Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Một số kiến nhị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương ở Công ty cổ phần may Thăng Long.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.14 KB, 36 trang )

Đề

PHỊNG KỸ THUẬT
PHỊNG KCS
VĂN PHỊNG
PHỊNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
án mơn học
CỬA HÀNG DỊCH VỤ
PHỊNG KHO
PHỊNG TỔ CHỨC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG
PHỊNG THỊ TRƯỜNGLỜI NĨI ĐẦU
TTTM VÀ GTSP
CỬA HÀNG THỜI TRANG
XƯỞNG THỜI TRANG

Trong mơi NGHIỆP PHÙ TRỢVÀ ĐỜI SỐNG của
trường cạnh tranh gay gắt
XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ

Nguyễn Thị Việt Dung

kinh tế thị trường hiện nay,

XÍ NGHIỆP I
XÍ NGHIỆP II
XÍ NGHIỆP III
XÍ NGHIỆP IV
XÍ NGHIỆP V
CHI NHÁNH HẢI PHỊNG
XÍ NGHIỆP MAY NAM HẢI


để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao là một vấn đề phức tạp, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải có các biện pháp quản lý phù hợp với sự biến đổi
của thị trường cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp mình. Việc
đảm bảo lợi

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SỐT
ích cá nhân của người

lao động là một động lực cơ bản trực

tiếp khuyến khích người lao động đem hết khả năng của mình lỗ lực phấn
đấu sáng tạo trong sản xuất. Một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm
đạt tới mục tiêu trên là hình thức trả lương cho người lao động. Tiền lương
thực sự phát huy được tác dụng của nó khi các hình thức tiền lương được
áp dụng hợp lý nhất, sát với tình hình thực tế của các đơn vị sản xuất kinh
doanh, đúng với sự cống hiến của người lao động, công bằng và hợp lý giữa
những người lao động trong doanh nghiệp. Có như vậy tiền lương mới thực
sự trở thành địn bẩy kinh tế kích thích sản xuất phát triển. Việc trả lương
theo lao động là tất yếu khách quan. Nhưng lựa chọn hình thức trả lương
nào cho phù hợp với điều kiện đặc điểm sản xuất của từng ngành, từng
doanh nghiệp. Để thúc đẩy sản xuất, làm cho người lao động luôn quan tâm
đến kết quả lao động của mình, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung
của tồn doanh nghiệp. Để góp phần tạo nên lợi nhuận cho doanh nghiệp,
tăng thu nhập cho người lao động.
Qua quá trình kiến tập tại Công ty cổ phần may Thăng Long với
kiến thức đã học tại trường, em xin trình bầy một số vấn đề về việc tổ
chức tiền lương trong Công ty cổ phần may Thăng Long cùng với sự
giúp đỡ của thầy giáo Nguyễn Trung Kiên. Nếu có những gì sai sót, em
rất mong sự cảm thơng và mong được sự hướng dẫn chỉ bảo của thầy và

những người đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này.

1


PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG.
1. KHÁI NIỆM TIỀN LƯƠNG VÀ VAI TRÒ CỦA TIỀN LƯƠNG.

1.1. Khái niệm về tiền lương
Tiền lương (tiền công) là số tiền thù lao lao động phải trả cho người lao
động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất
sức lao động bù đắp hao phí của họ trong q trình sản xuất kinh doanh.
Để hiểu sâu hơn về khái niệm tiền lương chúng ta có các khái niệm
liên quan: tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế và tiền lương tối thiểu.
* Tiền lương danh nghĩa
Là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động thông
qua hợp đồng thoả thuận giữa hai bên theo qui định của pháp luật. Số tiền
này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động, hiệu quả làm
việc của người lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc,…của
họ ngay trong quá trình lao động.
* Tiền lương thực tế
Tiền lương thực tế được hiểu là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng
và các loại dịch vụ cần thiết mà người lao động hưởng lương có thể mua
được bằng tiền lương danh nghĩa của họ.
Tiền lương thực tế không chỉ phụ thuộc vào số tiền lương danh nghĩa
mà còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch
vụ cần thiết mà người lao động muốn mua. Mối quan hệ giữa tiền lương danh
nghĩa và tiền lương thực tế được thể hiện qua cơng thức sau:

ILTT = ILDN / IP
Trong đó:
ILTT : Chỉ số tiền lương thực tế
2


Đề án môn học

Nguyễn Thị Việt Dung

ILDN: Chỉ số tiền lương danh nghĩa
IP : Chỉ số giá cả
* Tiền lương tối thiểu
Theo điều 56 Bộ Luật Lao Động: “Mức lương tối thiểu là mức tiền
lương trả cho người lao động làm những công việc đơn giản nhất trong điều
kiện lao động bình thường, bù đắp sức lao động đơn giản và một phần tái sản
xuất mở rộng. Đó là những cơng việc thơng thường mà một người lao động
có sức khoẻ bình thường, khơng qua đào tạo chun mơn…cũng có thể làm
được”.
Tiền lương tối thiểu được Nhà nước qui định theo từng thời kỳ dựa trên
trình độ phát triển về kinh tế – xã hội của đất nước và yêu cầu tái sản xuất
sức lao động xã hội. Tiền lương tối thiểu được xác định qua phân tích các chi
phí về ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chi phí bảo hiểm, y tế, giáo dục đào tạo,…Theo
nghị định mới nhất của năm 2005 thì mức lương tối thiểu chung là 350.000
đồng/ người/ tháng.
1.2. Vai trò chức năng của tiền lương
Trong nền kinh tế quốc dân thì tiền lương được coi là một trong những
địn bẩy kinh tế quan trọng mà khơng có một quốc gia nào lại khơng quan
tâm tới và nó cũng là một cơng cụ quản lý ở các đơn vị sản xuất kinh doanh,
là một động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển. Trong phạm vi doanh

nghiệp, tiền lương có vai trị quan trọng trong việc kích thích lao động tăng
năng suất, nâng cao trách nhiệm của người lao động với quá trình sản xuất và
tái sản xuất đồng thời tiền lương phù hợp với đóng góp của người lao động sẽ
đem lại niềm lạc quan tin tưởng vào doanh nghiệp. Tiền lương là nguồn thu
nhập chủ yếu của cán bộ công nhân viên, là yếu tố để đảm bảo tái sản xuất xã
hội.
Vì vậy tiền lương đóng vai trị quyết định trong việc ổn định và phát
triển lực lượng lao động. Người lao động dùng tiền lương để trang trải các

3


chi phí trong gia đình, ngồi ra cịn dùng để tích luỹ. Nhưng trước hết tiền
lương phải đảm bảo nhu cầu sinh hoạt tối thiểu hàng ngày của người lao
động. Có thể nói đây là một tác động quan trọng nhất, trực tiếp nhất của tiền
lương. Vì "chức năng kinh tế quan trọng nhất của tiền lương là đảm bảo tái
sản xuất sức lao động".
Tiền lương phù hợp với hao phí lao động mà người lao động đã bỏ ra
trong q trình sản xuất, sẽ gắn bó họ với cơng việc với tinh thần trách nhiệm
cao hơn. Được nhận tiền lương phù hợp với sức lao động mình bỏ ra, người
lao động tự cảm thấy mình phải khơng ngừng nâng cao bồi dưỡng trình độ về
mọi mặt.
Tiền lương có vai trò điều phối lao động. Với tiền lương thoả đáng
người lao động tự nguyện nhận mọi cơng việc mình được giao dù ở đâu hay
bất cứ công việc nào.
Để cho tiền lương thực sự là đòn bẩy kinh tế quan trọng phát huy được
vai trị tích cực cho người lao động, địi hỏi các doanh nghiệp phải lựa chọn
đúng hình thức trả lương cho phù hợp với những đặc điểm riêng cho doanh
nghiệp mình, phù hợp với quy định trả lương theo đúng giá trị sức lao động
đã hao phí,giải quyết hài hồ lợi ích của người lao động và của doanh

nghiệp .
2.CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CƠNG TY.

2.1. Các hình thức tiền lương
Trong thực tiễn của đời sống xã hội và trong quan hệ lao động vẫn tồn
tại 2 hình thức trả lương phổ biến:
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
- Hình thức trả tiền lương theo thời gian.
Việc lựa chọn áp dụng hình thức tiền lương nào trong tổ chức lao động
tuỳ thuộc yêu cầu sản xuất, nghĩa là:
+ Phù hợp tính chất cơng việc và trình độ tổ chức cơng việc ở nơi làm việc.
4


Đề án mơn học

Nguyễn Thị Việt Dung

+ Phải có tác dụng khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả
lao động, kết quả sản xuất.
+ Làm cho tiền lương thể hiện rõ chức năng đòn bẩy kinh tế trong việc
kích thích sản xuất, kinh doanh.
+ Trả lương phải đem lại hiệu quả kinh tế.
2.1.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương dựa trên cơ sở; số lượng
sản phẩm giao nộp của người lao động đơn giá trả lương và chất lượng sản
phẩm đã quy định của doanh nghiệp. Đây là hình thức trả lương cơ bản mà
hiện nay được các đơn vị áp dụng chủ yếu trong khu vực sản xuất vật chất.
Tiền lương của công nhân viên phụ thuộc vào đơn giá tiền lương của một đơn
vị sản phẩm và số sản phẩm sản xuất ra.

Hình thức trả lương này phù hợp với nguyên tắc phân phối lao động,
gắn thu nhập của người lao động với kết quả lao động, khuyến khích lao
động hăng say lao động. Hình thức này tỏ ra có hiệu quả hơn so với việc trả
lương theo thời gian, do đó xu hướng hiện nay, hình thức trả lương theo sản
phẩm được mở rộng phổ biến.
Tuy nhiên, việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài
liệu về hạch toán kết quả lao động (như phiếu xác nhận lao động công việc
hoàn thành ) và đơn giá tiền lương sản phẩm của doanh nghiệp đối với từng
loại sản phẩm hay công việc.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có thể được thực hiện theo nhiều
dạng khác nhau.
*. Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
T = Vđg x q
Trong đó:
T: Số lương phải trả cho người lao động
Vđg: Đơn giá tiền lương trên một đơn vị sản phẩm
q: Số lượng sản phẩm hồn thành
Hình thức này áp dụng cho những người lao động trực tiếp sản xuất mà
quá trình lao động của họ mang tính độc lập tương đối, quan hệ giữa năng

5


suát lao động và thu nhập tiền lương sản phẩm của công nhân được phản ánh
rõ rệt. Tiền lương của họ do chính năng suất lao động cá nhân quyết định.
Hình thức trả lương này phù hợp với nguyên tắc phân phối lao động,
gắn được thu nhập tiền lương với kết quả lao động với năng suất, với chất
lượng lao động cá nhân do đó khuyến khích người lao động phấn đấu tăng
năng suất lao động.
Hình thức trả lương này đơn giản, dễ tính, cơng nhân, có thể tính được

số tiền lương của mình. Tuy vậy, hình thức tiền lương này có nhược điểm là
cơng nhân ít quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu, coi nhẹ việc tiết
kiệm chi phí sản xuất, ít quan tâm đến việc bảo quản máy móc, thiết bị, nếu
thiếu những quy định chặt chẽ.
*. Trả lương theo sản phẩm nhóm lao động
Việc tiến hành chia lương cho từng người lao động trong nhóm căn cứ
vào lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của từng người người làm
việc trong tháng.Hình thức này áp dụng đối với cơng việc địi hỏi một nhóm
lao động lắp ráp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây chuyền,
sửa chữa cơ khí .
Trả lương theo sản phẩm nhóm có tác dụng khuyến khích lao động trong
nhóm, nâng cao trách nhiệm trước tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng
của nhóm. Song, nhược điểm là sản phẩm của mỗi lao động không trực tiếp
tác động đến tiền lương của họ nên ít kích thích sự nâng cao lao động cá
nhân. Mặt khác, chưa xác định được sự cố gắng của mỗi cá nhân trong quá
trình lao động nên chưa tiến hành được phân phối theo lao động và chất
lượng sản phẩm.
*. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Chế độ trả lương sản phẩm gián tiếp chỉ áp dụng đối với công nhân phụ
mà công việc của họ ảnh hưởng nhiếu đến công việc của cơng nhân chính
(người hưởng lương theo sản phẩm) như: cơng nhân sửa chữa, cơng nhân
điện....
DG =
Trong đó:
DG: Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp
L: Lương cấp bậc của công nhân phụ
6


Đề án môn học


Nguyễn Thị Việt Dung

Q: Mức sản lượng của cơng nhân chính
M: Mức phục vụ của cơng nhân phụ
Cách trả lương này kích thích cơng nhân phục vụ tốt hơn cho cơng việc
lao động. Nhưng vì tiền lương phụ thuộc kết quả lao động của cơng nhân
chính, do đó việc trả lương chưa thật chính xác với cơng nhân phụ.
*. Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
Theo cách trả lương này thì tiền lương gồm 2 phần:
+ Phần 1: Tiền lương hoàn thành mức được giao
+ Phần 2: Căn cứ vào số lượng vượt định mức thì số lượng vượt định
mức càng nhiều số tiền thưởng càng lớn.
Hình thức trả lương này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp cần
hồn thành gấp 1 số cơng việc trong khoảng thời gian nhất định (ví dụ: để kịp
giao sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng). Thực chất đây là trả lương
theo sản phẩm kết hợp hình thức tiền thưởng (hoặc đơn giá tiền lương luỹ
tiến) theo một tỷ lệ nhất định đối với định mức lao động một cách chính xác.
Với cách trả lương này, tốc độ tăng tiền lương vượt tốc độ tăng sản
phẩm. Nó có tác dụng kích thích cơng nhân tích cực làm việc, tăng năng suất
lao động, phấn đấu vượt định mức được giao. Nhưng người lao động ít quan
tâm đến máy móc, khơng tiết kiệm nguyên vật liệu.
Mặt khác, các doanh nghiệp cần chú ý khơng nên áp dụng rộng rãi chế
độ này vì tốc độ tăng tiền lương của công nhân nhanh hơn tốc độ tăng năng
suất lao động. Thời gian trả lương khơng nên q ngắn (hàng tuần) để tránh
tình trạng cơng nhân nhận lương luỹ tiến nhưng không đạt định mức tháng.
*. Hình thức trả lương khốn
Hình thức trả lương khốn được áp dụng trong trường hợp sản phẩm hay
công việc khó giao chi tiết, mà phải giao nộp cả khối lượng công việc, hay
nhiều việc tổng hợp phải làm trong một thời gian nhất định, với yêu cầu chất

lượng nhất định, trả lương khốn có thể cho tạm ứng lương theo phần khối
lượng đã hoàn thành trong từng đọt và thanh tốn lương sau khi đã làm xong
tồn bộ khối lượng cơng việc được hợp đồng giao khốn.
Đơn giá khốn xác định theo đơn vị thi cơng hoặc cũng có thể trọn gói
cho cả khối lượng cơng việc hay cơng trình.
7


Yêu cầu của chế độ trả lương này đơn giá phải tính tốn chặt chẽ và phải
có bản hợp đồng giao khoán. Nội dung hợp đồng giao khoán phải rõ ràng
cơng việc, khối lượng giao khốn, điều kiện lao động định mức, đơn giá tổng
số tiền lương khoán, điều kiện lao động và kết thúc ... Nếu tập thể nhận
khoán thì chia tiền lương như hình thức trả lương tập thể.
Ưu điểm của chế độ này là: khuyến khích người lao động hồn thành
cơng việc vượt thời gian và đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên, nếu sự kiểm tra
kém thì hiệu quả thấp.
*. Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng.
Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng, là chế độ trả lương theo sản
phẩm kết hợp với chế độ tiền thưởng, nhằm tác động vào những khâu yếu của
dây chuyền sản xuất, để giải quyết sự đồng bộ trong sản xuất, thúc đẩy năng
suất lao động. Với chế độ trả lương này, toàn bộ sản phẩm đều được trả một
đơn giá cố định, còn tiền thưởng sẽ căn cứ vào mức độ hoàn thành và hoàn
thành vượt mức, các chỉ tiêu về chất lượng và số lượng theo tiêu chuẩn của
chế độ tiền thưởng để thưởng và tiền lương sản phẩm có thưởng sẽ bao gồm
cả tiền lương.
Với chế độ trả lương này cần quy định đúng đắn chỉ tiêu tiền thưởng,
điều kiện thưởng và tỉ lệ thưởng và xác định nguồn tiền thưỏng.
2.1.2 Trả lưởng theo thời gian
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, vào cấp bậc
lương để tính lương cho từng người lao động. Hình thức này chỉ áp dụng chủ

yếu cho lao động gián tiếp, còn với lao động trực tiếp chỉ áp dụng với bộ
phận không áp dụng được định mức sản phẩm.
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng với viên chức nhà nước
thuộc khu vực hành chính sự nghiệp, những người hoạt động trong lĩnh vực
quản lý, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh. Với công nhân sản xuất chỉ áp dụng cho những người làm công việc
không thể định mức được sản phẩm lao động chính xác, hoặc do tính chất của
sản xuất nếu trả lương theo sản phẩm sẽ không đạt chất lượng. Chẳng hạn,
công việc sửa chữa, công việc sản xuất hay pha chế thuốc chữa bệnh ...
Như vậy trả lương theo thời gian là dựa vào độ dài thời gian làm việc,
trình độ chun mơn khoa học kỹ thuật và mức độ phức tạp của công việc.

8


Đề án môn học

Nguyễn Thị Việt Dung

Nếu ta so sánh với trả lương theo sản phẩm thì trả lương theo thời gian có thể
tính bình qn trong trả lương, vì nó chưa gắn được thu nhập tiền lương của
mỗi người với thu nhập lao động mà họ đã đạt được.
*. Trả lương theo thời gian lao động giản đơn
Chế độ trả lương theo thời gian lao động gian đơn quy định mức tiền
lương của mỗi người lao động được hưởng phụ thuộc vào mức lương cấp
bậc, chức vụ hay cấp hàm và thời gian làm việc thực tế của họ.
Hình thức trả lương này bao gồm:
- Lương tháng: là tiềnlương trả cho người lao động theo tháng, theo bậc
lương đã sắp xếp. Người lao động hưởng lương tháng sẽ nhận tiền lương theo
cấp bậc, chức vụ hay cấp hàm và thời gian làm việc thực tế của họ.

Hình thức trả lương này bao gồm:
- Lương tháng = Mức lương theo bảng của nhà nước + Các khoản phụ
cấp (nếu có).
- Lương ngày: là tiền lương tính trả cho người lao động theo mức lương
ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Lương ngày =

Lương tháng
Ngày chế độ tháng

=

Lương tháng
22 ngày làm việc theo chế độ

Mức lương dùng để trả theo chế độ với người lao động theo hợp
đồng thời hạn từ 1 tháng trở lên, thường thì cơ quan hợp đồng lao động
hay doanh nghiệp tổ chức chấm công theo ngày và trả gộp 15 ngày 1 lần
cùng kì với người hưởng lương tháng. Đối với lao động làm cơng nhật
hoặc làm cơng cơng việc có tính tạm thời theo mùa vụ, làm cơng việc có
tính thời hạn dưới 3 tháng thì có thể gộp 1 số ngày để trả 1 lần, cũng có thể
trả ngay sau mỗi ngày làm việc nhưng phải tính thêm cho họ khoản bảo
hiểm xã hội, ít nhất 15% vào tiền lương để người lao động tự lo vấn đề bảo
hiểm xã hội cho mình.
- Lương giờ để trả cho số giờ làm việc, hoặc số giờ làm thêm:
Lương giờ

=

Lương ngày

Độ dài lao động

=

Lương ngày

*. Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng:

9

8 giờ


Thực chất là sự kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn và tiền
thưởng thường xuyên từ quỹ (vì đảm bảo ngày công, giờ công ...)
Tiền lương

=

Tiền lương theo thời gian
+
lao động đơn giản

Tiền thưởng

Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm là dễ tính, dễ trả lương
cho người lao động. Nhưng bản thân hình thức tiền lương theo thời gian
cũng còn nhiều hạn chế như chưa gắn chặt tiền lương với kết quả chất
lượng lao động.
2.1.3. Lương nghỉ phép và các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm.

Theo chế độ hiện hành, khi người lao động nghỉ phép thì được trả
100% tiền lương theo cấp bậc. Tiền lương nghỉ phép và tiền lương phụ cấp
của người lao động. Hiện nay, một năm một người được nghỉ phép 12
ngày, nếu làm việc 5 năm liên tục thì tính thêm một ngày vào thời gian
nghỉ phép, từ 30 năm trở lên thì nghỉ thêm 6 ngày. Tiền lương nghỉ phép
được đưa vào chi phí sản xuất từng tháng. Nếu doanh nghiệp khơng chỉnh,
bố trí cho người lao động nghỉ phép ổn định đều đặn giữa các tháng trong
năm thì doanh nghiệp phải trích trước tiền lương nghỉ phép để đảm bảo chi
phí ổn định giữa các tháng trong năm.
Tổng số tiền lương nghỉ phép
Tỷ lệ trích trước
tiền lương
nghỉ phép

=

theo kế hoạch năm
Tổng số tiền lương trích trước

x

1
0
0

theo kế hoạch cả năm
Nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm và chi phí quản lý, chi phí
bán hàng được chính xác, số tiền nhằm phân bổ trước về tiền lương nghỉ
phép năm được điều chỉnh vào những tháng cuối năm tăng thêm hoặc giảm
bớt tuỳ thuộc vào số tiền lương nghỉ phép thực tế của toàn thể người lao

động trong doanh nghiệp.
Nếu người lao động vì lý do gì đó mà khơng nghỉ phép được thì thanh
tốn 100% lương cấp bậc theo số ngày nghỉ phép còn lại mà người đó chưa
nghỉ.
Khi người lao động làm thêm giờ thì phải có phiếu báo làm đêm làm
thêm giờ để có căn cứ tính lương thêm giờ và phụ cấp làm đêm. Khi người
lao động làm việc ngồi giờ tiêu chuẩn thì giờ làm thêm được trả bằng
10


Đề án môn học

Nguyễn Thị Việt Dung

150% tiền lương giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thường và được trả
200% nếu vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.
Lương cấp bậc tháng
Lương
làm thêm
giờ

11

=

22

x

Số

công
làm
thêm
giờ

x

30%
(40%)


2.2. Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là tồn bộ số tiền lương tính theo
cơng nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý chi trả lương.
Quỹ tiền lương bao gồm:
- Tiền lương thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền lương
khốn.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác làm
nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ.
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
Quỹ tiền lương kế hoạch trong doanh nghiệp cịn được tính cả các
khoản trợ cấp BHXH trong thời gian người lao động ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động. Trong doanh nghiệp để phục vụ cho công tác hạch tốn, tiền
lương có thể được chia thành hai loại:
Tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp, trong
đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo

cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.
Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
người lao động thực hiện nhiệm vụ khác, ngoài nhiệm vụ chính và thời
gian người lao động nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất ... được
hưởng lương theo chế độ.
Tiền lương chính của cơng nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá
trình sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy việc phân tích chia tiền lương chính và
tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với cơng tác phân tích kinh tế. Để
đảm bảo hồn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh
nghiệp thì việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương phải được đặt trong mối
quan hệ phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ tiền lương.
2.3. Quỹ bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn.
12


Đề án mơn học

Nguyễn Thị Việt Dung

Quỹ BHXH: được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số quỹ tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực ...)
của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành,
tỷ lệ trích BHXH là 20%. Trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao
động nộp được tính vào chi phí kinh doanh, 5% cịn lại do người lao động
đóng góp và được tính trừ vào thu nhập người lao động. Quỹ BHXH được
chi tiêt cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan BHXH quản
lý.
Quỹ BHYT : được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa

bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí... cho người lao động trong thời gian ốm
đau, sinh đẻ... Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên
thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3% trong đó
2% trích vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao
động.
Kinh phí cơng đồn: Hình thành do việc trích lập theo một tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân
viên thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tỷ
lệ trích kinh phí cơng đồn theo chế độ hiện hành là 2%.
Số kinh phí cơng đồn doanh nghiệp trích được một phần nộp lên cơ
quan quản lý cơng đồn cấp trên một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu
cho hoạt động cơng đồn tại doanh nghiệp.
Tiền lương phải trả cho người lao động, cùng các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCD hợp thành chi phí nhân cơng trong tổng chi phí sản xuất
kinh doanh.
Ngồi chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương doanh nghiệp
cịn xây dựng chế độ tiền thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ
quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh : thưởng nâng cao
chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát sinh sáng
kiến ...(lấy từ quỹ tiền lương) .

13


PHẦN II
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG TIỀN LƯƠNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG
1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY


1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty cổ phần may
Thăng Long
1.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của Cơng ty
*. Tình hình Cơng ty những năm đầu thành lập
Ngày 8 tháng 5 năm 1958 Bộ Ngoại thương chính thức ra quyết định
thành lập Cơng ty may mặc xuất khẩu thuộc Tổng Công ty xuất nhập khẩu
tạp phẩm (đây là tiền thân của Công ty may Thăng Long). Ban đầu Cơng
ty chỉ vẻn vẹn có 28 người và có trụ sở văn phịng Cơng ty ở 15 Cao Bá
Quát.
Tháng 9 năm 1985 do đòi hỏi về chất lượng của mặt hàng xuất khẩu,
Công ty tuyển thêm công nhân có tay nghề và nhập thêm nhiều máy móc.
Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty đã tăng lên 550 người.
Cũng trong năm 1958 Công ty đã hồn thành xuất sắc năm kế hoạch
đầu tiên của mình với tổng sản lượng là 391.129 sản phẩm so với chỉ tiêu
kế hoạch đạt 112,8% giá trị tổng sản lượng tăng 840.882.
Thị trường xuất khẩu của Công ty năm 1958 chỉ có Liên Xơ cũ và
Đức thì đến năm 1961 tăng thêm Mông Cổ, Pháp, Tiệp Khắc và Thuỵ
Điển. Cũng trong năm 1961 Công ty chuyển về 250 Minh Khai, địa chỉ
hiện nay của Công ty.

Năm

Giá trị tổng sản lượng (đồng)

Tỷ lệ (%)

1966

3.758.600


101,38

1973

5.696.900

100,77

1974

6.596.036

102,28

1975

7.725.958

102,27

14


Đề án môn học

Nguyễn Thị Việt Dung

Qua bảng trên ta thấy rằng nhiều năm liên tục Cơng ty đã hồn thành
vượt mức kế hoạch và năm sau luôn cao hơn năm trước.

* Thời kỳ đổi mới
Năm 1988, Công ty may Thăng Long bước vào năm thứ ba mươi
xây dựng và trưởng thành đồng thời cũng là năm chấm dứt thời kỳ bao
cấp chuyển sang kinh tế thị trường.
Mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Công ty là áo sơ mi nam. Thị
trường xuất khẩu là Liên Xô và các nước Đơng Âu. Tính đến năm 1989
Cơng ty đã xuất sang thị trường Liên Xô và các nước Đông Âu trên 50
triệu sản phẩm áo sơ mi quy đổi. Từ những năm 1990 đến năm 1995
Công ty đã đầu tư hơn 5 tỷ đồng để mua sắm thiết bị của Cộng hoà dân
chủ Đức, cải tạo lại nơi làm việc, nâng cấp nhà xưởng và thiết bị văn
phòng.
Ở Việt Nam vấn đề cổ phần hoá DNNN được đặt ra từ năm
1991.Thực tiễn 15 năm đổi mới đã khẳng định cổ phần hố DNNN khơng
phải là tư nhân hố mà là q trình đa dạng hố hình thức sở hữu,tạo cơ
sở cho đổi mới các quan hệ tổ chức quản lý và phân phối sản phẩm,thúc
đẩy q trình tích tụ va tập trung vốn nhằm hiện đại hoá nền kinh tế,tạo
động lực cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng
thời cổ phần hố DNNN cũng khơng phải làm suy yếu nền kinh tế Nhà
nước mà là một giải pháp quan trọng để kinh tế Nhà nước phát huy vai
trị chủ đạo thật sự của nó trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã
hội chủ nghĩa.Nghị quyết Đại hội X đã nhấn mạnh:” Thực hiện chủ
trương cổ phần hố những doanh nghiệp mà Nhà nước khơng cần nắm giữ
100% vốn để huy động thêm vốn, tạo động lực và cơ chế quản lý năng động
thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả”.Nhận thức rõ tầm quan trọng
của cơng việc cổ phần hố DNNN ở nước ta, cơng ty may Thăng Long đã
tiến hành cổ phần hoátừ năm 2005.
Và hiện nay Cơng ty đã có một thị trường ổn định rộng lớn ở trên
20 quốc gia của các châu lục. Đảm bảo việc làm thường xuyên cho hơn
2000 cơng nhân viên với mức lương trung bình là 600.000 đ đến 700.000
đ/tháng/người và hàng năm nộp ngân sách nhà nước hàng chục tỷ đồng.

Hiện nay Công ty đang không ngừng hoàn thiện và mở rộng sản xuất để
15


ngày càng giữ một vị trí quan trọng trên thị trường hàng may mặc trong
nước và quốc tế.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức ở Công ty cổ phần may Thăng Long
Cơ cấu tổ chức ở Công ty cổ phần may Thăng Long
- Công ty cổ phần may Thăng Long là một đơn vị hạch tốn độc lập,
có tư cách pháp nhân trực thuộc Tổng Công ty Xuất nhập khẩu tạp
phẩm. Công ty tổ chức và quản lý theo kiểu “chức năng trực tuyến có
nghĩa là các phịng ban tham mưu với chủ tịch hội đồng quản trị (kiêm
tổng giám đốc) theo từng chức năng, nhiệm vụ cụ thể của mình. Tất cả
được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty

Chức năng nhiệm vụ:
16


Đề án môn học

Nguyễn Thị Việt Dung

*Hội đồng quản trị: Hoạt động SXKD và các công việc của Công ty
phải chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện của HĐQT, đây là cơ quan có
đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những
thẩm quyền thuộc về Đại hội cổ đông.
*Ban kiểm sốt : có chức năng hoạt động độc lập, có quyền kiểm tra,
kiểm soát tất cả các hoạt động SXKD của Công ty.

+ Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc: Thay mặt Công ty chịu
trách nhiệm trước nhà nước về tồn bộ hoạt động của Cơng ty, đồng thời
chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, tất cả các bộ phận Cơng ty.
+ 1 phó giám đốc điều hành kĩ thuật: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ
thuật, sản xuất, thiết kế của Cơng ty.
+ 1 phó giám đốc điều hành sản xuất: Chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ
đạo hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ 1 phó giám đốc điều hành nội chính: Chịu trách nhiệm về các mặt
đời sống cơng nhân viên và điều hành xí nghiệp dịch vụ đời sống.
Các phòng ban chức năng bao gồm:
+ Văn phịng tổng hợp: có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự , mặt tổ
chức của Công ty, tham mưu cho giám đốc về mặt tổ chức.
+ Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ quản lý, phác thảo, tạo mẫu các mặt
hàng theo đơn đặt hàng của khách và nhu cầu của Cơng ty.
+ Phịng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm
nhằm loại các sản phẩm hỏng, lỗi trước khi đưa vào nhập kho thành phẩm.
+ Phịng kế hoạch thị trường: có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị
trường và lập kế hoạch sản xuất cho kịp thời, đúng thời hạn trong các hợp
đồng.
+ Phòng tổ chức kế tốn tiền lương : là phịng quản lý cơng tác tổ
chức kế tốn theo đúng chế độ chính sách của nhà nước , đảm bảo nguồn
vốn cho sản xuất kinh doanh và yêu cầu phát triển của Công ty . Giải quyết
tồn bộ các vấn đề có liên quan đến tài chính của Cơng ty và thu nhập của
người lao động.
+ Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm: tại đây Công ty trưng
bày các mặt hàng sản xuất, vừa giới thiệu sản phẩm, vừa bán đồng thời
cũng là nơi tiếp nhận các ý kiến đóng góp phản ánh từ người tiêu dùng.

17



+ Phòng kho: bao gồm kho nguyên vật liệu và kho thành phẩm nơi bảo
quản đầu ra và đầu vào của q trình sản xuất.
2. THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
THĂNG LONG.

2.1. Vấn đề kế tốn tiền lương tại Cơng ty cổ phần may Thăng Long.
2.1.1. Phân loại lao động tại Công ty cổ phần may Thăng Long.
Theo thông báo tăng giảm lao động quý 3 năm 2006 số lao động tính
đến 31/12/2005 là 2004 người, cuối kỳ báo quý 4 là ( 31/12/2006 ) là 2031
được phân bổ đồng đều đến các bộ phận (bảng bên dưới). Mỗi phòng sản
xuất số lao động nhiều hay ít cịn phải phụ thuộc vào nhiệm sản xuất,
trình độ trang bị kĩ thuật và trình độ tổ chức sản xuất. Dựa trên cơ sở đã
nêu, Công ty đã xác định nhu cầu lao động của mình với quy mô và cơ
cấu lao động phù hợp với yêu cầu sản xuất đề ra.
Bảng phân bổ sử dụng lao động
ST
T

Bộ phận sử dụng lao động

Số người lao động (người)

Tỷ lệ (%)

1

Tổng số CBCNV

2031


100

2

Nhân viên quản lý DN

196

9,65

3

Nhân viên quản lý PX

63

3,1

4

Công nhân trực tiếp sản xuất

1772

87,25

* Phân loại lao động :
Công ty cổ phần may Thăng Long tiến hành phân loại công nhân viên
trong doanh nghiệp thành 2 loại:

+ Cơng nhân viên trong danh sách là tồn bộ số người ký hợp đồng
lao động với công ty từ 1 năm trở lên thuộc phạm vi quản lý của công ty và
chịu trách nhiệm trả lương bảo hiểm và được hưởng các quyền lợi chế độ
theo đúng luật lao động.
+ Cơng nhân viên ngồi danh sách: là những người ký hợp đồng lao
động từ 1-3 tháng. Những người này chỉ được huy động khi có việc, làm
ngày nào hưởng lương ngày đó (tính theo sản phẩm làm ra) và khi nghỉ việc
khơng có chế độ gì.
18


Đề án mơn học

Nguyễn Thị Việt Dung

2.1.2. Tình hình quỹ lương
Công ty cổ phần may Thăng Long Hà Nội áp dụng hình thức trả lương
theo sản phẩm cho nên, căn cứ vào kế hoạch sản lượng và tình hình thực hiện
kế hoạch sản xuất,Công ty lập kế hoạch tiền lương trình cơ quan quản lý cấp
trên là Tổng cơng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm.
Tổng quỹ lương công ty duyệt hàng quý để làm căn cứ xây dựng kế
hoạch vay vốn giữa Công ty và ngân hàng.
Phần tiền lương thực trả cho CBCNV Công ty căn cứ vào khối lượng
sản phẩm hồn thành hàng háng có biên bản nghiệm thu đối với khối lượng
sản phẩm hoàn thành. Căn cứ vào đơn giá tiền lương của các định mức hiện
hành đối với từng loại sản phẩm đạt định mức:
Quỹ lương của nhà máy gồm:
+ Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính cho sản phẩm.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian điều động công tác, làm nghĩa vụ

do chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
+ Các loại phụ cấp làm thêm, phụ cấp cấp bậc, ...
2.2. Tổ chức kế toán tiền lương đối với cán bộ quản lý công ty
Trong tháng, tiền lương của bộ phận quản lý được xác định trên cơ sở
bảng chấm công thực tế được ghi hàng ngày do các phòng ban lập. Cuối
tháng, các phòng ban nộp bảng chấm cơng cho phịng tổ chức lao động
tiền lương. Phòng tổ chức lao động tiền lương kiểm tra tính hợp pháp, hợp
lệ của các bảng chấm cơng và chứng từ kèm theo như: Giấy xin nghỉ phép,
phiếu thưởng nghỉ BHXH,... Sau đó chuyển cho kế tốn tiền lương ở
phịng kế tốn tài vụ, ở phịng tài vụ kế toán tiền lương dựa trên các chế độ
của nhà nước và các quy định cụ thể ở công ty để lập bảng thanh toán tiền
lương thực tế phải trả trong tháng cho từng bộ phận quản lý :trả lương theo
thời gian,trả lương theo cấp bậc.
(Trích: + Bảng chấm cơng)
+ Bảng thanh tốn tiền lương của Ban lãnh đạo cơng ty.

19


CÔNG TY CP MAY THĂNG LONG
Bộ phận: Ban lãnh đạo

Mẫu số: 01-LĐTL
BẢNG CHẤM CƠNG
Ban lãnh đạo cơng ty tháng 11/2006

TT

Họ và tên


Cấp bậc
lương
hoặc cấp
bậc chức
vụ

A

B

C

Số công nghỉ,
ngừng việc
hưởng 100%
lương

Số công hưởng lương SP

1
3

1
6

1
9

2
0


+

2 2
2 3
+ +

+

+

+

22

1

Hoàng Minh

+

+

+

+

+

+


+

+

1 18
7
+ +

2

Lê Hoài Nam

+

+

+

+

+

+

+

+

+ +


+

+ +

+

+

+

22

3

Thu Hường

+

+

+

+

+

+

+


+

+ +

+

+ +

+

+

+

22

2

4

5

7

10

8

12


15

21

24

26

2
8

29

32

4

Người duyệt
- Ký hiệu chấm công
- Lương sản phẩm: K
- Lương thời gian: +
- ốm, điều dưỡng: Ơ
- Con ốm: Cơ
- Thai sản: TS
- Tai nạn

Phụ trách đơn vị
- Nghỉ phép P
- Hội nghịhọc tập : H

- Nghỉ bù : NB
- Nghỉ không lương: Ro
- Ngừng việc: N
- Lao động nghĩa vụ: LĐ

Ghi chú

Ngày 1/12/200
Người chấm công

34

Số
công
nghỉ
ngừn
g
việch
ưởng
...%

3

Số
công
BHX
H

36



CÔNG TY CP MAY THĂNG LONG
Bộ phận: Ban lãnh đạo cơng ty

Mẫu số 02/LĐTL
BẢNG THANH TỐN LƯƠNG
Tháng 11/2006
Đơn vị tính: đồng

Lương thời gian

Tạm ứng kỳ I

Kỳ II được lĩnh

Số tiền

Tổng
cộng

Số tiền

Ký nhận

BHXH
(5%)

BHYT
(1%)


Số tiền


nhận

1

2

3

4

5

6

7

8

9

TT

Họ và tên

LCB

Số ngày

làm
việc

A

B

C

1

Hoàng Minh

757.400

22

1.074.600

1.832.000

600.000

37.870

7.574

1.186.556

2


Lê Hoài Nam

622.000

22

913.500

1.535.500

600.000

31.100

6220

898.180

3

Thu Hường

622.000

22

913.500

1.535.500


600.000

31.100

6220

898.180

2.001.400

66

2.901.600

4.903.000

1.800.000

100.070

20.014

2.982.916

Cộng


Nhìn vào bảng thanh tốn tiền lương của ban lãnh đạo cơng ty, cách
tính lương của ban lãnh đạo cơng ty được áp dụng như sau:

Áp dụng công thức:
Ti = T1i + T2i
Ti : Là tiền lương của người thứ i được nhận
T1i: Là tiền lương theo nghị định 26 - CP của người thứ i
T1i = n1.ti
Trong đó:
ti: là suất lương ngày theo nghị định 26/CP của người thứ i
ni: Là số ngày công thực tế của người thứ i
t2i: là số tiền lương theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp,
tính trách nhiệm của cơng việc địi hỏi, mức độ hồn thành cơng việc và số
ngày công thực tế của người thứ i không phụ thuộc vào hệ số lương xếp theo
nghị định 26/CP.
Công thức:
Obj103

(i ∈J)
Vt: Là quỹ tiền lương tương ứng với mức độ hồn thành cơng việc của
bộ phận làm lương thời gian.
Vcd: là quỹ tiền lương theo nghị định 26/CP của bộ phận gián tiếp +
thừa hành phục vụ được tính theo công thức.
Obj104

Tij: Là tiền lương của từng người làm lương thời gian
ni: Số ngày công thực tế của người thứ i
hi: Là hệ số tương ứng với công việc được giao, mức độ phức tạp, tính
trách nhiệm của cơng việc địi hỏi và mức độ hồn thành cơng việc của người
thứ i được xác định theo công thức:
Obj105



Trong đó:
k: Là hệ số mức độ hồn thành chia làm 3 mức: hoàn thành tốt : hệ số
1, 2 (riêng giám đốc, phó giám đốc, kế tốn trưởng phải hoàn thành kế
hoạch lợi nhuận mới được áp dụng hệ số 1,2), hoàn thành: hệ số 1, chưa
hoàn thành: hệ số 0,7.
đ1i: là số điểm mức độ phức tạp của công việc người thứ i đảm nhận.
đ2i: là số điểm tính trách nhiệm người thứ i đảm nhận
Tổng số điểm cao nhất của 2 nhân yếu tố phức tạp và trách nhiệm của
cơng việc (đ1i + đ2i) là 100% thì tỷ trọng điểm cao nhất của đ1i là 70% và của
đ2i là 30%.
Tỷ trọng điểm đ1i, đ2i được xác định theo bảng:
Cơng việc địi hỏi cấp trình độ
- Từ đại học trở lên
- Từ cao đẳng và trung cấp
- Từ sơ cấp
- Không cần đào tạo

đ1i
45-70
20-44
7-19
1-6

đ2i
1-30
1-18
1-7
1-2

Cụ thể hơn:

Ta thấy: tiền lương được hưởng theo kết quả sản xuất kinh doanh :
4.903.000đ.
Trong đó: Tiền lương theo nghị định 26/CP: 2.001.400 (đ)
Tiền lương được phân bổ thêm: 2.901.600đ
Hệ số tiền lương được xác định cho cả bộ phận gián tiếp và phục vụ
Hệ số tiền lương (hi):
Hoàng Minh : hi = 6, Lê hoài Nam: h = 5,1,Thu Hường: h = 5,1
Vt = 4.903.000

n1 = 22

Vcd = 2.001.400

n2 = 22

Tiền lương theo cơng việc t2i là:
Obj106

Hồng Minh = đ
Obj107

Lê Hồi Nam = đ

n3 = 22


Obj108

Thu Hường = đ
Sau đây là Biểu tổng hợp lương của từng người:

Đơn vị: Đồng
Họ và tên
Hoàng Minh
Lê Hoài Nam
Thu Hường
Cộng

Tiền lương theo NĐ 26/CP
Hệ số lương

Tiền lương

Obj109

5,26
4,32
4,32

757.400
622.000
622.000
2.001.400

1.074.600
913.500
913.500
2.901.600

Tiền lương được
của từng người

(T1i + T2i)
1.832.000
1.535.500
1.535.500
4.903.000

Vậy nhìn vào Biểu tổng hợp lương ta thấy:
Lương của ơng Hồng Minh tháng 11/2006 là: 757.400 + 1.074.600 =
1.832.000. Sau khi tạm ứng lần 1: 600.000đ, số tiền còn lại là: 1.232.000đ.
Số tiền này trừ đi các khoản giảm trừ 5% lương cơ bản BHXH và 1% lương
cơ bản BHYT , còn lại là số tiền kỳ II được lĩnh:
1.186.556 (đ) = 1.232.000 - 37.870 - 7574.
Cách tính lương cho ơng Lê Hồi Nam và Bà Thu Hường cũng tính
tương tự
2.3. Tổ chức kế tốn tiền lương đối với công nhân trực tiếp sản xuất
Phù hợp với hoạt động sản xuất trong nền kinh tế thị trường,việc trả
lương cho công nhân trực tiếp sản xuất ở các phân xưởng chủ yếu áp dụng
hình thức trả lương theo sản phẩm ,nhưng vẫn lấy thước đo thời gian làm
cơ sở và dựa vào tay nghề bậc thợ để tính tốn trả lương cho người lao
động.
Khi phân xưởng nhận được công việc do Công ty giao cho, biết được số
tiền cơng để bố trí cơng nhân làm việc đảm bảo đúng thời gian quy định. Cơ
sở để tính lương là bảng chấm công, Bảng chấm công được các tổ sản xuất
ghi hàng ngày. Cuối tháng các tổ sản xuất nộp Bảng chấm công, phiếu giao
nhận sản phẩm, bảng khối lượng công việc của từng tổ sản xuất cho phân
xưởng để thống kê phân xưởng đối chiếu sản phẩm đã nhập kho của các tổ.
Sau đó chuyển cho phịng tổ chức lao động tiền lương. Phòng tổ chức lao


động tiền lương kiểm tra tính chính xác của Bảng chấm công , phiếu giao

nhận sản phẩm , bảng khối lượng cơng việc, phiếu giao việc. Sau đó chuyển
cho kế toán tiền lương để lập bảng thanh toán tiền lương cho công nhân trực
tiếp sản xuất.
Thực tế tại công ty may Thăng Long , trong quá trình sản xuất sản phẩm
có 2 phân xưởng chính là: phân xưởng may mặc và phân xưởng cắt. Trong
mỗi phân xưởng lại chia làm nhiều tổ sản xuất.
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất : Tiền lương được trả theo phương
pháp sản phẩm cá nhân trực tiếp. Riêng phân xưởng cắt lại trả lương theo
thời gian.
2.4. Tổ chức hạch toán BHXH, BHYT tại Công ty may Thăng Long.
Bắt đầu từ tháng 1/1996 công ty trích BHXH bằng 20% quỹ tiền lương cơ
bản. Trong đó 15% đưa vào chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí bán hàng
và 5% khấu trừ vào lương của cán bộ công nhân viên. Khoản tiền này do cơ
quan bảo hiểm xã hội thành phố quản lý. Hàng tháng Công ty chi trợ cấp
BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp) cho cán bộ
công nhân gửi báo cáo số BHXH đã chi cho cơ quan BHXH cấp trên. Chi bao
nhiêu cơ quan BHXH cấp trên cấp bấy nhiêu.
Từ ngày 01/1/1997 theo nghị định số 28CP của Chính phủ thêm 20%
lương cơ bản với tồn bộ cán bộ cơng nhân viên trong các doanh nghiệp nhà
nước, nên hiện nay trong các bảng thanh tốn lương cho cán bộ cơng nhân
viên ở Cơng ty là mức lương cơ bản mới. Kế toán chỉ cần lấy lương cơ bản
nhân với 5% tính ra BHXH khấu trừ vào lương của từng cán bộ công nhân
viên.
Tại công ty có sổ sách cán bộ cơng nhân viên trích nộp 5% BHXH trong
đó có tên phịng ban, tổ, tên cán bộ công nhân viên tiền lương cơ bản và số
tiền 5% đóng BHXH, số tiền 1% BHYT. Cịn BHYT, theo quy định hiện hành
của nhà nước thì cơng ty phải trích BHYT bằng 3% quỹ lương cơ bản trong đó
2% đưa vào chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, 1% trừ vào
lương cơ bản của cán bộ CNV
Nhìn trên bảng thanh tốn lương của từng tổ, sau khi trừ đi các khoản

tạm ứng kỳ I, khấu trừ: BHXH, BHYT (6% trên lương cấp bậc), trừ tiền
phạt.... thì cịn lại số tiền của mỗi cán bộ công nhân được lĩnh lần II.


×