Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Công ty Cổ phần du lịch và thương mại hàng không- Airseco.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.6 KB, 55 trang )

Lời mở đầu
Kế toán là một trong những thực tiễn quan trọng nhất trong quản lý kinh tế. Mỗi nhà
đầu tư hay một cơ sở kinh doanh cần phải dựa vào công tác kế toán để biết tình hình và kết
quả kinh doanh.
Hiện nay nước ta đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế mạnh mẽ sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước. Công tác quản lý kinh tế đang đứng trước yêu cầu và
nội dung quản lý có tính chất mới mẻ, đa dạng và không ít phức tạp.Là một công cụ thu
thập, xử lý và cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế cho nhiều đối tượng khác nhau
bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp, nên công tác kế toán cũng phải trải qua những
cải biến sâu sắc, phù hợp với thực trạng nền kinh tế.Việc thực hiện tốt hay không tốt đều
ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý.
Công tác kế toán của công ty có nhiều khâu, nhiều phần hành ,giữa chúng có mối liên
hệ gắn bó với nhau tạo thành một hệ thống quản lý có hiệu quả.Mặt khác, tổ chức công tác
kế toán khoa học và hợp lý là một trong những cơ sở quan trọng trong việc điều hành, chỉ
đạo sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình học tập môn kế toán và tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty Cổ
phần du lịch và thương mại hàng không- Airseco, đồng thời được sử chỉ dẫn và giúp đỡ tận
tình của PGS.TS.Nguyễn Minh Phương cũng như các anh chị kế toán thuộc Ban Tài chính
kế toán và các phòng ban liên quan thuộc Công ty Cổ phần du lịch và thương mại hàng
không- Airseco, em đã chọn đề tài :
“Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Công ty Cổ phần du lịch và
thương mại hàng không- Airseco”
Báo cáo gồm 3 phần :
Phần I : Tổng quan về Công ty Cổ phần dịch vụ và thương mại Hàng không _Airseco
Phần II : Bộ máy kế toán và hạch toán kế toán trong Công ty Cổ phần dịch vụ và thương
mại Hàng không_Airseco
Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán của Công ty.
Do thời gian kiến tập có hạn và khả năng bản thân còn hạn chế nên báo cáo kiến tập
không tránh khỏi thiếu sót.Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để
báo cáo hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !


1

Phần I : Tổng quan về Công ty cổ phần dịch vụ &thương mại
Hàng không _Airseco
I.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần dịch vụ và thương mại
hàng không _airseco.
1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ hàng
không_Airseco.
Chi nhánh Công ty cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không được thành lập năm 2003 với
tên gọi là Trung tâm Xuất khẩu lao động và thương mại.đến ngày 17/09/2005 chính thức
đổi tên thành Công ty cổ phần dịch vụ và thương mại Hàng không_airseco theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 0103019614 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.
Tên giao dịch: AIR SERVICE AND TRADING JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : AIRSECO.,JSC
Trụ sở chính : phòng số 6,7 tầng 12,tòa tháp B-VINCOM
191 Bà Triệu,phường Lê Đại Hành,quận Hai Bà Trưng,thành phố Hà Nội
Điện thoại : 04-9742733;Fax: 04-9742732;Email:
Ngành nghề kinh doanh:
- xuất khẩu lao động.
- Du lịch lữ hành quốc tế và nội địa
- Đại lý vé máy bay Vietnam Airlines
- Vận chuyển.
2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Là một dơn vị hoạt động trên nhiều lĩnh vực như : Tổ chức du lịch quốc tế và nội
địa,khách sạn,nhà hàng,cung ứng bán vé máy bay trong và ngoài nước,xuất khẩu lao động
và hàng hóa.Đặc biết trong lĩnh vực du lịch, Airseco là một trong những đợn vị có phong
cách tổ chức du lịch chuyên nghiệp.Với chức năng chính là:
- Tổ chức các tours du lịch quốc tế và nội địa;
- Tổ chức các tours nghiên cứu,học tập khảo sát thị trường tìm đối tác bạn hàng theo
chuyên đề và kết hợp tham quan;

- Chuyên tổ chức các hoạt động giao lưu,gặp mặt và các sự kiện theo chuyên đề;
- Tư vấn làm thủ tục hộ chiếu,visa;
- Dịch vụ đặt phòng khách sạn trong nước và quốc tế;
- Tổ chức hội nghị hội thảo và hội họp;
- Cung ứng vé máy bay trong nước và quốc tế ;
2
- Cho thuê xe ôtô du lịch với đội xe đời mới đẹp từ 4 đến 45 chỗ,lái xe nhiệt
tình,chuyên nghiệp;
- Xuất khẩu lao động tới các nước : Các nước Trung Đông,Nhật bản,Balan và
malaysia.
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
3.1.Ban Tổng Giám Đốc
. Tổng Giám Đốc: Ông Nguyễn Xuân Vui
. Phó Tổng Giám Đốc:
- Bà: Nguyễn Thị Hồng Vân
- Ông : Nguyến Hùng
- Bà : Đới Thị Hồng
Là ban đại diện có tư cách pháp nhân của công ty,chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả
hoạt động kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước.
3.2.Ban Tài chinh kế toán( Trên cơ sở Phòng tài chính kế toán):
. Trưởng ban- Kế toán trưởng: Bà Võ Thị Xuân
. Phó Trưởng ban: bà Lê Thị Thu Hằng và 12 nhân viên viên khác.
Có nhiệm vụ quản lý tài sản ,tiền vốn của công ty và giám sát kiểm tra sổ sách chứng
từ,hạch toán sổ sách của công ty theo đúng quy đinh chế độ của Nhà nước.
3.3.Ban Nhân sự (trên cơ sở Phòng Tổ chức-Hành chính):
. Giám đốc nhân sự: Lê Thị Hải Thành và 7 nhân viên.
Có nhiệm vụ tuyển dụng,sắp xếp lao động,phân bổ chỉ tiêu tiền lương…cho toàn bộ nhận
viên công ty. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ văn thư ,tiếp khách.
3.4. Văn phòng Đại diện nước ngoài: có tất cả 8 nhân viên,trong đó:
. Văn phòng Dubai:Giám Đốc : bà Đào Thị Hường

. Văn phòng Malaysia: Giám đốc : bà Vũ Thị Kim Oanh
. Văn phòng Qatar: Giám đốc : Nguyến Ngọc Phương
Chịu trách nghiệm về hoạt đông kinh doanh ở nước ngoài ,xúc tiến thương mại và ngoại
giao trong việc Xuất khẩu lao động, và lữ hành quốc tế; phụ trách các khách du lịch nội địa
và các khách du kịch quốc tế,có nhiệm vụ ký kết hợp đồng theo các chương trình du lịch
theo yêu cầu khách hàng:thường xuyên theo dõi thị trường du lịch để nắm bắt các xu thế
thế thị trường Du lịch nhằm phục vụ tốt nhất khách hàng.
3.5. Chi nhánh trong nước(thành lập mới):
. Chi nhánh TP Hồ Chí Minh: Giám đốc: ông Đào Xuân Từ
. Chi nhánh TP Đà Nẵng (đang thành lập)
3
Có nhiệm vụ lập chương trình, cung cấp các tours du lịch cho khách hàng Việt Nam trong
nước và nước ngoài,tổ chức cho khách hàng nước ngoài sinh sống ở Việt Nam đi du lịch
trong nước.
3.6.Thị trường Châu Á: Giám đốc: bà Trần Thu Quỳnh
. Thị trường Trung Đông
. Thị trường Đài Loan
. Thị trường Malaysia
. Thị trường Nhật bản
Nhiệm vụ giống Thị trường quốc tế nhưng chỉ phụ trách khu vực Châu Á.
3.7. Thị trường Châu Âu : Giám Đốc: bà Nguyễn Thị Hải Yến
. Thị trường Balan
. Thị trường Czech
. Thị trường Liên Bang Nga
Nhiệm vụ giống thị trường quốc tế nhưngc hỉ phụ trách khu vực Châu Âu.
3.8. Trung tâm lữ hành quốc tế: Giám đốc: PGĐ Nguyễn Thị Hồng Vân
3.9. Ban phát triển nguồn nhân lực quốc tế: PTGĐ : Nguyễn Hùng
3.10. Đại lý vé Vietnam Airlines: Trưởng đại lý: Trần Thị Phượng
3.11. Đội xe: Đội trưởng: Lê Trọng thủy
3.12. Trung tâm đào tạo( trung tâm 1 và 2)

4
Sơ đồ tổ chức bộ máy

4.Kết quả hoạt đông kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây .
Trong lĩnh vực hoạt động của công ty, thị trường luôn được xác định là khâu đầu tiên và
khâu quan trọng chi phối các hoạt động của Công ty, đặc biệt là kinh doanh lữ hành và
xuất khẩu lao động.Vì lẽ đó việc chiếm lĩnh thị phần đã trở thành sự cạnh tranh gay gắt
giữa các doanh nghiệp dưới nhiều hình thức.Công ty đã có sự đầu tư hợp lý cho công tác
tuyên truyền quảng bá để thu hút khách.Các hội chợ quốc tế lớn đều có mặt để tăng cường
sự hợp tác chặc chẽ với các bạn hàng quen thuộc, đông thời nghiên cứu, thiết lập quan hệ
tốt với các bạn hàng mới.
Với sự phát triển không ngừng của kinh tế Việt nam, đặc biệt khi Việt Nam trở thành
thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO năm 2006 đã mở ra một bước ngoặc mới
cho nền kinh tế Việt Nam , đặc biệt là du lịch.Nhận thức rõ điều đó, Công ty đã chủ động
nắm bắt được các khó khăn, thách thức cũng như những cơ hội phát triển đưa Công ty ngày
Hội đồng
quản trị
PTGĐ.Nguyễn
Hồng Vân
PTGĐ.Nguyễn
Hùng
PTGĐ.Đới
Thị Hồng
1.TT lữ hành
quốc tế.
2.Đội xe.
3.Đại lý vé
Vietnam Airlines.
4.TT đào tạo.
Phụ trách

ban phát
Triển Nguồn
lao động
quốc tế.
Phụ trách
kế hoạch
đầu tư
của Công
ty.
5
Tổng Giám Đốc
1.Ban nhân sự.
2.Ban Kế hoạch
tài chính.
3.Thị trường
Châu Á.
4.Văn phòng đại
diện nước ngoài.
càng lớn mạng và đứng vững trên thị trường.Ta có thể thấy sự phát triển của Công ty qua
bảng số liệu dưới đây về tình hình thực hiện một số chỉ tiêu của năm 2005, 2006 và 2007 :
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Vốn cố định 5.300.000.000 5.700.000.000 6.490.000.000
Vốn lưu động 12.400.889.000 13.208.000.000 15.100.700.000
Tổng quỹ tiền lương 4.140.000.000 5.490.148.000 9.220.080.000
Tiền lương bình quân 34.500.000 38.552.000 55.660.980
Doanh thu 20.282.000.000 24.000.674.000 34.000.400.000
Lợi nhuận 648.900.000 776.570.000 980.908.000
Qua một số chỉ tiêu trên ta có nhận xét sau :
- Trong 3 năm (2005, 2006, 2007) ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
ngày cáng phát triển.Cụ thể, Vốn cố định của Công ty chiếm 30% tổng số vốn của doanh

nghiệp tăng lên hàng năm : năm 2006 so với 2005 tăng 400.000.000 đồng, tương ứng tốc
độ tăng là 7,5% ; năm 2007 so với 2006 tăng 790.000.000 đồng ,tương ứng tốc độ tăng
13,8%.Trong khi đó, Vốn lưu động chiếm 70% tổng số vông của Công ty cũng tăng lên
không ngừng : năm 2006 so với 2005 tăng807.111.000 đồng tương ứng tốc độ tăng 6,5% ;
năm 2007 so với năm 2006 tăng 1.892.700.000 đồng, tương ứng tốc độ tăng 14,3%.Điều
này chứng tỏ vốn của Công ty được bổ sung hàng năm, tức tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp đang trên đà phát triển mạnh mẽ.
- Quỹ tiền lương cho cán bộ công nhân viên cũng tăng nhanh theo từng năm, kéo theo
là sự tăng lên trong thu nhập bình quân một năm của cán bộ công nhân viên như bảng trên
đã chỉ rõ.Thu nhập cán bộ công nhân viên tăng lên là điều kiện tốt vừa đảm bảo đời sống
cho họ , vừa khuyến khích họ đóng góp hết khả năng của mình cho sự phát triển chung của
toàn Công ty.
- Tổng doanh thu mà Công ty đạt được trong 3 năm gần đây tăng như sau : năm 2006
so với 2005 tăng 3.718.674.000 đồng tương ứng tốc độ tăng 18,3% ;năm 2007 so với 2006
tăng 9.999.726.000 đồng tương ứng tốc độ tăng 41,6%.Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận
hàng năm cũng tăng : năm 2006 so với 2005 tăng 127.670.000đồng tương ứng tốc độ tăng
19% ;năm 2007 so với 2006 tăng 204.338.000đồng tương ứng tốc độ tăng 26.3 %.
Qua các chỉ tiêu trên ta dễ dàng nhận thấy rằng Công ty đang phát triển vững, nhanh và
mạnh.Tất cả các chỉ tiêu đều tăng lên ,đặc biệt có sự tăng vượt vào năm 2007.Lý do chính
cho sự phát triển này là do Việt Nam gia nhập WTO ,lượng khách du lịch nước ngoài vào
Việt Nam tăng ồ ặt ,đạt khoảng 3, 94 triệu du khách (số liệu của Tổng cục du lịch ).Thêm
vào đó, lượng lao động xuất khẩu sang các nước trên thế giới cũng tăng nhanh, đặc biệt là
Đài Loan (gần 24 ngàn lao động năm 2007), Malaysia (26.704 lao động năm 2007) và
Quatar,…Do tận dụng tốt cơ hội ,tăng cường hợp tác và giao lưu với các đối tác trong và
ngoài nước nên Công ty đã không ngừng phát triển , tăng nhanh doanh thu cũng như thu
nhập cho cán bộ công nhân viên.
6
Phần II : Bộ máy kế toán và hạch toán kế toán trong Công ty Cổ phần dịch
vụ và thương mại Hàng không_Airseco.


I.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty Cổ phần dịch vụ và thương mại Hàng không_airseco là công ty hoạt động về
lĩnh vực du lịch và xuất khẩu lao động,bán vé máy bay.Xuất phát từ đặc điểm tổ chức bộ
máy kinh doanh,đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo hình thức
tổ chức tập trung.Toàn bộ công tác kế toán,công tác tài chính và công tác thống kê được
tập trung ở Ban kế hoạch Tài chính của công ty.
Trong công ty,Ban kế hoạch tài chính là một ban rất quan trọng với chức năng quản lý về
tài đã góp phần không nhỏ trong việc hoàn thành kế hoạch hàng năm của Công ty,có thể
nói Ban kế hoạch tài chính là nơi ghi chép thu thập tổng hợp thông tin về tình hình tài
chính và hoạt động kinh doanh của Công ty một cách chính xác đầy đủ và kịp thời để hỗ
trợ động lực cho ban lãnh đạo của Công ty trong việc đưa ra các quyết định quản lý.
Ban kế hoạch tài chính của Công ty Cổ phần dịch vụ và thương mại Hàng không_Airseco
gốm 14 thành viên,tất cả đều đại học và trên đại học,mỗi người có chức năng riêng.
*.Kế toán trưởng : là người giúp Tổng giám đốc công ty tổ chức thực hiên toàn bộ công
tác kế toán ,thống kê,tài chính của công ty đồng thời thực hiện việc kiểm tra kiểm soát toàn
bộ hoạt động kinh tế,tài chính của doanh nghiệp.Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Tổng giám đốc.
Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của Công
ty,đảm bảo bộ máy gọn nhẹ,phù hợp với tổ chức kinh doanh và yêu cầu quản lý của công
ty.Kế toán trưởng thường thực hiện kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép tính toán ban
đầu,chấp hành chế độ báo cáo thống kê, báo cáo quyết toán theo quy định, tổ chức bảo
quản hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ .Kế toán trưởng là người lập các báo cáo tài
chính hàng năm.
*Phó ban: Kế toán tổng hợp:có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng trong việc thực hiện các
công tác kế toán như : tổng hợp kết quả của các bộ phận để vào sổ tổng hợp và lên báo cáo
cuối kỳ hoặc cuối niêm độ kế toán.
*Kế toán phụ trách công nợ Xuất khẩu lao động: có trách nhiệm theo dõi toàn bộ công nợ
liên quan tới xuất khẩu lao động ra nước ngoài.
* Kế toán thanh toán: theo dõi toàn bộ hoạt đông liên quan tới các phương thức thanh

toán và hoạt động thanh toán của công ty,theo dõi từng đối tượng công nợ phải thu,phải trả
và tổng hợp tình hình thanh toán trước khi lập báo cáo tài chính.
* Kế toán khâu lữ hành và bán vé : chịu trách nhiệm về thu ,chi trong khâu bán vé và lữ
hành quốc tế, trong nước.ghi chép sổ sách làm cơ sở vào sổ kế toán tổng hợp của công ty.
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
7
* Kế toán tiền và Tài sản cố định : có nhiệm vụ viết phiếu thu.phiếu chi để hàng tháng lên
Nhật biên tiền mặt (nhật biên thu chi tiền mặt trong quý).Đồng thời theo dõi tình hình tăng
giảm TSCĐ,trích khấu hao và lập bảng tổng hợp khấu hao.
* Thủ quỹ : theo dõi quỹ, tránh xảy ra việc mất mát, đồng thời phản ánh kịp thời dòng tiền
ra vào trong từng ngày và từng tháng theo quy định thông qua việc ghi chép sổ quỹ.Cuối
kỳ hoặc cuối niên độ, thủ quỹ phải báo cáo với kế toán trưởng và kế toán tổng hợp về tình
hình tồn quỹ để kế toán tổng hợp đối chiếu số liệu với các phần hành liên quan, qua đó kế
toán trưởng cũng biết được lượng tiền mặt hiện còn để có quyết định phù hợp.
* Kế toán lương : theo dõi tình hình công nhân viên, lập bảng chấm công, bảng lương và
phân bổ lương, trích Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn và bảng thanh
toán lương.
2.Đặc điểm tổ chức hình thức ghi sổ kế toán của công ty.
Do đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, Công ty cổ phần dịch vụ và thương mại Hàng
không_Airseco,ngoài các bộ phận của Công ty, Công ty còn mở thêm 2 chi nhánh ở TP
HCM và TP Đà Nẵng, vì thế để có thể hạch toán và phản ánh được toàn bộ hoạt động của
công ty, tại các trung tâm công ty đã sử dụng hình thức sổ nhật biên,cuối tháng trung tâm
sẽ hình thành các bảng kê chi tiết từ các nhật biên theo dõi hàng ngày.Bảng kê được
chuyển về Công ty để tiếp tục các công việc tiếp theo.Tại công ty sử dụng hình thức Chứng
từ ghi sổ để hạch toán.Để đảm bảo công tác đối chiếu và so sánh kế toán cần sử dụng đến
các sổ kế toán như :sổ chi tiết các tài khoản, sổ TSCĐ, sổ chi tiết thanh toán với khách
hàng…
Trình tự chung trong hạch toán kế toán các phần hành theo hình thức Chứng từ ghi sổ

tại công ty theo sơ đồ sau :
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
8
Ghi chú : Ghi ngày tháng
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
3.Hệ thống báo cáo kế toán .
Công ty Cổ phần du lịch và thương mại hàng không-Airseco sử dụng các báo cáo tài
chính theo quy định gồm :
- Bảng cân đối tài sản.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo được lập theo quý, nơi gửi là Cục thuế, cơ quan Kiểm toán, Ngân hàng.
* Trình tự ghi sổ :
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Chúng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ ,thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
9
- Hàng ngày hay định kỳ căn cứ vào số chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ để phân loại
rồi lập Chứng từ ghi sổ.Các chứng từ gốc cần ghi chi tiết đồng thời ghi vào Sổ kế toán chi
tiết.
- Các chứng từ thu chi tiền mặt hàng ngày thủ quỹ ghi vào Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ
cuối ngày rồi chuyển cho kế toán tiền mặt.
- Các chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào Sổ
cái.
- Cuối tháng kiểm tra đối chiếu Sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chi tiết, giữa bảng
cân đối số phát sinh các tài khoản với Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu cân đối phát sinh các tài khoản và bảng tổng
hợpc chi tiết để lập Báo cáo Tài chính.
- Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào hai sổ kế toán tổng hợp một
cách riêng rẽ : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được
lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
- Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh
Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số
tiền phát sinh trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.Tổng số dư nợ và dư có của các tài khoản
trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng
hợp chi tiết.
4.Chế độ kế toán sử dụng tại công ty :
Căn cứ vào pháp lệnh kế toán tài chính,chế độ kế toán công ty do Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ/CĐKT ngày20/03/2006.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12.
Đơn vị tiền tệ sử dụng là Việt Nam đồng (VND).
Phương pháp tính khấu hao : phương pháp đường thẳng.

Phương pháp tính thuế GTGT : Phương pháp khấu trừ.
Không lập các khoản dự phòng.
II.Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu trong doanh nghiệp.
1.Kế toán Tài sản cố định.
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành, xuất khẩu lao động là chủ yếu
nên Tài sản cố định (TSCĐ) của Công ty chủ yếu tồn tại dưới dạng TSCĐ hữu hình, phần
lớn là các phương tiện vận tải,chủ yếu vẫn trong tình trạng hoạt động tốt và các TSCĐHH
khác như : nhà cửa,vật kiến trúc,máy móc thiết bị và các TSCĐHH khác.
Để xác định giá trị ghi sổ cho TSCĐ,công ty tiến hành đánh giá TSCĐ ngay khi đưa vào
sử dụng. Tùy từng loại TSCĐ mà công ty có cách đánh giá khác nhau.
Việc quản lý và hạch toán TSCĐ luôn dựa trên hệ thống chứng từ gốc đầy đủ và tính hợp
pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các chứng từ gốc bao gồm: Hóa dơn giá trị gia
10
tăng ,biên bản thanh lý TSCĐ,biên bản quyết toán.Căn cứ vào chứng từ gốc và các tài liệu
khác mà bộ phận kế toán tiến hành lập sổ và theo dõi trên thẻ chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết
tăng giảm TSCĐ, bảng khấu hao TSCĐ rồi tiến hành hạch toán chi tiết, ghi vào sổ chi tiết
và Sổ cái TK 211 và các TK liên quan, làm cơ sở lên các Báo cáo tài chính.
1.1.Hạch toán tăng giảm TSCĐ.
1.1.1. Hạch toán tăngTSCĐ.
Bộ phận sử dụng mua TSCĐ sẽ tiến hành lập thẻ TSCĐ và gửi lên phòng kế toán biên
bản giao nhận TSCĐ, căn cứ vào chứng từ để lập Hóa đơn giá trị gia tăng và phản ánh bút
toán :
+Trường hợp mua ngoài sử dụng ngay:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ mua ngoài đưa vào sử dụng.
Nợ Tk 133 : thuế VAT được khấu trừ (nếu có).
Có TK 111,112 : nếu thanh toán ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Có TK 331 : nếu chưa thanh toán.
Có TK 311,341 : thanh toán bằng tiền vay ngân hàng.
Đồng thời phản ánh bút toán đơn :
Có TK 009: nguyên giá TSCĐ mua vào( mua bằng nguồn vốn khấu hao cơ bản)

Bút toán kết chuyển nguồn :
Nợ TK 414 : TSCĐ đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển.
Nợ TK 431 : TSCĐ đầu tư bằng quỹ phúc lợi.
Có TK 411 : ghi tăng nguồn vốn kinh doanh.
+ Trường hợp tăng TSCĐ do mua sắm phải qua lắp đặt :
Khi koàn thành bàn giao TSCĐ, kế toán căn cứ vào chứng từ có liên quan đến để hoàn
thành ghi sổ. Trước khi vào sổ kế toán phải tập hợp lại chứng từ cho khoản chi phí đầu tư,
thuế trước bạ, giấy đăng ký khám xe, dầu mỡ chạy thử…
Bút toán 1:
Nợ TK 2411 : tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt thực tế phát sinh.
Nợ TK 133 : Thuế VAT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 311.331…: Giá thanh toán cho người bán.

Bút toán 2: Kết chuyển ghi tăng nguyên giá TSCĐ khi lắp đặt hoàn thành bàn giao:
Nợ TK 211 : Nguyên giá TSCĐ tăng.
Có TK 2411 : chi phí mua sắm , lắp đặt chạy thử.
Đồng thời phản ánh các bút toán ghi đơn TK 009 và kết chuyển nguồn hình thành
TSCĐ như trên.
Kế toán mở sổ đăng ký TSC Đ và sổ chi tiết TSCĐ.Nội dung chính của sổ phán ánh chi
tiết các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh.Số hiệu trên sổ cung cấp các chi tiết về tình hình tài sản
và là căn cứ lập báo cáo.
11
Công ty CP DV& TM
Hàng không
Sổ đăng ký TSCĐHH
Tháng 12 năm 2003.

STT Tên TSCĐHH Nước
sản
xuất


Nguyên giá
Năm
sử
dụn
g
Số
khấu
hao
năm
Số khấu hao 1
năm
Ghi
chú
1 Xe ca 29H-4869 Hàn 389.760.000 200
3
8 48.720.000
2 Xe ca 29L-3890 Hàn 380.400.000 200
3
8 47.550.000
3 Xe ca 29I-2450 Hàn 360.468.000 200
3
8 45.058.500
4 Xe ca 29X-3686 Hàn 359.090.800 200
3
8 44.886.350
5 Xe 4chỗ 29X-
3489
Nhật 290.450.000 200
3

8 36.306.250
…. …. ….

Sau đó kế toán tổng hợp số liệu để lập bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐHH của Công
ty.Bảng tổng hợp này được dùng để kiểm tra đối chiếu số liệu với Sổ cái tài khoản 211. Kế
toán căn cứ vào 2 sổ trên để vào bảng sau :
Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐHH
Chứng từ
Tên TSCĐHH
Đơn
vị
tính
Số
lượng
TSCĐHH tăng
SH NT
Nguyên giá
Nguồn
hình
thành
Bộ phận
sủ dụng
19 10/12/03 Xe ca 29H-4869 Chiếc 01 389.760.000 NS Vận
chuyển
T1 10/12/03 Xe ca 29L-3890 Chiếc 01 380.400.000 NS Vận
chuyển
28 10/12/03 Xe ca 29I-2450 Chiếc 01 360.468.000 NS Vận
chuyển
32 10/12/03 Xe ca 29X-3686 Chiếc 01 359.090.800 NS Vận
chuyển

12
34 10/12/03 Xe 4chỗ 29X-
3489
Chiếc 01 290.450.000 NS Vận
chuyển
… …. ….
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.Hàng ngày, tháng căn cứ vào
chứng từ gốc về TSCĐHH phát sinh. Kế toán vào chứng từ ghi sổ theo mẫu sau :
Chứng từ ghi sổ
Ngày 15 tháng 12 năm 2003
Số : 21
Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi
chú
Nợ Có
(1) (2) (3) (4) (5)
Nhập xe ô tô 29H-4869 211 2411 389.760.000
Mua xe ô tô 29L-3890 211 112 380.400.000
Mua xe ô tô 29I-2450 211 111 360.468.000
Mua xe ô tô 29X-3686 211 111 359.090.800
Mua xe ô tô 29X-3489 211 2411 290.450.000
Tổng cộng 1.780.168.800
Kèm theo :05chứng từ gốc.
Người lập Kế toán trưởng

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2003.
Chứng từ ghi sổ Số tiền
SH NT
20 30/11 ….
21 15/12 1.780.168.800

… ….
Cộng ….
Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các chứng từ ghi sổ, kiểm tra đối chiếu số liệu
trên chứng từ ghi sổ với các sổ chi tiết TSCĐ, bảng tổng hợp TSCĐ và lấy số liêu vào Sổ
cái.
1.1.2.Hạch toán giảm TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ sẽ dẫn đến một số TSCĐ bị cũ, hao mòn lạc hậu không
sử dụng nữa nên bị loại bỏ. Công ty Cổ phần du lịch và thương mại hàng không do mới
thành lập nên TSCĐ còn mới và thời gian sử dụng còn dài.Tuy vậy nhiều tài sản của Công
ty khi không còn lợi ích trong kinh doanh , trong khi xông ty lại cẩn vốn cho việc cải tiến
13
mua sắm máy móc mới nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.Do vậy,công ty
cần thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ để thu hồi vốn nhanh.
Khi công ty muốn thanh lý TSCĐ đã cũ và hoạt động kém hiệu quả,công ty phải lập
“Tờ trình xin thanh lý TSCĐ” gửi lên Đại hội đồng cổ đông gồm các nội dung chính sau:
- lý do xin thanh lý, nhượng bán.
- Các loại TSCĐ xin thanh lý, nhượng bán.
Sau khi Tờ trình được duyệt, công ty thành lập hội đồng thanh lý.Hội đông thanh lý
chịu trách nhiệm xem xét, đánh giá thực trạng chất lượng, giá trị còn lại của tài sản đó, xác
định gíá trị thu hồi, xác định chi phí thanh lý.
Các chứng từ liên quan đến thanh lý TSCĐ :
- tờ trình xin thanh lý
- biên bản xác định hiên trạng
- quyết định cho phép thanh lý
- biên bản thanh lý TSCĐ
Các chứng từ trên là cơ sở cho kế toán ghi giảm TSCĐ.
+ Bút toán 1 : Xóa sổ TSCĐ :
Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn TSCĐ.
Nợ TK 811 : Giá trị còn lại TSCĐ.
Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ.

+ Bút toán 2 : Phản ánh các khoản thu từ thanh lý, nhượng bán :
Nợ TK 111, 112, 131 :theo giá thanh toán.
Có Tk 711 : Ghi theo thu nhập khác.
Có TK 3331 : thuế VAT đầu ra ( nếu có).
+ Bút toán 3 : chi phí bỏ ra khi thanh lý, nhượng bán :
Nợ TK 811 : Chi phí khác.
Nợ TK 133 : Thuế VAT đầu vào (nếu có)
Có TK 111,112, 331, 338…: chi phí bỏ ra nhượng bán thanh lý.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 15 tháng 12 năm 2003.
Số : 22
Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi
chú
Nợ Có
(1) (2) (3) (4) (5)
Giảm TSCĐ do thanh lý ,nhượng bán
1.Thanh lý xe ô tô W50 đã dụng lâu năm 214
811
211
211
85.000.000
90.500.000
2.Nhượng bán xe ô tô W 50 29L-1180 214 211 46.649.000
14
811 211 65.500.000
Tổng cộng 287.649.000
Kèm theo : chứng từ gốc.
Người lập Kế toán trưởng
Từ số liệu của chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ :


Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2003.
Chứng từ ghi sổ Số tiền
SH NT
20 30/11 ….
21 15/12 1.780.168.800
22 15/12 287.649.000
… … ….
Sổ cái
Năm 2003
Tên TK: TSCĐ Số hiệu :211
NT
ghi
sổ
CTGS
Diễn giải
Số
hiệu
TK
ĐƯ
Số tiền
Ghi
chú
SH NT
Nợ


Số dư đầu tháng ….
16/12 21 15/12 Nhập xe ô tô 29H-4869 241
1

389.760.000
16/12 21 15/12 Mua xe ô tô 29L-3890 112 380.400.000
16/12 21 15/12 Mua xe ô tô 29I-2450 111 360.468.000
16/12 21 15/12 Mua xe ô tô 29X-3686 111 359.090.800
16/12 21 15/12 Mua xe ô tô 29X-3489 241
1
290.450.000
16/12 22 15/12 Thanh lý xe ô tô W50 đã
dụng lâu năm
214
811
85.000.000
90.500.000
16/12 22 15/12 .Nhượng bán xe ô tô W
50 29L-1180
214
811
46.649.000
65.500.000
… …. … …
Cộng số phát sinh … …
Số dư cuối tháng … …
15
1.2.Hạch toán sửa chữa TSCĐ.
Khi phát sinh các nghiệp vụ sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ,nếu là
phương tiện vận tải và các TSCĐ khác phục vụ nhu cầu kinh doanh của đội xe và lữ hành
bán vé thì chi phí sửa chữa được công ty tính vào chi phí bán hàng của hoạt động bộ phận
đó,nếu là TSCĐ phục vụ quản lý công ty thì chi phí sửa chữa tính vào chi phí quản lý của
công ty khi sửa cữa hoàn thành.
+ Khi tiến hành trích trước chi phí sữa chữa TSCĐ vào chi phí từng bộ phận theo dự

toán ,kế toán ghi :
Nợ TK 641 : Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ ở bộ phận kinh doanh.
Nợ TK 642 : Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ ở bộ phận quản lý.
Có TK 335 : “Chi phí phải trả”.
+ Khi công việc sửa chữa diễn ra, tập hợp chi phí sửa chữa TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ Tk 2413 : Chi phí sửa chữa TSCĐ.
Nợ TK 133 : Thuế VAT đầu vào (nếu có).
Có TK 111, 112,214, 334, 338,..: Yếu tố chi phí.
+ Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành ,kế toán tính giá thành thực tế của công việc sửa
chữa và tiến hành kết chuyển :
Nợ TK 335 : Giá thành dự toán đã trích trước.
Nợ TK 641, 642 : Phần dự toán thiếu.
Có TK 2413 : Giá thành thực tế.
Nếu trích thừa :
Nợ TK 335
Có TK 641, 642 : Phần dự toán thừa.
Quá trình sửa chữa sẽ phát sinh rất nhiều vấn đề. Để TSCĐ được sửa chữa cho tốt và
mang tính hợp pháp đối với các chế độ kế toán mới, kế toán phải căn cứ vào các chứng từ
sau :
- Biên bản xác định tình trạng kỹ thuật máy.
- Căn cứ vào biên bản kiểm tra sửa chữa.
- Căn cứ vào phương án dự toán sữa chữa.
- Căn cứ vào quyết định sữa chữa.
- Căn cứ vào hợp động kinh tế.
- Căn cứ vào quyết toán sửa chữa xe.
Sau khi phản ánh các bút toán trên, căn cứ các chứng từ hợp lệ kế toán vào sổ nhật ký
chứng từ và đăng ký chứng từ các TK 641, 641, 335, 2413 và các TK liên quan cũng như
vào Sổ cái các TK trên.
1.3.Hạch toán khấu hao TSCĐ.
16

Công ty Cổ phần dịch vụ và thương mại hàng không tính khấu hao theo phương pháp
đường thẳng. Tất cả các TSCĐHH hiện có của Công ty tham gia quá trình kinh doanh ,
quản lý đều phải tính khấu hao và phân bổ dần vào chi phí.
Việc tính khấu hao dựa trên hai cơ sở : nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng.
Nguyên giá của TSCĐ
Mức khấu hao năm =
Số năm sử dụng dự kiến
Chi tiết TSCĐHH trích khấu hao năm 2007
STT Tên TSCĐ trích khấu
hao
Nguồn
vốn
Nguyên giá Mức tính
khấu hao
Giá trị còn lại
I Nhà cửa,vật kiến trúc 2.426.381.000 597.684.086 1.828.696.914
II Máy móc thiết bị 143.864.300 24.954.800 118.909.500
1 Máy photocopy 36.095.000 784.000 35.311.000
2 Máy điều hòa
National
33.090.000 11.586.000 21.504.000
3 Máy điều hòa LG 14.421.000 1.923.000 12.498.000
4 Máy điều hòa
12000PTU
21.778.000 2.903.000 18.875.000
5 Máy vi tính 14.710.300 245.000 14.875.000
6 Máy in 11.030.000 3.862.000 7.168.000
7 Máy đếm tiền 12.740.000 3.651.800 9.088.200
III Phương tiện vận tải 5.270.619.400 2.790.129.00
0

2.480.490.400
1 Xe ca 4.990.619.400 2.602.891.00
0
2.387.728.400
2 Xe con 280.000.000 187.238.000 92.762.000
Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng tính khấu hao tiến hành phân bổ khấu hao vào chi
phí của bộ phận sử dụng TSCĐ.Ở Công ty Cổ phàn dịch vụ và thương mại hàng không, để
thuận tiện cho việc theo dõi và hạch toán, kế toán phân bổ khấu hao của tất cả các TSCĐ
của Công ty vào chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán phản ánh :
Nợ TK 642 : chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 214 : khấu hao TSCĐ.
Đồng thời, căn cứ vào các chứng từ hợp lệ , kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ và đăng ký
chứng từ ghi sổ của TK 214 ,642 , từ đó đưa vào Sổ cái TK 214 và TK 642.
2.Kế toán vốn bằng tiền.
17
Vốn bằng tiền của công ty hiện nay chủ yếu tồn tại dươi hai dạng là : Tiền mặt tại quỹ
và tiền gửi ngân hàng.
2.1.Hạch toán tiền mặt tại quỹ.
Việc thu, chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu, lệnh chi.Lệnh thu, lênh chi phải có chữ
ký của giám đốc (hoặc người được ủy quyền) và kế toán trưởng. Trên cơ sở lệnh thu, lệnh
chi ,kế toán tiền mặt tiến hành lập phiếu thu, phiếu chi. Thủ quỹ nhận được phiếu thu,
phiếu chi sẽ tiến hành thu, chi theo các chứng từ đó và có ký tên đóng dấu “đã thu tiền” ,
“đã chi tiền”.Đồng thời ghi và sổ quý kiêm báo cáo quỹ.
Đơn vị: Công ty CP TM $ DV hàng không.
Địa chỉ : 191 Bà triệu- Hà Nội.
Mẫu số :02-TT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của BTC
Phiếu thu
Ngày 15 tháng 07 năm 2007

Quyển số :….
Số :…………
Nợ:…………
Có:…………
- Họ tên người nộp tiền: Vũ Lan Phương
- Địa chỉ : Hà Nội
- Lý do nộp : Doanh thu dịch vụ du lịch- MDI165- TBK786
- Số tiền : 7.105.000 (viết bằng chữ): Bảy triệu một trăm linh năm nghìn chẳn.
- Kèm theo : 01 chứng từ gốc.
Ngày 16 tháng 07 năm 2007
Giám đốc
( ký, họ tên,đóng dấu)
Kế toán
trưởng
(ký,họ tên )
Người nộp
tiền
( ký, họ tên)
Người lập
phiếu
(ký, họ tên)
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) : Bảy triệu một trăm linh năm nghìn chẳn.
Đơn vị: Công ty CP TM $ DV hàng không.
Địa chỉ : 191 Bà triệu- Hà Nội.
Mẫu số :02-TT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của BTC


Phiếu chi
Ngày 05 tháng 07 năm 2007 Quyển số :………..
Số :…………
Nợ : 141
Có : 111
Họ tên người nhận tiền : Nguyễn Thanh.
18
Địa chỉ : Đội xe.
Lý do chi : Mua máy tính Z6.
Số tiền : 12.500.000 đ (viết bằng chữ): Mười hai triệu năm trăm nghìn đồng chẳn.
Kèm theo : 01 Chứng từ gốc.
Ngày 06 tháng 07 năm 2007
Giám đốc
(ký,họ tên,đóng dấu)
Kế toán trưởng
(ký,họ tên)
Thủ quỹ
(ký,họ tên)
Người lập phiếu
(ký ,họ tên)
Người nhận tiền
(ký ,họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ) Mười hai triệu năm trăm nghìn đồng chẳn.
Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi ,thủ quỹ ghi vào Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ :
Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ
Tháng 07 năm 2007
Ngày Thu Chi Diễn giải TKĐƯ Thu Chi Tồn
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
Tồn đầu kỳ …
PT Thu dịch vụ du

lịch
51131 7.105.000
PC Chi mua TSCĐ 211 12.500.0
00
… … … …
Tồn cuối kỳ …
Sổ quý kiêm báo cáo quý được lập hàng tháng mở ra để theo dõi tình hình thu chi, tồn
tiền mặt.
Kế toán căn cứ phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ có liên quan xác định nội dung thu
chi để định khoản và vào sổ kế toán.
• Hạch toán tăng tiên mặt :
+ Tiền bán dịch vụ nhập quỹ :
Nợ TK 111 : Tổng tiền nhập quỹ.
Có Tk 5113 (51131, 51132, 51133, 51134) : doanh thu cung cấp dịch vụ.
Có TK 3331 : Thuế VAT đầu ra.
+ Thu từ hoạt động tài chính và các hoạt đông khác :
Nợ TK 111 : Tiền nhập quỹ.
Có TK 515 : thu từ hoạt động tài chính.
Có TK 711 : thu từ hoạt động khác.
Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra ( nếu có)
+ Rút tiền gửi ngân hàng vầ quỹ Tiền mặt :
19
Nợ TK 111
Có TK 112.
+ Thu hồi tạm ứng thừa ,thu từ khách hàng :
Nợ TK 111 : Số tiền thu về.
Có TK 131 : khách hàng trả nợ.
Có TK 136, 138.141 : Thu hồi tạm ứng thừa.
• Hạch toán giảm tiền mặt :
+ Chi tiền mua TSCĐ :

Nợ TK 211 : Nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 133 : VAT đầu vào khấu trừ.
Có TK 111 : tổng tiền chi mua.
+ Chi trực tiếp cho hoạt động kinh doanh của các bộ phận :
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng.
Nợ TK 133 : Thuế VAT đầu vào.
Có TK 111 : chi tiền mặt.
+ Gửi tiền mặt vào ngân hàng :
Nợ TK 112
Có TK 111.
+ phải trả khác :
Nợ TK 331, 336, 141
Có TK 111.
Sau đó, kế toán tiến hành vào chứng từ ghi sổ và đăng ký chứng từ ghi sổ, cũng như
Sổ cái TK 111 và các TK liên quan.
2.2.Hạch toán tiền gửi ngân hàng.
Với tiền gửi ngân hàng, hàng ngày kế toán căn cứ vào giấy báo có, giấy báo nợ,
séc, ủy nhiệm thu, chi để tiến hành ghi sổ Tiền gửi ngân hàng.
Sổ tiền gửi ngân hàng
Nơi mở Tk giao dịch:…
NTGS Chứng tù Diễn giải Số tiền
SH NT Gửi vào Rút ra Còn lại
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
SDĐK …
…. … …
SDCK …

Đối với Tiền gửi ngân hàng định khoản và vào sổ tương tự như với tiền mặt.
20
*Đặc biệt do lĩnh vực hoạt động của Công ty là lữ hành quốc tế và bán vé máy bay nên

vốn bằng tiền của Công ty có cả ngoại tệ. Khi hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính
liên quan tới ngoại tệ thì kế toán phải quy đổi ngoại tệ thành tiền VND theo tỷ giá hối đoái
hợp lý để ghi sổ.
+ Mua ngoại tệ bằng tiền VND :
- Căn cứ vào lượng ngoại tệ mua được, kế toán ghi bên Nợ TK 007
- Dựa vào giá mua thực tế ,kế toán ghi sổ :
Nợ TK 1112.1122
Có TK 1111, 1121.
+ bán dịch vụ thu tiền bằng ngoại tệ :
- Căn cứ vào lượng ngoại tệ thu vào , kế toán ghi bên Nợ TK 007
- Căn cứ vào tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng hiên hành, kế toán ghi sổ :
Nợ TK 1112, 1121 : Quy đổi theo giá hiên hành.
Có TK 5113 : quy đổi theo giá thực tế hiện hành.
Có TK 33311 : VAT đầu vào( tỷ giá thực tế hiện hành)
+ Bán ngoại tệ thu tiền VND :
- Căn cứ lượng ngoại tệ đem bán, kế toán ghi vào bên Có TK 007.
- Dựa vào giá bán và tỷ giá xuất quỹ, kế toán ghi sổ :
Nợ TK 1111,1121 : ghi theo giá bán thực tế
Nợ TK 635 : chênh lệch tỷ giá xuất quỹ > giá bán thực tế.
Có TK 1112,1122 : tỷ giá xuất quỹ.
Có TK 515 : chênh lệch tỷ giá xuất quỹ < giá bán thực tế.
+ Khách hàng trả nợ bằng ngoại tệ :
- Căn cứ vào lượng ngoại tệ thu vào , kế toán ghi bên Nợ TK 007
- Tại thời điểm khách hàng trả nợ, kế toán ghi :
Nợ TK 1112,1122 : tỷ giá thực tế hiện hành.
Nợ TK 635 hoặc Có TK 515 : chênh lệch tỷ giá.
Có TK 131 : tỷ giá lúc nhận nợ hoặc cuối năm trước.
+ Mua sắm TSCĐ, dịch vụ trả ngay bằng ngoại tệ:
- Căn cứ lượng ngoại tệ chi ra , kế toán ghi vào bên Có TK 007.
- Dựa vào tỷ giá thực tế hiện hành và tỷ giá thực tế xuất quỹ . kế toán ghi:

Nợ TK 211, 641 : tỷ giá thực tế hiện hành.
Nợ TK 133 : thuế VAT đầu vào ( tỷ giá thực tế hiện hành)
Nợ TK 635 hoặc TK 515 : chênh lệch tỷ giá
Có TK 1112, 1122 : tỷ giá xuất quỹ.
+ Trả nợ bằng ngoại tệ :
- Căn cứ lượng ngoại tệ chi ra , kế toán ghi vào bên Có TK 007.
- Tại thời điểm trả nợ :
Nợ TK 331 : tỷ giá thực tế lúc ghi nhận nợ
21
Nợ TK 635 hoặc Có TK 515 : chênh lệch tỷ giá.
Có TK 1112, 1122 : tỷ giá xuất quỹ.
+ Ở thời điểm cuối năm tài chính, Công ty phải đánh giá lại các khoản mục tiện tệ ,
phải thu , phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm cuối năm tài chính.
Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 1112, 1122, 131,311,331
Có TK 413 : chênh lệch tỷ giá hối đoái
Nếu lỗ bút toán ngược lại.
+ Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính.
Nếu lãi, kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào
doanh thu hoạt động tài chính :
Nợ TK 413 (4131) : chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Có TK 515 : doanh thu hoạt động tài chính.
Nếu lỗ, kết chuyển vào chi phí tài chính :
Nợ TK 635 : chi phí tài chính.
Có TK 4131 : chênh lệch tỷ giá hối đoái.
3.Kế toán công nợ.
3.1.Hạch toán thanh toán với người bán.
Để hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán , kế toán công ty sử dụng tài khoản 331
(chi tiết cho từng đối tượng ).
+ Ứng trước cho nhà cung cấp, kế toán ghi :

Nợ TK 331 : Số tiền ứng trước.
Có TK 111, 112
+ Mua TSCĐ, dịch vụ, căn cứ vào chứng từ (hóa đơn, biên bản giáo nhận ..),kế toán
ghi:
Nợ Tk 211 : TSCĐ mua về sử dụng ngay
Nợ TK 241 : TSCĐ mua về chưa sử dụng ngay phải thông qua lắp đặt
Nợ TK 641 : dịch vụ mua về phục vụ ngay cho hoạt động kinh doanh.
Nợ TK 133 : Thuế VAT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp.
+ Khi trả nợ cho người bán ,kế toán ghi :
Nợ TK 331 : Số nợ đã trả.
Có TK 111, 112.
+ Khi được nhà cung cấp chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá và
chấp nhận giảm nợ , kế toán ghi :
Nợ TK 331
Có TK 133 : Giảm thuế được khấu trừ (nếu có)
Có TK 515 : chiết khấu thanh toán được hưởng.
22
+ Khi nợ phải trả nhà cung cấp không có ai đòi , kế toán ghi tăng thu nhập khác :
Nợ TK 331 : xóa nợ
Có TK 711 : Thu nhập khác.
Đối với các khoản phải trả nhà cung cấp có gốc ngoại tệ thì vừa phải theo dõi bằng đơn
vị nguyên tệ, vừa phải quy đổi thành VND theo tỷ giá hối đoái thích hợp và thực hiện điều
chỉnh tỷ giá khi lập báo cáo kế toán năm.
Đơn vị: Công ty CP DL&TM hàng không
Địa chỉ :191 Bà Triệu- Hà Nội.
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Tài khoản : 331
Đối tượng : Khách sạn Melia- Hà Nội.
Loại tiền : VND

NT ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đối
ứng
Thời
hạn
chiết
khấu
Số phát sinh Số dư
SH NT Nợ Có Nợ Có
A B C D E 1 2 3 4 5
Số dư
đầu kỳ
15.000.000
18/11/07 26 17/11 Chi phí
dịch vụ
phòng
641
133
4.000.000
400.000
19/11/07 27 18/11 Chi phí
ăn
641
133
800.000
80.000

19/11/07 28 18/11 Trả tiền 111 3.000.000
20/11/07 29 20/11 Chi phí
hội nghị
642
133
11.000.00
0
1.100.000
29/11 30 28/11 Trả tiền 111 10.000.00
0
Cộng 13.000.00
0
25.300.00
0
27.300.000
Sổ này có : trang, đánh số từ 01 đến trang
ngày 30 tháng 09 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( ký, ho tên) ( ký , họ tên)
23

24
Bảng tổng hợp chi tiết
TK : 331- Phải trả người bán
Từ ngày 01/09/2007 đến ngày 30/09/2007
Đơn vị tính :VND
Mã NCC Tên Dư đầu kỳ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dư cuối kỳ
Nợ Có Nợ Có
12601 Công ty du lịch Hà
nội

5.670.000 10.000.000 4.330.000
12603 Khách sạn Melia 15.000.000 13.000.000 25.300.000 27.300.000
12903 Khách sạn Hạ long 10.000.000 5.500.000 4.500.000
… … … … … … … …
Cộng 1.409.000.00
0
1.690.900.00
0
6.120.000.00
0
7.200.980.00
0
362.000.00
0
1.000.880.000
25

×