BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
ĐẶNG NGUYỄN PHƯƠNG KHANH
THIẾT KẾ EBOOK
HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ HỌC HÓA HỌC
LỚP 9 TRUNG HỌC CƠ SỞ
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học môn hóa học
Mã số: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ NGỌC HOA
Thành phố Hồ Chí Minh - 2010
LỜI CẢM ƠN
Bằng tất cả lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gởi lời cảm ơn chân thành đến:
TS Phạm Thị Ngọc Hoa đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, động viên tác giả những lúc
khó khăn. Cảm ơn cô đã dành thời gian và công sức dẫn những hướng đi giúp cho tác giả
hoàn thành tốt luận văn.
TS Trịnh Văn Biều đã hỗ trợ, giúp đỡ tác giả
khi thực hiện luận văn.
Các thầy cô giảng dạy lớp Cao học khóa 18 đã truyền thụ cho chúng tôi những kiến
thức và kinh nghiệm quí báu.
Phòng Khoa học công nghệ và Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi để các học
viên hoàn thành khóa học.
Xin cảm ơn Ban Giám hiệu, thầy cô giáo trong tổ Hóa, các em học sinh trường
THCS Lê Quý Đôn, Bạch Đằng, Lê Tấn Bê, Phạm Văn Hai đ
ã tạo điều kiện thuận lợi cho
tác giả thực nghiệm đề tài.
Xin cảm ơn tất cả các giáo viên dạy hóa quận 11 đã dành thời gian góp ý chân
thành cho ebook được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên hỗ trợ tác giả trong
suốt thời gian vừa qua.
Thành Phố Hồ Chí Minh – 2010
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ GD-ĐT : Bộ Giáo dục - Đào tạo
BT : bài tập
CNTT : công nghệ thông tin
CSVC : cơ sở vật chất
CTCT : công thức cấu tạo
CĐ và TT : cuộc đời và thành tựu
GV : giáo viên
HS : học sinh
HH : hóa học
PP : phương pháp
PPDH : phương pháp dạy học
SGK : sách giáo khoa
THCS : trung học cơ sở
THPT : trung học phổ thông
TN : trắc nghiệm
TNSP : thực nghiệm sư phạm
TP.HCM : thành phố Hồ
Chí Minh
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học trường THCS theo tinh thần dạy học tích cực, chủ yếu dạy
học sinh cách tự học, cách tự đánh giá, học cách sống, biết độc lập suy nghĩ, sáng tạo, rèn kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn... Câu hỏi đặt ra là làm thế nào giúp học sinh có cách
tự học đạt hiệu quả tốt nhất, đặc biệ
t đối với lứa tuổi THCS mới bắt đầu làm quen với môn
hóa học và chỉ được học trên lớp mỗi tuần hai tiết.
Tự học ở đây với hình thức là có giáo viên hướng dẫn và sự hỗ trợ chức năng truyền thông
đa phương tiện được tích hợp ngay trong phần mềm. Kết quả là cùng một nội dung học tập
được diễn đạt dưới các dạng thông tin khác nhau (như ch
ữ viết, hình ảnh tĩnh và động, âm
thanh, video...) người học được tiếp nhận cùng một lúc các dạng thông tin này tác động đồng
thời vào các giác quan và các kĩ năng về quan sát, nhận xét... làm cho quá trình tự lĩnh hội
kiến thức của người học trở nên nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Hoạt động tự học của học sinh được thực hiện tốt nếu đảm bảo các điều kiện về c
ơ sở vật
chất: máy vi tính, nguồn học liệu...Trong đó hệ thống nguồn học liệu đầy đủ về số lượng,
phong phú về nội dung và chuẩn mực về chất lượng có vai trò rất quan trọng.
Với hi vọng cuốn sách điện tử được đưa vào dạy học ở các trường THCS nhằm nâng cao
chất lượng bài lên lớp, phát huy tính tích cực của học sinh, chúng tôi chọn đề tài: “Thiế
t kế
ebook hỗ trợ học sinh tự học hóa học lớp 9 THCS”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế một ebook đẹp, hấp dẫn, sát với chương trình hóa học THCS có thể cuốn hút học
sinh và làm nguồn tư liệu giúp giáo viên tổ chức quá trình tự học cho học sinh.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Chương trình hóa học lớp 9 hiện nay.
-
Hoạt động tự học của học sinh.
- Các phần mềm thiết kế ebook.
Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THCS.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về phương pháp dạy học hóa học.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học hóa học lớp 9 ở các trường THCS tại
thành phố H
ồ Chí Minh.
- Nghiên cứu lựa chọn các phần mềm xây dựng ebook.
- Thiết kế ebook chương “Hiđrocacbon. Nhiên liệu”.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả nghiên cứu.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung ebook được giới hạn trong chương “Hiđrocacbon. Nhiên
liệu” lớp 9 THCS.
- Phần mềm được sử dụng Macromedia Dreamweaver 8, Macromedia Flash
Professional 8, ChemOffice 2005,Violet…
- TNSP được tiến hành
ở một số trường THCS TP.HCM với những điều kiện dạy học
khác nhau.
6. Giả thuyết khoa học
Ebook được thiết kế với giao diện đẹp, dễ sử dụng, nội dung hấp dẫn cùng với sự giúp đỡ
của giáo viên sẽ tăng cường năng lực tự học cho học sinh, tạo hứng thú trong các hoạt động
trên lớp và nâng cao chất lượng dạy và học.
7. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận:
- Nghiên cứu lí luận về xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa
học và tự học của học sinh.
- Nghiên cứu chương “Hiđrocacbon. Nhiên liệu” lớp 9.
- Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn sử dụng các phần mềm dùng cho
việc xây dựng ebook.
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến
đề tài.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Điều tra thực trạng dạy học hoá học THCS hiện nay.
- Thực trạng sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
- Thực nghiệm sư phạm:
Triển khai việc sử dụng ebook cho học sinh ở các lớp thực nghiệm
khối 9.
Đánh giá tính khả thi và hiệu quả ebook qua việc sử dụng CD.
Phương pháp toán học thống kê, xử lý số liệu thực nghiệm sư phạm.
8. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu
- Xây dựng một hệ thống bài học, bài tập, thư viện dưới dạng ebook nhằm giúp học
sinh tự học đồng thời giúp giáo viên có nguồn tư liệu để giảng dạy.
- Hướng dẫn học sinh sử dụng ebook có phương pháp tự học hiệu quả trong điều kiện
các trường THCS khác nhau.
Chương 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, có rất nhiều website về tư liệu hóa học nhưng đa số các trang này đều sử dụng
ngôn ngữ nước ngoài, nội dung mang tính tổng quát chưa có tính hệ thống từng cấp, từng
bậc học. Việc tìm kiếm tư liệu hỗ trợ cho việc tự học của học sinh rất khó khăn đặc biết đối
với lứa tu
ổi THCS.
Một số khóa luận và luận văn tốt nghiệp về đề tài ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng
một số phần mềm, thiết kế website trong dạy học hóa học:
1. Hỉ A Mổi (2005), Thiết kế website tự học môn hóa học lớp 11 chương
trình phân ban thí điểm, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
2. Phạm Dương Hoàng Anh (2006), Phối hợp phần mề
m Macromedia
Dreamweaver MX và Macromedia Flash MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho việc
học tập và củng cố kiến thức môn hóa học phần Hiđrocacbon không no mạch hở dành
cho học sinh THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
3. Đỗ Thị Việt Phương (2006), Ứng dụng Macromedia flash MX 2004 và Dreamweaver
MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho hoạt động tự học hóa học của học sinh phổ
thông chương “Nhóm halogen” lớp 10, Khóa luận tố
t nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
4. Nguyễn Thị Thu Hà (2008), Thiết kế sách giáo khoa điện tử lớp 10 – nâng cao,
chương “Nhóm Halogen”, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM.
5. Nguyễn Thị Liễu (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học phần hóa hữu cơ
lớp 11 (nâng cao), Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM.
6. Thái Hoài Minh (2008), Thiế
t kế website hỗ trợ việc kiểm tra đánh giá
môn hóa học lớp 10 THPT (chương trình nâng cao), Luận văn thạc sĩ giáo dục học,
ĐHSP TP.HCM.
7. Trần Thị Thu Trâm (2008), Sử dụng phương pháp dạy học phức hợp có ứng dụng
công nghệ thông tin để thiết kế bài giảng điện tử bộ môn hóa học ở trường THCS –
lớp 9, Luận văn thạc sĩ giáo dục họ
c, ĐHSP TP.HCM.
8. Ngô Huyền Trân (2008), Xây dựng hệ thống bài tập, sử dụng một số phần mềm để dạy
học và tạo các đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan cho phần hóa học vô cơ lớp 9,
Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM.
9. Nhóm phát triển phần mềm sinh viên học sinh (2008), Đĩa VCD học tốt hóa học lớp 9.
10. Đàm Thị Thanh Hưng (2009), Thi
ết kế E-book dạy học môn hóa học lớp 12, chương
trình nâng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM.
11. Phạm Thùy Linh (2009), Thiết kế E-book hỗ trợ khả năng tự học của học sinh lớp 12
chương “Đại cương về kim loại”, chương trình cơ bản, Luận văn thạc sĩ giáo dục học,
ĐHSP TP.HCM.
12. Vũ Thị Phương Linh (2009),
Thiết kế E-book hỗ trợ việc dạy và học phần hoá hữu cơ
11 THPT (Chương trình nâng cao), Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM.
13. Trần Tuyết Nhung (2009), Thiết kế sách giáo khoa điện tử (E-book)
chương “Dung dịch – Sự điện li” lớp 10 chuyên hóa học, Luận văn thạc sĩ giáo dục
học ĐHSP TP.HCM.
14. Tống Thanh Tùng (2009), Thiết kế E-book hóa học l
ớp 12 phần Crom – Sắt – Đồng
hỗ trợ học sinh tự học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM.
15. Nguyễn Thị Thanh Thắm (2009), Thiết kế sách giáo khoa điện tử phần hóa học vô cơ
lớp 11- Nâng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM.
16. Nguyễn Thị Thanh Hoa (2010), Thiết kế Ebook hóa học hỗ trợ giáo dục môi trường
ở
trường THPT, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM.
Trong các đề tài trên, đề tài của tác giả Trần Thị Thu Trâm có đề cập việc ứng dụng công
nghệ thông tin thiết kế bài giảng điện tử hóa vô cơ lớp 9.
Đề tài của tác giả Ngô Huyền Trân đề cập đến việc sử dụng một số phần mềm tạo đề kiểm
tra, xây dựng hệ
thống bài tập hóa vô cơ lớp 9.
Các đề tài còn lại đề cập đến thiết kế website, E-book hỗ trợ hoạt động dạy và tự học của
học sinh THPT.
Tuy nhiên, vẫn chưa có đề tài nào đề cập đến việc thiết kế sách giáo khoa điện tử lớp 9 phần
hóa hữu cơ của THCS. Các website trước đều có điểm chung là thiết kế làm công cụ hỗ trợ
hoạt độ
ng dạy và tự học cho học sinh nhưng chưa được quan tâm nhiều đến một số vấn đề
sau:
- Cách hướng dẫn học sinh tự học.
- Tuyển chọn và xây dựng các dạng bài tập theo nguyên tắc từ dễ đến khó.
- Thiết kế các phiếu học tập chuẩn bị khi lên lớp.
- Thiết kế ebook sao cho liên kết nhanh với các phần mục cần tìm.
1.2. Đổi mới phương pháp dạy và học
1.2.1. Định nghĩa phương pháp dạy học [13]
Về mặt triết học, phương pháp có hai định nghĩa thông dụng đáng chú ý:
- Phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện để đạt tới mục đích nh
ất định, để
giải quyết những nhiệm vụ nhất định.
- Phương pháp là hình thức của sự vận động bên trong nội dung.
- Phương pháp dạy học là cách thức, con đường hoạt động của thầy và trò dưới sự chỉ
đạo của thầy, nhằm làm cho trò nắm vững kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo, phát triển năng lực
nhận thức, hình thành thế
giới quan khoa học và nhân sinh quan xã hội chủ nghĩa.
1.2.2. Định hướng cơ bản về đổi mới phương pháp dạy học [13]
Đổi mới phương pháp giáo dục là một yêu cầu cấp bách của thời đại. Sang thế kỉ XXI, thế
giới đang xảy ra sự bùng nổ tri thức khoa học và công nghệ. Người công nhân thế kỉ XXI
phải là người vừa có kiến thức khoa học sâu rộng vừa có kĩ nă
ng.
Về phía giáo viên
- Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, do đó phải tăng cường sử dụng thí nghiệm
các phương tiện trực quan và phải dạy cho học sinh biết tự nghiên cứu và tự học khi sử dụng
chúng.
- Kiến thức thì vô hạn, trong khi đó thời gian học trên ghế nhà trường quá ngắn. Bởi
vậy người giáo viên cần chú ý dạy cách học thông qua toàn bộ quá trình dạy học, dạy cho
người học biết cách tự học.
- Hình thành năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh một cách sáng tạo từ thấp đến
cao, dành thời gian cho học sinh thuyết trình, thảo luận,… giáo viên uốn nắn phương pháp
học tập cho học sinh.
- Từng bước đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá, rèn học sinh kĩ năng
thực hành, kĩ năng biết vận dụng sáng tạo kiến thứ
c để giải quyết vấn đề liên quan đến thực
tiễn.
- Sáng tạo ra các phương pháp dạy học mới, kết hợp nhiều phương pháp dạy học với
các phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại (máy vi tính, máy chiếu overhead, băng đĩa…) sao
cho có hiệu quả.
Về phía học sinh
Mục đích giáo dục ngày nay không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ cho học sinh những kiến
thức, mà còn bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo ra những kiến thức mới. Thời gian
ngắn ngủi ở trường phổ thông chỉ đủ trang bị cho học sinh một phần cơ bản. Sau này trong
cuộc sống, đi vào từng lĩnh vực hoạt động cụ thể, các em còn phả
i tiếp tục học thật nhiều
nhằm đáp ứng được yêu cầu của chuyên môn. Lúc bấy giờ, các em cần phải định hướng và
tự học để thích ứng với đòi hỏi mới của xã hội.
1.2.3. Phát huy tính tích cực của người học [10]
Định nghĩa
Ta có thể coi tính tích cực trong học tập là sự tự giác tìm tòi, nắm vững tri thức, vận dụng nó
một cách thành thạo vào thự
c tiễn.
Vai trò
- Việc học tập của học sinh chỉ đạt kết quả cao nếu các em ý thức được nhiệm vụ học
tập của mình.
- Tính tích cực giúp khả năng ghi nhớ của người học tốt hơn, nắm vững tri thức một
cách chính xác.
- Dạy học được coi là hoạt động phối hợp của hai chủ thể, nếu giáo viên biết t
ổ chức,
điều khiển quá trình học tập của học sinh, tạo ra những điều kiện tốt nhất cho các hoạt động
sáng tạo thì học sinh có thể thực hiện được nhiệm vụ học tập một cách tốt nhất.
Những yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực
Động cơ, hứng thú học tập là điều kiện rất quan trọng dẫ
n đến tính tích cực của học sinh. Có
rất nhiều lí do ảnh hưởng tính tích cực học sinh. Cụ thể là: nội dung bài học không thu hút,
giáo viên thiếu kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy và ứng xử sư phạm, hoặc do chính
bản thân của học sinh, sức khỏe, hoàn cảnh…
Những biểu hiện tính tích cực
- Sự chuyên cần
Các em có chịu khó làm theo yêu cầu của giáo viên đã đề ra trên lớp chưa, có chịu khó xem
bài, đặt trước những câu hỏi, làm bài tập…
- Sự hăng hái
Thể hiện ở chỗ hăng hái giơ tay phát biểu, óc quan sát, nhận xét, tò mò, sáng tạo…
- Sự tự giác
Đây là dấu hiệu cơ bản nhất của tính tích cực, tự giác trong học tập.
- Chú ý nghe giảng
- Quyết tâm học tập
- Kết quả học tập
Học sinh có ghi nhớ tốt những điều đã học không? Có thể trình bày lại nội dung theo ngôn
ngữ riêng của mình hay không? Có thể vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn
không? …
Làm thế nào phát huy tính tích cực của người học
- Chuẩn bị về năng lực
Giáo viên phải chuẩn bị
năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm, phải nắm vững chuyên
môn, kiến thức phải chuyên sâu. Người thầy phải tôn trọng ý kiến, cảm xúc học sinh, không
nên áp đặt học sinh theo suy nghĩ của mình,..
- Sử dụng phương pháp dạy học một cách linh hoạt
Tùy vào nội dung bài học, giáo viên sử dụng phương pháp dạy học sao cho hiệu quả. Thí dụ:
những bài học có thí nghiệm, giáo viên cho học sinh dựa vào thí nghiệm giả
i thích hiện
tượng, từ đó rút ra kết luận hoặc học sinh vận dụng kiến thức để giải thích những vấn đề thực
tiễn,…
- Động viên khuyến khích
Khuyến khích học sinh phát biểu ý kiến, tạo bầu không khí thoải mái thành môi trường phát
huy tính tích cực học sinh cho có hiệu quả.
- Tăng thời gian dành cho học sinh hoạt động trong giờ học.
Giảm thời gian thuyết trình của giáo viên, tăng
đàm thoại thầy trò. Giáo viên xác định trọng
tâm của bài, ưu tiên dành thời gian sử dụng thí nghiệm.
1.3. Tâm lý học lứa tuổi học sinh THCS [21]
Thời kì học sinh THCS hay tuổi thiếu niên (từ 11 đến 15 tuổi)
- Đặc điểm tâm lý nổi bật của học sinh lứa tuổi này là tính vươn lên làm người lớn hay
bắt chước người lớn. Vì vậy trong khi giáo dục các em, ta cần triệt để tuân theo nguyên tắc
“tôn trọng các em”. Thầy giáo, cha mẹ và b
ất kỳ người lớn nào cũng cần nêu gương tốt cho
thiếu niên noi theo và kịp thời ngăn chặn sự tiêm nhiễm thói hư tật xấu.
- Ngoài đặc điểm tâm lý đã nêu, ta còn thấy ưa mạo hiểm, thích vượt khó là đặc điểm
tâm lý lứa tuổi thiếu niên.
- Tính bồng bột, xốc nổi là đặc trưng tình cảm ở lứa tuổi này. Tình bạn ở các em phát
triển khá mạnh.
- Tuổi thiếu niên thường được coi là một thời kì “khó khăn”. Điều đó không phải là
ngẫu nhiên, mà nó là do hai lí do sau đây:
Thứ nhất, ở lứa tuổi này có nhiều sự chuyển biến về chất trong
những đặc điểm cơ thể, sinh lí, tâm lí,v.v…c
ủa đứa trẻ, điều này lại có thể diễn ra trong một
khoảng thời gian tương đối ngắn, có khi bất ngờ và báo hiệu một quá trình mang tính nhảy
vọt.
Thứ hai, những sự thay đổi đó thường hay trùng hợp với sự xuất hiện những khó
khăn chủ quan đáng kể ngay chính bản thân thiếu niên. Ở tuổi thiến niên, ngôn ngữ của trẻ
cũng biến đổi, tr
ở nên chậm chạp hơn, những câu trả lời mang tính chất vắn tắt: chính vì vậy
muốn có được câu trả lời đầy đủ ở thiếu niên ta cần phải đưa ra một loạt câu hỏi bổ sung. Đó
là cơ sở để chúng ta cho rằng: ở giai đoạn đầu của tuổi dậy thì có một sự suy giảm nào đó về
mức độ chức năng của hoạt
động vỏ não – của hệ thống tín hiệu thứ hai. Nhưng sự mất cân
bằng trên chỉ có tính chất tạm thời. Khoảng 15 tuổi trở đi thì vai trò của hệ thống tín hiệu thứ
hai lại tăng lên, quá trình hưng phấn và ức chế có khả năng cân đối hơn. Nhờ vậy các em
bước vào tuổi thanh niên với sự tương đối hài hòa của hai hệ thống tín hiệu, của hưng phấn
và ức chế ở vỏ nảo và dưới vỏ.
- Về nhận thức của học sinh THCS, ta có thể nêu một số đặc điểm:
Ở tuổi thiếu niên, sức chú ý có nhiều tiến bộ, khả năng phân phối chú ý đang phát
triển. Vì vậy thầy giáo không nên diễn giảng suốt cả giờ mà cần tìm mọi biện pháp để cho
học sinh hoạt động, phải động não tham gia ý kiế
n xây dựng bài.
Về trí nhớ, năng lực nhớ máy móc giảm dần. Kinh nghiệm thực tế cho thấy
những điều tai nghe ở các em hay bị quên hơn những điều mắt thấy vì lời nói dễ thoáng qua,
còn hình ảnh sự vật thường ăn sâu vào trí óc. Vì thế thầy giáo khi giảng bài phải sử dụng hợp
lý đồ dùng dạy học, thực nghiệm chứng minh, hướng dẫn phương pháp quan sát.
Năng lực tư duy trừu tượng tức là năng lực tư duy bằng khái niệm đang trên đà
phát triển. Việc học tập ở trường THCS là một bước ngoặt trong đời sống của trẻ. Lúc này
h
ọc sinh chuyển sang nghiên cứu có hệ thống những cơ sở của các khoa học, các em học tập
có phân môn. Mỗi môn học là những khái niệm và quy luật được sắp xếp có hệ thống và
tương đối độc lập, điều đó thúc đẩy sự phát triển tư duy trừu tượng. Các hình thức hoạt động
học tập cũng thay đổi: từ chỗ trẻ chưa có kỹ năng đến vi
ệc tổ chức tự học qua những hình
thức trung gian như: tự làm bài tập ở nhà, tự tìm kiếm tư liệu, học hỏi qua bạn bè, thầy cô,
giao lưu hoạt động nhóm nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức. Nhiều khi việc thu nhận tri thức
các em vượt ra ngoài giới hạn nhà trường, ngoài chương trình học tập. Chính vì thế, giáo
viên phải chú ý đến hứng thú học sinh nhằm phát triển năng lực nhận thứ
c học sinh, quan
tâm mức độ hoạt động học tập, thái độ tự giác tích cực trong học tập…
1.4. Tự học [36]
1.4.1. Tự học là gì?
Tự học là một phương pháp đào tạo cho mọi đối tượng và là hình thức dạy học có thể phối
hợp với các hình thức tổ chức dạy học khác, phát huy được tính tích cực chủ động của người
học.
Tự học là tự
mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân
tích, tổng hợp v.v…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất
của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách
quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học …)
để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biế
n lĩnh vực đó thành sở hữu của
mình.
1.4.2. Các hình thức tự học [33]
Tự học không có hướng dẫn: là hình thức học tập hoàn toàn không có sự tương tác thầy trò,
HS phải tự lực chiếm lĩnh kiến thức thông qua tài liệu, hoạt động thực tế, thí nghiệm,…
Tự học có hướng dẫn: là hoạt động tự lực của học sinh để chiếm lĩnh kiến thức vớ
i sự hướng
dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp của giáo viên thông qua các phương tiện học tập (tài liệu học tập,
tài liệu tra cứu, đĩa VCD, phần mềm dạy học,…)
Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi chọn hình thức tự học có hướng dẫn.
1.4.3. Vai trò tự học qua ebook
- Với những hình ảnh, phim thí nghiệm, giao diện đẹp, ebook đã góp
một phần kích thích học sinh tự học. Khi học sinh đã biết cách tự học, học sinh sẽ có ý thức
xây dựng thời gian tự học ở nhà có phương pháp, từ đó học sinh phát huy tính tích cực chủ
động, mạnh dạn hơn trong các hoạt động nhóm bằng cách tự thể hiện mình.
- Mở rộng kiến thức đã họ
c ở trường lớp.
- Không bị ràng buộc bởi thời gian.
- Học sinh có thể tự kiểm tra đánh giá kiến thức của mình.
- Tự học của học sinh THCS có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo theo hướng tích cực hóa người học. Khi học sinh đã nắm vững phương pháp tự học,
tự nghiên cứu, học sinh sẽ dễ dàng thích nghi khi lên các bậc h
ọc cao hơn như đại học, du
học nước ngoài…
1.4.4. Chu trình dạy – tự học
Chu trình dạy – tự học là một hệ thống toàn vẹn gồm ba thành tố cơ bản: thầy (dạy), trò (tự
học), tri thức. Ba thành tố cơ bản đó luôn tương tác với nhau thâm nhập vào nhau, quy định
lẫn nhau theo những quy luật riêng nhằm kết hợp chu trình dạy với chu trình tự học làm cho
dạy và tự học cộ
ng hưởng với nhau tạo ra chất lượng, hiệu quả cao.
1.4.4.1. Chu trình tự học của trò
- Tự nghiên cứu
Người học tự tìm tòi, quan sát, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng giải quyết vấn đề, tự
tìm ra kiến thức mới và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá nhân.
- Tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng l
ời nói, tự sắm vai trong các tình huống, vấn đề, tự trình
bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi,
giao tiếp các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội của cộng đồng lớp học.
- Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác trao đổi với các bạn và thầ
y, sau khi thầy kết luận,
người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh
thành sản phẩm khoa học (tri thức).
1.4.4.2. Chu trình dạy của thầy
Chu trình dạy của thầy nhằm tác động hợp lý, phù hợp và cộng hưởng với chu trình tự học
của trò, cũng là chu trình ba thời tương ứng với chu trình tự học ba thời củ
a trò:
- Hướng dẫn
Thầy hướng dẫn cho từng cá nhân học sinh về các tình huống học, về các vấn đề cần phải
giải quyết, về các nhiệm vụ phải thực hiện trong tập thể học sinh.
Học sinh tự nghiên cứu, tìm tòi cách xử lý các tình huống, cách giải quyết vấn đề để tự mình
tìm ra kiến thức, chân lý bằng hành động của chính mình, tạo ra sản phẩm ban đầu.
- Tổ chức
Thầ
y tổ chức cho trò tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn: tổ chức các cuộc tranh luận,
trao đổi trò – trò, trò – thầy, sinh hoạt nhóm, các hoạt động tập thể trong và ngoài nhà trường
nhằm tăng cường mối quan hệ giao tiếp
trò – trò, trò – thầy và sự hợp tác cùng nhau tìm ra kiến thức, chân lý.
- Trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra
Thầy là trọng tài, cố vấn, kết luận về cuộc tranh luận đố
i thoại, trò – trò,
trò – thầy để khẳng định về mặt khoa học kiến thức do người học tự mình tìm ra.
Cuối cùng, thầy là người kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của trò trên cơ sở trò tự đánh giá,
tự điều chỉnh…
1.4.4.3. Chu trình dạy - tự học
Hình 1.1. Sơ đồ chu trình dạy - tự học
Dựa vào sơ đồ trên ta thấ
y:
- Hình tròn bên trong tượng trưng cho nội lực – năng lực tự học.
- Đường tròn giữa tượng trưng cho ngoại lực – tác động dạy của thầy.
- Đường tròn ngoài cùng tượng trưng cho tri thức người học cần chiếm lĩnh.
Tự học
Tự thể hiện
Tự điều chỉnh
Hư
ớng dẫn
(1)
Tổ chức
Trọng tài
Cố vấn
(3)
(2)
Tri thức (cá nhân)
Tri thức
(xã hội)
Tri thức
(khoa học)
- Các mũi tên trong sơ đồ ở vào từng thời đều xuất phát từ cực “thầy”; sáng kiến
điều hành chung cả chu trình dạy – tự học đều thuộc về thầy; Thầy là người khởi xướng,
người dẫn chương trình tự học của trò.
(1) Thầy hướng dẫn cho trò tự nghiên cứu để tự tìm ra một tri thức có tính chất cá nhân.
(2) Thầy tổ chức cho trò tự thể
hiện, hợp tác với nhau để làm cho sản phẩm ban đầu của
người học được khách quan hơn, tri thức có tính chất xã hội.
(3) Thầy là trọng tài cố vấn, kết luận về cuộc đối thoại và hoạt động của trò, làm cơ sở cho
trò tự kiểm tra, tự điều chỉnh sản phẩm ban đầu của mình, tri thức người học tự tìm ra giờ
đây mới có tính chất khoa họ
c.
Chu trình dạy – tự học là quá trình kết hợp hữu cơ giữa chu trình dạy của thầy và chu trình tự
học của trò. Vì vậy muốn đạt kết quả cao nhất trong chu trình trên thì dạy học phải cộng
hưởng với tự học.
1.4.4.4. Dạy học cộng hưởng với tự học
Sự kết hợp giữa ngoại lực – dạy với nội lực – tự học làm tă
ng sức tự học, nâng cao năng lực
tự học, chất lượng và hiệu quả học tập có thể xem như là một hiện tượng cộng hưởng.
Trong lĩnh vực dạy học, tác động dạy học cộng hưởng với tự học:
- Người học tìm cách tự vươn lên trình độ phát triển của mình. Điểm tựa để vươn lên:
đó là những gì đã hiể
u biết, kinh nghiệm sống, sự hợp tác với các bạn, sự hướng dẫn của
thầy.
- Vì thế sự tự vươn lên nói trên của người học được kích thích, tò mò, hứng thú đến
mức người học có thể tự mình chiếm lĩnh tri thức mới, đạt được mục tiêu học.
Quá trình dạy – tự học đòi hỏi phải sử dụng mục tiêu – vật cản, các tình huống – v
ấn đề và
các phương pháp dạy học tương ứng như là phương pháp tích cực.
1.5. Thực trạng dạy học hóa học lớp 9 của TP. HCM
1.5.1. Quá trình dạy và học hóa học lớp 9
- Chương trình học, chỉ tiêu, tỉ lệ phần trăm chất lượng vẫn luôn là sức ép đối với mỗi
giáo viên, lớp học đông, học sinh trình độ không đồng đều, đa số chưa quen tính tự chủ trong
học tập, cơ sở vật chất trong nhà trường chưa được trang bị đồng bộ, chưa đầy đủ…
- Trong giờ học nghiên cứu tài liệu mới: giáo viên thường xuyên giảng, trò nghe, ghi
chép, dành thời gian giải bài tập, rèn học sinh như cái máy để kiểm tra đạt năm trở lên. Ít có
giáo viên nào sử dụng thí nghiệm, mô hình cho học sinh nghiên cứu ngoại trừ các tiết thao
giảng, đánh giá. Chính vì thế, học sinh ít chủ động, kiế
n thức không sâu sắc, có thể giải bài
tập đúng nếu như cùng dạng bài giáo viên đã giải… Do đó khi tham gia những cuộc thi hoá
học điển hình như hoá học Hoàng gia Úc, học sinh lúng túng, bởi vì những kiến thức trong
đề liên quan phần lớn đến thực tiễn, sản xuất…
- Giáo viên chưa chú ý hình thành năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh và chưa có
biện pháp hình thành từng bước năng lực giải quyết vấn đề từ thấ
p lên cao dần cho học sinh.
1.5.2. Quá trình tự học của học sinh THCS
- Một số thầy cô còn dùng phương pháp minh họa nhiều hơn phương pháp nghiên cứu.
Dùng nhiều thời gian để thuyết trình bài mới, nên còn ít thời gian hướng dẫn học sinh tự lực
suy nghĩ.
- Phần đông học sinh nhận thấy môn hóa có ứng dụng nhiều trong cuộc sống nhưng
các em chưa vận dụng kiến thức giải thích đượ
c vấn đề. Đây là một trong nguyên nhân dẫn
đến tình trạng học sinh nhận thức chưa đúng về ý nghĩa môn học đối với cuộc sống.
- Thầy cô cũng như phụ huynh chưa quan tâm đến tự học của các em. Điều này được
thể hiện khi các em trả lời phiếu điều tra của chúng tôi như sau:
Phiếu điều tra tìm hiểu thực trạng tự họ
c hóa ở 2 trường THCS
Câu 1: Mức độ yêu thích của các em đối với môn hóa:
Không thích.
Bình thường
Thích
Rất thích.
Câu 2: Các hình thức tự học
Tự học có gia sư hướng dẫn
Tự học 1 mình
Tự học với bạn
Tự học với sự hỗ trợ tài liệu tham khảo
Câu 3: Một tuần em dành bao nhiêu thời gian tự học môn Hóa học?
Không có tiếng nào
Dưới 1 tiếng
1- 2 tiếng
Trên 2 tiếng
Câu 4: Mức độ tự giác trong việc tự học ở nhà:
Không học bài ở nhà
Tự giác, không cần nhắc nhở
Vui vẻ làm bài khi được nhắc nhở
Học bài một cách miễn cưỡng
Câu 5: Khi gặp những bài hóa khó, em làm thế nào?
Bỏ qua
Chép bài của bạn, nộp cho giáo viên
Hỏi thầy cô bạn bè
Tìm tòi tài liệu để tự tìm cách giải quyết.
Kết quả điều tra
Trường THCS Lê Quý Đôn Q.11
- Số phiếu phát ra: 73
- Số phiếu thu vào : 73
Trường THCS Lê Tấn Bê Q. Bình Tân
- Số phiếu phát ra: 84
- Số phiếu thu vào : 84
Câu 1: Mức độ yêu thích của các em đối với môn hóa:
Nhận xét:
- Th
ái độ học
tập đối với môn hóa tốt, rất ít HS không thích học môn hóa.
- Các HS trường Lê Tấn Bê thích học hóa hơn. Chúng tôi trò chuyện với các em và
được biết rằng các em thần tượng thầy cô - đây cũng là một trong những đặc điểm tâm lý lứa
tuổi HS THCS mà chúng tôi đã phân tích ở trên.
Câu 2: Các hình thức tự học
Nhận xét:
Hầ
u hết
học sinh ở
2 trường
đều chủ
yếu tự học một mình, ít trao đổi với bạn. Đối với HS trường Lê Tấn Bê điều kiện hỗ trợ tự
học còn khó khăn (tự học có gia sư: 10,71%, với tài liệu tham khảo: 17,86%).
THCS Quận Không thích Bình thường Thích Rất thích
Lê Quý Đôn 11 9,59% 56,16% 24,66% 9,59%
Lê Tấn Bê Bình Tân 0% 35,71% 52,38% 11,91%
THCS Quận Tự học có
gia sư
hướng dẫn
Tự học 1
mình
Tự học
với bạn
Tự học với sự
hỗ trợ tài liệu
tham khảo
Lê Quý Đôn 11 17,8% 54,79% 6,85% 20,56%
Lê Tấn Bê Bình Tân 10,71% 64,29% 7,14% 17,86%
Câu 3: Một tuần em dành bao nhiêu thời gian tự học hóa?
Câu 4: Mức
độ tự giác
trong việc tự
học ở nhà
Nhận xét:
Ý thức tự
học của HS
trường Lê
Tấn Bê tốt
hơn và các
em dành nhiều thời gian cho môn hóa hơn, cụ thể 40,48% học sinh tự học 1-2 giờ trong
2tiết/tuần trên lớp. Mặc dù sức học yếu hơn (sẽ phân tích chương III) nhưng các em nghe lời
b
ố mẹ và thầy cô dặn dò, tự giác học tập không cần nhắc nhở (86,9%).
THCS Quận Không có
tiếng nào
Dưới 1
tiếng
1-2 tiếng Trên 2
tiếng
Lê Quý Đôn 11 5,48% 42,47% 35,62% 16,44%
Lê Tấn Bê Bình Tân 0% 42,86% 40,48% 16,66%
THCS Quận Không
học bài ở
nhà
Tự giác,
không cần
nhắc nhở
Vui vẻ
làm bài
khi được
nhắc nhở
Học bài
một cách
miễn
cưỡng
Lê Quý Đôn 11 8,22% 69,86% 13,7% 8,22%
Lê Tấn Bê Bình Tân 1,19% 86,9% 9,52% 2,39%
Câu 5: Khi gặp những bài hóa khó, em làm thế nào?
Nhận xét:
Phần đông
HS khi gặp
khó khăn
biết tìm
cách khắc
phục: hỏi thầy cô bạn bè hoặc tìm tư liệu. Tuy nhiên cũng còn không ít HS trường Lê Quý
Đôn (28,77%) học đối phó, chép bài bạn nộp cho GV.
1.6. Đổi mới phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin
Bộ GD - ĐT đã quyết định chọn chủ đề năm học 2008-2009 là “Năm học ứng dụng công
nghệ thông tin” để nâng cao chất lượng giảng dạy.
Đổi mới phương pháp dạy học bằng cách sử dụng công nghệ thông tin có vai trò hết sức
quan trọng, cụ thể là:
- Nâng cao trình độ CNTT của thầy và trò, nắm bắt được những tiến bộ trong khoa học
kĩ thuật và hội nhập với nền giáo dục của thế giới.
- Giúp học sinh dễ hiểu bài, hiểu sâu sắc hơn, ki
ến thức sâu rộng, nhớ bài lâu hơn, cụ
thể hóa những quá trình trừu tượng.
- Nâng cao hứng thú học tập, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học.
- Phát triển năng lực nhận thức của học sinh, đặc biệt là năng lực tư duy (phân tích,
tổng hợp, so sánh, khái quát hoá… các hiện tượng, rút ra những kết luận có độ tin cậy…).
- Giúp giáo viên tiết kiệm thời gian trên lớp, nâng cao hiệu suất lao động của th
ầy và
trò.
- Giúp giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập một cách thuận lợi và có hiệu suất
cao hơn.
Sử dụng phần mềm trong dạy học là một công cụ không thể thiếu được trong giáo dục, nó
giúp cho người dạy có thể thực hiện được các phương pháp dạy học nhằm phát huy khả năng
sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên phần mềm dạy học không thể thay thế vai trò ngườ
i thầy.
Các thí nghiệm mô phỏng và các thí nghiệm ảo không thể thay thế các thí nghiệm thực ở
phòng thí nghiệm dù còn thô sơ. Việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học là một
THCS Quận Bỏ qua Chép bài
của bạn,
nộp cho
giáo viên
Hỏi thầy
cô bạn
bè
Tìm tòi tài
liệu để tự
tìm cách
giải quyết
Lê Quý Đôn 11 8,22% 28,77% 43,84% 19,17%
Lê Tấn Bê Bình Tân 9,52% 7,14% 54,76% 28,58%
hướng nghiên cứu còn mới mẻ cần được quan tâm nghiên cứu và bổ sung thêm, là hành
trang cho các thầy cô giáo hoá học tương lai.
1.6.1. Sử dụng CNTT trong dạy học hiện nay
Với sự bùng nổ công nghệ thông tin, một số trường đã trang bị phương tiện kĩ thuật rất hiện
đại, điển hình như phòng tin học kết nối internet, phòng thao giảng chuyên đề với máy chiếu
overhead, thiết bị data projector. Một số phần m
ềm giáo dục phát triển mạnh, cụ thể là:
ChemOffice, Crocodile Chemistry 605, Periodic Table, Violet, hệ thống E-learning,…Trên
thị trường có đĩa VCD học tốt hóa 8, 9 do nhà xuất bản Giáo dục phối hợp với nhóm phát
triển phần mềm sinh viên học sinh. Việc giảng dạy gắn liền với sự hỗ trợ công nghệ thông tin
của giáo viên cũng có nhiều tiến bộ đáng ghi nhận đặc biệt là những sinh viên mới ra trường.
Giáo án được thiết kế
bằng phần mềm powerpoint, thí nghiệm khó tiến hành được vẽ trên
flash tạo bài dạy sinh động thu hút sự chú ý học sinh. Thông qua đó học sinh hứng thú bài
giảng, phát huy tính tích cực, tư duy học sinh nhiều hơn.
Tuy nhiên, vẫn còn một đội ngũ giáo viên chưa tận dụng hết những điều kiện thuận lợi trên.
Có thể do:
Về các cấp lãnh đạo:
- Cung cấp kinh phí đầu tư vào các thiết bị dạy h
ọc còn hạn hẹp.
- Tổ chức các lớp học bồi dưỡng tin học chưa kịp thời cho giáo viên: tốn kém thời gian,
chưa hiệu quả.
Về phía giáo viên:
- Chưa có điều kiện tìm hiểu về phần mềm giảng dạy, cách tìm kiếm thông tin trên
internet. Một số giáo viên chưa tự cố gắng nâng cao khả năng ứng dụng CNTT.
- Mất nhiều thời gian, công sứ
c ở nhà soạn giáo án điện tử, tâm lí sợ những sự cố về kĩ
thuật.
- Chưa xác định hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, nhiều khi mang
tính chất lạm dụng, thí dụ như: những bài có nội dung về các khái niệm (Khái niệm: Axit,
bazơ, muối. Bài: Hóa trị… ), thì việc dạy học theo phương pháp truyền thống, thiết tưởng sẽ
thuận lợi cho học sinh hơ
n. Các bài giảng nhiều màu sắc không hài hòa gây học sinh không
tập trung vào bài.
- Trên thị trường có một số đĩa VCD học tốt hóa học, do các chuyên gia tin học viết
nên tính sư phạm còn thiếu, việc kết hợp đĩa với bài dạy đòi hỏi kĩ năng của mỗi giáo viên.
- Giáo viên vẫn còn chạy theo thành tích, giảng dạy theo hướng đổi mới với sự hỗ trợ
công nghệ thông tin khi nào có tiết thao giảng, hoặc ở những tiết đánh giá…
Về phía học sinh:
- Các em vẫn chưa được trang bị máy vi tính cho việc học tập. Thỉnh thoảng các em
mới được sử dụng máy vi tính ở trường. Ít sử dụng vi tính vào việc học mà chủ yếu là chơi
game, hoặc họ
c về tin học. Nguyên nhân mà các em cho rằng ít sử dụng vi tính cho việc học
là do chưa quen, không biết sử dụng các phần mềm hóa học.
- Học sinh vẫn thụ động, có thói quen giáo viên làm sẵn, chưa thích nghi với vai trò
chủ động theo phương pháp dạy học mới.
Trước những vấn đề trên, liệu có quá xa khi mơ ước rằng một ngày nào đó các sách giáo
khoa được để trong một trang web hóa học phổ thông. Học sinh tìm tòi kiến thức, trao đổi
v
ới bạn bè thầy cô qua mạng. Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi hi vọng cùng thầy trò bước
lên một bước (dù nhỏ) để dần thực hiện ước mơ trên.
1.6.2. Ebook
1.6.2.1. Khái niệm ebook
- Ebook là từ viết tắt của electronic book (sách điện tử).
- Ebook là một hình thức văn bản, mà để đọc được cần phải có máy tính điện tử.
- Sách điện tử là các đĩa CD hướng dẫn họ
c một giáo trình hóa học có bài tập, thí
nghiệm mô phỏng, tự kiểm tra và đánh giá.
1.6.2.2. Ưu điểm và hạn chế ebook
Ưu điểm
- Cung cấp kiến thức, hình ảnh động, phim thí nghiệm, trò chơi, tư liệu phong phú sinh
động, đa dạng màu sắc, hấp dẫn.
- Có thể liên kết nhanh đến các phần mục cần tìm.
- Hệ thống hóa các bài tập phong phú đa dạng, nguồn thông tin khổ
ng lồ được gói trọn
trong đĩa CD.
Hạn chế
- Thiết bị hỗ trợ ebook là máy tính, chỉ sử dụng khi có pin hoặc điện.
- Người dùng phải biết sơ cấp về cách thức sử dụng máy vi tính.
- Cần phải có phần mềm tương thích với định dạng của ebook cài sẵn lên thiết bị đọc
thì mới đọc được Ebook.
1.6.3. Mục đích thiết kế ebook
- Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh tự học, là công cụ nhằm nâng cao hiệu quả tự học.
- Làm nguồn tư liệu tham khảo cho giáo viên.
1.6.4. Lựa chọn các phần mềm và ngôn ngữ lập trình thiết kế ebook
1.6.4.1. Phần mềm
a. Macromedia Dreamweaver 8
Dreamweaver là công cụ để thiết kế và phát triển giao diện web rất hiệu quả của
Macromedia, cho phép xây dựng giao diện web. Dreamweaver có các giao diện sử
dụng rất
đa dạng và rất linh hoạt trong thiết kế web. Dù người dùng không biết nhiều về các ngôn ngữ
lập trình như html, javascript, … vẫn có thể dễ dàng tạo ra các trang web đẹp. Với
Dreamweaver ta có thể:
- Thiết kế khuôn mẫu cho trang chủ và các trang con khác.
- Xây dựng và bố trí nội dung các trang web trong sách điện tử.
- Chèn các flash, hình ảnh và các tư liệu liên quan.
- Tạo các liên kết từ trang này đến các trang khác.
- Với hai cửa sổ
vừa có thể chỉnh sửa HTML vừa xem kết quả giúp người dùng có thể
chỉnh sửa các sai sót.
- Dreamweaver còn hỗ trợ các HTML Styles và Cascading Styles giúp người dùng
định dạng tất cả các đặc điểm của trang web như màu sắc, kiểu chữ, hình ảnh…
Hình 1.2. Giao diện của phần mềm Macromedia Dreamweaver 8
b. Macromedia Flash 8
Macromedia Flash, hay còn gọi một cách đơn giản là Flash, là một chương trình sáng tạo đa
phương tiện (multimedia). Flash là công cụ để phát triển các ứng dụng có các hiệu ứng
chuyển động giúp cho giao diện web hấp dẫn và thu hút hơn.
Flash sử dụng ngôn ngữ lập trình Action Script để tạo các tương tác, các hoạt cảnh trong
phim. Điểm mạnh của flash là có thể nhúng các tập tin âm thanh, hình ảnh động và các đoạn
phim vào chương trình để tạo ra một ứng dụng mang tính sáng tạo cao và đẹp mắt. Flash
cũng có thể xuất bản ra các tập tin có các định dạng đa dạng khác nhau như .html, .exe, .swf,
.fla để phù hợp với nhiều mục đích sử dụng khác nhau.
Ưu điểm lớn nhất của Flash là tạo ra các tập tin có kích thước rất nhỏ thuận tiện cho việc
truyền tải và chia sẻ dữ liệu qua Internet.
Hình 1.3. Giao diện của phần mềm Macromedia Flash 8
c. Phần mềm Adobe Photoshop
Adobe Photoshop CS3 là 1 phần mềm nổi tiếng nhất trong việc chỉnh sửa các hình ảnh.
Photoshop có thể cho ra những bức ảnh hoàn hảo nhất góp phần làm tăng tính thẩm mỹ và
hiệu quả cho các trang web.