Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

xây dựng chương trình tính lương thời gian

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.12 KB, 64 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự
điều tiết của nhà nước, cơ chế quản lí kinh tế tài chính có đổi mới sâu sắc đã
tác động lớn tới các Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Hoạt động sản
xuất trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải đứng trước sự cạnh
tranh hết sức gay gắt, chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế khách quan.
Do đó, để có thể đứng vững tồn tại và phát triển thì hoạt động kinh doanh
của các Doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả sát thực là đem lại lợi nhuận.
Lợi nhuận chính là tiền đề “cất cánh“ để doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường.

Và trong bất kỳ xã hội nào tiền lương luôn là vấn đề được coi trọng hàng
đầu, cấp thiết, được mọi người quan tâm. Chính vì thế nó luôn luôn được cải
tiến để phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất cũng như
phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội.
Xét về mặt kinh tế, tiền lương là một phạm trù kinh tế, nó tồn tại và
phát triển cùng với sự phát triển của xã hội, gắn liền với lợi ích và cách phân
chia lợi ích của từng thành viên trong xã hội đó, gắn liền giữa lợi ích của con
người với các tổ chức kinh tế. Việc phân phối tiền lương còn là cơ sở để
thực hiện tái sản xuất sức lao động, thực hiện chiến lược phát triển con
người.
Đặc biệt em trân thành gửi lời cảm ơn tới thầy giáo: NGUYỄN VĂN
HUÂN đã nhiệt tình giúp đỡ em để có thể hoàn thành trong việc làm bài tập
báo cáo thực tập này .Với sự hướng dẫn của thầy nên em đã lựa chọn đề
tài:”nghiên cứu và cài đặt chức năng tính lương theo thời gian và lương sản
phẩm cho doanh nghiệp”.Và với kiến thức của em nhận thấy rằng:Đã từ lâu
phần mềm Microsotf EXCEL thường chuyên dùng cho việc xử lý và tính
toán các dữ liệu dưới dạng bảng, như việc tính bảng lương,tiền lương
bảng tính năng xuất , bảng thu chi, bảng dự chi ngân sách và còn tổ chức
quản lý dữ liệu. Chứ không mấy ai lại đưa nó vào việc giải các bài toán. Bởi
nghĩ rằng máy tính chúng ta không quen sử dụng nếu làm không khéo lại tốn
thời gian hơn là nhẩm hay giải bằng thủ công tay. Nhưng nếu biết phương


pháp vận dụng thì nó rất là nhanh và chính xác nữa là khác.
Hiện nay việc tìm ra phần mềm giúp ích cho việc tính lương cho
doanh nghiệp không phải vấn đề đơn giản mà chỉ có một mà rất nhiều phần
mềm khác áp dụng ngay cả đối với các doanh nghiệp tầm cỡ quốc gia.Hơn
nữa,một ứng dụng phần mêm để thành công giúp cho doanh nghiệp chưa
chắc đã có thành công cho doanh nghiệp khác.
Trong quá trình làm báo cáo thực tập do còn thiếu kinh nghiệm nên
lần đầu tiên Làm báo cáo thực tập,không thể không mắc sai sót.Vì thế em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn .
CHƯƠNG1: CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN,TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP HIỆN NAY.
1.1 Khái niệm tính lương thời gian và lương sản phẩm của doanh nghiệp
Lương thời gian là lương phải trả cho người lao động làm ăn theo giờ hay
ngày công
Đặc biêt:Vào ngày thường, được trả lương ít nhất bằng 150% của tiền
lương giờ của ngày làm việc bình thường.Vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc
ngày lễ, được trả lương ít nhất bằng 200% của tiền lương giờ của ngày làm
việc bình thường.
Tính lương cho công nhân may mặc
Khi ký hợp đồng sản xuất lô hàng, trong lô hàng sẽ có nhiều cỡ khác
nhau, nhiều màu khác nhau. Người quản lý lập ra kế hoạch sản xuất lô
hàng này bao gồm các công đoạn sản xuất lô hàng. Mỗi công đoạn sản
xuất được chi thành nhiều bó hàng, trong mỗi bó hàng có nhiều lớp vải
cùng cỡ. Mỗi lớp vải với 1 sản phẩm của công đoạn.
Sau khi lập kế hoạch, bộ phận kho sẽ xuất vải chuyển cho bộ phận cắt vải
để cắt thành các bó vải theo kế hoạch đã lập.
Bộ phận cắt có nhiệm vụ chi thành các bó vải, số lượng lớp vải trong mỗi
bó tuỳ theo cỡ vải, Hệ thống sẽ in ra các thẻ và gắn vào mỗi bó vải. Thẻ
bao gồm các thông tin: Mã hàng, Mã công đoạn, số bó, só lượng, cỡ. Bó

vải này sẽ chuyển xuống cho công nhân sản xuất.
Công nhân tiến hành sản xuất và ghi lại số lượng đã làm được. Nhân viên
quản lý sẽ thu hồi lại chuyển về máy quẹt thẻ để ghi nhận lại.
Từ đó tính số lượng sản phẩm công nhân đã làm để tính lương.
Ứng dụng phương pháp này giúp tiết kiệm chi phí đầu tư, hỗ trợ tốt cho
công việc tính toán lương, giảm bớt nhân lực trong các công đoạn quản lý.
Đồng thời cung cấp cho ban lãnh đạo một số thông tin về tình hình sản xuất
kịp thời và nhanh chóng, phục vụ cho việc đảm bảo tiến độ giao hàng
VD: Tháng 2 có 28 ngày - 4 ngày chủ nhật, còn lại 24 ngày công thì lương 1
tháng chia đều 24 ngày công.Nếu tháng 3 có 31 ngày - 4 ngày chủ nhật, còn
lại 27 ngày công thì lương 1 thágn chia đều cho 27 ngày.Nếu công ty quy
định chỉ làm việc 7 giờ/ngày thì số giờ làm việc tối đa một tháng ở công ty
bạn là 26 x 7 = 182 giờ.
Tiền lương thời gian sẽ được tính bằng cách lấy tiền lương cơ bản + phụ
cấp mang tính chất lương (nếu có) chia cho 182 giờ rồi nhân với số giờ làm
việc thực tế trong tháng.
Lương sản phẩm là lương phải trả cho người lao động làm ra sản phẩm
bao nhiêu với số lượng hàng làm ra.
Tiền lương theo sản phẩm sẽ được tính bằng số sản phẩm * đơn giá tùy
theo sản phẩm
Ví dụ tính lương sản phẩm người lao động làm ra : 2000sp* 500(đơn
giá/sp)= 1.000.000đ( đây là mức lương phải trả cho người lao động)
Chính sách tiền lương là một bộ phận quan trọng hệ thống chính sách
kinh tế - xã hội, là động lực trong việc tăng trưởng kinh tế và giải quyết công
bằng xã hội, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước, khai thác khả
năng của người lao động. Cải cách chính sách tiền lương năm 1993 đến nay
chúng ta đã đạt được một mục tiêu nhất định. Tuy nhiên đến nay chính sách
tiền lương vẫn còn nhiều tồn tại, diễn biến phức tạp và hết sức bức xúc. Vì
vậy cần thiết phải phân tích, đánh giá đúng thực trạng chính sách, chế độ
tiền lương hiện hành, các hình thức tiền lương và tổ chức hạch toán lao

động.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận xã hội mà người lao động
được sử dụng để bù đắp chi phí lao động của mình trong quá trình sản xuất
sức lao động .Tiền lương là thu nhập chủ yếu của công nhân viên chức ,
ngoài ra họ còn được hưởng chế độ trợ cấp xã hội trong thời gian nghỉ việc
vì đau ốm , thai sản, tai nạn lao động ,…và các khoản tiền lương thi đua ,
thưởng năng suất lao động.
1.2.Ý nghĩa
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động .Ngoài ra
người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp
BHXH, tiền thưởng,tiền ăn ca…Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí
cấu thành nên giá thành sản phẩm ,dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra.Tổ
chức sử dụng lao động hợp lý , hạch toán tốt laođộng,trên cơ sở đó tính đúng
thù lao lao động , thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan từ
đó kích thích người lao động quan tâm đến thời gian ,kết quả và chất lượng
lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động , nâng cao năng suất lao động ,góp
phần tiết kiệm chi phí về lao động sống , hạ giá thành cho sản phẩm ,tăng lợi
nhuận ,tạo điều kiện nâng cao vật chất ,tinh thần cho người lao động
1.3.Nhiệm vụ
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan
đến quyền lợi của người lao động mà còn liên quan đến chi phí sản xuất kinh
doanh , giá thành sản phẩm của doanh nghiệp liên quan tình hình chấp hành
các chính sách chế độ của nhà nước về lao động và tiền lương .Để có thể
thực hiện tốt công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế
toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
Tổ chức ghi chép,phản ánh ,tổng hợp kịp thời chính xác tình hình hiện
có và biến động về số lượng ,chất lượng lao động ,tình hình sử dụng thời
gian lao động và kết quả lao động.
Tính toán chính xác kịp thời đúng chính sách chế độ tiền lương,tiền
thưởng ,trợ cấp phải trả cho người lao động ,kiểm tra tình hình chấp hành

chính sách chế độ về lao động ,BHXH,BHYT,KPCĐ.
Tình toán phân bổ chính xác ,đúng đối tượng các khoản tính vào sản
xuất kinh doanh hay thu nhập của đơn vị sử dụng lao động .
Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị ,bộ phận trong doanh nghiệp thực
hiện đúng đắn ,đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu về lao động , tiền lương.
Lập các báo cáo về lao động tiền lương và góp phần quản lý ,khai thác
tốt tiềm năng lao động trong doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2:PHÂN LOẠI TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP
TÍNH LƯƠNG
A.PHÂN LOẠI TIỀN LƯƠNG.
2.1 Phân loại tiền l ươ ng: QUỸ TIỀN L ƯƠ NG,QUỸ BHXH,QUỸ
BHYT,QUỸ BHTN,KPCĐ
2.1.1Quỹ tiền lương
Là toàn bộ số tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả các lao động của
mình.Về mặt hạch toán kế toán ,quỹ lương của doanh nghiệp được chia
thành 2 loại :
Tiền lương chính :Là toàn bộ số tiền trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính gồm: tiền lương cấp bậc , các khoản phụ cấp
(phụ cấp làm đêm , làm thêm giờ …)
Tiền lương phụ : Là toàn bộ số lương mà doanh nghiệp trả cho người lao
động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của
họ ,thời gian người lao động nghỉ phép ,nghỉ lễ tết ,hội họp,nghỉ vì ngừng
sản xuất…được hưởng lương theo chế độ.
2.1.2 Quỹ bảo hiểm xã hội,quỹ bảo hiểm y tế
a,Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH được hình thành nhằm mục đích trả lương cho công nhân
viên khi ,nghỉ hưu hoặc giúp đỡ cho công nhân viên trong các trường hợp
ốm đau, tai nạn mất sức lao động phải nghỉ việc .
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ phần trăm trên
tiền lương khoản thanh toán cho công nhân để tính vào chi phí SXKD và

khấu trừ vào tiền lương công nhân theo chế độ hiện hành hàng tháng DN
tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ trích là 20% trên số tiền lương cấp
bậc,chức vụ,hợp đồng ,hệ số bảo lưu, phụ cấp chức vụ ,thâm niên, khu vực
của công nhân viên trong tháng ,trong đó 15% tính vào chi phí SXKD của
các đối tượng sử dụng lao động ,5% trừ vào lương của người lao động .
Số tiền thuộc quỹ BHXH được nộp lên cơ quan quản lý BHXH để chi
trả cho các trường hợp nghỉ hưu,nghỉ mất sức lao động…Các khoản chi cho
người lao động khi ốm đau ,thai sản được thanh toán theo chứng từ phát sinh
thực tế.
b,Qũy bảo hiểm y tế
Nhằm xã hội hóa việc kham chữa bệnh ,người lao động được hưởng chế
độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí ,
thuốc men ,,khi ốm đau .Điều kiện để người khám chữa bệnh không mất tiền
là họ phải có thẻ BHYT.Thẻ BHYT được mua từ tiền trích BHYT
Theo quy định hiện nay ,BHYT được tính theo tỷ lệ 3% trên số tiền
lương cấp bậc ,chức vụ, hợp đồng,hệ số bảo lưu,phụ cấp chức vụ,thâm niên,
khu vực ,đắt đỏ của công nhân viên trong tháng,trong đó 2% tính vào chi phí
SXKD của các đối tượng sử dụng lao động ,1% trừ vào lương của người lao
động
Quỹ BHYT được nộp cho cơ quan BHYT dùng để tài trợ viện phí và tiền
thuốc men cho người lao động khi ốm đau phải vào bệnh viện.
2.1.3 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp,quỹ kinh phí công đoàn
a,Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
BHTN là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong thời gian không có việc làm. Theo chế độ hiện hành quỹ này được
hình thành từ 2 nguồn :
Người lao động hàng tháng có trách nhiệm đóng góp 1% theo tổng quỹ
tiền lương cấp bậc ,chức vụ từ thu nhập của mình.
Người sử dụng lao động hàng tháng có trách nhiệm đóng góp 1% theo
tổng quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ của những người tham gia BHTN tại

đơn vị.
Toàn bộ số BHTN trích được doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan quản lý
quỹ.
b, Quỹ kinh phí công đoàn
KPCĐ được sử dụng cho hoạt động bảo vệ quyền lợi của công nhân viên
trong DN.Theo quy định , số KPCĐ trích được phải nộp lên cho cơ quan
công đoàn cấp trên 1%,một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt
động công đoàn tại doanh nghiệp(1%),DN phải nộp đầy đủ KPCĐ mỗi quý
một lần vào tháng đầu quý cho tổ chức công đoàn .
Theo chế độ hiện hành, DN trích KPCĐ theo tỷ lệ 2% trên quỹ tiền
lương, tiền công phải trả cho người lao động và các khoản phụ cấp ( nếu có )
và tính hết vào chi phí SXKD trong kỳ
Mức 300%, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng
lương (trong mức 300% này đã bao gồm tiền lương trả cho thời gian nghỉ
được hưởng nguyên lương theo điều 73, 74, 75 và 78 của Bộ Luật Lao
động).
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 195/CP ngày 31-12-1994 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động
về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi thì thời giờ làm việc trong điều kiện
lao động, môi trường lao động bình thường là không quá 8 giờ trong một
ngày và không quá không quá 48 giờ trong một tuần.
Ngoài ra, đối với lao động trả lương theo thời gian, nếu làm việc vào ban
đêm, thì doanh nghiệp, cơ quan phải trả lương làm việc vào ban đêm theo
cách tính sau:
+7B.B-C$D89+7:;<=)?@=3
B.B-C$D8
Mức 130% gồm tiền lương giờ thực trả làm việc vào ban ngày và 30% tiền
lương giờ thực trả làm việc vào ban đêm;
Thời giờ làm việc vào ban đêm theo quy định tại Điều 6, Nghị định số
195/CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ được xác định từ 22g ngày hôm

trước đến 6g ngày hôm sau đối với các tỉnh, thành phố từ Thừa Thiên - Huế
trở ra phía Bắc; từ 21g ngày hôm trước đến 5g ngày hôm sau đối với các
tỉnh, thành phố từ Đà Nẵng trở vào phía Nam;
Như vậy, trong trường hợp NLĐ tại công ty bạn làm việc trong điều kiện
bình thường và công ty bạn tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi thì cách tính tiền lương đối với NLĐ tại
công ty bạn như sau (giả sử mức lương giờ thực trả = 7.000 đồng):
• Nếu NLĐ làm việc từ 6g30 đến 18g30, tiền lương của NLĐ sẽ bằng tiền
lương ngày + tiền lương làm thêm giờ = 7.000 x 8 (giờ) + 7.000 x 150% x 4
(giờ làm thêm).
Tóm tại: +79E???=F(GE???=>?@=H8(
• Nếu NLĐ làm việc từ 18g30 đến 6g30 thì cách tính như sau: khoảng thời
gian từ 18g30 đến 2g30 sẽ được tính theo mức tiền lương ngày và khoảng
thời gian từ 2g30 đến 6g30 sẽ được tính theo mức tiền lương giờ làm thêm.
Theo quy định, thời giờ làm việc vào ban đêm được tính từ 22g ngày hôm
trước đến 6g sáng ngày hôm sau nên ta sẽ có cách tính như sau:
+79E???=)>B.F)?DI(
E???=)?@=H>B.B-C$D8DI)?(
E???=)?@=>?@=)>8B-C$D8)?DI
J(
E???=>?@=?>8B-C$JDIJ)?(
Theo như bạn trình bày, người lao động làm ca 2 từ 18g30 đến 6g30 sáng
hôm sau. Theo quy định Điều 68, 70 BLLĐ thì thời giờ làm việc 8 tiếng
bình thường đối với người lao động làm ca 2 được tính từ 18g30 đến 2g30
ngày hôm sau, còn từ 2g30 đến 6g sáng (3,5 tiếng) được tính là giờ làm
thêm vào ban đêm.
Căn cứ vào Điều 61, 68, 70 BLLĐ, Thông tư số 14/2003/TT-
BLĐTBXH, của Bộ LĐ-TB&XH thì tiền lương của người lao động làm ca 2
đối với 3,5 giờ làm thêm vào ban đêm được tính như sau:
6.000 đ x 130% x 150% x 3,5 giờ = 40.950đ (nếu làm thêm giờ ban đêm của

ngày nghỉ hằng tuần, ngày lễ, ngày nghỉ có lương thì tiền lương được tính là:
6.000đ x 130% x 200% hoặc 300% x 3,5 giờ).
Nếu tính tiền lương của người lao động theo cách 6.000 x (150 + 30)% x
3,5 = 37.800đ thì tiền lương của người lao động bị mất đi 3.150đ, trái với
quy định của pháp luật lao động.
II- CÁCH TÍNH TRẢ LƯƠNG LÀM THÊM GIỜ
Tiền lương làm thêm giờ được tính theo công thức sau:
Tiền
lương
= Tiền
lương
cấp
bậc
hoặc
chức
vụ
tháng
(kể cả
x 150%
hoặc
x
các
khoản
phụ
cấp
lương
nếu
có)
làm
thêm

giờ
Số
giờ
tiêu
chuẩn
quy
định
trong
tháng
200%
Trong đó:
Làm thêm giờ vào ngày thường được trả bằng 150% tiền lương của giờ làm việc trong tiêu chuẩn;
Làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ, ngày tết được trả bằng 200% tiền lương của giờ làm
việc trong tiêu chuẩn.
Trường hợp làm thêm giờ vào ngày lễ không trùng với ngày nghỉ hàng tuần thì ngoài số tiền trả cho
những giờ làm thêm còn hưởng lương của ngày nghỉ lễ theo quy định chung.
Trường hợp làm thêm giờ vào ban đêm từ (22 giờ đến 6 giờ sáng), thì ngoài số tiền trả cho những giờ làm
thêm còn hưởng phụ cấp làm đêm quy định tại mục B dưới đây:

B- PHỤ CẤP LÀM ĐÊM:
1- Đối tượng áp dụng:
Công nhân, viên chức trong các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp trong lực lượng vũ trang (trừ sĩ quan và
Quân nhân chuyên nghiệp);
Công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp (kể cả lao động Hợp đồng);
Cán bộ, công nhân viên trong các cơ quan Đảng, đoàn thể.
2- Cách tính phụ cấp làm đêm:
Các đối tượng quy định tại điểm 1 làm đêm từ 22 giờ đến 6 giờ sáng, phụ cấp làm đêm được tính theo công
thức sau:
Phụ
cấp

= Tiền
lương cấp
bậc hoặc
chức vụ
tháng (kể
cả phụ cấp
lươngchức
vụ)
x 30%
hoặc
x
làm
đêm
Số giờ
tiêu chuẩn
quy định
trong
tháng
40%
Trong đó:
Mức 30% áp dụng đối với những công việc không thường xuyên làm việc về ban đêm;
Mức 40% áp dụng đối với những công việc thường xuyên làm việc theo ca (chế độ làm việc ba ca) hoặc
chuyên làm việc ban đêm như: công nhân giết mổ, công nhân xếp chữ trong các nhà máy in v.v

2.1.5 Những điều bất hợp lí của doanh nghiệp nên biết
Nếu doanh nghiệp tính sai lương cho người lao động thì sẽ bị xử phạt hành
chính và bồi thường những thiệt hại cho người lao động đúng theo quy định
tại khoản 4, khoản 6 Điều 12 Nghị định số 133/2004/NĐ-CP của Chính phủ
quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động. Cụ thể
như sau:

“Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong những hành vi vi phạm:
không trả lương hoặc trả lương không đúng, không đầy đủ cho người lao
động làm việc thêm giờ, làm việc vào ban đêm theo quy định của pháp luật
lao động, theo các mức như sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người đến
10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11 người đến
50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51 người đến
100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 101 người
đến 500 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 500 người
lao động trở lên.
Ví dụ: Làm tăng ca đêm (được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính
theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm vào ban
ngày)
Ngày thường: 150% x (nhân) 1.3 = 195% ==>Chênh lệch phải trả
là:195%-100% = 95%
Ngày nghỉ hằng tuần: 200% x (nhân) 1.3 = 260%
* Chênh lệch phải trả là:260%-100% = 160%
(giả sử cơ quan 1 tuần làm 5 ngày thì ngày nghỉ hằng tuần sẽ là: thứ 7 và chủ
nhật)
Các ngày lễ/Tết (ngày nghỉ được hưởng lương): 300% x (nhân) 1.3 = 390%
*Chênh lệch phải trả là:390%-100% = 290%
Ví dụ: Làm tăng ca đêm (được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương
tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm vào ban
ngày)
Ngày thường : 150% x (nhân) 1.3 = 195%
Ngày nghỉ hằng tuần : 200% x (nhân) 1.3 = 260% (giả sử cơ quan 1 tuần

làm 5 ngày thì ngày nghỉ hằng tuần sẽ là : thứ 7 và chủ nhật)
Các ngày lễ/Tết (ngày nghỉ được hưởng lương) : 300% x (nhân) 1.3 = 390%
Trường hợp không rơi vào các giờ ban đêm theo quy định thì tính bình
thường 150%, 200% hoặc 300% theo từng trường hợp ngày làm thêm.
CHƯƠNG 3: PHÁT TRIỂN ÁP DỤNG MỘT SỐ HỆ THỐNG PHẦN
MỀM SSOFT HS-HRM, HROnline - Phần mềm Quản trị nhân sự &
Tiền lương, GIÚP ÍCH TRONG VIỆC TÍNH LƯƠNG
3.1Cách cài đặt sử dụng, giới thiều một số hệ thống phần mềm như HS-
HRM,HRonline… tính năng của hệ thống (hình ảnh kèm theo).
Chức năng, vai trò HS-HRM đối với việc tính lương
Sản phẩm phần mềm SSOFT HRM 9.0 dùng cho sàn giao dịch bất
động sản được phân tích và thiết kế dựa trên nhu cầu thực tế hoạt động của
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và theo yêu cầu của từng doanh
nghiệp.
Phần mềm quản lý tài chính kế toán SSOFT HRM 9.0 được thiết kế mở,
mềm dẻo, linh hoạt, dễ dàng bổ sung và hiệu chỉnh các chức năng, bảng biểu
báo cáo cho phù hợp yêu cầu sử dụng của doanh nghiệp cũng như sự thay
đổi khách hàng của chế độ tài chính kế toán trong tương lai.
SSOFT HRM 9.0 với giao diện thân thiện dễ sử dụng được xây dựng trên
công nghệ tiên tiến của Microsoft với hai ngôn ngữ là Việt và Anh. Các báo
cáo phân tích, tổng hợp theo từng ngày, từng mục (…) đa dạng phong phú
được trình bày khoa học và hợp lý.
SSOFT HRM 9.0 là hệ thống đa người dùng có tính bảo mật cao, có thể
phân quyền, phân cấp tới từng nhân viên để mỗi nhân viên làm đúng phần
hành công việc cùa mình.
SSOFT HRM 9.0 sử dụng công nghệ Cơ sở dữ liệu tiên tiến nhất hiện nay
SQL Server 2005 cho phép chạy trên tất cả các hệ điều hành Windows đang
được sử dụng trên thị trường và cho phép chạy mạng đa người dùng, kết nối
nhiều bộ phận phòng ban.
C. CHỨC NĂNG CHÍNH CỦA SẢN PHẨM


I.ĐẶC ĐIỂM
Quản lý cơ sở dữ liệu tập trung. Quản lý thông tin đa cấp, đa ngành, phù
hợp cho công ty có nhiều phòng Có đầy đủ các báo cáo về quản lý nhân sự,
theo dõi chính sách đối với người lao động và các báo cáo sử dụng lao động
theo qui định của nhà nước.
Hỗ trợ các chức năng tìm kiếm, truy vấn động theo tất cả các chỉ tiêu có
trong cơ sở dữ liệu, hỗ trợ lập các báo cáo thống kê nhanh theo các yêu cầu
của lãnh đạo.
Hỗ trợ mềm dẻo trong việc xác lập các công thức tính lương cho người lao
động với nhiều cách tính lương khác nhau: Lương gián tiếp, lương khoán
sản phẩm, lương khoán theo doanh thu, lương công nhật, lương công nhân
trực tiếp sản xuất.
Giao diện thân thiện, dễ sử dụng, hướng dẫn chi tiết trong từng chức năng
chương trình.
Hỗ trợ các tiện ích truy xuất số liệu báo cáo thống kê. Cho phép kết xuất số
liệu ra các định dạnh báo cáo khác nhau như: word, excel, pdf.
Phân quyền, phân cấp bảo mật dữ liệu, phân quyền sử dụng đến từng chức
năng trong chương trình, phân quyền cập nhật truy xuất dữ liệu theo phân
cấp quản lý của người dùng.
Hệ thống được thiết kế theo mô hình khách-chủ (client-server), các tác vụ do
máy chủ xử lý nên truy xuất dữ liệu nhanh.
Hệ thống có thể chạy trên máy đơn hoặc trên mạng cục bộ (LAN) và
không giới hạn số lượng máy trạm.
Hệ thống cung cấp chức năng lưu trữ dự phòng và phục hồi dữ liệu khi
có sự cố.
II.CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ
Thông tin về hồ sơ lý lịch:
Quản lý chi tiết thông tin về người lao động như: Mã số nhân viên, ngày
sinh, nơi sinh, giới tính, sổ bảo hiểm, địa chỉ, điện thoại, chỗ ở hiện nay, đơn

vị công tác, chức danh công tác, chức danh nghề

×