngành kinh tế quan trọng nhiều thành phần. Vận động
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Trong nền kinh tế đó, kế toán trở
thành một bộ phận quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có
vai trò tích cực, quan trọng trong quản lý điều hành kiểm soát kinh tế của Nhà nớc
cũng nh hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc thì lĩnh
vực xây dựng đã và đang là lĩnh vực đầu t nhiều nhất. Vấn đề đặt ra là làm sao
quản lý việc sử dụng các nguồn đầu t xây dựng này có hiệu quả nhất khắc phục
tình trạng lãng phí thất thoát vốn.
Vậy thì muốn thực hiện quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá thì đòi hỏi
các doanh nghiệp phải đảm bảo nguyên tắc lấy thu nhập bù đắp chi phí và có lãi.
Do vậy, yêu cầu đặt ra với kế toán phải năng động, sáng tạo bám sát thị trờng,
giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin cần thiết và có độ chính xác cao hơn để đa
ra phơng án sản xuất kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Sức lao động là một trong ba yếu tố đầu vào không thể thiếu đợc của một
đơn vị sản xuất kinh doanh. Do vậy các chế độ chính sách của Nhà nớc luôn bảo
vệ quyền lợi của ngời lao động đợc thể hiện bằng luật lao động, chế độ tiền lơng,
tiền công, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, mà doanh
nghiệp phải trả cho ngời lao động.
Bên cạnh tiền lơng trả cho ngời lao động, doanh nghiệp cần tạo ra mối yên
tâm cho ngời lao động về sức khoẻ an toàn lao động đó chính là đóng góp bảo
hiểm lao động, bảo hiểm y tế cho ngời lao động của doanh nghiệp bù đắp những
rủi ro trong lao động, bảo vệ sức khoẻ bảo vệ t tởng cho ngời lao động.
Do đó, tiền lơng có vai trò tác động nh đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp
đến ngời lao động, nhận thức đợc điều đó doanh nghiệp luôn chú trọng công tác
hạch toán tiền lơng cho ngời lao động trong doanh nghiệp. Cũng là lý do em chọn
đề tài: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở công ty
Đầu t xây dựng và du lịch với mong muốn nghiên cứu, tìm hiểu và học


hỏi để có thể hoàn thiện công tác hạch toán kế toán cuả mình.
Giáo viên hớng dẫn thực tập: Nguyễn Thu Hà
45
Chuyên đề thực tập: Sinh viên : Lê Thu Thuỷ- Lớp 5ckt2
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Thu Hà
cũng nh sự nhiệt tình của Ban Giám Đốc và các anh, chị phòng kế toán trong suốt
quãng thời gian thực tập đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập .
Nội dung chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần chính:
Phần 1: Những vấn đề chung về hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng trong doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại công
ty Đầu t xây dựng và du lịch .
Phần 3: Hoàn thiện hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
công ty Đầu t xây dựng và du lịch .
Phần 1:
Những vấn đề chung về hạch toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng trong doanh nghiệp
Giáo viên hớng dẫn thực tập: Nguyễn Thu Hà
45
Chuyên đề thực tập: Sinh viên : Lê Thu Thuỷ- Lớp 5ckt2
I. Bản chất tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
1 Tiền lơng :
Đối với ngời lao động trong bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ
không phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm của doanh nghiệp thì tiền lơng vẫn đóng
vai trò quan trọng trong đó không chỉ là khoản thu nhập để đảm bảo đối với đời
sống và một phần tích luỹ trong cuộc sống. Nó chịu tác động của nhiều yếu tố nh:
kinh tế chính trị, xã hội lịch sử... Tiền lơng cũng tác động tới việc sản xuất, cải
thiện đời sống và ổn định chế độ chính trị xã hội. Chính vì thế không chỉ Nhà nớc,
chủ các doanh nghiệp và ngời lao động đều chú trọng quan tâm đến chính sách
tiền lơng. Bởi yếu tố tiền lơng có tác động hai chiều cả phía ngời lao động và hiệu

quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi tiền lơng gắn liền với
việc tăng hay giảm năng suât lao động có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau. Tác
động trực tiếp đến chi phí sản xuất, đến lợi nhuận của doanh nghiệp trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh .
Nói nh vậy tiền lơng là gì ?
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung tiền lơng đợc hiểu nh sau:
Tiền lơng dới chế độ chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân đợc hiểu dới
hình thức tiền tệ, đợc Nhà nớc phân phối có kế hoạch cho công nhân viên cho phù
hợp với số lợng và chất lợng lao động của mỗi con ngời đã cống hiến. Tiền lơng
phải phản ánh việc trả lơng cho công nhân viên dựa trên nguyên tắc phân phối
theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng thì quan điểm cũ về tiền lơng
không còn phù hợp với điều kiện nền kinh tế hàng hoá. Đòi hỏi nhận thức lại
Tiền lơng là toàn bộ thu nhập quốc dân, là giá trị mới sáng tạo ra mà ngời sử
dụng lao động trả cho ngời lao động với giá trị lao động đã hao phí trong quá trình
sản xuất kinh doanh Để có nhận thức đúng đắn về tiền lơng phải đáp ứng một số
yêu cầu sau:
Tiền lơng phải là khoản tiền trả cho ngời đã bỏ sức lao động của mình phục
vụ một công việc nào đó. Khi đó sức lao động trở thành một thứ hàng hoá của thị
truờng yếu tố sản xuất. Tính chất của sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực l-
Giáo viên hớng dẫn thực tập: Nguyễn Thu Hà
45
Chuyên đề thực tập: Sinh viên : Lê Thu Thuỷ- Lớp 5ckt2
ợng lao động làm trong khu vực kinh tế t nhân, lĩnh vực Nhà nớc mà còn cả đối
với công nhân viên chức trong lĩnh vực quản lý Nhà nớc, quản lý xã hội.
Tiền lơng trả cho sức lao động tức là giá trị của hàng ho sức lao động mà
ngời sử dụng và ngời cung ứng sức lao động thoả thuận với nhau theo quy luật
cung cầu của giá cả thị trờng.
Tiền lơng là khoản thu nhập chính đảm bảo cuộc sống và có phần tích luỹ
xã hôi của ngời lao động. Đồng thời tiền lơng là một trong những khoản chi phí

đầu vào của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua các yêu cầu của tiền lơng đi đến định nghĩa tiền lơng nh sau: Tiền l-
ơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố sức lao động
mà ngời sử dụng phải trả cho ngời cung ứng sức lao động tuân theo các nguyên tắc
cung cầu giá cả của thị trờng và pháp luật hiện hành của Nhà nớc.
Tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế:
Tiền lơng danh nghĩa:
Tiền lơng danh nghĩa là khái niệm chỉ số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng sức
lao động phải
trả cho ngời cung ứng sức lao động căn cứ vào hợp đồng lao động giữa hai bên
trong việc thúc đẩy lao dộng. Trên thực tế mọi mức lơng trả cho ngời lao động đều
là tiền lơng danh nghĩa. Lợi ích mà ngời cung ứng lao động nhận đợc còn phụ
thuộc vào giá cả hàng hoá, dịch vụ và số lợng thuế mà ngời lao động sử dụng tiền
lơng để mua sắm hoặc đóng thuế.
Tiền lơng thực tế:
Tiền lơng thực tế là lợng t liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngời lao động có thể
mua đợc bằng tiền lơng của mình sau khi đã đóng các khoản thuế theo quy định
của Nhà nớc. Số tiền lơng thực tế tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả và tỷ lệ thuận với
chỉ sốtiền lơng danh nghĩa tại thời điểm xác định.
Igc
Itldn
Ttltt
=
Trong đó :
Ttltt
:Chỉ số tiền lơng thực tế
Giáo viên hớng dẫn thực tập: Nguyễn Thu Hà
45
Chuyên đề thực tập: Sinh viên : Lê Thu Thuỷ- Lớp 5ckt2
:Itldn

Chỉ số tiền lơng danh nghĩa.
Igc
Chỉ số giá cả.
1.1.Chức năng của tiền lơng:
- Chức năng thớc đo giá trị: Biểu hiện giá cả sức lao động làm cơ sở để
điều chỉnh lơng cho phù hợp mỗi khi giá cả trên thị trờng biến động.
- Chức năng kích thích sức lao động: Tiền lơng là động lực chủ yếu khích
lệ ngời lao động làm việc tích cực hơn, thúc đẩy ngời lao động cải tiến một cách
có hệ thống các phơng pháp tổ chức lao động nhằm làm việc có hiệu quả nhất với
mức lơng xứng đáng, ở một mức độ nhất định tiền lơng thể hiện uy tín giá trị của
ngời lao động củng nh năng lực và lao động của họ đối với sự phát triển của đơn
vị
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Tiền lơng phải đảm bảo tái sản
xuất, tức là nuôi sống ngời lao động, duy trì và phát triển sức lao động của chính
bản thân ngời lao động trên cơ sở đó sản xuất ra sức lao động mới và hiệu quả tích
luỹ kinh nghiệm hoàn thành kỹ năng lao động và tăng sức sáng tạo trong lao động.
- Chức năng quản lý của Nhà nớc: Tiền lơng với chế độ của nó là những
đảm bảo có tính chất pháp lý của Nhà nớc buộc ngời sử dụng lao động phải trả
theo công việc đã hoàn thành của ngời lao động đảm bảo quyền lợi tối thiểu mà họ
đợc hởng. Căn cứ vào yêu cầu cơ bản này thông qua tình hình thực tiễn kinh tế xã
hội mà Nhà nớc định ra chế độ tiền lơng phù hợp nh một văn bản bắt buộc đối với
ngời sử dụng lao động . Các cơ sở sản xuất kinh doanh trả lơng cho ngời lao động
đợc giới hạn giữa mức tối thiểu do Nhà nớc quy định và kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Chính điều đó buộc ngời sử dụng lao động một cách hợp
lý cũng nh các chi phí khác.
- Chức năng điều tiết lao động: Thông qua hệ thống thang lơng, bảng lơng
và các chế độ phụ cấp đợc xác định cho từng ngành, từng vùng ngời lao động sẽ tự
nguyện nhận công việc đợc giao với mức lơng phù hợp và thoả đáng. Tiền lơng tạo
động lực và là công cụ điều tiết lao động giữa các nhành các vùng trên lãnh thổ
góp phần tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý. Đó là điều kiện cơ bản để Nhà nớc

thực hiện kế hoạch cân đối vùng, ngành, lãnh thổ.
Giáo viên hớng dẫn thực tập: Nguyễn Thu Hà
45
Chuyên đề thực tập: Sinh viên : Lê Thu Thuỷ- Lớp 5ckt2
Tiền lơng nhằm đảm bảo chi phí để tái sản xuất sức lao động. Đây là yêu
cầu thấp nhất của tiền lơng nuôi sống ngời lao động, duy trì sức lao động của họ.
- Chức năng kích thích của tiền lơng: Tiền lơng cao hay thấp có thoả đáng
hay không sẽ thể hiện rất rõ ở trách nhiệm và hiệu quả làm việc của ngời lao động.
Tiền lơng phải tạo ra sự say mê nghề nghiệp. Không ngừng nâng cao trình độ về
chuyên môn và các lĩnh vực khác.
- Vai trò điều phối của tiền lơng: Tiền lơng nhận đợc phải thoả đáng, ngời
lao động sẵn sáng nhận mà công việc đợc giao dù ở đâu, làm gì hay bất cứ khi
nào trong điều kiện sức lực và trí tuệ của họ cho phép.
- Vai trò quản lý lao động: Doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lơng còn với
mục đích khác là thông qua đó mà kiểm tra theo dõi ngời lao động làm việc đảm
bảo tiền lơng chi ra phải đem lại kết quả rõ rệt. Hiêụ quả tiền lơng không chỉ tính
theo tháng mà còn phải tính theo ngày, theo giờ, ở từng doanh nghiệp, bộ phận và
từng ngời.
1.2.Nguyên tắc trả lơng:
Nguyên tắc 1:
Trả lơng ngang nhau cho ngời lao động nh nhau từ nguyên tắc phân phối
theo lao động. Nguyên tắc này dùng thớc đo lao động để đánh giá so sánh và thực
hiện trả lơng.
đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo công bằng sự bình đẳng trong trả
lơng.Thực hiện đúng nguyên tắc này có tác dụng kích thích ngời lao động hăng
hái tham gia sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh
doanh .
Nguyên tắc 2:
Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân .
Tiền lơng là do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng hiệu quả hơn. Nă

suất lao động tăng ngoài lý do nâng cao kỹ năng làm việc và trình độ tổ chức quản
lý thì còn do nguyên nhân khác tạo ra nh đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao
trình độ, trang bị kỹ thuật ng lao động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Điều đó cho thấy tăng năng suất lao động có khả
năng khách quan tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân.Trong mỗi doah nghiệp việc
Giáo viên hớng dẫn thực tập: Nguyễn Thu Hà
45
Chuyên đề thực tập: Sinh viên : Lê Thu Thuỷ- Lớp 5ckt2
tăng tiền lơng dẫn đến tăng chi phí sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động
lại giảm chi phí cho từng đơn vị sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp chỉ thực
sự kinh doanh có hiệu quả khi chi phí cho từng đơn vị kinh doanh giảm đi và mức
giảm chi phí đó do tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tiền
lơng bình quân.
Nguyên tắc 3:
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động làm các
nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc này
thì cần dựa trên các yếu tố sau:
+Trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động ở mỗi ngành.Do đặc điểm
và trính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ ở các ngành khác nhau là khác
nhau. Điều naỳ cho thấy trình đôh lao động giữa các ngành nghề khác nhau cũng
khác nhau. Sự khác nhau này cần phải đợc phân biệt trong trả lơng, nh vậy mới
khuyến khích đợc ngời lao động tích cực học tập , rèn luyện, nâng cao trình độ
lành nghề và kỹ năng làm việc nhất là những nơi, những ngành đòi hỏi kiến thức,
trình độ tay nghề cao.
+ Điều kiện lao động khác nhau: có ảnh hởng đến mức hao phí sức lao động
trong quá trình làm việc. Những ngời làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại,
hao tổn nhiều sức lực phải đợc trả lơng khác so với ngời lao động làm trong điều
kiện bình thờng . Từ đó dẫn tới sự khác nhau về tiền lơng bình quân trả cho ngời
lao động làm việc ở những nơi có điều kiện lao động rất khác nhau.
+ Sự phân phối theo khu vực sản xuất: Một ngành có thể phân bố khác nhau

về vị trí địa lý phong tục tập quán Điều kiện đó ảnh h ởng tới đời sống ngời lao
động làm việc ở những nơi có điều kiện khó khăn phải có chính sách tiền lơng hợp
lý đó là những khoản phụ cấp lơng.
+ ý nghĩa kinh tế mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân: Nền kinh tế quốc
dân có nhiều ngành nghề khác nhau đựơc xem là trọng điểm tuỳ từng giai đoạn
kinh tế xã hội, do đó nó cần đợc u tiên để phát triển đợc cần tập trung nhân lực và
biện pháp là tiền lơng để thu hút lao động, đó là một biện pháp đòn bẩy kinh tế
cần đợc thực hiện tốt.
Giáo viên hớng dẫn thực tập: Nguyễn Thu Hà
45
Chuyên đề thực tập: Sinh viên : Lê Thu Thuỷ- Lớp 5ckt2
1.2 Các hình thức trả lơng:
Việc tính và trả lơng cho ngời lao động có thể đợc thực hiện theo nhiều hình
thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, tính chất công việc vận dụng hình
thức tiền lơng hợp lý nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp
chặt chẽ giữa lợi ích chung của toàn xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và những
ngời lao động. ở nớc ta hiện nay thờng áp dụng hình thức trả lơng theo thời gian,
theo sản phẩm hoặc theo khoán thu nhập.
- Hình thức trả lơng theo thời gian: Hình thức trả lơng theo thời gian thực
hiện tính trả lơng cho ngời lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và
trình độ thành thạo nghiệp vụ , kỹ thuật , chuyên môn cả ngời lao động.
Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗingành nghề cụ thể có một thang l-
ơng riêng nh :
Thang lơng công nhân cơ khí, thang lơng công nhân lái xe, thang lơng nhân viên
văn phòng Trong mỗi thang l ơng lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ
thuật chuyên môn mà chia ra làm thành nhiều bậc lơng mỗi bậc lơng có một mức
lơng nhất định . Tiền lơng theo thời gian đợc chia ra: Tiền lơng tháng, tiền lơng
ngày và tiền lơng giờ.
+ Tiền lơng tháng: Là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng
lao động. Thông thờng tiền lơng tháng đợc quy định sẵn đối với từng bậc lơng

trong các tháng lơng. Lơng tháng thờng đợc áp dụng để trả lơng cho nhân viên làm
công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các ngành
hoạt động không có tính chất sản xuất.
Giáo viên hớng dẫn thực tập: Nguyễn Thu Hà
Số tiền lương
phải trả trong
tháng
= Mức lương tháng theo
hợp đồng lao đồng
Các khoản phụ cấp lư
ơng
+
45
Chuyên đề thực tập: Sinh viên : Lê Thu Thuỷ- Lớp 5ckt2
+ Các khoản phụ cấp lơng : khi nói đến các khoản phụ cấp lơng không thể
không nói đến chế độ phụ cấp lơng, nó bao gồm ngững quy định của Nhà nớc cá
tác dụng bổ sung cho chế độ tiền lơng nhằm tính đến đầy đủ những yếu tố không
ổn định thờng xuyên trong điều kiện lao động và diều kiện sinh hoạt mà khi xác
định tiền lơng cha tính hết. Chế độ phụ cấp có các loại phụ cấp sau:
++ Phụ cấp khu vực: áp dụng với những nơi xa xôi, miền núi, miền cao ...
có nhiều khó khăn và khí hậu xấu.
++ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: áp dụng với nghề hoậc công nhân có điều
kiện lao động đọc hại, nguy hiểm cha đợc xác định trong mức lơng.
++ Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng đối với một số ngành nghề hoặc công
việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc
chức vụ lãnh đạo.
++ Phụ cấp làm đêm: áp dụng với công nhân viên, viên chức làm việc từ
22h đêm đến 6h sáng hôm sau.
++ Phụ cấp lu động: áp dụng đối với một số ngành nghề hoặc công việc
phải thờng xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở

+ Tiền lơng ngày: Là tiền lơng trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày và
số ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lơng ngày đợc tính băng cách lấy tiền l-
ơng tháng chia cho số ngày làm việc thực tế trong tháng theo chế độ. Lơng ngày đ-
ợc áp dụng để trả lơng cho lao động trực tiếp hởng lơng thời gian, tính trả lơng cho
ngời lao động trong những ngày hội họp, học tập, hoặc làm nghĩa vụ khác và làm
căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Tiền lơng phải = Mức lơng x Số ngày thực tế
trả trong tháng một ngày làm việc trong tháng
Mức lơng ngày =Mức lơng tháng theo cấp bậc (chức vụ ) x (Hệ số lơng + Hệ số
phụ cấp )/Số ngày làm việc theo chế độ
+ Tiền lơng giờ: Là tiền lơng cho một giờ làm việc và đợc xác định bằng
cách lấy tiền lơng ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo chế độ (không
quá 8 giờ / ngày ) Lơng giờ thờng đợc áp dụng trả cho ngời lao động trực tiếp sản
xuất trong thời gian làm việc không hởng lơng theo sản phẩm. Thờng là những
công việc mang lại kêt quả trong thời gian ngắn và đòi hỏi chất lợng cao.
Giáo viên hớng dẫn thực tập: Nguyễn Thu Hà
45
Chuyên đề thực tập: Sinh viên : Lê Thu Thuỷ- Lớp 5ckt2
Ngoài ra còn có hình thức trả lơng theo công nhật : Là mức lơng do thoả
thuận giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao đông, thờng áp dụng cho những lao
động theo thời vụ và không thờng xuyên.
Nh vậy tiền lơng theo thời gian căn cứ vào số lợng thời gian làm việc thực tế
nhân với mức tiền lơng của một đơn vị thời gian. Hình thức tiền lơng theo thời
gian không phát huy đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì nó mang tính
bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của ngời lao
động. Để khắc phục phần nào hạn chế đó nên kết hợp với chế độ tiền thởng để
khuyến khích ngời lao động làm việc. Nhìn chung, với những hạn chế của tiền l-
ơng theo thời gian thì những trờng hợp nào cha đủ điều kiện hình thức lơng theo
sản phẩm mới áp dụng tiền lơng theo thời gian.
Hình thức tiền lơng theo sản phẩm: Hình thức trả lơng theo sản phẩm đợc

thc hiện việc tính chả lơng cho ngời lao động theo số lợng và chất lợng sản phẩm
hoăc công việc đã hoàn thành. Hình thức tiền lơng này phù hợp với nguyên tắc
phân phối theo lao đông, gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động có tác
dụng khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất lao động, góp phần tăng
thêm sản phẩm cho xã hội. Trong việc chả lơng theo sản phẩm, điều kiện quan
trọng nhất là phải xây dựng đựơc các định mức kinh tế-kỹ thuật để làm cơ sở cho
việc xây dựng đơn giá tiền lơng đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một
cách hợp lý. Việc trả lơng theo sản phẩm co thể tiến hành theo nhiều mc khác
nhau nh trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả
theo sản phẩm có mức thởng tuỳ theo tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp mà
vận dụng theo từng hình thức tiền lơng theo sản phẩm sau đây:
- Hình thức tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế:
Tiền lơng trả cho = Số lợng sản x Đơn giá tiền lơng
ngời lao động phẩm hoàn thành đã quy định
đúng quy cách ,phẩm chất
Hình thức này đợc các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để trả lơng cho ngời
lao động trực tiếp.
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm gián tiếp:
Giáo viên hớng dẫn thực tập: Nguyễn Thu Hà
45
Chuyên đề thực tập: Sinh viên : Lê Thu Thuỷ- Lớp 5ckt2
Thờng đợc áp dụng để trả lơng cho ngời lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất
nh lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dỡng máy móc
thiết bị Tuy lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nh ng lại gián tiếp
ảnh hởng đến năng xuất lao động trực tiếp, nên có thể căn cứ vào kết quả của lao
động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để tính lơng sản phẩm cho lao động
gián tiếp.
- Tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp:
áp dụng để trả lơng cho công nhân phục vụ sản xuất (vận chuyển vật liệu, sản
phẩm, bảo dỡng máy móc ) Dựa vào năng suất lao động của lao động gián tiếp

để tính lơng cho bộ phận lao dộng gián tiếp. Nhờ đó lao động gián tiếp sẽ phục vụ
tốt hơn và họ quan tâm đến kết quả phục vụ, kết quả sản xuất, từ đó có giải pháp
cải tiến công tác phục vụ sản xuất. Song hình thức tính lơng này nh đã nói ở trên
phải phụ thuộc vào thái độ và trình độ của lao động trực tiếp, vì vậy nó không
khuyến khích lao động gián tiếp nâng cao chất lợng công việc mà chỉ khuyến
khích lao động gián tiếp quan tâm đến việc phục vụ cho lao động trực tiếp.
Cách tính:
Tiền lơng cuả = i% x Tiền lơng của lao động
lao động gián tiếp trực tiếp sản xuất
Trong đó: i% là tỷ lệ tiền lơng của lao động gián tiếp so với tiền lơng của
lao động trực tiếp sản xuất.
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm có thởng, có phạt:
Theo hình thức này ,ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp, ngời lao động
còn đợc hởng trong sản xuất nh thởng về chất lợng sản phẩm tốt, thởng về tăng
năng suất lao động, tiết kiệm vật t. Trong trờng hợp ngời lao động làm ra sản
phẩm hỏng, lãng phí vật t trên định mức quy định hoặc không đảm bảo đủ ngày
cộng quy định thì có thể phải chịu tiền phạt trừ vào l ơng của họ .
Cách tính:
Tiền lơng =Tiền lơng theo sản phẩm + Tiền thởng Tiền phạt
- Hình thức tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến:
Giáo viên hớng dẫn thực tập: Nguyễn Thu Hà
45
Chuyên đề thực tập: Sinh viên : Lê Thu Thuỷ- Lớp 5ckt2
Là việc trả lơng trên cơ sở sản phẩm trực tiếp, đồng thời căn cứ vào mức độ
hoàn thành định mức sản phẩm. Mức độ hoàn thành định mức sản xuất càng cao
thì tỷ suất lơng luỹ tiến càng lớn. Nhờ vậy, trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến sẽ kích
thích đợc ngời lao động tăng năng suất lao động. Trong trờng hợp này, doanh
nghiệp sẽ xây dựng các đơn giá tiền lơng tơng ứng với các mức sản lợng khác
nhau theo nguyên tắc: Đơn giá tiền lơng ở mức sản lợng cao lớn hơn đơn giá tiền
lơng ở mức sản lợng thấp. Nh vậy, theo hình thức này tiền lơng bao gồm hai phần:

Phần 1: Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động, tính tiền lơng trả theo
sản phẩm trong định mức.
Phần 2: Căn cứ vào mức độ hoàn thành vợt mức lao động để tính thêm tiền lơng v-
ợt mức cho ngời lao động theo tỷ lệ luỹ tiến .
- Hình thức khoán khối lợng hoặc khoán từng việc:
Hình thức này áp dụng cho những công việc đơn giản , có tính chất đột xuất
nh : Bốc dỡ hàng hoá, nguyên vật liệu Trong tr ờng hợp này, doanh nghiệp xác
định mức tiền lơng trả cho từng công việc mà ngời lao động phải hoàn thành .
- Hình thức khoán lơng quỹ :
Là dạng đặc biệt của tiền lơng sản phẩm đợc sử dụng để trả lơng cho những ng-
ời làm việc tại các phòng ban của doanh nghiệp. Theo hình thức này, căn cứ vào
khối lợng công việc của từng phòng ban phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công
việc đợc giao. Tiền lơng thực tế của từng nhân viên vừa phụ thuộc vào quỹ lơng
thực tế của phòng ban, vừa phụ thuộc vào số lợng nhân viên của phòng ban đó.
- Hình thức lơng khoán thu nhập:
Doanh nghiệp thực hiện khoán thu nhập cho từng ngời lao động, quan niệm
thu nhập mà doanh nghiệp phai trả cho ngời lao động là một bộ phận nằm trong
tổng thu nhập chung của doanh nghiệp. Đối với loại hình doanh nghiệp này, lơng
phải trả cho ngời lao động không tính vào chi phí sản xuât kinh doanh mà là một
nội dung phân phối thu nhập của doanh nghiệp. Thông qua đại hội công nhân viên,
doanh nghiệp thoả thuận trớc tỷ lệ thu nhập dùng để trả lơng cho ngời lao động. Vì
vậy, quỹ tiền lơng của ngời lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế của doanh
nghiệp. Trong trong hợp nay, thời gian và kết quả của từng ngời lao động chỉ là
căn cứ phân chia tổng quỹ lơng cho từng lao động.
Giáo viên hớng dẫn thực tập: Nguyễn Thu Hà
45
Chuyên đề thực tập: Sinh viên : Lê Thu Thuỷ- Lớp 5ckt2
Hình thức trả lơng này bắt buộc ngời lao động không chỉ quan tâm đến kết
quả của bản thân mình mà còn phải quan tâm đến kết quả của mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, do vậy nó phát huy đợc sức mạnh tập thể

trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, ngời lao động
chỉ yên tâm với hình thức trả lơng này khi họ có them quyền trong việc kiểm tra
tài chính của doanh nghiệp, cho nên hình thức trả lơng này thích ứng nhất với các
doanh nghiệp cổ phần mà cổ đông chủ yếu là công nhân viên của doanh nghiệp.
2. Các khoản trích theo lơng
2.1. Bảo hiểm xã hội:
Dùng để thanh toán cho công nhân vien khi họ bị mất khả năng lao động.
Đợc trích lập theo tỷ lệ 20% so với quỹ tiền lơng trong đó15% là ngời sử dụng lao
động phải nộp và đợc tính vào chi phí khinh doanh , 5% ngời lao động phải nộp
trừ lơng .
2.2 Bảo hiểm y tế:
Dùng để thanh toán các khoản viện phí , thuốc men cho ngời lao động khi
họ đi khám và chữa bệnh.
Đợc tính trích lập theo tỷ lệ 3% so với quỹ lơng trong đó 2% ngời sử dụng
lao động phải nộp và đợc tính vào chi phí sản xuất, 1% ngời lao động phải nộp trừ
vào lơng.
2.3 Kinh phí công đoàn:
Dùng để thanh toán cho các khoản chi tiêu của tổ chức công đoàn tại đơn vị
và tổ chức công đoàn cấp trên.
Đợc trích lập theo tỷ lệ 2% so với tiền lơng và đừoc toàn bộ kinh phí này
ngời sử dụng laođộng phải chịu và thính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong đó
1% giữ lại cho công đoàn đơn vị, 1% nộp cho công đoàn cấp trên.
3. ý nghĩa, nhiệm vụ của hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
3.1. ý nghĩa việc hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
Trong quá trình phát triển của xã hội loài ngời bất cứ chế độ nào việc tạo ra
của cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao động với t cách là hoạt động,
Giáo viên hớng dẫn thực tập: Nguyễn Thu Hà
45
Chuyên đề thực tập: Sinh viên : Lê Thu Thuỷ- Lớp 5ckt2
biến đổi đối tợng lao động thành các sản phẩm có ích phục vụ cho đời sống con

ngời. Nh vậy, lao động là điều kiện đầu tiên cho sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài ngời.
Để đảm bảo liên tục quá trình sản xuất, trớc hết phải đảm bảo tái sản xuất
sức lao động. Điều đó có nghĩa là sức lực con ngời hao phí trong quá trình sản
xuất phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động. Tiền công hay tiền lơng là phần
thù lao lao động biểu hiện bằng tiền doanh nghiệp trả cho ngòi lao động căn cứ
vào thời gian, khối lợng và chất lợng sản phẩm mà họ làm ra. Thực chất, tiền lơng
là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động của ngời làm công. Ngoài tiền lơng,
công nhân viên chức còn đợc các khoản trợ cấp xã hội nh: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Nh vậy, tiền lơng cùng các khoản trích theo lơng hợp thành giá thành chi
phí lao động sống là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Quản lý, tổ chức tốt công tác hạch toán lao
động sẽ tạo điều kiện tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi
và nâng cao đời sống cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
Tại các doanh nghiệp, hạch toán tiền lơng là công việc phức tạp vì tính
chất,đặc thù lao động không đơn nhất mà thuộc nhiều ngành nghề khác nhau. Để
giúp cho việc quản lý và sử dụng lao động một cách hiệu quả cần tiến hành phân
loại sức lao động hợp lý dựa trên các chỉ tiêu sau :
+ Phân loại theo thời gian lao động: Có thể chia thành lao động trong danh
sách và lao động ngoài danh sách.
++ Lao động trong danh sách là lực lợng lao động do doanh nghiệp quản lý
trực tiếp và chi trả lơng.
++ Lao động ngoài danh sách là lực lợng lao động làm việc tại doanh
nghiệp do các ngành khác trả lơng nh cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh thực
tập
+ Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất: Bao gồm lao động trực tiếp
sản xuất . Đây là bộ phận tham gia trực tiếp sản xuất nh nhân viên kỹ thuật, tổ
chức chỉ đạo hớng dẫn kỹ thuật, nhân viên quản lý hành chính
+ Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh:

Giáo viên hớng dẫn thực tập: Nguyễn Thu Hà
45
Chuyên đề thực tập: Sinh viên : Lê Thu Thuỷ- Lớp 5ckt2
++ Lao động thực hiện sản xuất chế biến.
++ Lao động thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nh
bán hàng, tiếp thị
++ Lao động thực hiện chức năng quản lý.
Việc phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa trong việc nắm bắt
thông tin về số lợng và thành phẩm lao động về trình độ chuyên nghiệp của ngời
lao động trong doanh nghiệp, về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp từ đó quy
hoạch lao động, lập kế hoạch lao động hợp lý. Mặt khác giúp cho viêc lập dự toán
chi phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh lập kế hoạch quỹ lơng và lợi
nhuận cho công tác kiểm tra tình hính thực hiện kế hoạch và dự toán.
3.2 Nhiệm vụ của hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng :
Trong doanh nghiệp hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng có
nhiệm vụ rất quan trọng. Bởi tiền lơng là động cơ để ngời lao động có trách nhiệm
và nhiệt tình trong công việc. Doanh nghiêp sử dụng công cụ tiền lơng còn với
mục đích khác là thông qua đó mà theo dõi ngời lao động làm, đảm bảo tiền lơng
chi ra phải đem lại kết quả.
Do đó, nhiệm vụ của kế toán tiền lơng trong doanh nghiệp là phải xây dựng
bảng lơng, lựa chọn hình thức trả lơng hợp lý để sao cho tiền lơng vừa là khoản
thu nhập để ngời lao động đảm bảo nhu cầu cả về vật chất lẫn tinh thần. Đồng thời
làm cho tiền lơng trở thành động lực thúc đẩy ngời lao động làm việc tốt hơn, có
trách nhiệm hơn với công việc.
Bên cạnh đó, kế toán tiền lơng phải bảo hàng tháng chi trả lơng cho ngời lao
động đúng thời gian quy định. Các chế độ của ngời lao động nh BHXH, BHYT,
BHXH trả thay lơng, chế độ ốm đau , thai sản (đối với lao động là nữ) phải đợc
thực hiện đầy đủ, đúng chế độ, đảm bảo quyền lợi thiết thực cho ngời lao động.
4. Hạch toán tiền lơng trong các doanh nghiệp :
4.1.Thủ tục chứng từ và tài khoản sử dụng:

Tuỳ thuộc vào mỗi công ty mỗi chế độ quản lý tài chính khác nhau,với
những hình thức trả lơng khác nhau sẽ tổ chức vận dụng chứng từ cho phù hợp.
Song dù doanh nghiệp có sử dụng các chứng từ nh thế nào vẫn phải tuân theo quy
Giáo viên hớng dẫn thực tập: Nguyễn Thu Hà
45
Chuyên đề thực tập: Sinh viên : Lê Thu Thuỷ- Lớp 5ckt2
định của Bộ tài chínhvà bộ lao động thơng binh xã hội để làm sao theo dõi tình
hình sử dụng thời gian lao động, các khoản thanh toán cho ngời lao động nh: Tiền
lơng và các khoản phụ cấp, trợ cấp Đồng thời cung cấp tài liệu cho việc hoạch
toán chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm, hạch toán thu nhập và một số nội
dung khác có liên quan . Những chứng từ theo quy định đợc sử dụng để hạch toán
tiền lơng gồm :
-Bảng chấm công:
Dùng để theo dõi mỗi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ BHXH
để có căn cứ tính trả lơng, BHXH trả thay lơng cho từng ngời và quản lý lao động
trong đơn vị. Đợc lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó
ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của mỗi ngời lao động. Bảng chấm công do
tổ trởng hoặc trởng phòng,ban trực tiếp ghi và để nơi công khai để CBCNV giám
sát thời gian lao động của từng ngời lao động. cuối tháng bảng chấm công đợc
dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lơng cho từng bộ phận, đội sản xuất.
Bên cạnh đó để hạch toán tiền lơng cho cán bộ công nhân viên kế toán còn phải
dựa trên số lợng, chất lợng sản phẩm hoàn thành từ đó tính toán chính xác tiền l-
ơng theo phơng thức mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Bảng thanh toán tiền lơng:
Để thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp , trợ cấp cho ngời
lao động. Hàng tháng kế toán lập bảng thanh toán tiền lơng trên bảng tính lơng ghi
rõ từng khoản tiền lơng , các khoản phụ cấp, trợ cấp khấu trừ và số tiền đã tạm
ứng, số tiền ngời lao động còn đợc lĩnh . Khoản thanh toán BHXH, BHYT cũng
lập tơng tự. Sau khi kế toán trởng kiểm tra, xác nhận và ký giám đốc duyệt bảng
thanh toán tiền lơng và BHXH, BHYT sẽ đợc làm căn cứ để thanh toán lơng và

BHXH cho ngời lao động thông thờng tại các doanh nghiệp việc thanh toán tiền l-
ơng và các khoản khác sẽ đợc chia làm hai kỳ: Kỳ 1 tạm ứng và kỳ sau sẽ nhận số
còn lại sau khi trừ các khoản khấu trừ vào doanh thu. Các khoản thoanh toán lơng,
BHXH, BHYT bảng kê danh sách những ngời cha đợc lĩnh lơng cùng với các
chứng từ và các báo cáo thu chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán
kiểm tra ghi sổ.
4.2 Tài khoản kế toán sử dụng để tính lơng và các khoản trích theo lơng:
Giáo viên hớng dẫn thực tập: Nguyễn Thu Hà
45
Chuyên đề thực tập: Sinh viên : Lê Thu Thuỷ- Lớp 5ckt2
Hệ thống sổ đợc sử dụng trong hạch toán tiền lơng đó là chứng từ ghi sổ, sổ
cái, sổ chi tiết các tài khoản:
TK334: Phải trả công nhân viên.
TK3382: kinh phí công đoàn.
TK3383:BHXH.
TK3384: BHYT.
TK111: Tiền mặt.
TK112 : Tiền gỉ ngân hàng.
Taì khoản 334: Phải trả công nhân viên
Tài khoản này dùng để phản ánh các tài khoản thanh toán với công nhân viên
chức cua doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, tiền thởng, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Bên nợ:
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của CBCNV.
- Tiền lơng , tiền công và các khoan khác đã trả cho CNV.
- Kết chuyển tiền lơng CNV cha lĩnh.
Bên có:
- Phản ánh tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CNV.
D nợ:(Nếu có ) Phản ánh số trả thừa cho CNV.
D có: Phản ánh tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho

CNV.
Tài khoản 338: Phả trả, phải nộp khác.
Tài khoản 3382: Kinh phí công đoàn.
Tài khoản 3383: BHXH.
Tài khoản 3384: BHYT.
Tài khoản này phản ánh các khoản phai trả ,phải nộp cho cơ quan pháp luật,
cho các tổ chức kinh tế, đoàn thể xã hội cho cấp trên về kinh phí công đoàn,
BHXH, BHYT.
Bên nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
Giáo viên hớng dẫn thực tập: Nguyễn Thu Hà
45
Chuyên đề thực tập: Sinh viên : Lê Thu Thuỷ- Lớp 5ckt2
- Các khoản đã trả đã nộp khác.
Bên có:
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định.
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp phải trả đợc hoàn lại.
D nợ: (nếu có ) Số trả thừa, nộp thừa vợt chi cha đợc thanh toán.
D có: Số tiền còn phải nộp, phải trả.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan nh: 111, 112,
138, 622,641, 642
4.3.Phơng pháp hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
Trình tự hạch toán tiền lơng:
- Trong kỳ khi tạm ứng tiền lơng kỳ I cho ngời lao động kế toán ghi:
Nợ 334: Phải trả công nhân viên.
Có 111: Trả băng tiền mặt.
Có 112: Trả băng tiền gửi ngân hàng.
- Cuối kỳ khi tính lơng phải trả cho ngời lao động kế toán ghi:

Nợ 622: Chi phí công nhân trực tiếp.
Nợ 627: Chi phí sản xuất chung.
Nợ 641: Chi phí bán hàng.
Nợ 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có 334: Phải trả công nhân viên.
- Khi thanh toán với ngời lao động nếu phát sinh các khoản khấu trừ vào tiền lơng
kế toán ghi:
Nợ 334: Phải trả công nhân viên.
Có 1388: Phải thu khác.
Có 338 :Phải trả phải nộp khác.
Có 141: Tạm ứng.
-Trờng hợp ngời lao động có thu nhập thuộc đối tợng chịu thuế thu nhập khi tính
thuế thu nhập ngời lao động phải nộp kê toán ghi:
Nợ 334: Phải trả công nhân viên
Có 3338: Các loại thuế khác.
Giáo viên hớng dẫn thực tập: Nguyễn Thu Hà
45
Chuyên đề thực tập: Sinh viên : Lê Thu Thuỷ- Lớp 5ckt2
- Khi trích lập các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định mà ngời lao
động phải chịu kế toán ghi:
Nợ 334: Phải trả công nhân viên.
Có 3383: BHXH.
Có 3384: BHYT.
- Khi trả lơng cho ngời lao động kế toán ghi:
Nợ 334: Phải trả cho công nhân viên.
Có 111: Trả băng tiền mặt.
Có 112: Trả bằng tiền gửi ngân hàng.
Trờng hợp doanh nghiệp trả lơng bằng sản phẩm hàng hoá kế toán ghi:
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phơng pháp khấu trừ kế
toán ghi:

Nợ 334: Phải trả CNV (giá thanh toán lơng)
Có 512: Doanh thu bán hàng nội bộ (giá cha thuế)
Có 33311: Thuế GTGT phải nộp .
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp kế toán ghi:
Nợ 334: Phải trả công nhân viên.
Có 512: Doanh thu bán hàng nội bộ (giá thanh toán)
Đồng thời ghi:
Nợ 632: Giá vốn bán hàng
Có 155: Thành phẩm
Có 156: Hàng hoá
Đối với tiền lơng nghỉ phép:
+ Nếu doanh nghiệp tiến hành trích lơng nghỉ phép của ngời lao động khi
trích trứơc kế toán ghi:
Nợ 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có 335: Chi phí phải trả
Trong kỳ tính lơng nghỉ phép phải trả ngời lao động kế toán ghi:
Nợ 335: Chi phí phải trả
Có 334: Phải trả công nhân viên
Giáo viên hớng dẫn thực tập: Nguyễn Thu Hà
45
Chuyên đề thực tập: Sinh viên : Lê Thu Thuỷ- Lớp 5ckt2
Cuối năm nếu trích trớc tiền lơng nghỉ phép cha hết phải hoàn nhập trích
thừa giảm chi phí.
+ Đối với các khoản thanh toán khác: Trong kỳ khi tính các khoản tiền th-
ởng, tiền phúc lợi, trợ cấp mất việc làm phải trả cho ng ời lao động trong doanh
nghiệp kế toán ghi :
Nợ 431: Quỹ khen thởng phúc lợi.
Có 3383: Bảo hiểm xã hội.
Có 334: Phải trả công nhân viên.
Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn để tính vào chi

phí của các đối tợng kế toán ghi:
Nợ 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ 641: chi phí bán hàng
Nợ 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có 3382: KPCĐ
Có 3383: BHXH
Có 3384: BHYT .
Riêng NHXH, BHYT mà công nhân phải chịu sẽ trừ vào lơng kế toán ghi:
Nợ 334: Lơng phải trả công nhân viên
Có 3383: BHXH
Có 3384: BHYT
- Khi nộp BHXH cho các cấp có thẩm quyền kế toán ghi:
Nợ 3383: BHXH
Có 111: Tiền mặt
Có 112: Tiền gửi ngân hàng .
- Khi doanh nghiệp trả trợ cấp BHXH hộ cho các cấp có thẩm quyền kế toán ghi:
Nợ 3383: BHXH
Có 334: Phải trả công nhân viên .
- Quỹ bảo hiểm y tế:
+ Khi doanh nghiệp đi mua BHYT cho ngời lao động kế toán ghi:
Nợ 3384: BHYT
Giáo viên hớng dẫn thực tập: Nguyễn Thu Hà
45
Chuyên đề thực tập: Sinh viên : Lê Thu Thuỷ- Lớp 5ckt2
Có 111: Tiền mặt
Có 112: Tiền gửi ngân hàng.
- Nguồn kinh phí công đoàn:
+ Khi nộp KPCĐ cho tổ chức công đoàn cấp trên
Nợ 3382: Kinh phí công đoàn

Có 111: Tiền mặt
Có 112: Tiền gửi ngân hàng.
+ khi doanh nghiệp chi tiêu KPCĐ tại cơ sở :
Nợ 3382: Kinh phí công đoàn
Có 111: Tiền mặt
Co 112: Tiền gửi ngân hàng
Giáo viên hớng dẫn thực tập: Nguyễn Thu Hà
45
Chuyên đề thực tập: Sinh viên : Lê Thu Thuỷ- Lớp 5ckt2
Giáo viên hớng dẫn thực tập: Nguyễn Thu Hà
Khấu trừ thuế thu nhập
TK 333
TK 641
TK 338
TK 111,112,141
TK 1388
TK 512
Khấu trừ BHXH,
BHYT
Khấu trừ tiền tạm ứng
và thanh toán lương
Khấu trừ các khoản
phải thu khác
Thanh toán lương bằng
sản phẩm cho CNV
Thanh toán lương cho
CNTTSX
TK 627
TK 622
TK 334

TK 642
TK 3382
TK 335
TK 431
Tiền lương của NV
quản lý phân xưởng
Thưởng thi đua phải trả
Lương nghỉ phép
BHXH phải thanh toán
cho CNV
Tiền lương nhân viên
quản lý doanh nghiệp
Tiền lương của NV bán
hàng
1.2.Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lư
ơng
45
Chuyên đề thực tập: Sinh viên : Lê Thu Thuỷ- Lớp 5ckt2
Các khoản trích theo lơng :BHXH, BHYT, KPCĐ để tính vào chi phí của các
đối tọng kế toán ghi:
Nợ 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ 641: Chi phí bán hàng.
Nợ 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có 3382: KPCĐ.
Có 3383: BHXH.
Có 3384: BHYT.
Riêng BHXH, BHYT mà công nhân viên phải chịu sẽ trừ vào lơng kế toán
ghi:
Nợ 334: Lơng phải trả CNV.

Có 3383: BHXH.
Có 3384: BHYT.
- Khi nộp BHXH cho các cơ quan có thẩm quyền kế toán ghi:
Nợ 3383: BHXH.
Có 111: Nộp bằng tiền mặt
Có 112: Nộp bằng tiền gửi ngân hàng.
Khi doanh nghiệp trả trợ cấp BHXH hộ cho các cấp có them quyền kế toán ghi:
Nợ 3383: BHXH.
Có 334: PhảI trả CNV.
- Quỹ bảo hiểm y tế:
+ Khi doanh nghiệp đi mua BHYT cho ngời lao động kế toán ghi:
Nợ 3384: BHYT.
Có111: Trả băng tiền mặt .
Có 112: Trả bằng TGNH.
- Nguồn kinh phí công đoàn:
+ Khi nộp KPCĐ cho tổ chức công đoàn cấp trên kế toán ghi:
Nợ 3382: KPCĐ.
Có 111: Nộp bằng tiền mặt.
Có 112: Nộp bằng tiền gửi ngân hàng.
Giáo viên hớng dẫn thực tập: Nguyễn Thu Hà
45
Chuyên đề thực tập: Sinh viên : Lê Thu Thuỷ- Lớp 5ckt2
+ Khi chi tiêu KPCĐ tại cơ sở kế toán ghi:
Nợ 3382: KPCĐ.
Có 111: Chi bằng tiền mặt.
Có 112: Chi bằng TGNH.
Giáo viên hớng dẫn thực tập: Nguyễn Thu Hà
1.2. sơ đồ tổng hợp các khoản trích theo lương
TK 111, 112
TK 111, 112

TK 334
TK 338( 2,3,4) TK 622,627,641,642
TK 334
Nộp BHXH, BHYT,
KPCĐ, mua BHYT
Chi cho hoạt động công
đoàn tại đơn vị
Doanh nghiệp trả BHXH
thay cơ quan BHXH
Trả lương CNV
Tính vào chi phí
45
Chuyên đề thực tập: Sinh viên : Lê Thu Thuỷ- Lớp 5ckt2
Phần II: Thực trạng hạch toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại công ty đầu t xây dựng và du lịch.
I. Những đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh tại công ty đầu t xây dựng và du lịch. Có ảnh hởng đến hạch toán tiền
lơng và các khoản trích theo lơng.
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty đầu t xây dựng và du lịch là doanh nghiệp Nhà nớc, trực thuộc Tổng
cục du lịch.
Thành lập theo quyết định số 90/ QĐ/ TCCB ngày 27/03/1993 về việc thành
lập doanh nghiệp Nhà nơc.
Theo quyết định số 42/ TCDL ngày 21/03/1994 và quyết định số 321/ QĐ-
TCDL ngày 15/02/2005 của TCDL về việc đổi tên doanh nghiệp.
+ Theo quyết định số 42/ TCDL ngày 21/03/1994 đổi tên công ty xây dựng
chuyên ngành du lịch thành công ty xây dựng- thơng mại- du lich.
+ Theo quyết định số 321/ QĐ- TCDL ngày 15/02/2005 đổi tên công ty thành
công ty đầu t xây dựng và du lịch.
- Địa chỉ giao dịch: 72 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.

- Vốn điều lệ của công ty: 2.017.000.000đ.
Trong đó:
+ Vốn cố định: 1.162.000.000đ.
+ Vốn lu động: 855.000.000đ.
- Theo nguồn:
+ Vốn Nhà nớc cấp: 1.720.000.000đ.
+ Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 297.000.00đ.
- Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
+ Sản xuất kinh daonh vật liệu xây dựng.
+ Dịch vụ du lịch ( khách sạn, vân chuyển).
+ Thiết kế quy hoạch.
+ Thi công xây dung.
- Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức: Doanh nghiệp Nhà nớc.
Giáo viên hớng dẫn thực tập: Nguyễn Thu Hà
45

×