Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 545 TRONG THỜI GIAN TỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.71 MB, 57 trang )

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 545 TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1 Các cơ sở dùng làm căn cứ để đề xuất giải pháp
3.1.1 Dự báo về thị trường xây dựng hạ tầng và giao thông Việt Nam
3.1.1.1 Hiện trạng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam [1]
Mạng lưới giao thông đường bộ cả nước có tổng chiều dài 210.006 km, gồm
đường quốc lộ 14.935 km, chiếm 7.1%; đường tỉnh 17.450 km, chiếm 8.3%; đường
huyện 36.905 km, chiếm 17.6%; đường xã 132.054 km, chiếm 62.9%; đường đô thị
3.211 km, chiếm 1.5%; đường chuyên dùng 5.451 km, chiếm 2.6%. Trên mạng đường
bộ hiện nay chưa có đường cao tốc. Ðường có tiêu chuẩn kỹ thuật cao chiếm tỷ lệ thấp.
Hiện còn 663 xã chưa có đường ô tô vào trung tâm. Các cầu trên tuyến có tải trọng
thấp, khổ hẹp chiếm 20%, trong đó có 6.1% là cầu tạm. Hành lang bảo vệ an toàn giao
thông chưa đảm bảo đúng tiêu chuẩn, hai bên quốc lộ, tỉnh lộ có nhiều nhà dân ở.
3.1.1.2 Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ giai đoạn từ
nay đến năm 2020 [1]
* Mục tiêu:
- Giai đoạn 2001 - 2010: Củng cố, ngăn chặn tình trạng xuống cấp của các công
trình giao thông đường bộ hiện có, xây dựng một số tuyến mới. Hoàn thiện hệ thống
mạng lưới đường bộ, xây dựng mới các tuyến đường cao tốc.
- Giai đoạn 2010 - 2020: Tiếp tục hiện đại hoá hệ thống cơ sở hạ tầng đường bộ,
xây dựng mới các tuyến đường cao tốc.
Trên cơ sở cải tạo, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng - giao thông hiện có kết hợp
với xây dựng mới các công trình quan trọng khác để hình thành mạng lưới giao thông
vận tải hiện đại, liên hoàn, liên kết được các phương thức vận tải, đảm bảo giao thông
thông suốt, tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng và khai thác vận tải. Quy hoạch phát triển
mạng lưới giao thông đường bộ tổng thể đến năm 2020 như sau:
*Trên trục dọc Bắc- Nam
Trọng tâm phát triển cơ sở hạ tầng - giao thông trên trục dọc Bắc- Nam bao gồm:
Hoàn thành nâng cấp và mở rộng QL1A từ Hữu Nghị Quan đến Năm Căn; Nối thông và
nâng cấp toàn tuyến Đường Hồ Chí Minh từ Cao Bằng đến Đất Mũi (Cà Mau); Xây
dựng đường cao tốc Bắc- Nam; Hoàn thành nâng cấp đường sắt Thống Nhất đạt cấp kỹ


thuật quốc gia và khu vực, xây dựng hầm qua đèo Hải Vân; Tiến hành xây dựng đường
sắt cao tốc Bắc- Nam, trước hết là trên đoạn Hà Nội- Vinh, TP HCM- Nha Trang.
* Khu vực phía Bắc
Trọng tâm phát triển mạng lưới giao thông đường bộ khu vực phía Bắc là:
- Các tuyến đường bộ, đường sắt nối liền các trung tâm kinh tế thuộc khu vực
kinh tế trọng điểm phía Bắc bao gồm: Hoàn thành nâng cấp các tuyến QL5, QL10,
QL18, QL12B, QL21, QL21B bao gồm cả các cầu lớn; Xây dựng mới đường bộ cao
tốc: Hà Nội- Hải Phòng (100km), Nội Bài- Hạ Long (145km), Hạ Long- Mông Dương-
Móng Cái (175km), Hà Nội- Việt Trì (78km), Hà Nội- Thái Nguyên (70km), Lạng Sơn-
Hà Nội- Vinh (463km), Láng- Hòa Lạc- Trung Hà (70km), Quảng Ninh- Hải Phòng-
Ninh Bình (160km), Vành đai III Hà Nội (78km), Vành đai IV Hà Nội (125km); Xây
dựng đường sắt đôi, điện khí hóa đường sắt Hà Nội- Hải Phòng; Nâng cấp, xây dựng
đường sắt Kép- Hạ Long- Cái Lân và xây dựng mới đoạn Yên Viên- Phả Lại.
- Các trục đường bộ, đường sắt nan quạt từ Hà Nội đi các tỉnh phía Bắc, các cửa
khẩu biên giới bao gồm: Nâng cấp các tuyến QL2, QL3, QL6, QL32, QL70, riêng các
trục chủ yếu từ Hà Nội đi các thành phố, thị xã lân cận sẽ xây dựng mới các tuyến
đường cao tốc song hành; Xây dựng, cải tạo và nâng cấp đường sắt Hà Nội- Lào Cai,
Hà Nội- Lạng Sơn.
- Các tuyến đường bộ vành đai bao gồm: Nối thông toàn tuyến, trải nhựa 100%
và nâng cấp toàn bộ các quốc lộ thuộc vành đai 1 (QL4A, 4B, 4C, 4E, 34), vành đai 2
(QL279, 12) và vành đai 3 (QL37).
* Khu vực miền Trung
Ngoài các trục dọc xuyên quốc gia qua địa phận miền Trung như đã nêu trên thì
trọng tâm phát triển mạng lưới giao thông đường bộ khu vực miền Trung là các hành
lang Đông- Tây và các đường ngang nối vùng duyên hải với các tỉnh Tây Nguyên, nối
các cảng biển Việt Nam với các nước láng giềng như Lào, Thái Lan và Campuchia bao
gồm: Nâng cấp, xây dựng đạt tiêu chuẩn cấp III và IV các QL48, QL7, QL8A, QL12A,
QL9, QL48, QL49, QL14D, QL14E, QL24, QL19, QL25, QL26, QL27, QL27B, QL28,
QL40; Và tuyến dọc biên giới Việt- Lào- Campuchia: QL14C; Kiên cố hóa các đoạn bị
ngập lụt, đảm bảo khai thác thường xuyên; Xây dựng các đoạn tuyến cao tốc thuộc

đường bộ cao tốc Bắc- Nam: Đà Nẵng- Quảng Ngãi (124km), Đà Nẵng- Huế (105km),
Huế- Quảng Trị (60km), Quảng Ngãi- Nha Trang (400km), Nha Trang- Phan Thiết
(250km).
* Khu vực phía Nam
- Khu vực Đông Nam Bộ
+ Các tuyến đường bộ, đường sắt nối liền các trung tâm kinh tế thuộc khu vực
kinh tế trọng điểm phía Nam bao gồm: Xây dựng đường cao tốc TPHCM- Long Thành-
Vũng Tàu (85km), Long Thành- Dầu Giây- Phan Thiết (158km), TP HCM- Thủ Dầu
Một- Chơn Thành (90km), Vành đai III TPHCM (110km); Xây dựng mới đường sắt
TPHCM- Vũng Tàu, đường sắt Dĩ An- Chơn Thành- Đắc Nông.
+ Các tuyến nan quạt nối TPHCM với các cửa khẩu quốc tế, cảng biển quốc tế và
các trung tâm kinh tế quan trọng của các tỉnh trong vùng bao gồm: Hoàn thành nâng cấp
QL13 (đoạn TPHCM- Chơn Thành 83km quy mô cao tốc, đoạn Chơn Thành- Lộc
Ninh- Biên Giới 72km đạt cấp III), QL 20 đạt tiêu chuẩn cấp III, QL22 đạt tiêu chuẩn
cao tốc; Khôi phục, xây dựng đường sắt TP HCM- Lộc Ninh;
- Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
Trọng tâm phát triển mạng lưới giao thông ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
là hình thành mạng lưới đường bộ bao gồm: Nâng cấp và xây dựng mới 3 trục dọc
chính (QL1A, tuyến N1, N2); 1 trục ven biển (QL60 và QL50); Các trục tiểu vùng
(tuyến Nam Sông Hậu, tuyến Quản Lộ- Phụng Hiệp); Xây dựng đường cao tốc
TPHCM- Cần Thơ (115km).
3.1.1.3 Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng TPĐN đến năm 2010 [22]
Cải tạo, nâng cấp, xây dựng cảng Tiên Sa, cảng Sông Hàn, cảng Liên Chiểu, sân
bay quốc tế Đà Nẵng, hệ thống đường nội thành, đường 14B từ cảng Tiên Sa đến cầu
Tuyên Sơn, đường Liên Chiểu - Thuận Phước, đường ven biển Sơn Trà - Non Nước,
phát triển hệ thống giao thông từ trung tâm thành phố đến các khu công nghiệp, khu du
lịch và vùng nông thôn, cầu Tuyên Sơn, cầu Cẩm Lệ, cầu Nam Ô.
3.1.2 Định hướng phát triển của Công ty Xây dựng công trình 545 trong giai
đoạn 2005 -2010
Đại hội công nhân viên chức năm 2004 đã đề ra phương hướng và mục tiêu cơ

bản của công ty trong thời gian tới là giữ vững thị phần ở các thị trường hiện có, đặc
biệt là đối với thị trường truyền thống và đẩy mạnh xúc tiến mở rộng thêm thị trường ở
miền Bắc và miền Nam dự kiến chậm nhất vào năm 2006 lập văn phòng đại diện. Đại
hội cũng đã đề ra chỉ tiêu doanh thu của công ty đến năm 2010 như sau:
Bảng 3.1: Kế hoạch sản lượng giai đoạn 2005 - 2010
ĐVT: tỷ đồng
Năm thực hiện 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Sản lượng dự kiến 100 125 150 185 220 250
Nguồn: Trích báo cáo tổng kết năm 2004 và phương hướng năm 2005 - 2010 của Công
ty Xây dựng công trình 545
Để đạt được mục tiêu trên, Công ty đã đề ra các biện pháp cơ bản để thực hiện
kế hoạch là:
- Tiếp tục kiện toàn nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, sức cạnh tranh, uy
tín, chất lượng và thương hiệu của công ty. Đẩy mạnh liên doanh, liên kết với các đơn
vị trong tổng công ty, đẩy mạnh công tác điều tra tiếp thị, phát triển thị trường.
- Tích cực đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ ứng dụng khoa học kỹ thuật, đảm
bảo đủ năng lực thi công các công trình hạ tầng, nhà cao tầng, cầu.
- Tập trung hoàn thành tốt mọi công việc chuẩn bị để công tác cổ phần hoá được
tiến ra theo đúng kế hoạch đảm bảo để sang năm 2006 công ty sẽ hoạt động theo mô
hình mới, tạo cơ hội để thu hút thêm vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh.
3.1.3 Nghiên cứu xác định các điểm mạnh, yếu, cơ hội, nguy cơ, định hướng
chiến lược cạnh tranh
Để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thì cần phải tiến hành nghiên
cứu, phân tích những điểm mạnh, điểm yếu mà doanh nghiệp đang và sẽ phải đối mặt
trong thời gian đến trên cơ sở đó xây dựng những giải pháp, chiến lược cạnh tranh phù
hợp. Kỹ thuật phân tích SWOT là một công cụ giúp cho các nhà quản trị trong việc tổng
hợp kết quả nghiên cứu môi trường và đề ra chiến lược một cách khoa học.
SWOT là từ viết tắt của bốn chữ tiến Anh: Strenghts (mạnh), Weaknesses (yếu),
Oppturnities (cơ hội) và Threats (nguy cơ, đe doạ). Phân tích SWOT là một loại kỹ
thuật phân tích được sử dụng phổ biến hiện nay. Việc phân tích này dựa trên sự phán

đoán nội bộ công ty, phân tích các cơ hội, nguy cơ tức là phân tích môi trường kinh
doanh của công ty hay còn gọi là phân tích những ảnh hưởng từ bên ngoài vào hoạt
động đấu thầu xây dựng từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục để nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty.
Bảng 3.2: Ma trận SWOT
Điểm mạnh Điểm yếu
SWOT S W
O SO WO
T ST WT
Ma trận SWOT có 4 nhóm định hướng cơ bản là:
SO: Dùng thế mạnh của doanh nghiệp để khai thác cơ hội kinh doanh.
ST: Dùng thế mạnh của doanh nghiệp để tránh nguy cơ
WO: Tận dụng mọi cơ hội kinh doanh để khắc phục điểm yếu của doanh nghiệp.
WT: Đưa ra những định hướng chiến lược vừa khắc phục điểm yếu vừa tránh được
nguy cơ.
Trên cơ sở các phân tích ở chương 2 có thể tóm tắt các điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội và nguy cơ của công ty như sau:
Điểm mạnh (S)
S1. Chất lượng sản phẩm tốt, đáp ứng được
các yêu cầu của chủ đầu tư
S2. Nguồn nhân lực dồi dào, bộ máy lãnh
đạo đều gồm những cán bộ có năng lực và
trình độ. Cán bộ, kỹ sư có kinh nghiệm và
đội ngũ công nhân hầu hết có trình độ
chuyên môn kỹ thuật, tay nghề đáp ứng tiêu
chuẩn.
S3. Thiết bị và công nghệ tương đối đầy đủ,
đáp ứng được đòi hỏi phức tạp của công
trình.
S4. Tình hình sản xuất kinh doanh trong các

năm vừa qua của công ty luôn có hiệu quả,
hàng năm đều có sự tích lũy.
Điểm yếu (W)
W1. Năng lực tài chính của công ty chưa
thực sự vững chắc, vốn chủ sở hữu còn
thấp, cơ cấu vốn chưa hợp lý.
W2. Cơ cấu nhân sự vẫn còn bất cập, trình
độ, kinh nghiệm thi công trong một số lĩnh
vực còn hạn chế.
W3. Tính đồng bộ và hiện đại của máy móc
thiết bị chưa cao
W4. Công tác Marketing, xây dựng hồ sơ
đấu thầu còn hạn chế
Cơ hội (O)
O1. Tiềm năng thị trường ngày càng được
mở rộng
O2. Quyền tự chủ của doanh nghiệp ngày
càng tăng
O3. Được hưởng nhiều ưu đãi của nhà nước
dành cho các nhà thầu trong nước
Nguy cơ (T)
T1. Yêu cầu ngày càng cao của các chủ đầu
tư.
T2. Năng lực của các đối thủ cạnh tranh
ngày càng lớn, đặc biệt là các đối thủ đến từ
nước ngoài.
T3. Biến động về giá cả luôn tiềm ẩn có thể
bùng nổ bất cứ lúc nào.
Trên cơ sở quy hoạch đã nêu ở phần 3.1.1 và 3.1.2 cần tổ chức tiến hành phân
đoạn thị trường theo các hình thức như phân đoạn thị trường theo khu vực như thị

trường miền Bắc, thị trường miền Trung, thị trường miền Nam,.. và phân đoạn thị
trường theo chủng loại như thị trường xây dựng dân dụng, giao thông, cơ sở hạ tầng,
thủy lợi, thủy điện,..Từ đó xác định thị trường mục tiêu của mình.
Sau khi xem xét, đánh giá năng lực hiện nay của công ty xây dựng công trình
545 thì có thể xác định thị trường hiện tại vẫn chủ yếu tập trung tại khu vực thành phố
Đà Nẵng và các tỉnh lân cận miền Trung, lĩnh vực chủ yếu vẫn là xây dựng hạ tầng giao
thông và phải mất một thời gian dài thì công ty mới có đủ khả năng mở rộng phạm vi
hoạt động cả nước và phát triển đầy đủ mọi lĩnh vực xây dựng. Vì vậy, công ty cần phải
căn cứ vào đây để xây dựng các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn cho phù hợp. Đồng thời
trên cơ sở kết quả phân tích rút ra được các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ ở
chương 2 chúng ta có thể thiết lập mô hình ma trận SWOT nhằm xác định chiến lược
cạnh tranh của Công ty Xây dựng công trình 545 như sau:
Bảng 3.3: Tổng hợp sơ đồ ma trận SWOT công ty Xây dựng công trình 545
Ma trận SWOT
Các cơ hội (O) Các đe doạ (T)
O1 O2 O3 T1 T2 T3
Điểm
mạnh (S)
S1 S1-O1 S1-O2 S1-T1
S2 S2-O1 S2-O2 S2-T2
S3
S4 S4-O1 S4-O3
Điểm yếu
(W)
W1 W1-O3
W2 W2-T1 W2-T2
W3 W3-O2
W4 W4-T1
Từ kết quả phân tích ở ma trận SWOT, để vừa tránh được điểm yếu vừa tránh
được nguy cơ thì công ty khi xây dựng các chiến lược cạnh tranh nên theo những

định hướng sau:
- Tiếp tục củng cố và phát triển thế mạnh. Phấn đấu giữ vững nhịp độ phát triển
như hiện nay (S1-O1;S4-O1; S2-O1;S4-O3)
- Tăng cường liên danh, liên kết để nâng cao năng lực về tài chính, thiết bị thi
công (W1-O3;W3-O2; S4-O3; S2-T2; W4-T1)
- Tăng cường đẩy mạnh và có chiến lược marketing (W4-T1; S1-O2; S1-T1).
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bằng cách bố trí, sắp xếp lại bộ máy và
nhân sự và tăng cường công tác tuyển dụng, đào tạo lại (W2-T2; S2-O2; W2-T1).
3.2 Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
xây dựng của Công ty Xây dựng công trình 545
Trên cơ sở kết hợp giữa quy hoạch xây dựng hạ tầng giao thông Việt Nam với
phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2005 - 2010 và các định
hướng chiến lược cạnh tranh được đề ra sau khi xử lý các dữ liệu bằng ma trận SWOT,
tôi xin đưa ra các giải pháp sau để nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây
dựng của Công ty Xây dựng công trình 545:
3.2.1 Sắp xếp tổ chức lại bộ máy tinh gọn, hiệu quả
3.2.1.1 Đối với bộ phận lao động gián tiếp
Tiếp tục tiến hành, rà soát, sắp xếp, phân công lại chức năng, nhiệm vụ các
phòng, ban sao cho phối hợp hoạt động đạt hiệu quả hơn. Các phòng chức năng nên cơ
cấu lại thành các phòng: Tổ chức - Hành chính, Tài chính - Kế toán, Kỹ thuật - Công
nghệ và Kế hoạch - Dự án. Vì hiện nay vật tư của công ty không có dự trữ tồn kho, mà
nhập về là xuất thẳng ra cho các đội xây dựng thi công các công trình. Việc quản lý chủ
yếu là theo dõi trên trên sổ sách nên việc này có thể chuyển sang cho phòng Tài chính -
Kế toán đảm nhận, như vậy sẽ thuận tiện và chủ động trong việc theo dõi công nợ.
Mảng quản lý máy móc, thiết bị thi công bao gồm việc mua sắm, sửa chữa,
thanh lý các thiết bị thi công không có nhu cầu sử dụng hiện đang do Phòng Kế hoạch -
Vật tư đảm nhận nên chuyển sang cho Phòng Kỹ thuật - Công nghệ đảm nhận thì phù
hợp với chức năng, tên gọi của phòng này hơn. Còn lại, Phòng Kế hoạch - Dự án sẽ
đảm nhận công tác xây dựng, triển khai các kế hoạch, chiến lược ngắn hạn và dài hạn
của công ty và chuyên sâu vào công tác lập dự án, tổ chức đấu thầu. Như vậy trình độ

chuyên môn sẽ được nâng cao hơn, công việc sẽ hiệu quả hơn và khả năng thắng thầu
sẽ lớn hơn.
3.2.1.2 Đối với bộ phận lao động trực tiếp
- Sắp xếp, tổ chức lại các Đội xây dựng theo hình thức chuyên môn hoá bằng
cách sáp nhập các đội xây dựng có sở trường giống nhau lập thành các Xí nghiệp, mỗi
xí nghiệp chuyên một lĩnh vực cụ thể như: Xí nghiệp xây dựng chuyên về cầu, Xí
nghiệp xây dựng chuyên về đường, Xí nghiệp xây dựng chuyên về dân dụng, Xí nghiệp
thi công cơ giới,... và khi có dự án thuộc lĩnh vực nào thì sẽ giao cho xí nghiệp đó thực
hiện, như vậy sẽ bảo đảm được chất lượng, tiến độ và hiệu quả sẽ cao hơn. Đồng thời
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân trong từng
lĩnh vực sẽ được nâng cao và chuyên sâu hơn.
- Với các Ban điều hành nên chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý theo chức năng
chuyên môn theo mô hình quản lý điều hành hỗn hợp. Theo mô hình này thì mỗi nhân viên
được đặt dưới sự quản lý từ 2 tuyến là chuyên môn và dự án. Mô hình này có ưu điểm là
không phải hình thành nhiều ban quản lý dự án do cùng một lúc có thể quản lý được nhiều dự
án, nhất là khi khoảng cách giữa các dự án gần nhau. Thuận tiện cho việc điều phối máy móc,
thiết bị, nhân lực từ dự án này sang dự án kia, khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị, giảm
đáng kể chi phí chung, góp phần tăng ưu thế cạnh tranh về giá. Nếu khoảng cách giữa các dự
án xa nhau thì rất khó thực hiện mô hình này. Hiện nay phần lớn các gói thầu mà công ty đang
đảm nhận thi công đều tập trung trong phạm vi thành phố Đà Nẵng và ở rất gần nhau nên việc
áp dụng mô hình quản lý này là rất phù hợp.
Sơ đồ 3.1: Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý điều hành dự án hỗn hợp
Trưởng ban
điều hành
Phòng
TC - HC
Phòng
KT - TC
Phòng
VT - KT

Phòng
KT - CN
Ban chỉ
huy CT
Dự án
A
Nhân
viên
Nhân
viên
Nhân
viên
Nhân
viên
Dự án
B
Nhân
viên
Nhân
viên
Nhân
viên
Nhân
viên
Dự án
C
Nhân
viên
Nhân
viên

Nhân
viên
Nhân
viên
3.2.2 Nâng cao năng lực thi công cơ giới trên cơ sở sử dụng thiết bị hiện có
kết hợp với đầu tư mới và tranh thủ triệt để mọi nguồn lực từ Tổng công ty
Thông thường trong các công ty xây dựng, tỷ lệ TSCĐ phải chiếm trên 50% trên
tổng tài sản. Như đã phân tích ở chương 2 thực trạng cơ cấu tài sản công ty còn bất hợp
lý, tỷ trọng tài sản nhỏ, do đó gặp rất nhiều khó khăn trong cạnh tranh đấu thầu. Tuy
nhiên, để điều chỉnh cơ cấu tài sản của công ty trong một thời gian ngắn là không thể
được, vì nó đòi hỏi có một lượng vốn rất lớn cho việc đầu tư máy móc thiết bị. Vì vậy,
để khắc phục thì cần phải xây dựng chiến lược đầu tư để bảo đảm tăng dần theo thời
gian. Yêu cầu của chiến lược đầu tư là đòi hỏi phải nắm được xu hướng phát triển và dự
đoán mức độ cạnh tranh để đưa ra chiến lược đầu tư hợp lý trong từng giai đoạn.
Sau đó tiến hành soát xét lại máy móc thiết bị hiện có lập kế hoạch nâng cấp, sửa
chữa nhằm nâng cao tính năng sử dụng đồng thời tiến hành thanh lý những máy móc
lạc hậu, không có nhu cầu sử dụng. Lập danh mục các thiết bị cần phải đầu tư. Khi đầu
tư mua sắm máy móc thiết bị cần phải xem xét các yếu tố như nguồn gốc xuất xứ, tính
năng kỹ thuật, công nghệ, ...của thiết bị.
Để đảm bảo hiệu quả thì tuỳ theo điều kiện thực tế của công ty mà có thể lựa
chọn một trong các hình thức đầu tư:
a. Mua mới
Phương thức này chỉ thực hiện được khi khả năng tài chính của công ty dồi dào.
Trước đây việc đầu tư thiết bị ở công ty không được bài bản và khoa học cho lắm,
thông thường khi có nhu cầu thì chỉ căn cứ vào báo giá để xem xét quyết định mua nên
dẫn đến là nhiều thiết bị hiệu quả sử dụng không cao, gây lãng phí. Vì vậy, để việc đầu
tư thiết bị được tiết kiệm và hiệu quả thì công ty nên thay đổi phương pháp mua sắm.
Tùy vào khả năng tài chính mà công ty có thể sử dụng các phương pháp sau để lựa chọn
hình thức đầu tư:


Phương pháp 1: So sánh giá trị hiện tại ròng
Theo phương pháp này, để lựa chọn phương án mua sắm máy móc thiết bị tối
ưu, ta dựa trên cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của việc sử dụng máy móc thiết bị.
Thiết bị nào có hiệu quả cao hơn thì sẽ được lựa chọn. Chỉ tiêu thường được sử dụng để
đánh giá hiệu quả sử dụng của thiết bị là chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV: Net Present
Value).
Ví dụ : Doanh nghiệp muốn đầu tư một xe lu rung công suất 20 tấn để trang bị
phục vụ cho thi công. Có hai hãng chế tạo A và B cung cấp với các thông tin cụ thể như
sau:
ĐVT : triệu đồng
Thiết bị
Dòng ngân quỹ hoạt động của
các thiết bị qua các năm
Giá trị thu hồi khi
hết hoạt động
Chi phí cơ hội sử
dụng vốn
0 1 2 3 (Cuối năm 3) (%/năm)
A -150 50 70 70 40 11%
B -200 50 90 90 50 10%
Để lựa chọn thiết bị tối ưu, ta cần xác định giá trị hiện tại ròng của mỗi thiết
bị qua công thức sau:

=
+
=
n
i
i
i

n
r
F
NPV
1
)1(
(3.1)
Trong đó:
n
NPV
là giá trị hiện tại ròng của dòng thu nhập (n) năm
Fi: Là khoản thu hồi ròng của thiết bị tại năm (i) tính từ năm gốc
r: Là khoản chi phí cơ hội sử dụng vốn của thiết bị; n: Là vòng đời của thiết bị
Chú ý: Khoản thu hồi ròng âm chính là khoản đầu tư trong năm
Áp dụng công thức ta được kết quả như sau:
29,32
11,1
40
11,1
70
11,1
70
11,1
50
150
332
=++++−=
A
NPV
triệu.

02,25
1,1
50
1,1
90
1,1
90
1,1
50
200
332
=++++−=
B
NPV
triệu.
Qua đánh giá ta nhận thấy thiết bị A là hiệu quả hơn.


Phương pháp 2: Lựa chọn tính kinh tế của thiết bị bằng cách dùng công thức
+






−+
+
=
1)1(

)1(
N
N
r
rr
PR






−+

1)1(
N
tK
r
r
ZC
(3.2)
Trong đó:
P: Giá mua; N: Niên hạn sử dụng; CK: Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa
Zt: Giá trị đào thải; r: Lãi trả trong năm
Ví dụ: trên thị trường có 2 loại máy có tính năng tương tự (loại A và loại B), chi phí liên
quan và niên hạn sử dụng của từng loại có trong bảng dưới đây:
Các loại chi phí Máy A Máy B
P 400.000.000 360.000.000.000
N 20 năm 15 năm
C

K
20.000.000 26.000.000
Zt 40.000.000 30.000.000
R 8% 8%
Áp dụng công thức ta có:
000.920.59
1)08,01(
08,0
000.000.40000.000.20
1)08,01(
)08,01(08,0
000.000.400
2020
20
=






−+
−+






−+

+
= xR
A
000.010.67
1)08,01(
08,0
000.000.30000.000.26
1)08,01(
)08,01(08,0
000.000.360
1515
15
=






−+
−+






−+
+
= xR

B

Nhận thấy: RA < RB , vậy nên chọn mua máy loại A
Về phương thức mua thì nên tổ chức đấu thầu cung cấp thiết bị theo hình thức
rộng rãi để lựa chọn được thiết bị tốt nhất với giá cả thấp nhất
b. Tín dụng thuê mua
Đây là một hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản, máy móc thiết
bị. Tín dụng thuê mua thường có hai hình thức cơ bản như sau:
- Thuê vận hành: là phương thức thuê tài sản mà trong đó chủ tài sản bỏ tiền ra
mua tài sản rồi cho người khác thuê để sử dụng. Nó có đặc điểm là thời gian thuê
thường rất ngắn so với toàn bộ đời sống hữu ích của tài sản, điều kiện chấm dứt hợp
đồng lao động chỉ cần báo trước trong một khoảng thời gian ngắn, người cho thuê phải
chịu mọi chi phí và mọi rủi ro. Công ty nên áp dụng hình thức này đối với các dự án có
thời gian ngắn nhưng yêu cầu phải có thiết bị chuyên dùng như xe cẩu hạng nặng hoặc
xà lan hay xe tải siêu trường, siêu trọng.
- Thuê tài chính là: phương thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn không thể hủy
ngang, vì vậy phương thức này thường được áp dụng khi thời hạn thuê chiếm phần lớn
tuổi thọ hữu ích của tài sản và giá trị thuần của toàn bộ khoản tiền thuê phải bù đắp
những chi phí mua thiết bị khi bắt đầu thực hiện hợp đồng.
c. Thuê trực tiếp của các công ty khác
Phương thức này chỉ nên áp dụng trong trường hợp đột xuất, mang tính thời
điểm vì nó phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng dư thừa của các doanh nghiệp và các điều
kiện về tài chính mà họ đưa ra.
d. Liên danh trong đấu thầu
Phương thức này chỉ tận dụng trong phạm vi hẹp, tức là khi doanh nghiệp liên
danh đấu thầu thi công dự án nào thì chỉ được phép sử dụng thiết bị phục vụ cho dự án
đó, không thể điều động sang phục vụ các dự án khác mà mính đang độc lập thực hiện.
Trên đây là một số giải pháp cơ bản để công ty có thể lựa chọn áp dụng trong
việc đầu tư thiết bị. Nhưng trước tiên, Công ty nên tranh thủ các nguồn năng lực thiết bị
sẵn có từ Tổng công ty. Hiện nay Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 5 có

tổng cộng 28 đơn vị thành viên với năng lực thiết bị rất lớn, giá trị cả ngàn tỷ đồng. Vì
vậy, khi có nhu cầu về thiết bị thi công cần phục vụ cho một dự án nào đó mà hiện tại
công ty chưa có thì nên yêu cầu Tổng công ty hỗ trợ, giúp đỡ bằng các hình thức điều
chuyển, cho thuê hoặc bán lại với giá ưu đãi,.. để có thể thực hiện được hình thức này
thì công ty nên đề xuất với Tổng công ty, cụ thể là phòng Kỹ thuật - Công nghệ trực
thuộc Tổng công ty định kỳ hàng quý nên có văn bản gởi đến các đơn vị thành viên đề
nghị báo cáo tình hình sử dụng thiết bị tại đơn vị của mình, trong đó phải báo cáo cụ thể
những thiết bị cần dùng nhưng không có điều kiện đầu tư (theo các mức độ: rất cần,
cần, chưa cần) và những thiết bị không có nhu cầu sử dụng. Phòng Kỹ thuật - Công
nghệ sẽ căn cứ báo cáo của các đơn vị mà tiến hành điều chuyển các thiết bị thi công
cho phù hợp.
3.2.3 Xây dựng và áp dụng hệ quản trị chất lượng trong toàn Công ty Xây
dựng công trình 545
Chúng ta biết rằng chất lượng là nhân tố quan trọng quyết định sự cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường, nó tạo uy tín, danh tiếng, cơ sở cho sự phát triển bền vững
của doanh nghiệp. Ngày nay hiệu quả của việc áp dụng các quy trình quản trị chất
lượng được cả thế giới thừa nhận.
Trong xu thế đó, việc xây dựng, áp dụng một hệ thống quản trị chất lượng và
được chứng nhận phù hợp theo tiêu chuẩn đã và đang được coi là một trong những biện
pháp giúp các doanh nghiệp Việt nam có thể hội nhập dễ dàng hơn vào thị trường thế
giới. Đây là một việc làm cần thiết và cấp bách đối với doanh nghiệp trên toàn thế giới
nói chung, doanh nghiệp Việt Nam nói riêng vì ba mục đích sau:
- Làm nền tảng để cải tiến, giảm chi phí, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh
của doanh nghiệp;
- Được chứng nhận là bằng chứng để quảng cáo, quảng bá nâng cao uy tín và
lòng tin của khách hàng;
- Được chứng nhận là bằng chứng không thế thiếu để vượt qua các hàng rào kỹ
thuật trong nước và quốc tế (nếu có).
Vì vậy, việc áp dụng quản trị chất lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
đối với các doanh nghiệp là việc cần thiết và rất phổ biến, nhất là đối với các doanh

nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực như kỹ thuật, xây dựng đòi hỏi độ chính xác và
chất lượng cao. Trong các hệ thống quản trị chất lượng hiện đang được áp dụng thì hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 là phù hợp hơn cả đối với các
hoạt động của công ty Xây dựng công trình 545. Đây là mô hình đảm bảo chất lượng
trong thiết kế, triển khai, sản xuất và lắp đặt. Khi công ty thực hiện ISO 9001: 2000, sẽ
giúp cho doanh nghiệp đạt được những mục tiêu chất lượng sau:
- Thực hiện và giữ vững chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ được cung cấp,
phải liên tục thỏa mãn những nhu cầu của khách hàng (thỏa mãn khách hàng).
- Cung cấp sự tin cậy đối với sự quản trị của nó là thực hiện và giữ vững chất
lượng đã định (đảm bảo chất lượng nội bộ).
- Chứng minh sự tin cậy đối với người tiêu dùng rằng chất lượng đã định được
và sẽ được thực hiện trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ (đảm bảo chất lượng bên
ngoài).
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng khi áp dụng chính
sách ISO thì cần chú trọng đến các quy trình như quy trình đấu thầu, quy trình đánh giá
nhà cung cấp, quy trình giám sát thi công. Đây là khâu quan trọng quyết định đến khả
năng thắng thầu và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo xu thế chung, trong thời gian gần đây phần lớn các chủ đầu tư khi phát
hành thư mời thầu, trong phần xem xét năng lực, kinh nghiệm đều có tiêu chí yêu cầu
doanh nghiệp phải có chứng nhận về quản trị chất lượng, và nó chiếm tỷ lệ từ 20% -
25% trong tổng số điểm kỹ thuật khi xét thầu. Vì vậy, công ty cần phải sớm tổ chức
triển khai xây dựng, đăng ký chứng nhận và áp dụng việc quản trị chất lượng trong sản
xuất kinh doanh.
Việc xây dựng Hệ thống quản trị chất lượng tại doanh nghiệp có thể được tiến
hành theo các bước theo sơ đồ 3.2 như sau:
TT Công việc cần thực hiện
Tiến độ thực hiện (tháng)
1 2 3 4 5 6 7 8
1 Giai đoạn chuẩn bị
1.1 Lập Ban chỉ đạo dự án ISO

1.2 Bổ nhiệm đại diện lãnh đạo về CL
1.3 Đánh giá, khảo sát thực trạng HTQLCL
1.4 Lập kế hoạch thực hiện
1.5 Đào tạo nhận thức chung ISO
2 Xây dựng văn bản hệ thống CL
2.1 Đào tạo xây dựng văn bản theo ISO
2.2 Lập kế hoạch xây dựng văn bản
2.2 Hướng dẫn xây dựng hệ thống văn bản
3 Triển khai áp dụng
3.1 Phổ biến tài liệu
3.2 Triển khai áp dụng
3.3 Xem xét và cải tiến hệ thống CL
4 Đánh giá chất lượng nội bộ
4.1 Đào tạo đánh giá chất lượng nội bộ
4.2 Đánh giá chất lượng nội bộ
4.3 Khắc phục sau đánh giá
4.4 Họp xem xét của lãnh đạo
5 Giai đoạn chứng nhận
5.1 Liên hệ cơ quan chứng nhận
5.2 Đánh giá trước chứng nhận
5.3 Chuẩn bị đánh giá chứng nhận
5.4 Đánh giá chứng nhận
5.5 Khắc phục sau đánh giá
Sơ đồ 3.2: Trình tự các bước thực hiện ISO
* Trong quá trình thực hiện thường gặp một số trở ngại thường cần phải lưu ý là:
 Thứ nhất, lãnh đạo cao nhất chưa xác định rõ ràng mục đích cuối cùng của việc
áp dụng ISO mà chỉ mong muốn có giấy chứng nhận sớm mà chưa quan tâm nhiều
đến ý nghĩa mục đích và những lợi ích lâu dài mà một hệ thống ISO 9001 thực sự
hiệu quả sẽ mang lại
 Thứ hai, Ban chỉ đạo ISO 9001 hoạt động kém hiệu quả bởi các lý do như

- Ban chỉ đạo chỉ mang tính hình thức;
- Lãnh đạo thiếu quan tâm;
- Cán bộ quản lý trung gian không coi trọng;
 Thứ ba, việc phổ biến áp dụng sai phương pháp như
- Văn bản được xây dựng không phù hợp với tổ chức;
- Phổ biến văn bản áp dụng không được quan tâm đúng mức,..
 Thứ tư, quan niệm về hệ thống quản trị chất lượng chỉ là để quản lý vấn đề chất
lượng:
- Nhiều người xem ISO 9001 chỉ là công việc của những người làm công tác
chất lượng
 Thứ năm, sai lầm trong việc lựa chọn đơn vị tư vấn
- Do sự cạnh tranh gay gắt về giá cả giữa các nhà tư vấn nên dẫn đến chất lượng
dịch vụ của đơn vị tư vấn kém.
Ngoài ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của một tổ chức thì sự thay đổi
trong cách quản lý một tổ chức, hoạt động tác nghiệp thường lệ của nó, cách thức tổ
chức, những thủ tục quản trị và cơ cấu công việc sẽ mất thời gian và phải nỗ lực để mà
thực hiện cho được. Có nhiều khó khăn và vô số kiểu mẩu trong lúc bắt đầu thực hiện
ISO 9001, đặc biệt với các công ty không có thói quen dùng rộng rãi tài liệu chứng
minh, huấn luyện đánh giá và lưu trữ. Từ kinh nghiệm thực tế trong việc thực hiện hệ
thống quản trị chất lượng ISO 9001, các công ty sau khi thực hiện thành công đã đưa ra
kết luận là để thực hiện thành công hệ thống quản trị chất lượng ISO 9001 thì phải :
- Có sự cam đoan của lãnh đạo cấp cao.
- Có hành động và hỗ trợ của ban lãnh đạo.
- Những tổ, nhóm thực hiện được huấn luyện một cách đúng đắn.
- Đánh giá nội bộ hiệu quả, hành động sửa chữa, điều chỉnh và cải tiến quá
trình.
- Sự tổ chức, nhóm làm việc và thực hiện một cách có hệ thống theo những
phương pháp đã được chứng minh cho việc hòan thành mục tiêu của dự án.
3.2.4 Nhóm các giải pháp về tài chính
Khi tham dự đấu thầu, năng lực về tài chính của nhà thầu được chủ đầu tư đánh

giá qua các mặt như nguồn vốn tự có, khả năng huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
Trong hồ sơ dự thầu nó được thể hiện qua các con số của báo cáo tài chính 3 năm gần
nhất. Qua đánh giá năng lực tài chính của công ty Xây dựng công trình 545, một số hạn
chế ở chương 2 đã rút ra là vốn chủ sở hữu thấp, phải vay vốn ngân hàng nhiều, tích lũy
hàng năm chưa nhiều, cơ cấu vốn chưa hợp lý,... để nâng cao năng lực tài chính, khắc
phục các hạn chế này công ty có thể áp dụng các giải pháp sau:
3.2.4.1 Mở rộng thu hút vốn đầu tư
Theo lộ trình đã được vạch sẵn thì đến đầu năm 2006 công ty Xây dựng công
trình 545 sẽ chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ
phần. Việc chuyển đổi này sẽ rất thuận tiện cho công ty trong việc huy động vốn trong
và ngoài công ty. Để tăng cường huy động vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh thì tùy theo dự án công ty có thể dùng các hình thức dưới đây:
a. Huy động vốn nhàn rỗi trong CBCNV trong nội bộ Công ty
Huy động vốn nhàn rỗi là một giải pháp mang lại lợi ích cho cả hai bên, nó giúp
giải quyết về vốn trong những trường hợp đột xuất của đơn vị trong việc đẩy nhanh tiến
độ thi công công trình. Nguồn vốn nhàn rỗi huy động trong công ty có thể sẽ không lớn
nhưng cũng góp phần tăng cường khả năng tự chủ về tài chính của công ty đồng thời
tạo tiền đề và là cơ sở đảm bảo cho các khoản vốn huy động từ bên ngoài. Để đảm bảo
thực hiện có hiệu quả, trước hết cần phải xây dựng các quy định về góp vốn và vay vốn
đối với các tổ chức cá nhân, đồng thời phải linh hoạt trong việc điều chỉnh lãi suất để
kích thích mọi người tăng cường gởi vào. Nhưng lãi suất tiền gởi nên nằm trong khoảng
giữa tiền gởi tiết kiệm và lãi vay ngân hàng. Giả sử gọi:
LTK: Lãi suất tiền gởi tiết kiệm vào ngân hàng.
LVNH: Lãi vay phải trả nếu doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng
L: Lãi suất mà công ty phải trả cho cá nhân gởi vào công ty
Thì lãi suất mà công ty trả cho cá nhân phải nằm trong khoảng:
LTK


L


LVNH
Để đạt được điều này thì công ty phải đảm bảo duy trì đúng kế hoạch, tiến độ thi
công các công trình, tiết kiệm hạ giá thành, chấp hành đúng chế độ phân phối lợi nhuận
để huy động tối đa nguồn vốn khấu hao tài sản cố định và lợi nhuận kinh doanh.
b. Tăng cường huy động vốn qua ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác
Ngân hàng và các tổ chức tín dụng có vai trò hết sức quan trọng đối với các
doanh nghiệp trong quá trình huy động vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Với tư cách là các nhà tài chính trung gian, các tổ chức này thực hiện việc khơi thông,
tích tụ và tập trung vốn trong xã hội với quy mô lớn để đáp ứng nhu cầu đầu tư, sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với Công ty Xây dựng công trình 545 thì nguồn
vốn vay ngân hàng, đặc biệt là các nguồn vốn vay dài hạn và trung hạn cho việc thực
hiện các dự án luôn chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn và có ý nghĩa sống còn đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay của công ty. Trong điều kiện thị trường vốn
nước ta hiện nay đang ở trong giai đoạn mới phát triển thì có thể xác định nguồn vốn
vay ngân hàng sẽ là nguồn tài trợ chủ yếu. Vì vậy, đối với hai ngân hàng mà công ty
hiện đang có quan hệ cần phải tăng cường củng cố mối quan hệ để tranh thủ nâng hạn
mức tín dụng. Đồng thời tiến hành mở rộng quan hệ với các ngân hàng và các tổ chức
tín dụng khác. Đối với các ngân hàng, thông thường khi cho vay thì họ thường xem xét
kỹ đến khả năng và thời hạn trả tiền của dự án. Vì vậy, để có thể tăng huy động vốn vay
ngân hàng, Công ty cần tiến hành lựa chọn các dự án trọng điểm để đấu thầu, tập trung
vào các dự án có tần suất đầu tư không lớn, hiệu quả đầu tư cao, thời gian thu hồi vốn
ngắn. Rà soát lại danh mục các dự án, nên tránh việc tham gia đấu thầu vào các dự án
đang được đầu tư tràn lan hiện nay.
c. Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu công
trình
Trái phiếu là hình thức vay nợ, trong đó người vay phát hành chứng chỉ vay với
lãi suất cố định hoặc thả nổi, đảm bảo thanh toán một lần hoặc nhiều lần theo hình thức
trái phiếu phát hành. Tuy nhiên, một trong những khó khăn đối với công ty xây dựng
công trình 545 nói riêng và các doanh nghiệp nói chung là không có tài sản đảm bảo

cho trái phiếu. Để có thể huy động vốn thông qua hình thức này, tôi xin đề xuất biện
pháp như sau:
Phát hành trái phiếu có đảm bảo cho các dự án do công ty làm chủ đầu tư (ví dụ
như dự án đầu tư xây dựng khu đô thị 1B Điện Nam - Điện Ngọc) bằng cách thông qua
một đại lý lớn có uy tín phát hành ra thị trường trong và ngoài nước một lượng trái
phiếu tương đương giá trị các khu biệt thự, nhà, chung cư mà công ty sẽ xây dựng trong
dự án đó trong một khoảng thời gian xác định (5 năm hay 10 năm), trái phiếu này cần
có quy định rõ ràng về thời hạn trả nợ gốc và lãi định kỳ. Để việc thực hiện được việc
huy động vốn qua hình thức này thì:
- Công ty phải có văn bản xin pháp các cơ quan chức năng và phải được sự đồng
ý, cho phép của các cơ quan này.
- Các dự án phải nằm trong quy hoạch chiến lược trọng điểm của thành phố. Dự
án phải mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội lớn, mức lãi suất phải cao hơn mức lãi suất
bình quân trên thị trường huy động vốn.
- Công ty cần phải có sự thoả thuận cụ thể với đại lý phát hành. Đại lý phát hành
có chức năng môi giới, bán trái phiếu, thu tiền về cho công ty và hưởng các khoản phí
phát hành. Công ty dùng số tiền này đầu tư vào các dự án của mình và sẽ thanh toán
bằng các khoản tiền thu về sau khi hoàn thành công trình, tiêu thụ được sản phẩm.
d. Vận dụng các chính sách tài chính, pháp luật để tạo vốn bằng cách sử dụng
quỹ đất và đổi đất lấy hạ tầng.
Ngày nay, đất đai đã trở thành nguồn nội lực quan trọng trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, nguồn tài chính tiềm năng để xây dựng và phát triển
kinh tế, xã hội của đất nước như Nghị quyết hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành trung
ương Đảng (khoá VIII) chỉ rõ: “tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, khơi dậy và phát
huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, ra sức cần kiệm để đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả, sức mạnh của nền kinh tế” và nguồn
nội lực được hiểu là con người, đất đai, tài nguyên, trí tuệ, truyền thống. Trong đó đất
đai là nguồn nội lực quan trong, là nguồn tài chính tiềm năng để phục vụ cho sự nghiệp
xây dựng và phát triển kinh tế.
Cơ sở pháp lý để thực hiện giải pháp này là Luật đất đai, Nghị định số

04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 của Chính phủ về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Đất đai và Quyết định số 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/02/2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Đây là một trong những giải pháp khá phổ biến mà các địa phương và các doanh
nghiệp xây dựng sử dụng để tạo vốn và đã thu được hiệu quả rất lớn trong thời gian vừa
qua. Các mô hình chủ yếu được sử dụng để tạo vốn là:
(i) Mô hình sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng giao
thông, mô hình này sử dụng quỹ đất để tạo vốn bằng hai hình thức chủ yếu là giao đất
tạo vốn bằng mở rộng phạm vi thu hồi đất của dự án xây dựng công trình giao thông và
giao đất tạo vốn nằm ngoài phạm vi xây dựng công trình kết cấu hạ tầng của dự án. Tức
là chủ đầu tư sẽ thanh toán cho nhà thầu bằng nguồn vốn từ khai thác quỹ đất của khu
vực này.
(ii) Mô hình sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng khu đô thị mới. Theo mô hình
này thì doanh nghiệp sẽ tự thiết kế lập dự án xây dựng khu đô thị mới trên vùng đất đã
được quy hoạch, doanh nghiệp sẽ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật bằng nguồn vốn từ
việc bán đất trên dự án.
(iii) Mô hình lấn biển, khai phá đất hoang, chuyển mục đích sử dụng theo quy
hoạch. Đây là dự án tương đối mạo hiểm, đòi hỏi doanh nghiệp có tiềm lực mạnh mới
thực hiện được.
(iv) Mô hình đấu giá đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chung của địa phương.
Thông thường đất ở những dự án này thường nằm ở vị trí thuận tiện, có giá trị cao thu
hút nhiều nhà kinh doanh, nên nó phù hợp hơn đối với các doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản hơn.
Đứng trên góc độ doanh nghiệp, với chức năng và điều kiện của công ty hiện
nay thì phù hợp với mô hình (ii). Để huy động vốn bằng hình thức này có thế tiến hành
các bước theo trình tự như sau:
- Tiến hành thu thập danh mục các dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ
sở hạ tầng và kế hoạch sử dụng quỹ đất tạo vốn đã được các cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Tiến hành nghiên cứu, xem xét các dự án rồi lựa chọn dự án có quy mô phù

hợp với năng lực, điều kiện của mình.
- Kiểm tra xem vị trí dự án đó có thuận tiện, phù hợp với xu hướng phát triển
của địa phương, của khu vực và nhu cầu của người dân tại đó hay không.
- Tiến hành lập thiết kế, dự toán trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức huy động vốn bằng cách chào bán những lô đất đã quy hoạch trong dự
án thông qua các hợp đồng góp vốn. Người mua sẽ thanh toán trước theo các đợt 50%,
30%, 20% theo thời hạn cam kết của dự án.
- Công ty dùng số tiền thu được qua việc huy động trên phục vụ cho dự án và
cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
3.2.4.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Trong thời gian vừa qua công tác quản lý sử dụng vốn có rất nhiều tiến bộ nhưng
nhìn chung hiệu quả vẫn chưa cao, tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn thấp, vốn tồn
đọng trong sản phẩm dở dang và bị chiếm dụng vẫn còn lớn, ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh của công ty. Vì vậy, để khắc phục tình trạng trên công ty cần thực hiện tốt
các việc sau:
a. Tận dụng tối đa việc mua trả chậm, hiện nay cùng với việc phát triển kinh tế
thị trường và tham gia hội nhập nền kinh tế thế giới nên sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp diễn ra mạnh mẽ hơn lúc nào hết. Đây là cơ hội tốt để công ty có thể tận dụng,
vì trong quá trình cạnh tranh để bán được hàng hoá thì các nhà cung cấp sẽ phải cạnh
tranh với nhau trong việc giảm giá và kéo dài thời hạn thanh toán. Với mỗi loại vật tư
cơ bản, công ty lựa chọn từ hai đến ba nhà cung cấp bán trả chậm có thời gian dài nhất
và giá cả cạnh tranh nhất luân phiên nhau cung cấp. Như vậy, thời gian thanh toán sẽ
dài thêm và công ty sẽ không bị ảnh hưởng nhiều nếu có một công ty gặp khó khăn
trong việc cung cấp. Song song với việc thực hiện phương thức này công ty cần phải
thực hiện nghiêm chỉnh quy trình kiểm tra và đánh giá chất lượng vật tư.
Đối với việc đầu tư tăng năng lực máy móc thiết bị công ty cũng có thể sử dụng
phương thức mua trả chậm. Vì hiện nay trên thị trường có rất nhiều hãng chấp nhận giải
pháp bán trả chậm 2 đến 3 năm với lãi suất ưu đãi từ 4% - 6%/năm thanh toán bằng
ngoại tệ USD, EURO thông qua bảo lãnh của ngân hàng. Nếu công ty áp dụng phương
thức này thì có thể đáp ứng được nhu cầu về máy móc thiết bị đảm bảo sản xuất kinh

doanh mà không phải tăng thêm vốn vay.
b. Giảm tối đa việc bị chiếm dụng vốn, nếu công nợ thu hồi chậm thì sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh và uy tín của công ty, nhất là trong bối
cảnh mà phần lớn nguồn vốn của công ty phải đi vay ngân hàng. Nếu thanh toán với
ngân hàng không đúng hạn sẽ rất khó khăn trong việc vay vốn cho dự án tiếp theo.
Thực tế hiện nay tình trạng chậm chễ trong khâu thanh toán có nhiều nguyên nhân. Thứ
nhất do nhiều dự án nguồn vốn cấp từ ngân sách nhà nước chậm trễ, việc thanh toán
phải qua rất nhiều khâu, nhiều cửa, thái độ làm việc của một số nhân viên ở các nơi này
nhiều lúc quan liêu, nhũng nhiễu. Thứ hai việc chuẩn bị hồ sơ cho công tác nghiệm thu,
hoàn công chưa được tốt, hay bị thiếu sót lúc thì thủ tục này, lúc thì giấy tờ khác phải
chờ bổ sung nên dẫn đến chậm trễ kéo dài thời gian thanh toán. Vì vậy, công ty cần phải
nắm bắt thật kỹ các thông tin về nguồn vốn, kế hoạch vốn hàng năm của chủ đầu tư.
Thực hiện tốt công tác nghiệm thu, thi công xong hạng mục nào thì đề nghị chủ đầu tư
cho tiến hành nghiệm thu ngay hạng mục đó để giảm bớt khối lượng dở dang, rút ngắn
thời gian từ đó sẽ giúp tăng vòng quay của vốn. Mặt khác, kiến nghị với chủ đầu tư cần
đơn giản hóa thủ tục thanh toán và có biện pháp nghiêm khắc đối với nhân viên quan
liêu, nhũng nhiễu.
c. Bán các khoản nợ khó đòi cho công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của
doanh nghiệp. Đây là giải pháp mang tính tình thế khi có những khoản nợ không có khả
năng thu hồi trong khi doanh nghiệp đang cần vốn kinh doanh. Khi bán thì công ty sẽ
phải chịu một số thiệt hại nhưng xét chung về tổng thể thì vẫn có ích lợi trong việc góp
phần làm lành mạnh tình hình tài chính đồng thời cũng thu được một số vốn.
d. Tiếp tục hoàn thiện quy chế quản lý tài chính, thực hiện nghiêm chỉnh chính
sách tiết kiệm chi phí quản lý, chi phí vật liệu đầu vào, lập kế hoạch dự trữ nguyên vật
liệu hợp lý, có hình thức khen thưởng xứng đáng cho người có sáng kiến cải tiến kỹ
thuật tiết kiệm vật tư nguyên liệu.
3.2.5 Nhóm các giải pháp nhằm hoàn thiện kỹ năng xây dựng hồ sơ đấu thầu
và tham gia đấu thầu
Để công tác đấu thầu đạt được kết quả tốt thì trước tiên cần phải xác định đúng
nhu cầu hàng năm để từ đó có kế hoạch đấu thầu cụ thể. Trên cơ sở kế hoạch sản lượng

hàng năm và giá trị hợp đồng các công trình đã trúng thầu tiến hành xác định mức độ
nhu cầu dự thầu hàng năm cho hợp lý bằng các công thức:
SL
trúngthầu
= G
bìnhquân
x m (3.3)
SL
trúngthầu
: Sản lượng trúng thầu
G
bình quân
: Giá trị bình quân các gói thầu trúng trong kỳ kế hoạch
m : Số gói thầu dự kiến trúng trong kỳ kế hoạch
Để hoạt động đấu thầu của công ty đạt được hiệu quả thì cần phải làm tốt các công
việc sau:
a. Tăng cường công tác tìm kiếm và đánh giá thông tin
Đất nước ta hiện đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá. Các công
trình xây dựng đang diễn ra ở khắp mọi nơi trên đất nước. Do không có bộ phận chuyên
trách nên chưa nắm bắt hết thông tin về đấu thầu. Chính vì vậy công ty cần thành lập bộ
phận chuyên trách tìm kiếm thông tin về các gói thầu. Trước mắt thành lập một tổ hay
nhóm chuyên trách, trong tương lai tùy theo yêu cầu phát triển thì có thể nâng quy mô
lên cấp phòng, mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ
Chí Minh để hoàn thành tốt công tác tìm kiếm, nắm bắt thông tin.
Nhiệm vụ của phòng là phải liên hệ, thu thập thông tin từ các chủ đầu tư. Phải
nắm được quy hoạch xây dựng cụ thể của từng khu vực, từng địa phương trong từng
giai đoạn cụ thể. Phải nắm được mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch hàng năm của các Bộ,
ngành, địa phương trong lĩnh vực xây dựng: các dự án, nguồn vốn,..
Ngoài việc thu thập thông tin về các gói thầu thì phòng còn phải có trách nhiệm
thu thập thông tin về các đối thủ cạnh tranh, phải phân tích được những điểm mạnh,

điểm yếu của những nhà thầu đó khi tham gia đấu thầu. Đặc biệt là cần phải nắm rõ về
năng lực tài chính, thiết bị thi công, kỹ thuật công nghệ, các mối quan hệ của các nhà
thầu đó với chủ đầu tư và các cơ quan chức năng có liên quan để từ đó có chính sách
đối phó nếu đối thủ mạnh hơn thì tìm cách liên danh để hai bên cùng có lợi.
b. Tăng cường và thường xuyên nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên
trách đấu thầu
Trong bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào thì vai trò của con người đều rất quan trọng
và mang tính quyết định, trong hoạt động đấu thầu cũng vậy. Con người có vai trò quan
trọng trong tất cả các khâu, từ tìm kiếm thông tin, định giá dự thầu, xây dựng các biện
pháp tài chính, biện pháp kỹ thuật, tiến độ thi công đến thoả thuận, ký kết hợp đồng,...
Như đã phân tích ở chương 2 thì kinh nghiệm đấu thầu của công ty còn hạn chế,
nhất là kinh nghiệm làm việc với các chủ đầu tư là người nước ngoài. Trong khi đó,
công ty đang có kế hoạch tham gia đấu thầu nhiều công trình lớn trong nước mà trong
đó các dự án có nguồn vốn đầu tư nước ngoài chiếm rất nhiều trong quá trình đầu tư
vào Việt Nam của các công ty nước ngoài. Chính vì vậy, công ty cần phải xây dựng
được đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi trong tất cả các lĩnh vực để đáp ứng
được các mục tiêu trước mắt và lâu dài. Trong hoạt động đấu thầu, để giành được chiến
thắng thì yêu cầu phải có những cán bộ có kiến thức sâu rộng trong lập hồ sơ dự thầu,
có những kỹ sư giỏi, những công nhân kỹ thuật lành nghề tham gia vào các khâu kỹ
thuật của hồ sơ dự thầu. Để đạt được những yêu cầu trên thì trong thời gian tới công ty
cần phải thực hiện các biện pháp sau:
(i) Gấp rút tuyển chọn số cán bộ làm công tác quản lý, khoa học kỹ thuật, tư vấn,
điều hành còn thiếu. Để tuyển chọn được cán bộ giỏi công ty có thể sử dụng các cách
sau:
- Đăng báo tuyển dụng và tiến hành tuyển chọn những người giỏi, đạt yêu cầu
trong số người nộp hồ sơ.
- Tìm kiếm và tài trợ cho các sinh viên khá, giỏi ở các trường đại học và trường
đào tạo công nhân kỹ thuật, sau đó tiếp nhận họ về đơn vị làm việc.
- Mời những kỹ sư, chuyên viên có kinh nghiệm chuyên môn cao ở những công
ty khác về làm việc

Để thực hiện được thì cần có chính sách đãi ngộ thật tốt và tạo môi trường làm
việc để họ yên tâm về cuộc sống và phát huy hết năng lực cuae mình.
(ii) Hàng năm nên thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ, thậm chí cử cán bộ đi học nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm, kiến thức,
công nghệ mới, hiện đại. Trong đó chú trọng đào tạo các kiến thức về ngoại ngữ , tin
học, các kiến thức về luật pháp trong nước cũng như pháp luật quốc tế, những kiến thức
về đấu thầu quốc tế. Vì hiện nay, ngay tại các cuộc đấu thầu trong nước nếu vốn đầu tư
nước ngoài thì chủ đầu tư thường yêu cầu nhà thầu phải gởi hồ sơ dự thầu bằng hai
ngoại ngữ tiếng Anh và tiếng Việt.
(iii) Cần tăng cường tổ chức đi các chuyến đi khảo sát thực tế, tham dự các cuộc
hội thảo, các cuộc đấu thầu để nắm bắt những thông tin mới, rút ra kinh nghiệm hay để
áp dụng cho mình.
c. Hoàn thiện công tác lập hồ sơ dự thầu
* Nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu:
Chất lượng hồ sơ mời thầu là một trong những tiêu chí quan trọng quyết định sự
thành bại của nhà thầu khi tham gia đấu thầu vì vậy công việc lập hồ sơ dự thầu đòi hỏi
yêu cầu phải hết sức tỷ mỷ, chặt chẽ, chính xác và lôgic.
Trong phần hồ sơ pháp lý cần phải nêu rõ đầy đủ mọi thông tin mà chủ đầu tư
yêu cầu như các tài liệu chúng minh tư cách pháp lý, năng lực về tài chính, năng lực về
máy móc thiết bị, về nguồn nhân lực, về kinh nghiệm thi công,... Đây là những phần dễ
thực hiện nhưng cũng dễ bị sai xót nếu chủ quan. Đồng thời phần này cũng là phần đầu
của hồ sơ, là phần sẽ được các tư vấn chấm thầu xem xét trước tiên nên cần phải trình
bày sao cho thẩm mỹ và khoa học để gây ấn tượng, tình cảm tốt cho người chấm thầu.
Trong phần hồ sơ kỹ thuật cần phải thực hiện đầy đủ và hoàn chỉnh các khâu:
+ Lập sơ đồ mặt bằng tổ chức thi công bao gồm các công việc lập lán trại, bố trí
kho bãi tập kết vật liệu, tập kết máy móc sao cho hợp lý để công tác thi công được
thuận tiện, đúng tiến độ, hiệu quả.
+ Phương án sử dụng máy móc, vì trong một dự án xây dựng thường có nhiều
hạng mục công việc khác nhau, mỗi hạng mục công việc thường đòi hỏi sử dụng một
loại máy móc khác nhau do đó cần phải có phương án đưa thiết bị vào thi công sao cho

vừa đúng như yêu cầu của hồ sơ mời thầu, vừa đảm bảo sử dụng đúng tiến độ để tận
dụng hết công suất của thiết bị.
+ Vật tư, vật liệu, nhân công, đây là những yếu tố quyết định đến chất lượng,
tiến độ và giá thành công trình. Cần phải lên kế hoạch cung cấp vật tư theo đúng tiến độ
thi công và nêu rõ nguồn gốc, chất lượng vật liệu như yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đưa
ra các biện pháp kiểm tra chất lượng vật liệu trước khi đưa vào thi công.
+ Biện pháp tổ chức thi công, trong đó phải mô tả rõ những công việc cụ thể như
công tác chuẩn bị(vật liệu, nhân lực, máy móc), kỹ thuật, phương pháp thi công của
từng hạng mục cụ thể và các biện pháp xử lý các phát sinh trong quá trình thi công.
+ Biện pháp an toàn lao động, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ, bảo vệ
môi trường. Xây dựng các nội quy, quy định nơi thi công, trang bị bảo hộ lao động, các
kiến thức về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
* Giá dự thầu phải được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học và đảm bảo tính thực
tiễn:
Trong hồ sơ dự thầu, ngoài bảng giá dự thầu tổng hợp thì chủ đầu tư bắt buộc nhà
thầu phải có bảng phân tích đơn giá chi tiết kèm theo để chuyên viên chấm thầu kiểm
tra xem các hạng mục công việc có được xây dựng theo đúng định mức về vật tư, nhân
công, máy thi công theo yêu cầu các quy định của Bộ Xây dựng ban hành hay không.
Qua nghiên cứu các hồ sơ mời thầu xây dựng ở Việt Nam cũng như quốc tế
hiện nay thì một trong những tiêu chuẩn quan trọng để chủ đầu tư xem xét trúng thầu
vẫn là giá dự thầu (Gdth). Giá dự thầu là tổng hợp đơn giá và khối lượng các hạng
mục công việc trong toàn bộ dự án. Giá dự thầu có thể được tính theo công thức sau:

=
=
n
i
giIdth
xDQG
1

(3.4)
 Q
I
: là khối lượng hạng mục công việc i do chủ đầu tư cung cấp trên cơ sở bảng
tiên lượng được bóc ra từ bản vẽ thiết kế thi công.
 D
gi
: là đơn giá dự thầu hạng mục công việc thứ i do nhà thầu lập ra theo hướng
dẫn chung về lập giá xây dựng dựa trên bảng thông báo giá vật liệu theo thời điểm được
ấn định trong hồ sơ mời thầu và dựa trên cơ sở điều kiện cụ thể của mình.
 n: số lượng hạng mục công việc cần thực hiện trong dự án.
Cơ cấu Đơn giá dự thầu (D
gi
) bao gồm các chi phí sau:
- Chi phí trực tiếp, ký hiệu là T, bao gồm:
+ Chi phí vật liệu, ký hiệu là VL
+ Chi phí nhân công, ký hiệu là NC
+ Chi phí máy thi công, ký hiệu là M
+ Chi phí trực tiếp khác, ký hiệu là TT
T = VL + NC + M + TT
- Chi phí chung, ký hiệu là C
- Lãi dự kiến, ký hiệu là L
- Thuế giá trị gia tăng, ký hiệu là GTGT
Cộng tất cả các chi phí, lãi, thuế ta được giá dự thầu (Gdth)
Tuỳ theo tính chất phức tạp và thời gian thi công của dự án mà ta có thể tính
thêm hệ số rủi ro (H
rr
) hoặc hệ số trượt giá (H
tgia
). Lúc này đơn giá dự thầu sẽ được tính

bằng công thức sau:
D
gi
= G
dth
(1+H
rr
+ H
tgia
) (3.5)
Việc tính toán định mức hao phí và chi phí về vật liệu, nhân công, máy thi công
phải dựa trên cơ sở thực tế hoặc kinh nghiệm thi công và khối lượng hạng mục công
việc của từng bộ phận đã nêu trong hồ sơ thiết kế, đây là một trong những cơ sở quan
trọng để nhà thầu dùng làm căn cứ để tăng hay giảm giá trong đấu thầu. Cách tính toán
định mức và chi phí như sau:

Tính toán định mức, chi phí về vật liệu
* Định mức hao phí vật liệu cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng công
tác hoặc kết cấu xây dựng kể cả hao hụt vật liệu được phép trong quá trình thi công

×