Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Kế toán Tổng hợp tại Công ty Đông Nam dược Bảo Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.81 KB, 88 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Võ Hoàng Thông
Lời nói đầu
Từ khi nền kinh tế mở cửa, nớc ta bớc vào nền kinh tế thị trờng có sự quản
lý của Nhà Nớc theo định hớng XHCN. Ngay từ khi mới thành lập, công ty đã đạt
cho mình một mục tiêu cố găng phát triển để mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh ngày càng lớn mạnh. Muốn đạt đợc mục tiêu này, công ty phải nhận thức
đúng đắn vai trò của công tác kế toán đặc biệt là kế toán tổng hợp.
Kế toán tổng hợp có vai trò rất quan trọng trong hệ thống Quản lý kinh
doanh là một bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống thông tin của Công ty. Nó là
công cụ quan trọng thực hiện quản lý, điều hành kiểm tra giám sát các hoạt động
kinh tế tài chính. Trong Công ty kế toán có vai trò thu nhận sử lý và cung cấp toàn
bộ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính, các hoạt động kinh tế tài chính của
công ty đều đợc hạch toán sử dụng hệ thống các phơng pháp khoa học của mình
để thu nhận kịp thời, đầy đủ, toàn diện hệ thông và chính xác. Nhờ vậy mà các
thông tin kinh tế tài chính của Công ty đợc chuyển lên giám đốc và ban quản lý
một cách kịp thời và chính xác.
Để phát huy vai trò quan trọng của công tác kế toán thì Công ty phải biết tổ
chức một cách khoa học và hợp lý công tác kế toán tại doanh nghiệp mình.
Nhận thức đợc vai trò to lớn của kế toán tổng hợp cùng với sự giúp đỡ tận
tình của giáo viên hớng dẫn: Nguyễn Thị Tô Phợng và các cô chú tại phòng kế
toán của Công ty Em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài:

"Kế toán tổng hợp tại Công ty ĐND Bảo Long".
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Võ Hoàng Thông
Phần I: đặc điểm chung của công ty đông nam dợc bảo
long
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ĐND Bảo Long
Công ty ĐND Bảo Long là một Công ty TNHH đợc thành lập ngày
15/4/1993, đợc thành lập theo quyết định số 392/ QĐ - UB của ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội.
Tiền thân của Công ty có tên gọi là Ngũ Long Dợc Phòngchỉ 5 loại thuốc


lu hành trên thị trờng. Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng,
sản phẩm của Công ty ngày một phong phú, cải tiến phù hợp với ngời tiêu dùng và
đã đổi tên Công ty từ: Ngũ Long Dợc Phòng thành Công ty ĐND Bảo Long
với một đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo, tay nghề cao với rất nhiều các
tiến sĩ, thạc sĩ không ngừng nghiên cứu chế tạo ra các sản phẩm mới. Vì thế bây
giờ số lợng hàng hóa của Công ty đã lên đến 54 sản phẩm đợc lu hành rộng rãi
trên thị trờng.
Tên doanh nghiệp : Công ty ĐND Bảo Long.
Thuộc: Tổng Công ty ĐND Bảo Long.
Địa chỉ: 51 - Trần Duy Hng.
Với số vốn ban đầu là: 600.000.000đ
Vốn cố định là: 157.860.000đ
Vốn lu động là: 442.140.000đ
Là một doanh nghiệp thơng mại có t cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc
lập và đợc sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nớc.
Từ ngày thành lập đến nay, những thành tựu của Công ty đạt đợc không
phải là ít. Tất cả các kỳ hội chợ, Công ty đều có gian hàng chng bày sản phẩm qua
đó đạt đợc rất nhiều huy chơng vàng, Quả cầu vàng, Hàng Việt Nam chất lợng cao
... Không những thế trong thời gian gần đây với tiết mục võ thuật có tên Bảo
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Võ Hoàng Thông
Long y võ đã gây đợc tiếng vang rất lớn với ngời dân. Qua những thành tựu đạt đ-
ợc của Công ty đã nói lên phần nào sự lớn mạnh trởng thành và qua đó tăng đợc
uy tín của Công ty ĐND Bảo Long.
Đây là một doanh nghiệp thơng mại nên mục tiêu chính là tiêu thụ và giới
thiệu sản phẩm. Sau những năm đầu thành lập còn gặp nhiều khó khăn bỡ ngỡ
trong công việc, nhng với đờng lối đúng đắn với sự phấn đấu nỗ nực của toàn bộ
công nhân đã thúc đẩy sự phát triển của Công ty ngày càng lớn mạnh, góp phần
thúc đẩy đất nớc
II. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty ĐND Bảo Long.
Công ty ĐND Bảo Long là một doanh nghiệp thơng mại nên nhiệm vụ

chính là:
- Chào hàng, giới thiệu và kinh doanh các mặt hàng thuốc từ tổng Công ty
ĐND Bảo Long. Công ty nhận hàng từ trên xuống và từ cửa hàng phân phối sản
phẩm ra khắp các tỉnh miền Bắc
- Tổ chức nghiên cứu bào chế các loại thuốc mới. Để các sản phẩm thuốc
ngày càng phong phú, phù hợp với ngời tiêu dùng, Tổng công ty không chỉ cải tiến
nâng cao chất lợng sản phẩm mà còn không ngừng bào chế ra các loại thuốc mới
thiết yếu hơn cho mọi ngời.
- Nghiên cứu và tìm hiểu thị trờng: là một Công ty thơng mại nên nghiên
cứu và tìm hiểu thị trờng là một nhiệm vụ rất quan trọng nó quyết định đến sự
thành bại của Công ty. Vì tính cấp thiết đó, Công ty đã lấp ra một phòng nghiên
cứu về thị trờng, có nhiệm vụ tìm hiểu những nguyên nhân và xác định mức độ
ảnh hởng của các nhân tố đến tình hình tiêu thụ. Để từ đo tìm ra các biện pháp
nhằm đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của Công ty, nâng cao đời
sống của cán bộ công nhân viên.
- Tổ chức cung cấp tiêu thụ các mặt hàng thuốc Đông dợc trong và ngoài n-
ớc. Quá trình tiêu thụ và nghiên cứu mở rộng thị trờng ra các tỉnh và thành phố ở
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Võ Hoàng Thông
khu vực miền Bắc là yêu cầu cần đặt ra của Công ty. Không chỉ mở rộng hoạt
động kinh doanh ở trong nớc, Công ty còn cố gắng đa sản phẩm của mình ra khỏi
biên giới nớc Việt Nam, sang các nớc khác trên thế giới. Đã có 17 sản phẩm của
Công ty đợc phép lu hành rộng rãi trên toàn bộ lãnh thổ nớc Nga. Công ty đang
dần dần mở rộng thị trờng ở nớc ngoài.
Qua những chức năng và nhiệm vụ trên ta cũng thấy đợc Công ty đã có một
chính sách rất đúng đắn cho sự phát triển lâu dài và ngày càng lớn mạnh của Công
ty ĐND Bảo Long.
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ĐND Bảo Long.


Bộ máy của Công ty đợc chỉ đạo thống nhất theo kiểu trực tuyến chức năng.

- Ngời nghiên cứu chỉ nhận và thi hành mệnh lệnh của ngời phụ trách cấp
trên trực tiếp. Ngời phụ trách chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả công việc của
Giám đốc
Phó giám đốc
điều hành
Phó giám đốc
hành chính
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
nghiên
cứu thị
trường
Phòng
Mạch
Phòng
tổ
chức
cán bộ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Võ Hoàng Thông
những ngời dới mình. Kiểu cơ cấu này không cho phép các bộ phận phụ trách các
phòng ban chức năng có quyền ra lệnh các vấn đề lên quan đến chuyên môn cho
các phân xởng, các tổ chức sản xuất mà chỉ có chức năng t vấn, tham mu cho các
cấp lãnh đạo trực tuyến để giải quyết vấn đề chuyên môn một cách thành thạo

hơn.
- Ngời thủ trởng đợc sự tham mu của các phòng ban chức năng, các chuyên
gia, hội đồng t vấn trong việc tìm ra các biện pháp tối u cho các vấn đề cần quyết
định.
- Bộ máy quản lý:
a. Giám đốc Công ty: là đại diện pháp nhân Công ty chịu mọi tránh nhiệm
về hoạt động kinh doanh của Công ty, có tránh nhiệm và quyền hạn cao nhất trong
Công ty, là nơi cung cấp mọi thông tin cho các phòng ban. Là ngời điều hành
chung cho cả công ty về mặt tổ chức và đối ngoại, thực hiện quyền và nghĩa vụ
theo nhà nớc quy định.
b. Phó giám đốc: gồm có hai ngời, một phó giám đốc phụ tránh kinh doanh,
một phó giám đốc phụ tránh hành chính
- Phó giám đốc kinh doanh: phụ tránh về việc mua ban hàng hóa sản phẩm
trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty
- Phó giám đốc hành chính: Phụ tránh nội bộ doanh nghiệp về mặt quản trị,
tỏ chức hành chính, phúc lợi công cộng.
Hai PGĐ có tránh nhiệm san xẻ bớt cong việc cho giám đốc
c. Tổ chức các phòng ban
* Phòng tài chinh - kế toán:
Tổ chức hạch toán kế toán, thực hiện các chế độ của nhà nớc quyđịnh và
tổng hợp số liệu cung cấp thông tin cần thiết cho nhu cầu quản lý của Công ty.
Hàng tháng, quý, năm lên cân đối nguồn vốn và tài sản để đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh của Công ty.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Võ Hoàng Thông
* Phòng tổ chức cán bộ: chịu tránh nhiệm tuyển dụng đào tạo và bố trí các
nhân viên phù hợp với khả năng của mỗi ngời cũng nh đáp ứng đợc yêu cầu hoạt
động kinh doanh của Công ty. Phòng đóng vai trò rất quan trọng, để giám đốc
quản lý và điều hành Công ty có hiệu quả.
* Phòng kinh doanh: Là cầu nối giữa Công ty và khách hàng. Căn cứ vào
nhu cầu thiết yếu của thị trờng tham mu cho giám đốc phơng án chính sách tiêu

thụ sản phẩm, đề xuất các chiến lợc bán hàng, cung ứng sản phẩm đến các cửa
hàng và đại lý của Công ty. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, tăng khối lợng hàng hóa
tiêu thụ nhằm đáp ứng nhu cầu thị trờng là một chức năng và nhiệm vụ chính của
phòng kinh doanh.
* Phòng nghiên cứu thị trờng: giúp đỡ ban giám đốc và chịu tránh nhiệm tr-
ớc Công ty về việc tổ chức, thăm dò thị trờng tìm hiểu thị trờng và giữ vững thị tr-
ờng hiện có, có những ý kiến kịp thời với cấp trên về tình hình biến động thị trờng
từ đó có những giải pháp hợp lý để thúc đẩy tình hình tiêu thụ sản phẩm trên thị
trờng. Có tránh nhiệm tìm hiểu khách hàng trong và ngoài nớc để mở rộng mạng l-
ới phân phối sản phẩm của Công ty.
* Phòng mạch: Đây là phòng đợc thành lập muộn nhất của Công ty. Có
nhiệm vụ khám chữa bệnh cho khách hàng bằng những phơng pháp cổ truyền. kết
hợp với phòng kinh doanh làm tăng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của Công ty.
- Công ty có 25 cán bộ công nhân viên đợc phân bố trong Công ty nh sau:
+ 1 ngời: Giám đốc
+ 2 ngời: Phó giám đốc
+ 4 ngời: Phòng TC - KT
+ 3 ngời: Phòng tổ chức cán bộ
+ 10 ngời: Phòng kinh doanh
+3 ngời: Phòng nghiên cứu thị trờng
+ 2 ngời: Phòng mạch.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Võ Hoàng Thông
IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán bộ sổ sách kế toán tại Công ty ĐND Bảo
Long.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.

Kế toán trởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo chung công tác kế toán tài chính và
cung cấp nhứng thông tin về tài chính kế toán cho lãnh đạo công ty để chỉ đạo kịp
thời các hoạt động kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm trơc giám đốc công
ty về toàn bộ công việc kế toán của công ty.

Kế toán ghi sổ: làm nhiệm vụ ghi số liệu kế toán thực tế phát sinh trong kỳ
kế toán.
Thủ quỹ: Có trách nhiệm thu chi tiền mặt, bảo quản thu chi ban đầuvà
chuyển cho kế toán tổng hợp vào sổ công quỹ hàng ngày, lập báo cáo quỹ.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng quát hết thông tin về kế toáncủa công
ty và là trợ thủ đắc lực của kế toán trởng về mặt sổ sách chứng từ kế toán < Theo
dõi tình hình từ đầu vào đến đầu ra của công ty >.
Kế toán trư
ởng
Kế
toán
ghi
sổ
Thủ
quỹ
Kế
toán
tổng
hợp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Võ Hoàng Thông
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán.
Công ty đông nam dợc Bảo Long áp dụng ghi sổ theo hình thức nhật ký
chứng từ, trình tự ghi sổ kế toán đợc khái quát nh sau:
trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
Ghi háng ngày Ghi cuối ngày Quan hệ đối chiếu
Số quỹ
Bảng

Chứng từ gốc và
bảng phân bổ

Sổ (thẻ), hạch
toán chi tiết
Nhật ký chứng
từ
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Võ Hoàng Thông
Chơng i: Hạch toán TSCĐ
I.Khái niệm TSCĐ:
TSCĐ là nhng t liệu chủ yếu và những TS khác tham gia vào sản xuất kinh
doanh hoặc phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh . Đó là những TS có gía trị lớn
và t
0
sử dụng lâu dài .
Theo quy định của chính sách quản lý tài chính ở nớc ta thì những t liệu lao
động có đủ 2 tiêu chuẩn sau đây đợc coi là TSCĐ:
-Thời gian sử dụng trên một năm .
-Giá trị TS là 5.000.000đ.
Nói chung giá trị TS có gía trị đầu t lớn và thời gian thu hồi vốn chậm .
II.Đặc điểm của TSCĐ:
-TSCĐ tham gia vào nhiều chu trình sản xuất .
-TSCĐ trong quá trình tham gia sản xuất sẽ bị hao mòn dần , giá trị hao mòn sẽ
chuyển dịch từng phần vào sản p hẩm sản xuất kinh doanh .
-Từ những tiêu chuẩn trên của TSCĐ yêu cầu trong việc quản lý TSCĐ cần chú ý
cả 2 mặt : số lợng và giá trị còn lại của TSCĐ .
III. Phân loại TSCĐ:
*Phân loại theo hình thức biểu hiện :
-TSCĐ H
2

-TSCĐ VH.
-TSCĐ thuê TC.
*Phân loại theo mục đích kinh doanh :
-Nhà cửa , vật liệu kiến trúc .
-Máy móc thiết bị .
-Phơng tiện vận tải và thiết bị truyền dẫn .
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Võ Hoàng Thông
-Thiết bị và dụng cụ quản lý .
-Vờn cây lâu năm , súc vật làm việc .
-Các TSCĐ khác .
*TSCĐ dùng cho mục đích p húc lợi , sự nghiệp quốc phòng .
*TSCĐ bảo quản hộ , cất giữ hộ , cất giữ lại N
2
.
*Phân TSCD Theo nguồn hình thành
-TSCĐ mua sắm , xây dựng bằng vốn ngân sách cấp .
-TSCĐ mua sắm , xây dựng bằng vốn vay nhà nớc , vay đối tợng khác .
-TSCĐ nhờ liên doanh , liên kết bằng hiện vật .
-TSCĐ mua sắm bằng vật t bổ sung của đơn vị
IV. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ :
-Tổ chức , ghi chép , phản ánh tổng hợp số liệu một cách kịp thời , đầy đủ đúng
thực tế về số lợng , hiện tợng và giá trị TSCĐ có , tình hình tăng giảm TSCĐ .
-Tính toán phân bổ số KH TSCĐ vào cp' sxkd , giam đối việc sử dụng nguồn hình
thành do tích KH TSCĐ.
-Tham gia lập kế hoặchvà sửa chữa , dự đoán cp' sửa chữa TSCĐ .
-Tính toán phản ánh kịp thời chính xác tình hình xd trang bị đổi mới hoặc tháo
gỡ , tình hình , thanh lý , nhợng bán TSCĐ.
-Hớng dẫn kiểm tra các bộ phận , các đơn vị phụ thuộc trong doanh nghiệp thực
hiện đầy đủ các ghi chép ban đầu về TSCĐ .
-Tham gia kiểm kê và đánh giá TSCĐ theo quy định , tiến hành phân tích tình

trạng bảo quản và sử dụng TSCĐ .
V. Hạch toán TSCĐ tại công ty ĐNDBL :
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: TSCĐ tại công ty đợc đánh giá theo nguyên giá và
giá trị còn lại :
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Võ Hoàng Thông
Nguyên giá
TSCĐ mua
mới
=
Giá mua ghi trên
hoá đơn (không
có VAT)
+
Chi phí vận
chuyển (nếu
có)
-
Các khoản giảm
trừ (nếu có)
Nguyên giá
TSCĐ nhận bàn
giao XDCB
=
Giá mua theo
thoả thuận
trên hoá đơn
+
Chi phí vận
chuyển lắp
đặt (nếu có)

+
Các khoản
giảm trừ (nếu
có)
Nguyên giá TSCĐ nhận góp
vốn liên doanh
=
Giá trị vốn góp do hội đồng quản
trị định giá
Trong tháng 7/2001 công ty đã quyết định mua bộ máy kiểm tra sức khoẻ với
giá là 7.550.000đ (cha có thuế ), chi phí vận chuyển là 50.000đ.
Vậy NGTSCĐ = 7.550.000 + 50.000 = 7.600.000đ.
*Giá trị còn = Nguyên giá TSCĐ - giá trị hao mòn (số khấu hao đã trích ).
*Phơng pháp tính khấu hao :
Tại công ty ĐNDBL việc tính khấu hao TSCĐ đợc thực hiện theo phơng pháp
khấu hao đều theo thời gian .
Cách tính khấu hao theo phơng pháp này nh sau :
Mức khấu hao
phải trích bình
quân năm
=
NGTSCĐ
bình quân
x
Tỷ lệ KH bình
quân năm
=
NGTSCĐ

Số năm sử

dụng
Mức KH hàng tháng =
Mức KH trung bình hàng năm
12 tháng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Võ Hoàng Thông
Công thức này chỉ áp dụng trong điều kiện TSCĐ của công ty không có sự
biến động tăng giảm trong kỳ. Nếu trong kỳ TSCĐ của nhà máy cố sự biến động
tăng giảm, kế toán tính mức KH hàng tháng theo công thức sau:
Số KH phải Số KH đã Số KH của Số KH của những
trích trong = trích trong + những TSCĐ tăng - TSCĐ giảm đi trong
tháng này tháng trớc thêm trong tháng trớc tháng trớc
* Tăng tài sản cố định:
Theo tài liệu ngày14/7/2001 tại công ty ĐND Bảo Long nh sau:
Theo biên bản giao nhận TSCĐ số 05 ngày 14/7/2001. Công ty mua một máy vi
tính để sử dụng ở phòng kế toán tổng giá thanh toán (cha có thuế VAT) là
6.000.000. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt. Công ty dự kiến và đợc cơ quan
tài chính chấp nhận thời hạn sử dụng là 5 năm
TSCĐ này đầu t bằng quỹ khen thởng
Sau khi kiểm tra biên bản giao nhận kế toán tiến hành định khoản
Nợ TK 211 6.000.000
Nợ TK 133 600.000
Có TK 111 6.600.000
Các bút toán này đợc phản ánh trên NKCT số 1.
Kết chuyển nguồn:
Nợ TK 431 : 6.000.000
Có TK 411 : 6.000.000
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Võ Hoàng Thông
Hoá đơn (gtgt) Mẫu số : 01 GTGT - 311
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Ngày 14 tháng 7 năm 2001

No: 081654
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ :
Điện thoại : Mã số thuế:
Đơn vị mua hàng: Công ty ĐND Bảo Long
Địa chỉ : 51 Trần Duy Hng Cầu Giấy Hà Nội
Điện thoại :
Hình thức thanh toán : TM Mã số thuế
Số
TT
Tên hàng hoá, dịch
vụ
Đơn vị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1
Máy vi tính Cái 01 6.000.000 6.000.000
Cộng tiền hàng 6.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 600.000
Tổng cộng tiền thanh toán 6.600.000
Số tiền viết bằng chữ : Sáu triệu sáu trăm đồng
Ngời mua hàng
( Ký, họ tên )
Kế toán trởng
( Ký, họ tên )
Thủ trởng đơn vị
( Ký, họ tên )
Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán lập biên bản giao nhận TSCĐ: khi lập
phải có mặt cả hai bên mua và bán
Biên bản giao nhận TSCĐ Mẫu 01- TSCĐ
ĐV: Công ty ĐND Bảo Long

Ngày 14/7/2001
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Võ Hoàng Thông
Số:
Căn cứ theo quyết định số 04 ngày 12 tháng 7 năm 2001
Về việc giao bàn TSCĐ:
Ban giao nhận gồm:
Ông(bà): Nguyễn Mến Thơng Chức vụ: Kế toán, đại diện bên nhận
Ông(bà): Nguyễn Bình Minh Chức vụ: Nhân viên, đại diện bên giao
Địa điểm giao nhậnTSCĐ : Công ty ĐND Bảo Long.
Xác nhận việu giao nhận TSCĐ nh sau:
TT Tên
TSCĐ
Số
hiệu
TSCĐ
Nớc
sản
xuất
Năm
sản
xuất
Năm
đa
vào
Công
suất
Số
năm
SD
Tính nguyên giá Hao mòn TSCĐ

Giá mua Nguyên
giá
TSCĐ
Tỷ lệ
hao mòn
%
Số HM đã
trích
A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 E
1 Máy vi
tính
Hàn
quốc
2000 2001 7 6.000.000 6.000.000
Nguyên giá TSCĐ: 6.000.000 (viết bằng chữ): Sáu triệu đồng chẵn
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời nhận Ngời giao
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán căn cứ vào biên bản TSCĐ này để lập thẻ TSCĐ cho TSCĐ mới
Đơn vị: Công ty ĐND Bảo Long Mẫu số: 04 TSCĐ
51 Trần Duy Hng
Thẻ tài sản cố định
Ngày 12 tháng 7 năm 2001
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 04 ngày12 tháng 7 năm 2001
Tên ký mã hiệu, cấp hãng TSCĐ : Máy vi tính
Nớc sản xuất (xây dựng): Hàn Quốc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Võ Hoàng Thông
Năm sản xuất: 2000
Bộ phận quản lý sử dụng: Phòng kế toán
Năm đa vào sử dụng: 2001
Số hiệu

chứng
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày
tháng
năm
Diễn giải Nguyễn giá
TSCĐ
Năm Giá trị
hao mòn
Cộng dồn
04 7/2001 Máy vi tính 6.000.000 2001 285.720 285.720
Ngời lập thẻ
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Do tháng 7 công ty mới mua máy in này và tháng 8 thì đa vào sử dụng và đến
tháng 9 mới bắt đầu tính khấu hao
Vì vậy giá trị hao mòn trong 4 tháng cuối năm chỉ là 285.720đồng
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán viết phiếu cho nghiệp vụ tăng TSCĐ hữu hình.

Kế toán làm công việc định khoản nghiệp vụ tăng TSCĐ
Nợ TK 211: 6.000.000
Nợ TK 133: 600.000
Có TK 111: 6.600.000
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Võ Hoàng Thông
TSCĐ hữu hình này kế hoạch sử dụng quỹ đầu t phát triển của công ty để
mua sắm phục vụ cho hoạt động kinh doanh
Kế toán ghi bút toán kết chuyển nguồn vốn tơng ứng với nguyên giá của
TSCĐ
Nợ TK 414(4): 6.000.000

Có TK 411: 6.000.000
2. Đối với những TSCĐ giảm:
Cũng phải lập đầy đủ giấy tờ, hồ sơ TSCĐ để làm căn cứ ghi vào sổ kế toán
Căn cứ vào các chứng từ kế toán lập biên bản thanh lý TSCĐ theo mẫu sau:
Biên bản thanh lý TSCĐ
Mẫu số: 05 - TSCĐ
Số: 034
Nợ TK:
Có TK
Căn cứ vào số 05 ngày 17/7/2001 của ban lãnh đạo công ty về việc thanh lý TSCĐ
1. Ban thanh lý bao gồm:
Ông(bà): Nguyễn Văn Minh - Phó giám đốc (Bên bán)
Ông(bà): Hoàng Vĩnh Phúc - Nhân viên (Bên mua)
2. Tiến hành thanh lý
STT
Tên ký
nhận quy
cách
TSCĐ
Nớc
SX
Năm
SX
Năm đa
vào SD
Nguyên giá
TSCĐ
Giá trị hao
mòn đã trích
đến thời điểm

thanh lý
Giá trị
còn lại
1
Máy
photocopy
Nhật 1990 1994 16.000.000 16.000.000
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Võ Hoàng Thông
Cộng 16.000.000 16.000.000
3. Kết luận của bảng thanh lý
Ngày 17 tháng 7 năm 2001
Phó giám đốc
Kế toán định khoản các nghiệp vụ thanh lý
Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ Số 034 Kế toán ghi giảm TSCĐ
Nợ TK 214: 16.000.000
Có TK 211: 16.000.000
4. Theo quy định của Công ty, những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử
dụng không có hiệu quả hay lạc hậu về mặt kỹ thuật công ty có thể nhợng bán.
Việc nhợng bán TSCĐ nhằm thu hồi vốn để sử dụng cho mục đích kinh doanh có
hiệu quả hơn. Công ty phải lập hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm
định giá tri của tài sản. Việc nhợng bán cũng phải làm đầy đủ thủ tục chứng từ làm
cơ sở cho việc ghi sổ kế toán.
-Trong ngày 14/7/2001 công ty nhợng bán một số thiết bị văn phòng, nguyên giá
14.000.000, giá trị hao mòn 3.000.000. Giá bán đợc ngời mua chấp nhận cả thuế
VAT là 13.200.000.
-Căn cứ vào nghiệp vụ nhợng bán, kế toán lập biên bản nhợng bán TSCĐ số 34 và
định khoản.
Nghiệp vụ 1:
Nợ TK 214(1) : 3.000.000
Nợ TK 821 : 11.000.000

Có TK 211 : 14.000.000
Nghiệp vụ 2 :
Nợ TK 111 : 13.200.000
Có TK 721 : 12.000.000
Có TK 3331 : 1.200.000
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Vâ Hoµng Th«ng
NghiÖp vô 3 : 1.200.000
Nî TK 821 : 1.200.000
Cã TK 111 : 1.200.000
C¸c bót to¸n nµy ®îc ghi trªn B¶ng kª sè 1, NKCT sè 1, NKCT sè 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Võ Hoàng Thông
Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng kế toán tập hợp vào
nhật ký chứng từ số 9 theo mẫu sau:
Căn cứ và các chứng từ đã lập kế toán ghi vào sổ chi tiết giảm TSCĐ
Kế toán căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh
Căn cứ vào các chừng từ liên quan TSCĐ kế toán ghi vào sổ cái TK 211
Sổ cái
TK 211 - TSCĐ HH
Số d đầu năm
Nợ Có
2.732.602.300
Số
TT
Ghi có các TK đối ứng
với Nợ TK 211 Tháng
5
Tháng
6
Tháng

7
... Tháng
12
TK 111
...
35.560.000
Tổng số phát Nợ


35.560.000
30.000.000
D cuối tháng Nợ 2.869.232.420 2.874.792.420

Ngày 31 tháng 7 năm 2001
Kế toán ghi sổ Kế toán trởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
5. Kế toán hao mòn và tính khấu hao TSCĐ :
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Võ Hoàng Thông
-Khấu hao TSCĐ là việc xác định tính toán phần giá trị hao mòn của TSCĐ để
chuyển vào chi phí sản xuấtkinh doanh theo kỳ .
Trong quá trình sử dụng , giá trị hao mòn của TSCĐ là sự giảm TSCĐ khi tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh .
Đểphản ánh tình hình tăng giảm và số liệu có của giá trị hao mòn TSCĐ kế toán sử
dụng TK 214 "Hao mòn TSCĐ" .
Kết cấu của TK 214:
+Bên nợ : phản ánh giá trị hao mòn giảm khi TSCĐ giảm .
+Bên có : phản ánh giá trị hao mòn tăng do tính khấu hao
phản ánh giá trị hao mòn giảm do tăng TSCĐ cũ .
+D có : phản ánh giá trị hao mòn hiện có .
Hiện nay , tại công ty ĐNDBL áp dụng phơng pháp khấu hao bq cho tất các TSCĐ

hàng hoá bằng công thức sau :
Mức KH phải
trích bình quân
=
Nguyên giá
TSCĐ bình
*
Tỷ lệ KH
bình quân
=
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng

Mức KH phải trích
bình quân tháng
= Mức KH bình quân năm
12 tháng

- Việc tính khấu hao đợc kế toán tính vào ngày mồng 1 hàng tháng chính vì vậy
các TSCĐ tăng (giảm ) trong tháng này thì trong tháng sau mới tính TSCĐ . Cho
nên hàng tháng kế toán tiến hành tính và lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ theo công
thức sau :
Số KH phải
trích tháng này
=
Số KH đã trích
tháng trớc
+
Số KH của
những

TSCĐ tăng
tháng trớc
-
Số KH của những
TSCĐ giảm tháng
trớc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Võ Hoàng Thông
-Trong tháng 6/2001 công ty có một số các nghiệp vụ phát sinh nh sau :
1)Công ty cho mua m ột số bàn ghế cho 2 văn phòng với NG là 4.500.000đ với dự
kiến sử dụng trong vòng 4 năm .
4.500.000
Mức trích KH bq năm = --------------- = 1.125.000đ.
4
1.125.000
Mức trích KH bq tháng = ---------------- = 93.750đ .
12
2) Công ty đã nhợng bán 1 chiếc ô tô trở hàng với NG 78.000.000đ tỷ lệ khấu hao
là 13%.

Mức trích KH bq năm = 78.000.000 x 13% = 10.140.000đ .

10.140.000
Mức trích KH bq tháng = ------------------- = 845.000đ.
12
-Ngoài ra trong tháng công ty còn có một vài các nghiệp vụ làm tăng giảm TSCĐ
khác .
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Võ Hoàng Thông
Sổ Cái
TK 214 Hao mòn TSCĐ
Số d đầu kỳ

Nợ Có
438.051.183
Số
TT
Ghi có các TK ghi
Nợ TK 214
Tháng
5
Tháng 6 Tháng 7 ...
Tháng
12
Cộng số phát sinh Nợ

18.000.000
40.803.286
D cuối tháng Nợ
Có 459.953.750 471.561.036
Ngày 31/ 7/ 2001
Kế toán ghi sổ
( đã kí )
Kế toán trởng
( đã kí )
-Căn cứ vào bảng phân bổ và tính khấu hao TSCĐ kế toán tiến hành định khoản nh
sau :
Nợ TK 641 : 16 860 356.
Nợ TK 642 : 23 942 930.
Có TK 214 : 40 803 286.
Cuối tháng kế toán thể hiện trên sổ cái TK 214 .
Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ
-Trong quá trình sử dụng , TSCĐ bị hao mòn và h hỏng cần phải sửa chữa , thay thế

nhằm duy trì hoạt động của các TSCĐ .
-Sửa chữa TSCĐ có hai loại : +Sửa chữa lớn .
+Sửa chữa nhỏ .
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Võ Hoàng Thông
Tại công ty ĐNDBL do hình thức chủ yếu là khâu bán hàng cho nên tình hình s/c
TSCĐ tại đây là không có mấy . Và chủ yếu công ty sử dụng loại s/ c nhỏ . Tại đây
công ty sử dụng TK 241 " xdcBd
2
" .
*Sửa chữa lớn TSCĐ :
Trớc hết kế toán tiến hành tập hợp chi phí sửa chữa theo từng công trình .
Nếu công ty có khả năng tự s/c đợc thì kế toán định khoản :
Nợ TK 241 (2413) - Chi tiết công trình .
Có các TK 111, 112 , 214....
Nếu công ty phải thuê về s/ c thì kế toán định khoản :
Nợ TK 241 (2413)
Nợ TK 133 : Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 331 : Số tiền phải trả theo hợp đồng .
Khi công trình s/ c hoàn thành , kế toán chuyển chi phí s/c thực tế vào chi phí phải
trả .
Nợ TK 335 : Giá thành thực tế công tác sửa chữa có TK 241 (2413).
*Sửa chữa nhỏ TSCĐ:
Sửa chữa nhỏ là việc s/c lặt vặt 1 số đồ dùng trong công ty . Do khối lợng s/c không
nhiều , quy mô nhỏ nên chi phí s/c phát sinh đến đâu đợc tập hợp trực tiếp vào chi
phí kinh doanh đến đó .
Nếu công ty tự làm :
Nợ các TK 641, 642.
Có Tk 111 , 112, 334
Nếu công ty đi thuê nớc ngoài :
Nợ TK 641, 642

Nợ TK 133 ( 1331)
Có TK 111, 112, 331.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Võ Hoàng Thông
Chơng II. Kế toán chi phí nhân công và trính BHYT, BHXH,
KPCĐ, thu nhập của ngời lao động
- Để hạch toán tiền lơng và các khoản trính theo lơng kế toán sử dụng các Tk
sau
* TK 334: Phải trả công nhân viên
- Bên nợ: các khoản khấu trừ vào lơng, tiền lơng và các khoản khác đã trả cho
công nhân viên. Kết chuyến tiền lơng công nhân viên cha tính
- Bên có: tiền lơng và các khoản khác phải trả cho công nhân viên
D nợ (nếu có): số trả thừa cho công nhân viên
D có: Tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên
* TK 338: Phải trả, phải nộp khác.
- Nợ: + Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
+ Các khoản đã chi về KPCD
+ Sử lý giá trị tài sản thừa.
+ Kết chuyể doanh thu nhận trớc khi đến kỳ.
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác.
- Bên có: + Trích KPCĐ, BHXH và BHYT theo tỉ lệ quy định.
+ Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ.
+ Giá trị tài sản thừa, chờ xử lý .
+ Tỏng số doanh thu nhận trớc của khách hàng.
+ Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả phải nộp đợc hoàn lại.
- D nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán.
- D có: Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ sử lý.
1. Việc tính và trả lơng có thể thực hiện theo những hình thức khác nhau, tùy
theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tổ chức công việc và trình độ quản lý của
doanh nghiệp. Mục đích của chế độ tiền lơng là nhằm quán triết nguyên tắc phân
phối theo lao động. Vì Công ty là một doanh nghiệp thơng mại nên áp dụng hình

thức trả lơng theo thời gian (t
0
).
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Võ Hoàng Thông
Thờng áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng nh hành chính quản trị,
tổ chức lao động, thống kê, tài vụ, kế toán... Trả lơng theo thời gian là hình thức trả
lơng cho lao động căn cứ vào t
0
làm việc thực tế. tiền lơng theo t
0
có thể chia ra:
+ Tiền lơng tháng: Tiền lơng tháng là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ
sở hợp đồng lao dộng
+ Tiền lơng tuần: Là tiền lơng trả cho một tuần làm việc đợc xác định trên cơ
sở tiền lơng tháng (x) với 12 tháng (:) 52 tuần
+ Tiền lơng ngày: Là tiền lơng trả cho mọt ngày làm việc và đợc xác định
bằng cách lấy tiền lơng tháng (:) 26 ngày.
+ Tiền lơng giờ: Là tiền lơng trả cho một giờ làm việc và đợc xác định bằng
cách lấy tiền lơng ngày (:) số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật lao động (không
quá 8 giờ một ngày hoặc khong quá 48 giờ trong một tuần).
Mức lơng thời
gian tính theo
=
Hệ số lơng * Mức lơng tối thiểu
*
Ngày công làm
việc thực tế
26
Mức lơng theo
thời gian làm

=
Hệ số lơng * Mức lơng tối thiểu
*
Số công làm
thêm giờ
26
Mức lơng tối thiểu của một công nhân trong công ty là 210.000
đ
. Hàng năm
công nhân đợc nghỉ phép 12 ngày, số ngày nghỉ phép đợc tính lơng theo:
Tiền lơng nghỉ
phép
=
Hệ số lơng * Mức lơng tối thiểu
*
Số ngày nghỉ
phép
26
Nếu công nhân viên ốm đau, sinh đẻ thì tính lơng theo:
Tiền lơng nghỉ
ốm, sinh đẻ
=
Hệ số lơng * Mức lơng
tối thiểu
*
Số ngày
nghỉ ốm
* 0,75
26
Tổng lơng mà

công nhân đợc
hởng
=
Mức lơng thời gian tính theo
cấp bậc
+
Mức lơng thời
gian làm thêm
giờ

×