Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hoàn thiện nội dung thẩm định Dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.82 KB, 60 trang )

Mục lục
MỤC LỤC
.........................................................................................................................................
2
LỜI NÓI ĐẦU
.........................................................................................................................................
4
Chương I.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH
.........................................................................................................................................
7
1.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba
Đình
.........................................................................................................................................
7
1.1.1 Quá trình hình thành, phát triển
.........................................................................................................................................
7
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh
Ba Đình
.........................................................................................................................................
10
1.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
.........................................................................................................................................
11
2
1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng Công thương Việt
Nam chi nhánh Ba Đình
.........................................................................................................................................
11


1.2.1 Công tác huy động vốn
.........................................................................................................................................
11
1.2.2 Công tác sử dụng vốn
.........................................................................................................................................
14
1.2.3 Tài trợ thương mại
.........................................................................................................................................
16
1.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
.........................................................................................................................................
18
1.3 Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương
Việt Nam chi nhánh Ba Đình
.........................................................................................................................................
20
1.3.1 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi
nhánh Ba Đình
.........................................................................................................................................
20
1.3.2 Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt
Nam chi nhánh Ba Đình
.........................................................................................................................................
22
1.4 Đánh giá nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương
Việt Nam chi nhánh Ba Đình
3
.........................................................................................................................................
39
1.4.1 Kết quả đạt được

.........................................................................................................................................
39
1.4.2 Những mặt tồn tại và nguyên nhân
.........................................................................................................................................
41
Chương II.
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
BA ĐÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI
.........................................................................................................................................
45
2.1 Định hướng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương
Việt Nam chi nhánh Ba Đình
.........................................................................................................................................
45
2.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân
hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình
.........................................................................................................................................
47
2.2.1 Khía cạnh pháp lý của dự án
.....................................................................................................................................
47
2.2.2 Khía cạnh thị trường của dự án
.....................................................................................................................................
48
2.2.3 Khía cạnh kỹ thuật của dự án
4
.....................................................................................................................................
48
2.2.4 Phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án

.....................................................................................................................................
49
2.2.5 Khía cạnh tài chính của dự án
.....................................................................................................................................
50
2.2.6 Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của dự án
.....................................................................................................................................
50
2.2.7 Một số đề xuất khác nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng thẩm định dự án
đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình
.....................................................................................................................................
51
2.3 Kiến nghị đối với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ, Ngành
liên quan và Ngân hàng Công thương Việt Nam
.........................................................................................................................................
58
KẾT LUẬN
.........................................................................................................................................
60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
.........................................................................................................................................
61
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
.........................................................................................................................................
62
5
LỜI NÓI ĐẦU
6
Những năm vừa qua, tuy phải đương đầu với những khó khăn thách thức
nhưng đất nước ta đã giành được những thành tựu khá quan trọng và toàn diện, giữ

vững ổn định kinh tế chính trị - xã hội. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế hàng đầu đều đạt
và vượt kế hoạch, trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng đất nước được giữ vững.
Tình hình hoạt động tiền tệ Ngân hàng có nhiều biến chuyển tích cực mặc dù phải
chịu tác động ảnh hưởng của nhiều yếu tố bất lợi trong nước cũng như trên thế giới.
Cùng với xu thế này, trong những năm vừa qua , Ngân hàng Công thương Việt
Nam chi nhánh Ba Đình đã được đánh giá là một trong những Ngân hàng đã có nhiều
đóng góp trong sự nghiệp đổi mới của ngành, cơ cấu tổ chức Ngân hàng được hoàn
thiện hơn. Là một Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Công thương Việt Nam chi
nhánh Ba Đình có nhiệm vụ thực hiện nhiều nghiệp vụ, trong đó duy trì sự tồn tại và
phát triển của Ngân hàng chủ yếu là huy động vốn trung dài hạn để cho vay dự án
đầu tư phát triển, nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch
Nhà nước, kinh doanh tiền tệ tín dụng. Bên cạnh những thành công đã đạt được trong
hoạt động cho vay tín dụng trung dài hạn các dự án đầu tư, Ngân hàng còn gặp không
ít khó khăn và nhiều rủi ro. Chính vì vậy, để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho vay đòi
hỏi phải nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước khi ra quyết định cho vay, đặc
biệt là cho vay dự án đầu tư. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư đang thực sự đóng
vai trò quan trọng. Mục tiêu đặt ra của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh
Ba Đình trong thời gian tới là tiếp tục mở rộng hình thức tín dụng này.
Từ thực tế như trên, với mong muốn đóng góp cho sự phát triển của Ngân
hàng – nơi bản thân thực tập, tôi lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mình như saus:
“Hoàn thiện nội dung thẩm định Dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương
Việt Nam chi nhánh Ba Đình”
Chuyên đề gồm 2 phần cơ bản :
7
Chương I : Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương
Việt Nam chi nhánh Ba Đình.
Chương II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung thẩm định dự án đầu tư tại
Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình


Chương I:
NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH BA ĐÌNH
1.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI
NHÁNH BA ĐÌNH
1.1.1 Quá trình hình thành, phát triển
8
- Thời kỳ hoạt động theo mô hình ngân hàng một cấp
Khi mới được thành lập, cơ sở vật chất của ngân hàng còn nhiều thiếu thốn.
Biên chế cán bộ làm việc có 18 người, trong đó có 2 đồng chí lãnh đạo chi điếm, còn
lại là cán bộ nghiệp vụ hành chính. Bộ máy hoạt động gồm có ban lãnh đạo, phòng
tín dụng, phòng kế toán giao dịch (bao gồm cả bộ phận quỹ nghiệp vụ) phòng hành
chính và 2 đại lý quỹ tiết kiệm (số 6 và số 9) đặt tại phố Quán Thánh và phố Đội Cấn.
Ngay tự những ngày đầu thành lập, dưới sự chỉ đạo của ngân hàng trung ương, ngân
hàng thành phố, chi điếm ngân hàng Đội Cấn đã chiến khai thực hiện đồng thời hai
nhiệm vụ vừa quan trọng vừa cấp bách đó là ổn định tổ chức, hoạt động và phục vụ
nhiệm vụ khôi phục, cải tạo và phát triển kinh tế thủ đô (1958-1965).
Bước sang thời kỳ mới hoạt động của Ngân hàng thủ đô nói chung và của chi
nhánh Ba Đình nói riêng diễn ra trong hoàn cảnh vừa có hoà bình vừa có chiến tranh
(1966-1975). Chỉ thị của Chính phủ về việc thanh toán không dùng tiền mặt trong
tình hình mới (ban hành năm 1968) và mở rộng việc thanh toán, cải tiến công tác
thanh toán không dùng tiền mặt theo thông tư số 05-TT/NH ngày 20/12/1970 của
Ngân hàng trung ương, chi nhánh Ba Đình đã thực hiện việc cải tiến và đẩy mạnh các
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần quan trọng vào việc tăng cường
công tác quản lý kinh tế, quản lý lưu thông tiền tệ. Hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt được áp dụng phổ biến thời kỳ bấy giờ là: séc chuyển tiền, séc bảo chi, nhờ
thu...vừa hiệu quả vừa đảm bảo an toàn tuyệt đối đã làm giảm đáng kể lượng tiền mặt
trong lưu thông, giảm chi phí trong phát hành tiền, tiết kiệm vốn ngân sách. về công
tác quản lý tiền mặt, chính phủ có quyết định số 75/CP ngày 09/06/1967 và thông tư

hướng dẫn số 81/VP ngày 01/09/1967 của Ngân hàng trung ương quy định về quản lý
tiền mặt phải được thực hiện đến từng đơn vị, cơ quan, xí nghiệp hợp tác xã...với
nhiệm vụ đó Ngân hàng công thương Ba Đình đã mởi nhiều đợt kiểm tra tiền mặt,
đôn đốc thu nộp tiền mặt, giám sát chi tiêu ở tất cả các đơn vị, cơ quan, xí nghiệp
HTX có mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng.
9
Hoạt động tín dụng nhìn chung trong thời kỳ 1976-1978 chưa được mở rộng
những hoạt động nghiệp vụ chủ yếu bị hạn chế do lưu hành hai đồng tiền ở hai miền
Nam Bắc.
Quá trình đổi mới hoạt động Ngân hàng nằm chung trong dòng chảy của đổi
mới tư duy, nhất là tư duy kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường
có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Thời kỳ đổi mới hoạt động Ngân hàng
Giai đoạn 5 năm đầu chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động (1988 - 1993) Khi
chuyển đổi mô hình hoạt động, với chức năng của một Ngân hàng chuyên doanh, tổ
chức chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình trực thuộc chi nhánh Ngân hàng
công thương thành phố Hà Nội. Hoạt động của chi nhánh Ngân hàng công thương Ba
Đình lúc này chưa thoát khỏi cơ chế cũ bởi hoạt động thu chi ngân sách vẫn còn tồn
tại và hoạt động song song với chức năng kinh doanh trong nội bộ ngân hàng. Bên
cạnh đó hoạt động của chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn: tổ chức bộ máy cồng kềnh,
biên chế lao động quá đông, trình độ cán bộ còn nhiều yếu kém không đủ sức đáp
ứng nhu cầu đổi mới của nền kinh tế và đổi mới hoạt động Ngân hàng. Quy mô
nguồn vốn thấp chỉ có 8.874 triệu đồng, dư nợ cho vay nền kinh tế mới chỉ đạt con số
4980 triệu đồng. Thời kỳ này hoạt động kinh doanh của Ngân hàng còn gặp nhiêu
khó khăn do chưa tách bạch giữa chức năng kinh doanh với nhiệm vụ thu chi hộ ngân
sách Nhà nước. Hoạt động tín dụng cũng vấp phải những sai lầm trong bước đầu trải
nghiệm cơ chế thị trường.
Bước sang những năm đầu của thập kỷ 90, hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng đã dần rõ nét hơn do hoạt động thu chi ngân sách được chuyển giao về Ngân
hàng Nhà nước thông qua việc hình thành phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại

các quận huyện.
Những bất cập trong hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng tại chi nhánh Ngân
hàng công thương Ba Đình cho thấy một bài học kinh nghiệm về công tác tổ chức,
công tác quản lý điều hành, đó phải là kết hợp giữa đổi mới tổ chức với đổi mới
10
phương thức quản trị điều hành, đổi mới với từng bước đi thận trọng và lộ trình thích
hợp, đổi mới để bảo toàn và phát triển hoạt động kinh doanh, kinh doanh an toàn,
hiệu quả, đúng định hướng, đúng pháp luật.
Giai đoạn 1993-2007: Chấn chỉnh tổ chức bộ máy, phát triển hoạt động kinh
doanh, kinh doanh an toàn, hiệu quả đúng pháp luật.
Với bài học kinh nghiệm và những mất mát của 5 năm đầu khảo nghiệm trong
sự nghiệp đổi mới hoạt động. Chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình đã ý thức
được vị trí vai trò của mình trong hoạt động Ngân hàng trên địa bàn Thủ đô Hà Nội.
Ngày 24/03/1993 Tổng Giám đôc Ngân hàng công thương Việt Nam ra quyết định số
93/NHCT-TCCB về việc giải thể chi nhánh Ngân hàng công thương thành phố Hà
Nội. Theo đó chi nhánh mang tên gọi mới chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực
Ba Đình. Chi nhánh đã chủ động sắp xếp lại bộ máy, mạnh dạn bổ nhiệm đề bạt cán
bộ trẻ có năng lực có trình độ, nhanh nhạy với thực tế để thay thế cho lớp cán bộ lớn
tuổi, lâu năm, trình độ và khả năng không phù hợp với cơ chế điều hành mới. Với
quyết tâm đổi mới, hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng công thương Ba
Đình trong 14 năm qua (1994-2007) đã thành đạt, trở thành một trong những chi
nhánh dẫn đầu của hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam, có nhiều đóng góp
cho hệ thống Ngân hàng công thương. Uy tín của chi nhánh Ngân hàng công thương
khu vực Ba Đình với xã hội, với Ngành và với địa phương luôn luôn được trân trọng,
là địa chỉ tin cậy của một khác hàng.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba
Đình
- Chức năng
Là một Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ tín dung, dịch vụ ngân
hàng, thông qua hoạt động nàychi nhánh tăng cường tích luỹ vốn để mở rộng đầu tư

cùng các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần, tích luỹ sản xuất lưu thông hàng hoá,
tạo công ăn việc làm góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và thực hiện sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
11
Lm tham mu cho cp u, chớnh quyn a phng trong vic thc hin cỏc
mc tiờu phỏt trin kinh t xó hụ, m rng sn xut kinh doanh nhiu ngnh ngh
phự hp. Mt khỏc chi nhỏnh cũn thc hin tip nhn v trin khai cú hiu qu cỏc
ngun vn ti tr ca cng ng quc t to thờm cụng n vic lm, xoỏ úi gim
nghốo, h tr, o to, cho vay, giỳp ngi hi hng n nh cuc sng.
- Nhim v
Huy ng vn t cỏc thnh phn kinh t nh: Tin gi tit kim, trỏi phiu vi
nhiu loi thi hn: khụng k hn, cú k hn.
u t tớn dng vi mi thnh phn kinh t cho vay ngn hn, trung hn v di
hn, cho vay ng ti tr cho vay, xut khu.
Cỏc dch v thanh toỏn qua Ngõn hng trong nc v ngoi nc, chit khu
h chng t xut khu, phiu dch v khỏc.
Dch v ngõn qu, mua, bỏn ngoi t, chi tr kiu hi, ct gi vt quý, ti sn
giỏ tr cng nh dch v liờn quan n hot ng ngõn hng.
1.1.3 S c cu t chc
Căn cứ quyết định 151/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 20/10/2004 của hội đồng
quản trị Ngân hàng công thơng Việt Nam về việc phê duyệt mô hình tổ chức của chi
nhánh Ngân hàng công thơng Ba Đình theo dự án hiện đại hóa Ngân hàng. Căn cứ
vào thực tế hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng công thơng Ba Đình. Chi
nhánh Ngân hàng công thơng Ba Đình xây dựng chức năng và nhiệm vụ của 11
phòng ban tại chi nhánh theo mô hình hiện đại hóa nh sau:
12
Giỏm c
Phú giỏm c Phú giỏm c Phú giỏm c Phú giỏm c
Phũng
khỏch

hng 1
Phũng
khỏch
hng 2
Phũng
khỏch
hng
cỏ
nhõn
Phũng
k
toỏn
giao
dch
Phũng
k
toỏn
ti
chớnh
Phũng
thụng
tin
in
toỏn
Phũng
ti tr
thng
mi
Phũng
tng

hp
thit b
Phũng
kim
tra ni
b
Phũng
t
chc
hnh
chớnh
Phũng
tin t
kho
qu
1.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH
1.2.1 Công tác huy động vốn
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn kinh doanh đối với hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng, ban giám đốc Ngân hàng Công thương Ba
Đình đã bố trí các cán bộ có năng lực và chuyên môn vào những vị trí quan
trọng, liên tục đổi mới phương cách làm việc, đổi mới công tác phục vụ, đảm
bảo chữ tín đối với khách hàng, mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá
các hình thức huy động, tạo điều kiện thu hút vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh
tế và dân cư.
Bảng 1. Tình hình huy động vốn (Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số tiền
Tỷ

trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
%
tăng
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
%
tăng
Tổng nguồn vốn
huy động
2320 100 2600 100 12.07 3143 100 20.88
13
1. Tiền gửi tiết kiệm 1360 58.62 1700 65.38 25.00 1543 49.09 -9.24
Không kỳ hạn 20 0.86 25 0.96 25.00 12 0.38 -52.00
Có kỳ hạn 1340 57.76 1675 64.42 25.00 1531 48.71 -8.60
2. Tiền gửi từ tổ
chức kinh tế
800 34.48 900 34.62 12.50 1400 44.54 55.56
3. Kỳ phiếu 160 6.90 0 0 -100 200 6.36
Tiền gửi bằng VND 1750 75.43 2100 80.77 20 2633 83.77 25.38
Tiền gửi bằng ngoại
tệ

570 24.57 500 19.231 -12.28 500 15.908 0
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Đánh giá về sự tăng trưởng của tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng:
Nhìn vào Bảng 1 có thể thây tình hình hoạt động về huy động vốn của Ngân
hàng diễn ra theo chiều hướng tích cực. Trong 3 năm liên tiếp 2005, 2006, 2007 tổng
nguồn vốn huy động liên tục tăng. Năm 2006, tổng nguồn vốn huy động tăng 12.07%
so với năm 2005, năm 2007 lại tăng so với năm 2006 là 20.88%
Xem xét cơ cấu có thể thấy rõ sự thay đổi của từng thành phần: nguồn vốn
được hình thành từ 3 nguồn cơ bản: Tiền gửi tiết kiệm từ dân cư, tiền gửi từ các tổ
chức kinh tế và kỳ phiếu qua 3 năm kế tiếp. Tiền gửi tiết kiệm từ khu vực dân cư liên
tục tăng về số lượng tuyệt đối (từ 1360 tỷ đồng năm 2005 lên 1700 năm 2006 và đến
năm 2007 là 1743 tỷ đồng). Xét theo tỷ trọng thì năm 2005 nguồn tiền này chiếm tỷ
trọng 58.62% so với tổng nguồn vốn huy động, năm 2006 tăng lên là 65.38% nhưng
lại giảm xuống còn 49.09% ở năm 2007.
Tiền gửi từ khu vực các tổ chức kinh tế ngày càng tăng: năm 2005 là 800 tỷ
đồng, đến 2006 tăng lên 900 tỷ đồng và tiếp tục tăng mạnh ở năm 2007 là 1400 tỷ
đồng. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 12.5% và có xu hướng tăng nhanh năm
2007 tăng so với năm 2006 là 55.56%.
Đối với kỳ phiếu: vì đây không phải là loại hình huy động vốn thường xuyên
của Ngân hàng, nên nó chỉ được huy động theo từng đợt, đảm bảo tính cân đối nguồn
vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng.
14
Diễn biến của tiền gửi tiết kiệm từ khu vực dân cư và tiền gửi từ khu vực các
tổ chức kinh tế như trên chỉ ra sự hợp lý hơn về nguồn vốn qua các năm của Ngân
hàng. Lượng tiền gửi này tăng lên liên tục qua các năm đã góp phần khẳng định được
uy tín của Ngân hàng đối với dân chúng. Về phía Ngân hàng, cũng đã biết tranh thủ
lợi thế này để không ngừng thu hút gia tăng nguồn vốn có tính ổn định cao. Tuy
nhiên bên cạnh những ưu điểm mà nguồn vốn này đem lại cũng có một số nhược
điểm đó là chi phí của nguồn này đắt. Thông thường với tiền gửi tiết kiệm của dân
cư, bao giờ cũng phải trả cao hơn nhiều so với tiền gửi của doanh nghiệp, đặc biệt là

tiền gửi thanh toán. Bởi vậy nếu Ngân hàng chỉ tập trung huy động vốn từ khu vực
dân cư mà bỏ qua nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế thì tất yếu sẽ dẫn đến
lãi suất bình quân của Ngân hàng trở nên cao. Lãi suất đầu ra phải mang tính cạnh
tranh so với Ngân hàng khác, như vậy lợi nhuận của Ngân hàng vô hình trung đã bị
giảm sút đáng kể. Do vậy, Ngân hàng đã có chính sách khuyến khích các doanh
nghiệp gửi tiền tại Ngân hàng. Điều này được đặc biệt minh chứng qua các con số cụ
thể ở Bảng 1. Tiền gửi từ khu vực các tổ chức kinh tế tăng mạnh và liên tục về số
tuyệt đối dẫn đến sự chênh lệch về tỷ trọng của hai nguồn vốn chủ yếu này được rút
ngắn đáng kể: Tỷ trọng nguồn tiền gửi dân cư và nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh
tế qua các năm:
Năm 2005: 58.62% - 34.14%
Năm 2006: 65.38% - 34.62%
Năm 2007: 49.09% - 44.54%
Điều này cho thấy rõ rằng Ngân hàng Công thương Ba Đình đã có những nỗ
lực nhất định trong việc giảm lãi suất bình quân nguồn vốn huy động. Đặc biệt là
trong việc áp dụng chính sách lãi suất thoả thuận, vốn là cơ sở cho việc tăng lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, với cơ cấu vốn như hiện nay thì Ngân
hàng sẽ phải nỗ lực nhiều hơn nữa.
Để có được những kết quả này, Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh
Ba Đình đã có nhiều cố gắng để giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn huy động như
15
mở thêm các quỹ tiết kiệm, tăng cường mạng lưới huy động tiền gửi tiết kiệm trên
địa bàn dân cư. Ngân hàng tổ chức thu nhận tiền vào các ngày nghỉ đối với các đơn vị
có nguồn tiền mặt lớn, thường xuyên có tổ thu tiền tại xí nghiệp bán lẻ xăng dầu, thu
đột xuất ở đơn vị có nhiều tiền mặt, đáp ứng nhu cầu mở tài khoản của khách hàng,
giải quyết nhanh chóng kịp thời các giao dịch phát sinh. Ngoài ra chi nhánh còn tích
cực tìm kiếm thêm khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, tạo tâm lý yên tâm và tin tưởng
cho khách hàng.
1.2.2 Công tác sử dụng vốn
Do đặc thù kinh doanh, hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng đem lại phần

lớn nguồn lợi nhuận trong tổng lợi nhuận thu được. Hoạt động tín dụng cho đến thời
điểm hiện nay là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Điều này thể hiện rõ
trong bảng sau:
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng (Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
%
tăng
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
%
tăng
1..Doanh số cho vay
1763 100 2200 100 24,79 2243 100 1,95
Quốc doanh
1568 88,94 1800 81,82 14,80 1863 83,06 3,50
Ngoài quốc doanh

195 11,06 400 18,18 105,13 380 16,94 -5,00
2.Doanh số thu nợ
1583 100 1829 100 15,54 2134 100 16,68
Quốc doanh
1418 89,58 1772 96,88 24,96 1586 74,32 -10,50
Ngoài quốc doanh
165 10,42 57 3,12 -65,45 548 25,68 861,40
3. Dư nợ
1670 100 2041 100 22,22 2150 100 5,34
Quốc doanh
1495 89,52 1525 74,72 2,01 1800 83,72 18,03
Ngoài quốc doanh
175 10,48 518 25,38 196,00 350 16,28 -32,43
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
16
Qua bảng trên, có thể đánh giá về sự tăng trưởng về tình hình dư nợ nói chung
qua 3 năm 2005, 2006, 2007 cụ thể như sau:
- Về doanh số cho vay: Năm 2005, tổng số tiền cho vay là 1763 tỷ đồng. Năm
2006 con số này tăng lên là 2200 tỷ, tăng 24.79% so với năm 2005 và tiếp tục tiếp tục
được đẩy mạnh. Vào năm 2007 lên tới 2243 tỷ đồng tăng 1.95% so với năm 2006.
Doanh số cho vay tăng và doanh số thu nợ cũng tăng trong 3 năm liên tiếp. Năm
2006 đạt 1829 tỷ đồng tăng 15.54% so với năm 2005 và năm 2007 là 2134 tỷ đồng
tức tăng 16.68% so với năm 2006. Có thể nói doanh số thu nợ của Ngân hàng là
tương đối tốt. Tuy nhiên phải kết hợp với việc xem xét tỷ lệ nợ quá hạn thì mới đánh
giá được chính xác diễn biến của doanh số thu nợ là tốt hay xấu.
Bảng 3: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng (Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tổng dư nợ 1670 2041 2150
Nợ quá hạn 10 8 12
Ngắn hạn 8 4 12

Dài hạn 0 0 0
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 0,60 0,48 0,72
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Qua số liệu từ thống kê trên, có thể thấy số nợ quá hạn năm 2005 là 10 tỷ, năm
2006 giảm xuống 8 tỷ nhưng đến năm 2007 lại tăng lên 12 tỷ . Nhìn chung tỷ lệ nợ
quá hạn trong cho vay ngắn hạn và dài hạn của chi nhánh trong các năm tương đối
thấp so với chỉ tiêu toàn ngành. Đạt được kết quả này là do Ngân hàng đã thực hiện
nghiêm chỉnh các thể lệ và chế độ cho vay như của Ngân hàng Công thương Việt
Nam hướng dẫn việc cho vay đối với khách hàng của Ngân hàng Công thương Việt
Nam nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển
và đời sống. Mặt khác Ngân hàng đã tỏ rõ năng lực của mình trong việc thẩm định
các Dự án đầu tư. Qua đó, có thể thấy rằng việc thẩm định Dự án đầu tư tại Ngân
hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình được thực hiện rất có hiệu quả trong
17
những năm gần đây và đã khắc phục được những rủi ro của nghiệp vụ cho vay. Có
thể thấy đó là một kết quả đáng mừng đối với Ngân hàng. Nó phản ánh sự đi lên
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba
Đình.
1.2.3 Tài trợ thương mại
Bên cạnh hai hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn
(cho vay), Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình cũng đã thực hiện
thêm nhiều hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ khác để hướng tới
mục tiêu thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, qua đó đem lại lợi nhuận cho chính
bản thân Ngân hàng.
Bảng 4: Tài trợ thương mại của Ngân hàng (Đơn vị: nghìn USD)
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Ngoại tệ:Mua vào 52071 56095 58200
Bán ra 50370 55120 57900
Thanh toán quốc tế
L/C nhập 30978 45715 40950

L/C xuất 410 450 0
Chi kiều hối 1250 1650 2165
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
- Hoạt động thanh toán quốc tế: do đặc điểm của chi nhánh có ít doanh
nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu mà khách hàng chủ yếu là những đơn vị hoạt động
trong ngành sản xuất công nghiệp, thường xuyên phải nhập khẩu nguyên liệu phục vụ
cho sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại chi nhánh Ngân
hàng chủ yếu phục vụ cho việc mở L/C nhập khẩu, thanh toán chuyển tiền đi, đến.
Mặt khác, chi nhánh thường xuyên phải khai thác ngoại tệ của các doanh nghiệp và
các tổ chức tín dụng khác cùng với sự hỗ trợ của Trung ương để đảm bảo nhu cầu
thanh toán và nhập khẩu cho các đơn vị sản xuất kinh doanh.
18
Nhìn chung hoạt động kinh doanh ngoại tệ đã đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh
toán nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh thông qua đầu tư tín
dụng; nghiệp vụ chi trả kiều hối phục vụ khách hàng lĩnh tiền và mua bán ngoại tệ
thuận lợi, khi làm thủ tục được lĩnh tiền ngay tại quầy không phải thông qua phòng
tiền tệ kho quỹ như trước đây.
Có thể thấy rằng, Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình đã
biết cách khắc phục những khó khăn, nỗ lực khai thác nguồn ngoại tệ có mức giá cả
hợp lý để đảm bảo cho nhu cầu thanh toán của khách hàng. Tạo niềm tin của khách
hàng và thông qua đó góp phần vào kết quả kinh doanh của chi nhánh.
1.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình bước vào hoạt động
kinh doanh trong bối cảnh nền kinh tế thị trường bước đầu gặp nhiều khó khăn, trở
ngại. Tuy nhiên do phát huy được sức mạnh nội lực cùng với sự chỉ đạo sát sao của
Ngân hàng Công thương Việt Nam, những điều kiện thuận lợi mà Đảng và Chính
phủ, các cấp chính quyền dành cho và sự ủng hộ của các tổ chức kinh tế, dân cư trên
địa bàn, cán bộ công nhân viên Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba
Đình đã từng bước đẩy lùi khó khăn để vươn ra hội nhập với nền kinh tế và trở thành
một chi nhánh hoạt động năng suất, hiệu quả nhất. Hàng năm, chi nhánh đóng góp

một tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam
và Ngân hàng Nhà nước. Cho đến nay, Ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh
Ba Đình đã tự khẳng định vị trí của mình trong hệ thống, luôn là chi nhánh có thành
tích xuất sắc bậc nhất trong công tác kinh doanh, cũng như vai trò của mình đối với
tổng thể nền kinh tế nước ta.
Bảng 5: Kết quả kinh doanh của Ngân hàng (Đơn vị: tỷ đồng)
19
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
So sánh giữa các năm
2007/2005 2007/2006
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
%
±
%
±

1. Tổng thu
nhập
147 100 180 100 225 100 153,1 78 125,0 45
Lãi tiền gửi 20 13,6 40 22,2 55 24,4 275 35 137,5 15
Lãi tiền
vay
120 81,6 137 76,1 165 73,3 137,5 45 120,4 28
Lãi khác 7 4,8 3 1,7 5 2,2 71,43 -2 166,7 2
2. Tổng chi
phí
108 73,5 142 78,9 165 73,3 152,8 57 116,2 23
Lãi tiền gửi 20 13,6 35 19,4 45 20,0 225 25 128,6 10
Lãi tiền
vay
70 47,6 77 42,8 82 36,4 117,1 12 106,5 5
Lãi khác 18 12,2 30 16,7 38 16,9 211,1 20 126,7 8
3. Tổng lãi 39 38 60 153,8 21 157,9 22
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Từ bảng 4 ta thấy tổng thu nhập năm 2007 tăng so với năm 2005 là 153,1%
(tương ứng là tăng 78 tỷ) và so với 2006 là 125% (tương ứng là tăng 45 tỷ). Trong
đó, tăng chủ yếu là lãi tiền vay 45 tỷ (137.5%) và lãi khác giảm 2 tỷ.
Tổng chi phí qua các năm cũng tăng dần từ 108 tỷ năm 2005 lên 142 tỷ năm
2006 và đến 2007 là 165 tỷ. Năm 2007 so với năm 2005 tăng 152.8% (57 tỷ) và so
với 2006 tăng 116.2%(10 tỷ). Tăng chủ yếu là chi lãi khác. Kết quả tổng lãi thu được
năm 2007 là 60 tỷ tăng 153.8% (tăng 21 tỷ) so với 2005 và tăng 157.9% (tăng 22 tỷ)
so với 2006 . Điều này chứng tỏ Ngân hàng hoạt động có hiệu quả cao. Một kết quả
được cho là hết sức khả quan đối với một chi nhánh Ngân hàng, đồng thời cũng là
nguồn động viên khích lệ to lớn đối với cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh.
20
Bằng đường lối lãnh đạo đúng đắn của Ban Giám Đốc chi nhánh và sự năng

động của đội ngũ cán bộ công nhân viên, các nguồn huy động đã được sử dụng một
cách hiệu quả, đáp ứng nhu cầu về vốn của các tổ chức kinh tế, các hộ kinh doanh cá
thể ngoài quốc doanh trong cũng như ngoài địa bàn quận, mở rộng cho vay đầu tư và
đồng thời tài trợ các dự án trung và dài hạn đem lại hiệu quả cao.
1.3 NỘI DUNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐÀU TƯ TẠI NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH
1.3.1 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Việt Nam
chi nhánh Ba Đình
1.3.1.1 Đối tượng cho vay trung dài hạn
Đối tượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng Công thương Việt Nam
chi nhánh Ba Đình là các pháp nhân là doanh nghiệp Nhà nước, Hợp tác xã, Công ty
Trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại điều 94 Bộ luật dân sự:
- Cá nhân và hộ gia đình
- Tổ hợp tác
- Doanh nghiệp tư nhân
- Công ty hợp danh
Qua khảo sát tình hình thực tế cho thấy hoạt động cho vay trung dài hạn diễn
ra chủ yếu ở hai bộ phận tín dụng công nghiệp và tín dụng thương nghiệp thuộc
phòng kinh doanh của Ngân hàng. Khách hàng vay trung và dài hạn chủ yếu là các
doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, giao thông và xây dựng.
1.3.1.2 Kết quả hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Việt
Nam chi nhánh Ba Đình
Hoạt động cho vay trung và dài hạn được đánh giá qua diễn biến hoạt động
vay vốn của khách hàng và kết cấu của các khoản vay trung dài hạn.
21
Bảng 6: Hoạt động cho vay trung dài hạn tại Ngân hàng (Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số tiền Số tiền % tăng Số tiền % tăng

1. Doanh số cho vay TDH 203 230 13.3 250 8.7
2. Doanh số thu nợ TDH 37 171 362.2 276 61.4
3. Dư nợ TDH 751 810 7.9 900 11.1
4.Tỷ lệ dư nợ TDH/tổng dư nợ 45% 39.7% 41.9%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Qua bảng trên có thể thấy doanh số cho vay trung dài hạn tăng đáng kể và
doanh số thu nợ cũng tăng mạnh nhưng ngược lại dư nợ lại tăng lên. Đặc biệt năm
2007 dư nợ trung dài hạn đạt 900 tỷ tăng 11.1% so với 2006.
Lợi nhuận đạt được từ tín dụng trung dài hạn được thể hiện trong bảng 7.
Bảng 7: Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn ( Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số
tiền
Số
tiền
%
tăng
Số
tiền
%
tăng
1. Dư nợ TDH 751 810 7,9 900 11,1
2. Tổng lợi nhuân cho vay 120 137 14,2 165 11,1
3. Lợi nhuận tín dụng TDH 20 40 100 55 20,4
4. (3)/(1) 2,7 8,9 13,8
5. (3)/(2) 16,7 52,6 75
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trung dài hạn tăng trưởng liên tục trong vòng
3 năm qua. Lợi nhuận tăng vọt từ 20 tỷ năm 2005 lên tới 40 tỷ năm 2006 và tăng

mạnh vào năm 2007 là 55 tỷ đồng. Điều này hoàn toàn phù hợp với diễn biến của
hoạt động cho vay trung dài hạn tại Ngân hàng mà chúng ta vừa phân tích ở trên. Tỷ
trọng lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn trên tổng lợi nhuận cho vay cũng biến thiên
cùng chiều với sự tăng lên về tỷ trọng dư nợ Ttrung dài hạn / tổng dư nợ tại Ngân
22
hàng. Như vậy có thể nói tín dụng trung dài hạn đã góp phần không nhỏ vào tổng thu
nhập chung của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình. Điều này cho
thấy mở rộng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng là một hướng đi đúng đắn.
1.3.2 Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi
nhánh Ba Đình
1.3.2.1 Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Việt
Nam chi nhánh Ba Đình
Khi có một dự án xin vay vốn Ngân hàng, các cán bộ Ngân hàng thực hiện
theo quy trinh tác nghiệm về tín dụng gồm 3 bước sau:
+ Bước 1: Kiểm tra tính hợp lý và đầy đủ của bộ hồ sơ pháp lý.
• Hồ sơ pháp lý với khách hàng vay vốn lần đầu hoặc có thay đổi.
o Quyết định thành lập
o Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng
o Đăng ký kinh doanh
o Điều lệ tổ chức và hoạt động
o Quy chế tổ chức
o Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên về việc
giao quyền cho Giám đốc ký kết các tài liệu về vay vốn , thế chấp, cầm
cố.
o Giấy phép hoặc hạn ngạch xuất nhập khẩu
• Hồ sơ kinh tế.
o Bảng cân đối kế toán
o Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
o Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
23

o Thuyết minh báo cáo lưu chuyển tiền tệ
• Hồ sơ vay vốn
o Giấy đề nghị vay vốn
o Dự án đề nghị vay vốn
o Hợp đồng kinh tế liên quan đến khoản vay
• Hồ sơ đảm bảo tiền vay
o Giấy chứng nhận sở hữu tài sản và các giấy tờ có liên quan
+ Bước 2: Thẩm định khách hàng
• Thẩm định yếu tố phi tài chính: Khả năng quản lý, khả năng kinh doanh theo
ngành nghề quản lý, kinh nghiệm kinh doanh, vị thế và uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường.
• Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng: Tình hình sản xuất kinh doanh
có ổn định và hiệu quả không , có khả năng bảo toàn và tăng vốn tự có không,
có đủ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án theo quy định của Ngân hàng công
thương hay không, tài sản có tính thanh khoản ra sao, hàng hoà vật tư tồn kho,
tình hình luân chuyển công nợ, có khả năng thanh toán các khoản nợ đến
hạn…
+ Bước 3: Thẩm định dự án đầu tư
• Cơ sở pháp lý của dự án: Luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án và quyết định
phê duyệt của các cấp có thẩm quyền theo quy chế đầu tư. Giấy phép đầu tư
thuộc dự án , giấy phép xây dựng , giấy phép sử dụng tài nguyên , hợp đồng
bảo hiểm , chứng nhận bảo hiểm. Phê duyệt tổng dự toán dự án của cấp có
thẩm quyền, hợp đồng mua bán những thiết bị trong nước, hợp đồng nhập
khẩu thiết bị, hợp đồng giao thâu xây lắp…
24
• Thẩm định phương diện thị trường: Khả năng cung cấp đầu vào, khả năng tiêu
thụ sản phẩm…
• Thẩm định phương diện kỹ thuật nhân lực hạ tầng
• Thẩm định phương diện tổ chức sản xuất và quản lý
• Thẩm định phương diện kinh tế – tài chính: thời hạn thu hồi vốn đầu tư, tỷ

suất sinh lời của dự án, điểm hoà vốn của dự án, NPV, IRR, độ nhạy của dự
án
• Thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay của dự án
Như vậy, có thể thấy công tác thẩm định tại chi nhánh đã được củng cố và đạt
được những kết quả nhất định. Hiện nay, chi nhánh đã chủ động tìm kiếm những dự
án có hiệu quả để cho vay, chủ động tiếp cận, tìm hiểu nhu cầu đầu tư của doanh
nghiệpm từ đó tư vấn cho khách hàng phương hướng đầu tư có hiệu quả căn cứ vào
định hướng, kế hoạch của Nhà nước và kế hoạch cho vay của Ngân hàng.
1.3.2.2 Minh hoạ công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam
chi nhánh Ba Đình
Dự án đầu tư đổi mới thiết bị dệt kim điện tử
a. Giới thiệu về công ty dệt len Mùa Đông
• Công ty dệt len Mùa Đông là doanh nghiệp Nhà nước thành lập từ 1960. Ban
đầu là Xí nghiệp dệt len Mùa Đông, sau đó thành Công ty dệt len Mùa Đông
theo quyết định 2557/QĐ - UB ngày 8/7/1993 của Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội về việc chuyển Nhà mày dệt len Mùa Đông thành Công ty dệt len Mùa
Đông trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội.
• Địa chỉ tại 74 - Đường Nguyễn Tuân – Thanh Xuân – Hà Nội.
• Số điện thoại: (04) 858 3857 Fax: (04) 858 2061
25
• Quyết định thành lập số 2557/QĐ - UB ngày 08/07/1993 do UBND Thành
phố Hà Nội cấp.
• Giấy phép đăng ký kinh doanh số 108784 cấp ngày 12/08/1993.
• Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số 2051062/GP.
• Quyết định bổ nhiệm Giám đốc số 3966/QĐ - UB ngày 23/11/1996 của
UBND Thành phố Hà Nội.
• Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng số 3674/QĐ - UB ngày 24/07/2000.
• Nhiệm vụ chủ yếu:
o Dệt len các loại và được xuất khẩu trực tiếp
o Kéo sợi Acrylic và sợi len

• Công ty dệt len Mùa Đông luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao:
o Vốn hiện nay tính đến 31/12/2002 là:
 Nguồn vốn kinh doanh: 7.413.900.349 đ
Trong đó ngân sách cấp: 4.528.000.000 đ
 Vốn tự bổ sung: 2.885.900.349 đ
 Vốn lưu động trong đó vốn ngân sách cấp: 2.885.900.349 đ
o Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002:
 Doanh thu: 18.515 tỉ đồng
 Lợi nhuận: 306 tỉ đồng
 Nộp ngân sách: 1.313 tỷ đồng.
Nhận xét: Trong 3 năm : 2002, 2003, 2004 hoạt động kinh doanh của công ty dệt len
Mùa Đông tốt, lãi năm sau cao hơn năm trước.
• Về doanh thu: Năm 2002 so với năm 2000 tăng 4571 triệu đồng.
26

×