Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại NHCP công thương việt nam chi nhánh ba đình bằng mô hình logistic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.86 KB, 86 trang )

Chuyên đề thực tập 2 NEU – Toán Kinh Tế
hàng và cán bộ tín dụng nhận thấy tính khách quan trong việc quyết định cấp tín
dụng, hạn chế yếu tố chủ quan trong việc xét duyệt cho vay.
Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu
- Sử dụng các mô hình kinh tế lượng và phần mềm Eviews
- Kết hợp các phương pháp so sánh, đối chứng để làm rõ vấn đề cần nghiên
cứu
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : 178 doanh nghiệp đã và đang có quan hệ tín dụng
với Vietinbank chi nhánh Ba Đình.
- Phạm vi nghiên cứu : Các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính của 178
doanh nghiệp vay vốn Vietinbank và ứng dụng mô hình Logistic trong xếp hạng
doanh nghiệp bằng chương trình Eviews. Từ đó đưa ra mối liên hệ và dự báo cho
các khách hàng khác.
Em xin chân thành cám ơn Ban giám đốc Ngân hàng cùng các anh chị Phòng
KHDNL của Vietinbank chi nhánh Ba Đình - Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho
em trong quá trình thực tập, để em có thể tìm hiểu sâu về nghiệp vụ Ngân hàng.
Em cũng xin chân thành cám ơn thầy giáo PGS.TS NGÔ VĂN THỨ - Trưởng
khoa Toán kinh tế đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em
cũng xin cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa Toán Kinh Tế đã dạy dỗ
chỉ bảo em trong quá trình học tập tại trường.
Sinh Viên: Mai Thị Sen Toán Tài Chính 50 A
Chuyên đề thực tập 3 NEU – Toán Kinh Tế
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NHTM VÀ XẾP HẠNG TÍN
DỤNG TRONG NGÂN HÀNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHTM
1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM
1.1. Lịch sử hình thành ngân hàng
Sự hình thành của ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất hàng
hóa. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng.


Còn sự phát triển của ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
Việc lưu hành những đồng tiền riêng của mỗi quốc gia hoặc lãnh thổ kết hợp
với việc trao đổi thương mại, giao lưu quốc tế đã làm phát sinh nghiệp vụ đầu tiên
của ngân hàng là nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ vàng. Tiếp theo do
nhu cầu cất trữ tiền của các lãnh chúa, nhà buôn… nên nghiệp vụ cất trữ hộ phát
triển làm tăng thu nhập, tăng khả năng đa dạng các loại tiền, tăng quy mô tài sản
của người kinh doanh tiền tệ. Việc cất trữ hộ nhiều người khác là điều kiện để thực
hiện việc thanh toán hộ và thanh toán không dùng tiền mặt đã thu hút các thương
gia gửi tiền nhiều hơn. Lúc này, nghiệp vụ cho vay phát sinh. Đầu tiên, họ dùng vốn
tự có để cho vay. Sau đó, họ nhận thấy tính chất vô danh của số dư thường xuyên ở
trong két từ hoạt động nhận tiền gửi có thể sử dụng tạm thời một phần tiền gửi của
khách để cho vay và phát triển thành hoạt động chuyên nghiệp: cho vay dựa trên
tiền gửi của khách, mở rộng cho vay bằng cách trả lãi cho người gửi tiền, cung các
tiện ích khác. Từ đó, ngân hàng dần hình thành qua các chức năng, dịch vụ hoặc vai
trò mà nó thực hiện trong nền kinh tế.
1.2. Quá trình phát triển của ngân hàng
Hình thức ngân hàng đầu tiên, ngân hàng của các thợ vàng thực hiện cho vay
với các cá nhân nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng, hình thức cho vay chủ yếu là
thấu chi. Thấu chi là hình thức cho phép khách hàng chi nhiều hơn số tiền gửi tại
ngân hàng. Do lợi nhuận từ cho vay rất cao nên nhiều chủ ngân hàng đã lạm dụng
phát hành chứng chỉ tiền gửi khống để cho vay. Thực trạng này đã đẩy nhiều ngân
hàng đến chỗ mất khả năng thanh toán và phá sản.
Sự sụp đổ của các ngân hàng đã gây khó khăn cho hoạt động thanh toán, ảnh
hưởng xấu tới hoạt động buôn bán. Trước tình hình này, NHTM ra đời thực hiện
các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng như huy động tiền gửi, thanh toán, cất giữ hộ
và cho vay. Tuy nhiên khác với ngân hàng của các thợ vàng, NHTM chủ yếu cho
các nhà buôn vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu. Chiết khấu thương phiếu
là hình thức các khoản vay cho vay ngắn hạn, dựa trên quá trình luân chuyển của
Sinh Viên: Mai Thị Sen Toán Tài Chính 50 A
Chuyên đề thực tập 4 NEU – Toán Kinh Tế

hàng hóa với lãi suất phải thấp hơn lợi nhuận được tạo ra do sử dụng vốn tiền vay.
Theo sau NHTM là một loạt các ngân hàng cũng lần lượt ra đời như ngân hàng tiền
gửi, ngân hàng tiết kiệm, ngân hàng đâu tư, ngân hàng chính sách… tạo nên hệ
thống các ngân hàng.
Sự đa dạng hóa các loại hình ngân hàng và các hoạt động ngân hàng góp phần
thay đổi hoạt động cơ bản của ngân hàng. Quá trình phát triển của ngân hàng đang
tạo ra mối liên hệ ràng buộc ngày càng chặt chẽ, sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng
lớn giữa chúng. Lịch sử phát triển của các ngân hàng cũng đã chứng kiến nhiều
khủng hoảng và hoảng loạn ngân hàng trong mỗi quốc gia. Ở Mỹ, năm 1984 ngân
hàng Illinois, năm 1991 ngân hàng BOA bị giảm sút lớn về tiền gửi dẫn đến mất
khả năng thanh toán. Năm 1990, NHTM Nhật và các hãng chứng khoán gặp rủi ro
lớn do sự sụp đổ của thị trường Bất động sản và thị trường Chứng khoán. Năm
1992, ngân hàng J.P.Morgan mất 200 triệu USD do nắm chứng khoán thế chấp khi
lãi suất tăng đột ngột. Năm 1997, khủng hoảng tài chính ở Đông Nam Á bắt nguồn
từ Thái Lan đã làm nhiều ngân hàng ở Châu Á bị mất hàng tỷ USD, bị phá sản hoặc
buộc phải sát nhập. Nền kinh tế Thái Lan bị kéo lùi sự phát triển tớ 20 năm, nền
kinh tế thế giới cũng bị ảnh hưởng nặng nề và giảm sút 5% thu nhập chung trên
toàn thế giới. Cũng vào năm 1997, nhiều NHTM Việt Nam do mở rộng cho vay
tràn lan đã rơi vào tình trạng nợ quá hạn, nợ khó đòi cao như vụ Tamexco với lượng
nợ khó đòi lên tới 550 tỷ VNĐ, vụ Tăng Minh Phụng với lượng vốn thất thoát hơn
4000 tỷ VNĐ. Năm 2001, tập đoàn năng lượng Enron phá sản đã tác động đến hầu
hết các ngân hàng danh tiếng trên thế giới như J.P.Morgan Chase với 2,6 tỷ USĐ
trong đó 900 triệu là không được bảo đảm; Citi Group có tổng dư nợ với Enron tới
thời điểm phá sản là 1,2 tỷ USD trong đó 400 triệu là không được bảo đảm. Năm
2002, các ngân hàng Argentina đã đối mặt với tình trạng rủi ro thanh khoản nặng
nề. Sự hạn chế rút tiền của chính phủ đã làm cho tình trạng thêm trầm trọng. Tới
tháng 4/2002, các ngân hàng Argentina đã đồng loạt đóng cửa. Theo tiết lộ của
HSBC thì cuộc khủng hoảng ở Argentina đã làm mất 1850 triệu USD trong năm tài
chính 2001. Tháng 10/2003, chỉ vì một tin đồn thất thiệt mà ACB của Việt Nam đã
khiến cho số lượng khách hàng đến rút tiền trước hạn tại ACB tăng vọt, tổng khách

hàng rút một ngày lên tới 4000 lượt; cán bộ của ACB phải làm việc đến tận 20h30
mà vẫn không giải quyết được tất cả yêu cầu trong ngày; chỉ trong vòng ACB đã chi
trả hơn 2000 tỷ VNĐ. Tuy nhiên, vụ việc được sự can thiệp kịp thời và đúng lúc
của NHNN nên xử lý nhanh chóng trong vòng hai ngày. Tháng 7/2004, các ngân
hàng Nga đang đứng trước tình trạng thanh khoản tồi tệ do dòng người rút tiền hàng
loạt tại những ngân hàng lớn như Guta, Alfa và sau đó lan sang toàn bộ hệ thống
ngân hàng. Trong 3 ngày từ 21-23/7 riêng ngân hàng Alfa đã chi trả hơn 200 triệu
USD. Khủng hoảng chỉ chấm dứt khi có sự can thiệp mạnh tay của NHTW. Năm
Sinh Viên: Mai Thị Sen Toán Tài Chính 50 A
Chuyên đề thực tập 5 NEU – Toán Kinh Tế
2007, khủng hoảng tín dụng nhà ở thứ cấp ở Mỹ và lan ra toàn cầu có nguyên nhân
từ sự xẹp hơi của bong bóng thị trường nhà ở của Mỹ làm cho các cá nhân gặp khó
khăn trong việc trả nợ. Nhiều tổ chức tín dụng cho vay mua nhà gặp khó khăn vì
không thu hồi được nợ. Kết quả làm cho 9 ngân hàng Mỹ bị phá sản, khách hàng
mất niềm tin vào ngân hàng và làm ảnh hưởng đến nhiều nước khác. Đến năm
2008- 2009 cuộc khủng hoảng tín dụng nhà ở thứ cấp đã chuyển thành cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu, làm cho hầu hết các quốc gia đều rơi vào tình trạng suy
thoái trầm trọng. Năm 2008, 25 ngân hàng Mỹ phá sản; năm 2009 có 28 ngân hàng
Mỹ phá sản; nhiều quốc gia Châu Âu, Nhật, Mỹ áp dụng lãi suất tái chiết khấu xấp
xỉ 0%. Tóm lại. sự sụp đổ của các ngân hàng cũng là một khâu tất yếu trong tiến
trình phát triển của ngân hàng.
2. Khái niệm về NHTM
NHTM đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh
tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác động to lớn và quan trọng
đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát
triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó, đó là kinh tế thị trường thì NHTM cũng
ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu
được. Tuy nhiên, đối với mỗi quốc gia sẽ có những quan niệm khác nhau về
NHTM. Ví dụ như: Ở Mỹ, NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch
vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính; ở Pháp, NHTM là những xí

nghiệp thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức tiền gửi hay hình thức
khác và họ dùng vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính; ở Ấn Độ,
NHTM là cơ sở nhận các khoản tiền gửi cho vay, tài trợ và đầu tư…
Ở Việt Nam, quan niệm về NHTM cũng thay đổi cùng với các giai đoạn phát
triển của nền kinh tế của đất nước. Theo Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã Tín dụng
và Công ty Tài chính năm 1990 thì NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết
khấu và làm phương tiện thanh toán. Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 1999 thì
NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và
sử dụng số tiền này để cấp tín dụng cung ứng dịch vụ thanh toán. Theo Luật các Tổ
chức tín dụng năm 2003 thì NHTM là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo
Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 thì NHTM là loại hình ngân hàng được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Sinh Viên: Mai Thị Sen Toán Tài Chính 50 A
Chuyên đề thực tập 6 NEU – Toán Kinh Tế
3. Hoạt động cơ bản của NHTM
NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho
vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác.
3.1. Hoạt động tạo lập nguồn vốn
Nguồn vốn bao gồm VCSH, nguồn tiền gửi, nguồn tiền đi vay, nguồn khác
như ủy thác, thanh toán…
3.1.1. Vốn chủ sở hữu
VCSH là số vốn do chủ sở hữu ngân hàng đóng góp ban đầu và được bổ sung
trong quá trình kinh doanh. Cơ cấu VCSH gồm vốn góp như vốn của Nhà nước, các
cổ đông đóng góp, các bên liên doanh góp, vốn thuộc sở hữu tư nhân; các quỹ như
quỹ dự trữ bổ sung VĐL, quỹ bảo toàn vốn, quỹ thặng dư, quỹ phúc lợi, quỹ khen

thưởng, quỹ dự phòng rủi ro tín dụng…; các khoản vay dài hạn có điều kiện nhất
định.
Theo hiệp định Basel 1988, thành phần VCSH bao gồm vốn cơ bản (vốn cấp I)
và vốn bổ sung (vốn cấp II).
- Vốn cơ bản bao gồm VĐL, vốn cổ phần tăng thêm, lợi nhuận giữ lại, quỹ dự
trữ công khai từ lợi nhuận sau thuế
- Vốn bổ sung bao gồm quỹ dự trữ do đánh giá lại tài sản, quỹ dự phòng bù đắp
những rủi ro được trích lập để bù đắp những rủi ro đột suất chưa xác định được, các
khoản nợ được xem như vốn.
3.1.2. Nguồn tiền gửi
Tiền gửi là khoản mục nguồn vốn được tạo ra do hoạt động nhận gửi tiền của
NHTM. Tùy theo các cách tiếp cận khác nhau mà tiền gửi cũng được phân loại
thành nhiều khoản mục khác nhau.
- Theo mục đích gửi tiền
Tiền gửi thanh toán là loại hình tiền gửi được sử dụng với mục đích chủ yếu là
thực hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán
như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thư tín dụng L/C, thẻ ATM… nhằm đáp ứng
nhu cầu thanh toán nhanh nhất của khách hàng.
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi
tiết kiệm được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, hưởng lãi theo quy định của các tổ chức
nhận tiền gửi và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Sinh Viên: Mai Thị Sen Toán Tài Chính 50 A
Chuyên đề thực tập 7 NEU – Toán Kinh Tế
- Theo thời hạn thì tiền gửi được chia thành tiền gửi không kỳ hạn, kỳ hạn ngắn,
kỳ hạn trung , kỳ hạn dài.
- Theo đối tượng gửi tiền thì tiền gửi được chia là tiền gửi cá nhân, doanh
nghiệp, ngân hàng khác, tổ chức xã hội chính trị …
3.1.3. Nguồn tiền vay
a. Vay NHNN
NHTM huy động vốn bằng cách vay NHNN dưới hình thức tái chiết khấu,

thấu chi và cho vay qua đêm. Các giấy tờ có giá đã được các NHTM chiết khấu có
thể tái chiết khấu tại NHNN. NHTM phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm
soát nhất định như những giấy tờ có giá có chất lượng và phù hợp với mục tiêu của
ngân hang Nhà nước trong từng thời kỳ để có thể vay vốn từ NHNN nhằm giải
quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả khi thiếu hụt dự trữ. NHNN là người cho vay
cuối cùng của các NHTM.
b. Vay các tổ chức tín dụng khác
Các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên
thị trường liên ngân hàng hoặc qua trung tâm điều hòa vốn của ngân hàng. Các
NHTM vay các tổ chức tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả cấp bách, bổ sung
hoặc thay thế cho nguồn vay từ NHNN.
c. Vay trên thị trường vốn
Các NHTM phát hành các giấy nợ như kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn của ngân hàng hiện tại, chuẩn bị cho nhu cầu vốn của ngân
hàng trong tương lai hoặc vay hộ cho khách hàng.
3.1.4. Nguồn khác
Nguồn này bao gồm nguồn ủy thác như ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy
thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ; các nguồn trong thanh toán như séc trong
quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C; các nguồn khác.
3.2. Hoạt động khai thác và sử dụng vốn
Hoạt động cho vay và đầu tư là hoạt động sử sụng vốn quan trọng nhất, quyết
định đến khả năng tồn tại của ngân hàng. Hoạt động khai thác và sử dụng vốn bao
gồm các khoản mục kho quỹ, cho vay, đầu tư và các sử dụng vốn khác.
3.2.1. Các khoản mục kho quỹ
Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần bảo đảm
an toàn để giữ vững lòng tin của khách hàng. Muốn có được sự tin cậy về phía
Sinh Viên: Mai Thị Sen Toán Tài Chính 50 A
Chuyên đề thực tập 8 NEU – Toán Kinh Tế
khách hàng trước hết phải bảo đảm khả năng thanh toán đó là đáp ứng nhu cầu rút
tiền từ phía khách hàng. Muốn vậy các ngân hàng phải để dành lại một phần nguồn

vốn không sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn để dành này được
gọi là dự trữ. NHTW được phép ấn hành tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo từng thời kỳ nhất
định, việc trả lãi cho tiền gửi dự trữ bắt buộc do chính phủ quy định. Dự trữ bao
gồm:
- Dự trữ sơ cấp bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại NHNN, tiền gửi tại các ngân hàng
khác
- Dự trữ thứ cấp là dự trữ không tồn tại bằng tiền mặt mà bằng chứng khoán, có
nghĩa là các chứng khoán ngắn hạn có thể bán để chuyển thành tiền một cách thuận
lơi. Các chứng khoán đó bao gồm tín phiếu kho bạc, hối phiếu đã chấp nhận, các
giấy tờ ngắn hạn khác
3.2.2. Cấp tín dụng
Nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các NHTM có thể dùng
để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân.
a. Cho vay
Cho vay là hoạt động tín dụng của NHTM. Trong đó, NHTM sẽ cho người đi
vay, vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn,
người đi vay phải hoàn trả vốn và lãi. Ngân hàng kiểm soát được người đi vay,
kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý thức trả nợ cho nên bắt
buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng vốn làm sao cho có hiệu quả để hoàn trả
nợ. Trong cho vay thì mức độ rủi ro quá lớn,khả năng không thu hồi vốn vay hoặc
trả không hết hoặc không đúng hạn… do chủ quan hoặc khách quan. Do đó, khi cho
vay các ngân hàng cần sử dụng các biện pháp đảm bảo vay vốn như thế chấp, cầm
cố…
b. Chiết khấu
Chiết khấu là hoạt động cho vay gián tiếp mà NHTM sẽ cung ứng vốn tín
dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng. Các
đối tượng trong hoạt động này là hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có
giá khác.
c. Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là loại hình tín dụng trung và dài hạn. Trong đó các công ty

cho thuê tài chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài
sản, thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời
Sinh Viên: Mai Thị Sen Toán Tài Chính 50 A
Chuyên đề thực tập 9 NEU – Toán Kinh Tế
gian nhất định. Người đi thuê phải trả tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính theo
định kỳ. Khi kết thúc hợp đồng thuê người đi thuê được quyền mua hoặc kéo dài
thêm thời hạn thuê hoặc trả lại thiết bị cho bên cho thuê.
d. Bảo lãnh ngân hàng
Ngân hàng cấp bảo lãnh cho khách hàng nhờ đó khách hàng sẽ vay vốn được ở
ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp đồng kinh tế đã kí kết.
3.2.3. Các hoạt động đầu tư
Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, nó
mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của ngân hàng thương mại. Trong hoạt
động này, ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để
đầu tư dưới hình thức khác như:
- Mua cổ phần, cổ phiếu của các công ty. Vốn dùng để mua cổ phần chỉ được
dùng bằng vốn của ngân hàng
- Mua trái phiếu chính phủ, trái phiếu địa phương, trái phiếu công ty, tín phiếu
kho bạc.
- Góp vốn liên doanh, liên kết với các ngân hàng, công ty khác.
Tất cả hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu nhập,
mặt khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động của ngân hàng sẽ
được phân tán và việc đầu tư vào trái phiếu chính phủ thì mức độ rủi ro rất thấp.
3.2.4. Các hình thức sử dụng vốn khác
Ngoài những hoạt động trên, ngân hàng còn dùng vốn vào các hoạt động như
tài trợ, quảng cáo, xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn phòng, mua
trang thiết bị, máy mọc và xây dựng hệ thống kho quỹ…
3.3. Hoạt động kinh doanh dịch vụ của ngân hàng
Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể
cho hoạt động khai thác nguồn vốn, mở rộng hoạt động đầu tư, vừa tạo thu nhập

cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí…có vị trí xứng đáng trong giai
đoạn phát triển hiện nay của NHTM. Các hoạt động này bao gồm:
- Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng như chuyển tiền, thu hộ séc,
dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán…
- Nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của công
chúng.
- Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của khách hàng.
Sinh Viên: Mai Thị Sen Toán Tài Chính 50 A
Chuyên đề thực tập 23 NEU – Toán Kinh Tế
I. KHÁI QUÁT VỀ VIETINBANK
1. Giới thiệu về Vietinbank
Vietinbank được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Là ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của
ngành Ngân hàng Việt Nam. Ngân hàng này có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn
quốc với 1 sở giao dịch, 150 chi nhánh và trên 1000 phòng giao dịch/ quỹ tiết kiệm.
Ngoài ra, Vietinbank còn có 7 công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài
chính, Công ty Chứng khoán Công thương, Công ty TNHH MTV Quản lý Nợ và
Khai thác Tài sản, Công ty TNHH MTV Bảo hiểm, Công ty TNHH MTV Quản lý
quỹ, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý, Công ty TNHH MTV Công đoàn và 3
đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực. Vietinbank có quan hệ đại lý viuws trên 900 ngân
hàng , định chế tài chính tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
Các lĩnh vực hoạt động chính của Vietinbank
• Huy động vốn
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức
kinh tế và dân cư.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn như tiết kiệm
không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm
tích lũy…
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…

• Cho vay, đầu tư
- Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
- Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
- Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất
- Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài
- Cho vay tài trợ, ủy thác theo chương trình Đài Loan (SMEDF); Việt Đức ( DEG,
KFW) và các hiệp định tín dụng khung
- Thấu chi, cho vay tiêu dùng
- Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính
trong nước và quốc tế
- Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế
Sinh Viên: Mai Thị Sen Toán Tài Chính 50 A
Chuyên đề thực tập 24 NEU – Toán Kinh Tế
• Bảo lãnh
- Bảo lãnh, tái bảo lãnh ( trong nước và quốc tế ) như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán
• Thanh toán và Tài trợ thương mại
- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu: thông báo, xác nhận, thanh toán
thư tín dụng nhập khẩu
- Nhờ thu xuất, nhập khẩu; nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận
hối phiếu (D/A)
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế
- Chuyển tiền nhanh Western Union
- Thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc
- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
- Chi trả kiều hối…
• Ngân quỹ
- Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
- Mua bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương
phiếu…)

- Thu chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ
- Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát
minh sáng chế
• Thẻ và ngân hàng điện tử
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA,
MASTER CARD…)
- Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card)
- Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
• Hoạt động khác
- Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
- Tư vấn đầu tư và tài chính
- Cho thuê tài chính
Sinh Viên: Mai Thị Sen Toán Tài Chính 50 A
Chuyên đề thực tập 25 NEU – Toán Kinh Tế
- Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký
chứng khoán
- Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và
khai thác tài sản
Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng. Đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các nước
trong khu vực và quốc tế. Vietinbank luôn có tầm nhìn chiến lược trong đầu tư và
phát triển, tập trung ở 3 lĩnh vực (nguồn nhân lực, công nghệ, kênh phân phối ).
Vì vậy, Vietinbank là tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam,
hoạt động đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế nhằm
nâng cao giá trị cuộc sống.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank
Năm 2011, kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn thử thách với tỷ lệ lạm phát
tăng cao đe dọa sự ổn định kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, cùng với việc triển khai đồng
bộ các giải pháp tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an
sinh xã hội của Chính phủ và NHNN thì toàn bộ hệ thống Vietinbank đã nỗ lực

vượt qua mọi khó khăn để thực hiện tốt cùng một lúc hai nhiệm vụ đặt ra. Đó là:
- Hoạt động kinh doanh phát triển an toàn, hiệu quả, hướng tới chuẩn mực quốc tế.
- Phát huy vai trò là một NHTM chủ lực của nền kinh tế, tích cực đi đầu triển khai
thực hiện các chủ trương, chính sách lớn của Đảng, Chính phủ và NHNN.
Kết thúc năm tài chính 2011, hoạt động kinh doang của Vietinbank tăng
trưởng an toàn, hiểu quả, hiện đại và hội nhập với kinh tế thế giới; uy tín thương
hiệu được nâng cao trên cả thị trường trong nước và quốc tế. Tổng tài sản là
460.604 tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2010. Với chỉ tiêu này, Vietinbank đã trở
thành Ngân hàng có quy mô tổng tài sản đứng thứ 2 toàn ngành. Nguồn vốn huy
động đạt 420.212 tỷ đồng, tăng 24% so với 2010; dư nợ cho vay và đầu tư đạt
430.116 tỷ đồng tăng 23% so với 2010; vốn điều lệ đạt 20.230 tỷ đồng, tăng 33% so
với 2010; tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ ở mức 0.74%.
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 và 2011
ĐVT: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu tài chính Năm 2011 Năm 2010
1 Thu nhập lãi và các khoản thu tương tự 55.775.244 31.919.277
Sinh Viên: Mai Thị Sen Toán Tài Chính 50 A

×