Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Him Lam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.31 KB, 63 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Kết
Lời mở đầu
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc.
Nền kinh tế Việt Nam đã có những bớc phát triển và đạt đợc những thành tựu đáng
kể. Sự chuyển hớng của nền kinh tế theo cơ chế thị trờng có sự quản lí mới đã có
tác động tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp hoàn toàn chủ
động trong việc xây dựng phơng án sản xuất, tiêu thụ sản phẩm tự trang trải bù
đắp chi phí, chịu rủi ro và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Do
đó để nhằm mục đích thu đợc lợi nhuận tối đa đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực
hiện tổng hoà các phơng án kinh doanh để có chất lợng cao và giá thành hạ. Đi đôi
với sự phát triển chung, kế toán luôn tồn tại và phát triển. Các Mác đã viết: Đối t-
ợng đã qua một lần lao động trớc kia rồi... thì gọi là nguyên vật liệu hay
Nguyên vật liệu có thể hình thành thực thể chủ yếu của một sản phẩm hay chỉ gia
nhập sản phẩm dới hình thức vật liệu phụ . Nh vậy kế toán nguyên vật liệu là
công cụ kinh tế không thể thiếu đợc để tiến hành bảo tồn tài sản và hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở thông tin do kế toán cung cấp giúp
nhà quản lí biết đợc tình hình sử dụng nguyên vật liệu,tiền vốn,đảm bảo tính năng
động, sáng tạo,tự chủ trong kinh doanh. Tính toán và xác định hiệu quả kinh
doanh mang lại có bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh và có lãi hay
không...giúp ngời quản lí doanh nghiệp đánh giá, lựa chọn phơng án kịp thời phục
vụ cho việc điều hành xây dựng công ty.
Xét trên góc độ doanh nghiệp, chi phí nguyên vật liệu là một trong những
yếu tố chi phí cơ bản của quá trình sản xuất và chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi
phí sản xuất cũng nh trong tổng giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Kế toán
nguyên vật liệu tốt sẽ đảm bảo cho cung cấp vật liệu kịp thời và đồng bộ cho quá
trình sản xuất. Kiểm tra giám sát chặt chẽ việc chấp hành các mức dự trữ và tiêu
hao vật liệu, ngăn chặn hiện tợng lãng phí vật liệu trong sản xuất nhờ đó góp phần
giảm bớt chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, hạ thấp gía thành sản
phẩm, nâng cao lợi nhuận và tránh đợc tình trạng cung cấp thiêú gây ngừng trệ sản
xuất hay thừa nguyên vật liệu gây ứ đọng vốn.
Trờng Đại Học Công Đoàn 1 Lớp Q8K2


Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Kết
Xuất phát từ lí luận và thực tiễn trên, chuyên đề đi sâu vào nghiên cứu đề tài
Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Him
Lam .
Với mong muốn đợc tìm hiểu thực trạng về công tác kế toán nguyên vật liệu
tại công ty. Vận dụng lí luận hạch toán nguyên vật liệu đã học đợc ở trờng và nhu
cầu thực tiễn công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty TNHH Him Lam để thấy
đợc những tồn tại. Từ đó đa ra những kiến nghị nhằm góp phần không ngừng hoàn
thiện công tác hạch toán kế toán.
Đợc sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Đinh thị Kim Liễu và các anh chị
trong công ty.Em mạnh dạn nghiên cứu đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán
kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Him Lam .
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề này gồm 3 phần chính:
Chơng I: Lí luận chung về công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chơng II: Thực trạng công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại
công ty TNHH Him Lam.
Chơng III: Phơng hớng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nguyên
vật liệu tại công ty TNHH Him Lam.
Do thời gian thực tập và hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề này không
tránh khỏi những khiếm khuyết.Em kính mong và chân thành cảm ơn sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô giáo cùng các anh chị trong phòng kế toán của công ty
TNHH Him Lam.
Hà Nội ngày 08 tháng 05 năm 2004
Sinh viên
Nguyễn thị Kết
Trờng Đại Học Công Đoàn 2 Lớp Q8K2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Kết
Phần I
Lí luận chung về công tác hạch toán kế toán nguyên

vật liệu tại các doanh nghiệp xây lắp.
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp trong nền kinh
tế thị trờng.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông thờng, công
tác xây dựng cơ bản do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Ngành sản xuất
này có đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp mang tính đơn chiếc và thời gian sản xuất dài. Nên việc tổ chức quản lí,
hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế thi công.
- Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ
đầu t từ trớc. Do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải
di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta hiện nay phổ
biến theo phơng thức khoán gọn các công trình hạng mục công trình, khối lợng
hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí nghiệp ) Trong
giá khoán gọn, không chỉ có tiền lơng mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công
cụ dụng cụ thi công chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh,tổ chức sản xuất và quản lí ngành nói
trên phần nào chi phối công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp dẫn đến
những khác biệt nhất định. Tuy nhiên về cơ bản, việc hạch toán các phần hành kế
toán (Tài sản cố định, vật liệu, công cụ, chi phí nhân công... )trong doanh nghiệp
xây lắp cũng tơng tự nh doanh nghiệp công nghiệp.
II. Sự cần thiết khách quan phải tổ chức hạch toán kế toán nguyên
vật liệu.
1. Khái niệm về nguyên vật liệu .
Quá trình sản xuất là sự kết hợp của 3 yếu tố chủ yếu là lao động,t liệu lao
động và đối tợng lao động để tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu cho xã
Trờng Đại Học Công Đoàn 3 Lớp Q8K2

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Kết
hội. Trong đó lao động là quá trình ở đó con ngời sử dụng t liệu lao động làm thay
đổi hình dáng, kích thớc,tính chất hoá lí của đối tợng lao động để tạo ra những sản
phẩm dịch vụ với chất lợng cao thoả mãn đầy đủ nhu cầu đa dạng phong phú của
thị trờng. Nh vậy nguyên vật liệu là đối tợng lao động, thể hiện dới dạng vật hoá.
Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá
trị vật liệu đợc chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kì. Nguyên vật
liệu là một yếu tố trực tiếp cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Thiếu nguyên vật
liệu thì quá trình sản xuất bị gián đoạn hoặc không thể tiến hành sản xuất đợc.
Theo Các Mác Đối tợng đã qua một lần lao động trớc kia rồi thì gọi là
nguyên vật liệu . Nh vậy nguyên vật liệu là đối tợng lao động nhng không phải
mọi đối tợng lao động đều là nguyên vật liệu. Tiêu chuẩn để phân biệt sự khác
nhau giữa nguyên vật liệu với đối tợng lao động là sự kết tinh lao động của con
ngời trong đối tợng lao động đó. Những nguyên liệu đã qua công nghiệp chế biến
thì đợc gọi là vật liệu. Nguyên liệu, vật liệu đợc gọi chung là nguyên vật liệu .
2. Đặc điểm, vai trò và tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp.
2.1. Đặc điểm.
Một doanh nghiệp sản xuất phải có đủ 3 yếu tố: Lao động,t liệu lao động
cùng đối tợng lao động. Chúng có sự tác động qua lại với nhau để tạo ra của cải
vật chất cho xã hội. Đối tợng lao động là tất cả mọi vật có sẵn trong tự nhiên ở
quanh ta mà lao động có ích của con ngời có thể tác động vào nguyên vật liệu là
đối tợng lao động, kà một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở
vật chất để hình thành nên sản phẩm mới .
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất nhất định, dới tác động
của lao động chúng bị tiêu hao tất cả hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để
tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Về mặt giá trị: Khi tham gia vào quá trình sản xuất, toàn bộ giá trị của
nguyên vật liệu chuyển hết một lần giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kì.

Nguyên vật liệu thuộc loại tài sản lu động, giá trị nguyên vật liệu tồn kho là
vốn lu động dự trữ cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
2.2. Vai trò và tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Trờng Đại Học Công Đoàn 4 Lớp Q8K2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Kết
Nguyên vật liệu là một yếu tố trực tiếp cấu thành thực thể của sản phẩm. Nếu
nó đợc cung cấp đảm bảo yêu cầu về số lợng, chủng loại, những đặc trng kinh tế kĩ
thuật... thì sẽ có tác động rất lớn đến chất lợng sản phẩm. Vì vậy đảm bảo tốt
nguyên vật liệu cho sản xuất cũng là một biện pháp quan trọng để nâng cao chất l-
ợng sản phẩm. Mặt khác, chất lợng của công tác kế toán vật liệu có ảnh hởng
không nhỏ đến chất lợng công tác kế toán giá thành. Cho nên, để đảm bảo kế toán
giá thành trung thực thì việc đầu tiên phải kế toán vật liệu hợp lí. Chi phí nguyên
vật liệu thờng chiếm tỉ trọng khá lớn trong giá thành sản xuất của sản phẩm. Việc
tập trung kế toán chặt chẽ vật liệu ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản và giảm
tiêu hao vật liệu trong quá trình sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá
thành,tăng thu nhập và là cơ sở để tăng sản phẩm xã hội. Nh vậy nguyên vật liệu
không những giữ vai trò quan trọng trong sản xuất mà còn quan trọng trong lĩnh
vực quản lí tài chính doanh nghiệp, là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hởng nếu việc cung cấp nguyên vật liệu
không đầy đủ kịp thời. Chất lợng nguyên vật liệu ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng
sản phẩm.Quản lí nguyên vật liệu chính là quản lí vốn sản xuất kinh doanh và tài
sản của doanh nghiệp.
3. Yêu cầu của công tác quản lí nguyên vật liệu .
Trong điều kiện hiện nay, nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên
cơ sở thoả mãn nhu cầu vật chất văn hoá của cộng đồng xã hội. Việc sử dụng
nguyên vật liệu tiết kiệm hợp lí hiệu quả ngày càng đợc coi trọng. Do vậy công tác
quản lí nguyên vật liệu là một yêu cầu tất yếu của mọi phơng thức sản xuất
Việc tổ chức quản lí nguyên vật liệu cần phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
3.1. Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu.

Tiếp nhận nguyên vật liệu là một khâu quan trọng bớc chuyển giao trách nhiệm
trực tiếp bảo quản và đa vật liệu vào sản xuất giữa đơn vị cung ứng và tiêu
dùng.Đồng thời là ranh giới giữa bên mua và bên bán.Là cơ sở hạch toán chính
xác chi phí lu thông và giá cả nguyên vật liệu mỗi bên. Thực hiện tốt khâu này sẽ
tạo điều kiện cho ngời quản lí kho nắm chắc số lợng, chất lợng và chủng loại Từ
đó giảm đáng kể thiệt hại cho nguyên vật liệu . Xuất phát từ tính cấp thiết trên, tổ
chức tiếp nhận nguyên vật liệu phải bảo đảm thực hiện tốt hai nhiệm vụ
Trờng Đại Học Công Đoàn 5 Lớp Q8K2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Kết
Một là: Tiếp nhận một cách chính xác về chất lợng, số lợng và chủng loại
nguyên vật liệu theo đúng nội dung điều khoản đã kí kết trong hợp đồng kinh tế,
hoá đơn, phiếu giao hàng, phiếu vận chuyển và thời hạn vận chuyển.
Hai là: Vận chuyển nguyên vật liệu một cách nhanh chóng nhất để đa tới địa
điểm tiếp nhận kho của doanh nghiệp. Tránh h hỏng, mất mát và đảm bảo cấp phát
vật liệu đúng tiến độ cho sản xuất.
3.2. Tổ chức quản lí kho.
Kho nguyên vật liệu là nơi tập trung dự trữ nguyên vật liệu chuẩn bị cho quá trình
sản xuất. Do đó tổ chức quản lí kho có các nhiệm vụ sau đây:
Bảo toàn về số lợng, chất lợng và hạn chế ngăn ngừa mất mát nguyên vật liệu
tới mức tối thiểu.
Luôn nắm chắc tình trạng nguyên vật liệu ở bất kì thời điểm nào để đáp ứng
một cách nhanh nhất cho sản xuất.
Bảo đảm hạ thấp chi phí bảo quản, sử dụng hợp lí và tiết kiệm diện tích kho.
Để thực hiện đợc những nhiệm vụ trên thì công tác quản lí kho gồm:
- Công tác sắp xếp nguyên vật liệu hợp lí khoa học, đảm bảo ngăn nắp, thuận
tiện cho việc sản xuất. Do đó phải phân khu,phân loại kho, đánh số và kí hiệu của
các vị trí nguyên vật liệu một cách hợp lí.
- Bảo quản nguyên vật liệu phải đúng quy phạm của nhà nớc ban hành để
đảm bảo an toàn chất lợng.
- Xây dựng và thực hiện nội quy, quy chế về chế độ trách nhiệm trong kiểm

tra nguyên vật liệu.
3.3. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu.
Cấp phát nguyên vật liệu là hình thức chuyển nguyên vật liệu từ kho xuống bộ
phận sản xuất. Việc cấp phát kịp thời, chính xác sẽ tạo điều kiện cho việc tăng
năng suất lao động của máy móc thiết bị và tăng chất lợng sản phẩm. Việc cấp
phát có thể tiến hành theo các hình thức sau đây:
-Cấp phát theo yêu cầu của các bộ phận sản xuất .
-Cấp phát theo tiến độ kế hoạch:
Giúp cho bộ phận cấp phát có thể chủ động triển khai việc chuẩn bị nguyên
vật liệu một cách có kế hoạch giảm bớt giấy tờ và đỡ thao tác tính toán.
3.4. Thanh quyết toán nguyên vật liệu .
Trờng Đại Học Công Đoàn 6 Lớp Q8K2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Kết
Đây là bớc chuyển giao trách nhiệm giữa các bộ phận quản lí và sử dụng
nguyên vật liệu.Đó là sự đối chiếu giữa lợng nhận về với lợng mua theo nhu cầu
cần xuất dùng. Nhờ đó mới đảm bảo đợc việc sử dụng hợp lí, tiết kiệm nguyên vật
liệu. Đảm bảo hạch toán đầy đủ chính xác nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm
.
4. Nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu .
Kế toán có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói chung. Là một công cụ phục
vụ quản lí, có chức năng cung cấp thông tin, dữ liệu tài chính và kiểm tra kiểm
soát các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Nhờ công tác hạch toán kế toán
nguyên vật liệu mà doanh nghiệp biết đợc tình hình sử dụng vốn lu động để có
biện pháp nâng cao hiệu quả thu đợc. Từ đó đa ra các phơng hớng sản xuất phù
hợp.
Nhằm thực hiện đợc chức năng là công cụ quản lí kinh tế và giám đốc. Kế toán
nguyên vật liệu cần phải làm tốt các công việc sau:
4.1. Tổ chức ghi chép, tổng hợp và phản ánh số liệu về thu mua vận chuyển,
bảo quản và nhập xuất tồn vật liệu. Tính giá thành thực tế vật liệu mua và nhập
kho. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua về các mặt số lợng, chủng

loại, giá cả và thời hạn nhằm đảm bảo đủ vật liệu cho sản xuất.
4.2.áp dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán kế toán nguyên vật liệu . H-
ớng dẫn kiểm tra các đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế
độ kế toán về vật liệu ( lập chứng từ, kuân chuyển chứng từ, mở sổ,thẻ kế toán chi
tiết ). Nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc quản lí, chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
4.3. Tổ chức chứng từ,tài khoản và sổ kế toán phải phù hợp với phơng pháp
kế toán hàng tồn kho. Ghi chép,phân loại tập hợp số liệu để tổng hợp kịp thời chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
4.4. Giám sá, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu.Phát hiện ngăn ngừa nhằm đề xuất những biện pháp xử lí vật liệu
thừa, thiếu,ứ đọng và kém phẩm chất.
Trờng Đại Học Công Đoàn 7 Lớp Q8K2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Kết
4.5. Tính toán chính xác số lợng và giá trị vật t thực tế đã tiêu hao trong quá
trình sản xuất.Phân tích tình hình thu mua,bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật
liệu nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm.
5. Nội dung hạch toán kế toán nguyên vật liệu .
Để thực hiện tốt yêu cầu, nhiệm vụ của việc hạch toán kế toán nguyên vật
liệu thì đòi hỏi quá trình hạch toán kế toán bao gồm những nội dung sau đây:
- Phân loaị và lập danh điểm vật t .
-Xây dựng các nội dung, quy chế trong bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu
- Xây dựng định mức tiêu dùng, dự trữ nguyên vật liệu một cách hợp lí trong
quá trình sử dụng, vận chuyển và bảo quản.
- Tổ chức khâu hạch toán kế toán ban đầu bằng việc vận dụng và luân chuyển
các chứng từ một cách hợp lí.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán và hệ thống sổ kế toán tổng hợp.
- Tổ chức công tác kiểm tra, kiểm kê đối chiếu vật t cũng nh báo cáo về tình
hình nhập xuất tồn vật t.

- Tổ chức phân tích tình hình vật t và những thông tin kinh tế có liên quan
III. Phân loại nguyên vật liệu.
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại
vật liệu khác nhau. Để quản lí và tổ chức hạch toán kế toán chi tiết với từng loại
vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần thiết phải phân loại đúng
theo các tiêu thức phù hợp.
Phân loại vật liệu là sắp xếp vật liệu thành từng loại, nhóm khác nhau căn cứ vào
các tiêu chuẩn nhất định.
1. Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất.
Nguyên vật liệu đợc chia thành 5 loại:
Trờng Đại Học Công Đoàn 8 Lớp Q8K2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Kết
1.1. Nguyên vật liệu chính:
Là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm xây
lắp nh sắt, thép, xi măng... Trong xây dựng cơ bản. Có những doanh nghiệp
nguyên vật liệu còn bao gồm nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá
trình sản xuất. Thí dụ nh sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt.
1.2. Vật liệu phụ:
Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất,đợc sử dụng kết hợp với
vật liệu chính nhằm hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lợng sản phẩm. Nó
cũng đợc sử dụng làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản
và phục vụ hoạt động của các t liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công
nhân (ví dụ: dầu, keo,thuốc chống gỉ...).
1.3. Nhiên liệu:
Những vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình sản xuất kinh doanh
nh xăng, dầu, than...
1.4. Phụ tùng thay thế:
Là chi tiết,phụ tùng dùng để sửa chữa,thay thế cho máy móc,thiết bị và phơng tiện
vận tải.

1.5. Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản:
Bao gồm các vật liệu và thiết bị mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu t
cho xây dựng cơ bản.
1.6.Phế liệu:
Các loại vật liệu thu đợc từ trong quá trình sản xuất hay thanh lí tài sản có thể sử
dụng hoặc bán ra ngoài ( phôi bào, vải vụn, sắt...).
1.7. Vật liệu khác:
Bao gồm các vật liệu ngoài các loại vật liệu kể trên.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp biết đợc vai trò, công dụng của vật
liệu trong quá trình sản xuất.Đồng thời giúp kế toán sử dụng tài khoản cấp 1và cấp
2 phù hợp. Ngoài ra còn thuận lợi cho việc đề ra biện pháp thích hợp trong việc tổ
chức quản lí và sử dụng có hiệu quả các loại nguyên vật liệu.
Trờng Đại Học Công Đoàn 9 Lớp Q8K2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Kết
2. Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn hình thành.
Theo tiêu thức này thì toàn bộ nguyên vật liệu của doanh nghiệp đợc chia thành:
2.1. Nguyên vật liệu mua ngoài:
Là những nguyên vật liệu sử dụng cho việc sản xuất kinh doanh đợc doanh nghiệp
mua ngoài thị trờng.
2.2. Nguyên vật liệu tự sản xuất:
Là những nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công
để sử dụng cho sản xuất ở giai đoạn sau.
2.3. Nguyên vật liệu từ các nguồn khác:
nhận cấp phát, góp vốn liên doanh.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp biết đợc nguồn nhập và tính giá đúng của
nguyên vật liệu .
3. Phân loại nguyên vật liệu căn cứ vào quyền sở hữu:
Theo tiêu thức này nguyên vật liệu đợc chia thành:
3.1. Nguyên vật liệu thuộc sở hữu của doanh nghiệp:
Gồm các loại nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất, mua ngoài đã thanh

toán hoặc chấp nhận thanh toán.
3.2. Nguyên vật liệu không thuộc sở hữu của doanh nghiệp:
Gồm các nguyên vật liệu nhận gia công chế biến hay nhận giữ hộ.
IV. Nội dung hạch toán kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp xây lắp.
1. Tính giá nguyên vật liệu.
Tính giá nguyên vật liệu thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ, thớc đo tiền tệ
để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định và đảm
bảo những yêu cầu thống nhất. Việc tính giá nguyên vật liệu mang một ý nghĩa hết
sức quan trọng trong việc tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu.
1.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế.
a. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho .
Trong các doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu đợc nhập từ nhiều nguồn
Giá trị của chúng trong từng trờng hợp đợc xác định cụ thể nh sau:
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của
ngời bán ( đã trừ các khoản chiết khấu thơng mại và giảm giá hàng mua đợc h-
Trờng Đại Học Công Đoàn 10 Lớp Q8K2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Kết
ởng ) cộng với các loại thuế không đợc hoàn lại ( nếu có ) và các khoản chi phí thu
mua thực tế ( chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí của bộ
phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho...)
Nếu doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ:
Giá thực tế = Giá thanh toán (không có thuế VAT )+ chi phí vận chuyển bốc dỡ
(nếu có) - khoản giảm giá hàng mua (không thuế VAT )
Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp trực tiếp:
Giá thực tế =tổng giá thanh toán (có thuế VAT ) + chi phí vận chuyển bốc dỡ (nếu
có )- khoản giảm giá hàng mua (có thuế VAT )
- Nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công, chế biến thì giá thực tế nhập kho
là giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng gia công chế biến cộng với chi phí gia
công chế biến.

- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến: Giá thực tế là giá trị vật liệu
xuất kho thuê ngoài gia công, chế biến cộng với các chi phí liên quan (tiền thuê
gia công chế biến, chi phí vận chuyển bốc dỡ ).
-Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh: Giá thực tế là giá thoả thuận do
các bên xác định cộng với chi phí tiếp nhận (nếu có ).
-Phế liệu nhập kho: Giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hay giá trị
thu hồi tối thiểu.
- Nguyên vật liệu đợc tặng thởng: Giá thực tế tính theo giá thị trờng tơng đ-
ơng cộng với chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
b. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
Để xác định giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kì phải căn cứ vào
đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lí và trình độ nghiệp vụ
của cán bộ kế toán. Có thể sử dụng một trong các phơng pháp sau theo nguyên tắc
nhất quán trong hạch toán ( nếu thay đổi phải giải thích rõ ràng ):
-Phơng pháp FIFO ( Nhập trớc, xuất trớc ).
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số liệu nào nhập trớc thì xuất trớc xuất
hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói
cách khác cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trớc sẽ đợc
dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trớc. Do vậy giá trị vật liệu tồn kho
Trờng Đại Học Công Đoàn 11 Lớp Q8K2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Kết
cuối kì sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phơng pháp này thích
hợp trong trờng hợp giá cả thị trờng ổn định hoặc có xu hớng giảm.
-Phơng pháp LIFO ( Nhập sau, xuất trớc ).
Phơng pháp này giả định những vật liệu sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên.
-Phơng pháp giá đơn vị bình quân.
Theo phơng pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kì đợc tính
theo giá trị bình quân (bình quân cả kì dự trữ,bình quân cuối kì trớc hoặc bình
quân sau mỗi lần nhập ).
Giá thực tế vật liệu xuất dùng=Số lợng vật liệu xuất dùng x Giá đơn vị bình quân

Trong đó:
Giá đơn vị bình quân
cả kì dự trữ
= Giá thực tế vật liệu tồn đầu kì và nhập trong kì
Số lợng thực tế vật liệu tồn đầu kì và nhập trong kì
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kì dự trữ tuy đơn giản dễ làm nhng độ
chính xác không cao.Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh h-
ởng đến công việc quyết toán.
-Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kì trớc.
Giá đơn vị bình
quân cuối kì trớc
= Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kì (cuối kì trớc )
Lợng thực tế vật liệu tồn kho đầu kì (cuối kì trớc )
Phơng pháp này cũng có u điểm là đơn giản, dễ làm và phản ánh kịp thời tình
hình biến động nguyên vật liệu trong kì. Tuy nhiên không chính xác vì không tính
tới sự biến động của giá cả trong kì này.
- Phơng pháp giá đơn vị bình quân mỗi lần nhập.
Giá đơn vị bình quân
mỗi lần nhập
= Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Lợng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục đợc nhợc điểm
của hai phơng pháp giá bình quân trên, vừa chính xác vừa cập nhật. Nhng hạn chế
của phơng pháp này là tốn nhiều công sức, phải tính toán nhiều lần.
- Phơng pháp thực tế đích danh: theo phơng pháp này nguyên vật liệu đợc xác
định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập đến lúc xuất. Khi
xuất nguyên vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của nguyên vật liệu đó. Do vậy,
phơng pháp này có tên gọi phơng pháp đặc điểm riêng hay phơng pháp trực tiếp và
thờng sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt.
- Phơng pháp giá hạch toán.

Trờng Đại Học Công Đoàn 12 Lớp Q8K2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Kết
Theo phơng pháp này toàn bộ nguyên vật liệu biến động trong kì tính theo
giá hạch toán (một loại giá ổn định trong kì ). Cuối kì kế toán sẽ tiến hành điều
chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế vật liệu
xuất dùng
=
Giá hạch toán vật
liệu xuất dùng
X
Hệ số giá của vật
liệu
Hệ số giá có thể tính cho từng loại,từng nhóm, hoặc từng thứ nguyên vật liệu
( (chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lí ).
Hệ số giá vật liệu = Giá thực tế tồn đầu kì và nhập trong kì
Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kì và nhập trong kì
Tùy thuộc vào đặc điểm,yêu cầu và trình độ quản lí của doanh nghiệp mà ph-
ơng pháp tính giá thực tế vật liệu xuất kho hay hệ số giá (trờng hợp sử dụng giá
hạch toán )có thể tính riêng cho từng thứ,từng nhóm hoặc cả loại vật liệu. Việc
doanh nghiệp đánh giá vật t theo giá hạch toán sẽ làm cơ sở vào bảng kê tính giá
thực tế vật liệu.
2. Hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu .
Nguyên vật liệu là một trong những đối tợng của kế toán. Các loại tài sản cần
phải đợc tổ chức hạch toán kế toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả về mặt
hiện vật, không chỉ theo từng kho mà phải theo từng loại, nhóm,thứ....Phải đợc tiến
hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở các chứng từ nhập
xuất kho. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ chi tiết và
lựa chọn vận dụng phơng pháp hạch toán kế toán chi tiết vật liệu cho phù hợp
nhằm mục đích quản lí tài sản.

2.1. Tổ chức chứng từ.
Chứng từ là phơng tiện chứng minh tính hợp pháp và kết quả của nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
a. Các chứng từ sử dụng.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ 1141/CT/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài Chính, các chứng từ hạch toán kế toán
nguyên vật liệu gồm:
Hoá đơn bán hàng của đơn vị bán.
Hợp đồng mua hàng.
Phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho.
Trờng Đại Học Công Đoàn 13 Lớp Q8K2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Kết
Phiếu nhập kho kiêm hoá đơn vận chuyển.
Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn vận chuyển.
Hoá đơn GTGT.
Giấy đề nghị thanh toán.
Phiếu chi.
Biên bản bàn giao chứng từ
Mọi chứng từ hạch toán kế toán về vật liệu phải đợc tổ chức vận chuyển theo
trình tự,thời gian hợp lí và do kế toán trởng quy định. Nhằm phục vụ cho việc phản
ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
2.2. Phơng pháp hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu .
Hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số l-
ợng của từng loại nguyên vật liệu theo kho và ngời phụ trách. Tuỳ theo quy
mô,yêu cầu quản lí và điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp sử dụng một trong ba ph-
ơng pháp sau:
-Phơng pháp thẻ song song
-Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
-Phơng pháp sổ số d

a. Phơng pháp thẻ song song.
Yêu cầu phải mở chi tiết đồng thời tại kho và tại phòng kế toán.
- Tại kho:Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn nguyên
vật liệu,thẻ kho đợc mở chi tiết cho từng danh điểm vật t. Hàng ngày, căn cứ vào
chứng từ nhập xuất thủ kho ghi số lợng thực nhập xuất. Cuối mỗi ngày, tính ra số
lợng tồn trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thủ kho phải thờng
xuyên đối chiếu với sổ chi tiết vật liệu để đảm bảo luôn trùng khớp đúng. Cuối
tháng, thủ kho phải tính tổng cộng số nhập, xuất và tồn kho cuối kì theo từng danh
điểm vật t.
- Tại phòng kế toán: Kế toán vật t mở sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm
vật t tơng ứng với thẻ kho.Sổ này có nội dung tơng tự thẻ kho chỉ khác là theo dõi
tất cả về mặt giá trị.Hàng ngày hoặc định kì, khi nhận đợc các chứng từ nhập xuất
do thủ kho chuyển tới, kế toán vật t phải kiểm tra đối chiếu, ghi đơn giá và số
tiền . Căn cứ vào chứng từ kế toán lần lợt ghi các nghiệp vụ xuất nhập vào sổ chi
Trờng Đại Học Công Đoàn 14 Lớp Q8K2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Kết
tiết. Cuối tháng kế toán tính ra tổng số nhập, xuất, số tồn kho cho từng danh điểm
vật t để đối chiếu với sổ tổng hợp và thẻ kho.
Biểu 01: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp thẻ song song.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Ngoài ra, để quản lí chặt chẽ thẻ kho, kế toán nguyên vật liệu còn mở sổ
đăng kí thẻ kho. Khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ biên bản
giao nhận chứng từ.
- Ưu điểm:
Phơng pháp này ghi chép đơn giản, rõ ràng và dễ kiểm tra đối chiếu với số
liệu để phát hiện kịp thời các sai sót. Ghi chép chặt chẽ về mặt số lợng và giá trị
- Những hạn chế:
Việc ghi sổ còn trùng lặp giữa kế toán và thủ kho về mặt chỉ tiêu số lợng.Đối

với những doanh nghiệp có chủng loại vật liệu nhiều và nhập xuất diễn ra thờng
xuyên thì phơng pháp này không đáp ứng đợc tính kịp thời trong việc kiểm tra đối
chiếu thờng xuyên.
- Phạm vi áp dụng: Đợc áp dụng ở những đơn vị vừa và nhỏ, ít chủng loại vật
t có khối lợng các nghiệp vụ nhập xuất ít và không thờng xuyên.
b. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Tại kho: Để hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu,thủ kho vẫn mở thẻ
kho để theo dõi về mặt số lợng của từng danh điểm vật t nh trờng hợp hạch toán kế
toán chi tiết theo phơng pháp thẻ song song.
Trờng Đại Học Công Đoàn 15 Lớp Q8K2
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ
hoặc
sổ chi
tiết
Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất tồn
kho vật

Kế
toán
tổng
hợp
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Kết
- Tại phòng kế toán: Kế toán không mở sổ chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân

chuyển chứng từ để hạch toán số lợng và giá trị của từng kho. Sổ này ghi mỗi
tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp chứng từ nhập xuất phát sinh
trong tháng của từng vật liệu. Mỗi loại chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng, đối
chiếu số lợng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho,đối chiếu giá trị
với kế toán tổng hợp.
- Ưu điểm:
Khối lợng ghi chép kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng
- Hạn chế:
Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lợng.
Công việc dồn vào cuối tháng nên việc đối chiếu giữa kho và phòng kế toán không
kịp thời làm hạn chế công tác quản lí và tính giá thành .
- Phạm vi áp dụng:
áp dụng ở những doanh nghiệp sản xuất không có nhiều nghiệp vụ nhập
xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu và không có
điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất tồn hàng ngày.
Trờng Đại Học Công Đoàn 16 Lớp Q8K2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Kết
Biểu 02: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
c. Phơng pháp sổ số d .
- Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình
hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu giống nh hai phơng pháp trên.Định kì, sau
khi ghi thẻ kho,thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho phát sinh
theo từng loại vật t quy định. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và phải nộp cho
kế toán kèm theo các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu . Ngoài ra thủ kho còn
phải ghi số lợng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vật t vào sổ số d-
.Sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm. Trớc ngày cuối tháng

kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế
toán để kiểm tra và tính thành tiền.
- Tại phòng kế toán: Định kì, kế toán phải xuống kho để hớng dẫn, kiểm tra
việc ghi chép của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đợc chứng từ, kế toán
kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán ). Tổng cộng số tiền và ghi
vào cột thành tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.Đồng thời, ghi số tiền vừa tính đ-
ợc của nhóm vật t ( Nhập riêng, xuất riêng ) vào bảng luỹ kế nhập xuất
tồn.Bảng này đợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ đợc ghi trên cơ sở các phiếu
giao nhận chứng từ nhập xuất vật t. Tiếp đó cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và
dựa vào số d đầu tháng để tính ra số d cuối tháng của từng nhóm vật t.Số d này đ-
ợc dùng để đối chiếu với từng cột số tiền trên sổ số d ( số liệu trên sổ số d do kế
toán tính bằng cách lấy số lợng tồn nhân với giá hạch toán ).
Trờng Đại Học Công Đoàn 17 Lớp Q8K2
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Kế toán tổng
hợp
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê nhập
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Kết
Biểu 03: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ số d
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
- Ưu điểm: Tránh đợc sự trùng lặp, giảm đợc côngviệc ghi sổ kế toán do chỉ
phản ánh chỉ tiêu giá trị. Công việc dàn đều trong tháng đã tạo điều kiện cung cấp
kịp thời số liệu cho công tác quản lí kiểm tra, đối chiếu dễ dàng và chính xác.

- Hạn chế: Do kế toán chỉ ghi chỉ tiêu giá trị nên số liệu kế toán không cho
phép nhận biết đợc số liệu hiện có của từng loại vật liệu. Mặt khác, khi kiểm tra số
liệu ở sổ số d và bảng kê nhập xuất tồn kho: Nếu tồn kho khôngđúng thì việc kiểm
tra để phát hiện nhầm lẫn, sai sót trong việc ghi sổ sẽ gặp nhiều khó khăn.
- Phạm vi áp dụng:
Thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có khối lợng các nghiệp nhập,
xuất thờng xuyên nhiều chủng loại vật liệu, công cụ dụng cụ và doanh nghiệp phải
sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập và xuất tồn nguyên vật liệu. Ph-
ơng pháp này đã xâydựng đợc hệ thống danh điểm vật liệu, trình độ chuyên môn
và nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng.
Trờng Đại Học Công Đoàn 18 Lớp Q8K2
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Thẻ kho
Bảng luỹ kế nhập
xuất tồn kho
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Kết
V. Hạch toán kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
1. Hạch toán kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
1.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng.
a. Khái niệm.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên( Perpetual inventory method) là phơng pháp
theo dõi, phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách

thờng xuyên, kiên tục trên các tài khoản và từng loại hàng tồn kho.
b. Tài khoản sử dụng .
Để hạch toán kế toán nguyên vật liệu, kế toán cần sử dụng những loại tài
khoản sau:
- Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này đợc dùng để theo dõi giá trị hiện có,tình hình tăng giảm của
các vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm ... Tuỳ theo
yêu cầu quản lí và phơng pháp tính toán.
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của nguyên
vật liệu trong kì ( mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp ....).
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá thực tế của nguyên vật liệu
trong kì ( xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt...).
D nợ: Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho.
- Tài khoản 151 Hàng mua đang đi đờng .
Tài khoản này dùng để theo dõi các loại nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã
mua hay chấp nhận mua và thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cuối tháng
hàng cha về nhập kho ( kể cả số đang gửi tại kho của ngời bán ).
Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đờng tăng.
Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đờng kì trớc đã nhập kho hay chuyển giao
cho các bộ phận khác sử dụng hay giao cho khách hàng.
D nợ: Giá trị hàng đang đi đờng (đầu và cuối kì ).
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
liên quan khác nh TK 133, TK 331, TK 112, TK 111...
Căn cứ vào giâý báo nhận hàng nếu thấy cần thiết, khi hàng về đến nơi có thể
lập ban kiểm nhận vật liệu thu mua cả về số lợng, chất lợng ... Ban kiểm nhận vật
Trờng Đại Học Công Đoàn 19 Lớp Q8K2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Kết
liệu thu mua căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào Biên bản kiểm nhận vật t . Sau
đó bộ phận cung ứng sẽ lập Phiếu nhập kho vật t trên cơ sở hoá đơn giấy báo
nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số vật liệu

thực nhập vào phiếu rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trờng hợp
phát hiện thừa, thiếu và sai quy cách thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng và
ngời giao hàng biết.
Các chứng từ đợc sử dụng trong hạch toán VAT vật liệu ở doanh nghiệp th-
ờng bao gồm: Hoá đơn bán hàng( nếu tính VAT theo phơng pháp trực tiếp), Hoá
đơn GTGT (nếu doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ), Phiếu
xuất kho kiêm hoá đơn vận chuyển nội bộ .....
1.2. Hạch toán kế toán tình hình biến động nguyên vật liệu .
a. Hạch toán kế toán tình hình biến động tăng nguyên vật liệu.
* Hạch toán kế toán tình hình biến động tăng nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ.
- Trờng hợp mua ngoài, hàng và hoá đơn cùng về
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng,biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho, kế
toán ghi
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ) : Giá thực tế vật liệu.
Nợ TK 133 (1331) :Thuế VAT đợc khấu trừ.
Cớ TK liên quan (331,111,112): Tổng giá thanh toán.
- Trờng hợp doanh nghiệp đợc hởng chiết khấu thơng mại hay giảm giá hàng
mua( do phẩm chất hàng kém, sai quy cách...) hoặc hàng mua nay trả lại cho chủ
hàng ghi:
Nợ TK 331 : Trừ vào số phải trả.
Nợ TK 111,112 : Số tiền đợc ngời bán trả lại.
Nợ TK 138 (1388) : Số đợc ngời bán chấp nhận.
Có TK 152 (chi tiết vật liệu : Số giảm giá hàng mua, chiết khấu thơng mại
hay hàng mua trả lại theo giá cha thuế .
Có TK 133 (1331) : Thuế VAT đầu vào tơng ứng với số giảm giá,
chiết khấu thơng mại đợc hởng hay hàng mua trả lại.
- Trờng hợp doanh nghiệp đợc hởng chiết khấu thanh toán khi mua hàng do
thanh toán tiền hàng trớc hạn, kế toán ghi:
Trờng Đại Học Công Đoàn 20 Lớp Q8K2

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Kết
Nợ TK 331 : Trừ vào số tiền hàng phải trả.
Nợ TK 111,112 : Số tiền đợc ngời bán trả lại.
Nợ TK 138 (1388) : Số tiền đợc ngời bán chấp nhận.
Có TK 515 : Số chiết khấu thanh toán đợc hởng
- Trờng hợp hàng thừa so với hoá đơn.
+Nếu nhập kho toàn bộ số vật liệu (kể cả số thừa ).
Khi nhập kho, kế toán phản ánh toàn bộ số thực nhập.
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ) : Trị giá hàng mua ( theo giá cha thuế ).
Nợ TK 133 (1331) : Thuế VAT tính theo số hoá đơn.
Có TK 331 : Trị giá thanh toán theo hoá đơn.
Có TK 338 (3381) : Trị giá hàng thừa( theo giá cha thuế ).
+ Căn cứ vào quyết định xử lí, ghi:
Nếu trả lại cho ngời bán.
Nợ TK 338 (3381) : Trị giá hàng thừa đã xử lí .
Có TK 152 (chi tiết vật liệu ): Trả lại số thừa.
Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa ( theo giá cha thuế ).
Nợ TK 133( 1331): Thuế VAT của số hàng thừa.
Có TK 331 : Tổng giá thanh toán số hàng thừa.
Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập .
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa.
Có TK 711 : Số thừa không rõ nguyên nhân.
Nếu nhập kho, ghi nhận nh trờng hợp trên. Số thừa coi nh giữ hộ ngời bán và
ghi Nợ TK 002.
Khi xử lí số thừa: Ghi Có TK 002.
Đồng thời, căn cứ vào cách xử lí cụ thể kế toán nh sau:
Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ): Trị giá hàng thừa ( theo giá cha thuế ).
Nợ TK 133( 1331) : Thuế VAT của số hàng thừa .

Có TK 331 : Tổng giá thanh toán số hàng thừa.
Trờng Đại Học Công Đoàn 21 Lớp Q8K2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Kết
Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập.
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ): Trị giá số thừa ( theo giá cha thuế ).
Có TK 711 : Số thừa không rõ nguyên nhân.
- Trờng hợp hàng thiếu so với hoá đơn.
Kế toán chỉ ghi tăng nguyên vật liệu theo trị giá hàng thực nhận. Số thiếu căn
cứ vào biên bản kiểm nhận và thông báo cho bên bán biết kế toán ghi sổ nh sau:
+ Khi nhập kho, kế toán phản ánh ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ): Theo giá cha thuế của số thực nhập.
Nợ TK 138 (1381) : Trị giá số thiếu (không thuế VAT ).
Nợ TK 133(1331) : ThuếVAT theo hoá đơn.
Có TK 331 : Trị giá thanh toán theo hoá đơn.
+ Khi xử lí.
Nếu ngời bán giao tiếp số hàng còn thiếu:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ): Ngời bán giao tiếp số thiếu.
Có TK 138 (1381) : Xử lí số thiếu.
Nếu ngời bán không còn hàng.
Nợ TK 331 : Ghi giảm số tiền hàng phải trả ngời bán.
Có TK 138 (1381): Xử lí số thiếu.
Có TK 133(1331) : Thuế VAT của hàng thiếu.
Nếu cá nhân làm mất phải bồi thờng.
Nợ TK 138 (1388),334 : Cá nhân phải bồi thờng.
Có TK 133 (1331) : Thuế VAT của số hàng thiếu.
Có TK 138 (1381) : Xử lí số thiếu.
Nếu thiếu không xác định đợc nguyên nhân.
Nợ TK 632 : Số thiếu không rõ nguyên nhân.
Có TK 138 (1381) : Xử lí số thiếu.
Ngoài cách ghi trên, trị giá hàng thiếu ghi nhận ở tài khoản1381 còn có thể

ghi nhận theo tổng giá thanh toán. Do vậy thuế VAT đầu vào ghi nhận ở TK 1331
chỉ là số thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ tơng ứng với số hàng thực nhập.
Trờng hợp hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách và không đảm bảo nh hợp
đồng. Số hàng này có thể đợc giảm giá hoặc trả lại cho ngời bán.
Khi xuất kho giao trả cho chủ hàng hoặc đợc giảm giá ghi:
Trờng Đại Học Công Đoàn 22 Lớp Q8K2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Kết
Nợ TK 331,111,112... : Tổng giá thanh toán.
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu) : Giá mua cha có thuế VAT.
Có TK 133 (1331) : Thuế VAT tơng ứng.
- Trờng hợp hàng về cha có hoá đơn.
Kế toán lu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ Hàng cha có hoá đơn. Nếu trong
tháng có hoá đơn về thì ghi sổ bình thờng. Còn nếu cuối tháng, hoá đơn vẫn cha về
thì ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán.
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ):
Có TK 331 :
Sang tháng sau khi hoá đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế bằng
một trong ba cách sau:
Cách 1: Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ rồi ghi giá thực tế bằng bút toán
thờng.
Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút toán đỏ
(Nếu giá tạm tính > giá thực tế ) hoặc bằng bút toán thờng(Nếu giá thực tế lớn hơn
giá tạm tính ).
Cách 3: Dùng bút toán đảo ngợc để xoá bút toán theo giá tạm tính đã ghi, ghi
lại thực tế bằng bút toán đúng nh bình thờng.
- Trờng hợp hoá đơn về nhng hàng cha về.
+Kế toán lu hoá đơn vào tập hoáđơn vào tập hồ sơ hàng mua đang đi đờng
. Nếu trong tháng, hàng về thì ghi sổ bình thờng còn nếu cuối tháng vẫn cha về
thì ghi
Nợ TK 151 : Giá mua theo hoá đơn.

Nợ TK 133 (1331) : Thuế VAT đợc khấu trừ.
Có TK liên quan (331,111,112): Tổng giá thanh toán.
+Sang tháng sau khi hàng về kế toán ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ): Nếu nhập kho.
Nợ TK 621,627,641,642 : Xuất sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Có TK 151 : Hàng đi đờng kì trớc đã về.
- Trờng hợp nguyên vật liệu tự chế nhập kho hoặc thuê ngoài gia công chế
biến.
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ): Giá thành sản xuất thực tế.
Trờng Đại Học Công Đoàn 23 Lớp Q8K2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Kết
Có TK 154 : Ghi giảm chi phí.
- Các trờng hợp tăng vật liệu khác:
Ngoài nguồn mua ngoài và tự chế biến nhập kho của doanh nghiệp. Vật liệu
còn tăng do nhiều trờng hợp nh nhận liên doanh, đánh giá tăng, thừa... Mọi trờng
hợp phát sinh làm tăng giá vật liệu đều đợc ghi nợ tài khoản 152 theo giá thực tế
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ): Giá thực tế vật liệu tăng thêm.
Có TK 411 : Nhận cấp phát, vốn góp.
Có TK 711 : Nhận viện trợ, biếu tặng.
Có TK 412 : Đánh giá tăng vật liệu.
Có TK 336 :Vay lẫn nhau trong đơn vị nội bộ.
Có TK 632 : Thừa trong định mức tại kho.
Có TK 338 (3381) : Thừa ngoài định mức, chờ xử lí.
Có TK 621,627,641,642... : Dùng không hết, thu hồi phế liệu.
* Đặc điểm hạch toán kế toán nguyên vật liệu tăng trong các doanh nghiệp
tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp.
Đối với các đơn vị tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp( đơn vị cha thực
hiện đầy đủ các điều kiện về sổ sách kế toán, về chứng từ hoặc với các doanh
nghiệp kinh doanh vàng bạc ). Do phần thuế VAT đợc tính vào giá thực tế vật liệu
- Khi mua ngoài, kế toán ghi vào TK 152 theo giá tổng giá thanh toán.

Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ) : Giá thực tế vật liệu mua.
Có TK liên quan (331,111,112....) : Tổng giá thanh toán.
- Số chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại:
Nợ TK liên quan (331,111,112,1388...):
Có TK 152 (chi tiết vật liệu ):
- Số chiết khấu thanh toán đợc hởng khi mua hàng đợc ghi tăng thu nhập hoạt
động tài chính .
Nợ TK liên quan (331,111,112,1388...):
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính.
- Các trờng hợp khác cũng hạch toán kế toán tơng tự.
b. Hạch toán kế toán tình hình biến động giảm nguyên vật liệu .
Trờng Đại Học Công Đoàn 24 Lớp Q8K2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Kết
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do sử dụng phục vụ sản
xuất kinh doanh.Phần còn lại có thể xuất bán, xuất góp vốn liên doanh... Mọi tr-
ờng hợp giảm vật liệu đều ghi giá thực tế ở bên có của TK 152.
- Xuất vật liệu cho sản xuất kinh doanh căn cứ vào mục đích xuất dùng ghi:
Nợ TK 621 ( chi tiết đối tợng ): Xuất dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm.
Nợ TK 627 (6272-chi tiết đối tợng ): Xuất dùng chung cho phân xởng.
Nợ TK 641(6412) : Xuất phục vụ cho bán hàng.
Nợ TK 642 (6422) : Xuất cho nhu cầu quản lí doanh nghiệp
Nợ TK 241 : Xuất cho XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ.
Có TK 152 (chi tiết vật liệu ) : Giá thực tế vật liệu xuất dùng.
- Xuất góp vốn liên doanh.
Căn cứ vào giá gốc ( giá thực tế ) của vật liệu xuất dùng góp vốn và giá trị
vốn góp đợc liên doanh chấp nhận.Phần chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị
vốn góp sẽ đợc phản ánh vào TK 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản .
(Nếu giá vốn lớn hơn giá tạm tính thì ghi nợ, giá vốn nhỏ hơn giá tạm tính thì
ghi có TK 412 phần chênh lệch ).
Nợ TK 222 : Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn.

Nợ TK 128 : Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn.
Nợ (hoặc có ) TK 412 : Phần chênh lệch.
Có TK 152 (chi tiết vật liệu ) : Giá thực tế vật liệu xuất góp vốn liên
doanh
- Xuất thuê ngoài gia công chế biến.
Nợ TK 154 : Giá thực tế vật liệu xuất chế biến.
Có TK 152 (chi tiết vật liệu ) : Giá thực tế.
- Giảm do cho vay tạm thời.
Nợ TK 138 (1388) : Cho các cá nhân, tập thể vay tạm.
Nợ TK 136 (1368) : Cho vay nội bộ tạm thời.
Có TK 152 (chi tiết vật liệu ) : Giá thực tế vật liệu cho vay.
Trờng Đại Học Công Đoàn 25 Lớp Q8K2

×