Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Thực trạng quản lý vốn bằng tiền tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải và thương mại transco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.14 KB, 26 trang )

Lưu Thùy Linh TN1C
LỜI MỞ ĐẦU
Bất kì một cơ sở sản xuất kinh doanh nào vấn đề vốn cũng là một vấn đề
vô cùng quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Vốn được biểu
hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như vốn bằng tiền,vốn bằng sức lao
động,vốn bằng công nghệ kĩ thuật…trong đó vốn bằng tiền giữ một vị trí hết sức
quan trọng trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền là cơ sở, l à tiền đề cho một doanh nghiệp hình thành, tồn
tại và phát triển, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành nhiệm vụ cũng
như mục tiêu của mình. Quy mô và kết cấu vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp do
chúng tồn tại ở nhiều dạng khác nhau, được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau. Mặt khác vốn bằng tiền là công cụ giúp nhà lãnh đạo quản lý, điều hành
các hoạt động kinh doanh. Do nó có chức năng cung cấp thông tin chuẩn xác
nhất nên công tác quản lý vốn bằng tiền là vấn đề then chốt doanh nghiệp nào
cũng phải quan tâm và giải quyết sao cho hiệu quả nhất
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn bằng tiền trong mỗi doanh
nghiệp,với sự hướng dẫn của thạc sĩ Hoàng Minh Châu em đã chọn đề tài “Thực
trạng quản lý vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải và Thương mại
Transco” làm đề tài cho đề án của mình.
Đề án bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Chương I: Lý luận chung về quản lý vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác quản lý vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần
dịch vụ vận tải và thương mại Transco
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị vốn bằng
tiền tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải và thương mại Transco
Trong quá trình kiến tập và hoàn thành đề tài, do hạn chế về thời gian cũng
như trình độ nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được
sự chỉ giáo của thầy cô và các cô chú trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lưu Thùy Linh.
1


Lưu Thùy Linh TN1C
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN BẰNG
TIỀN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về vốn bằng tiền.
1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn bằng tiền.
Khái niệm: Vốn bằng tiền là toàn bộ các hình thức tiền tệ thực hiện do
đơn vị sở hữu tồn tại dưới hình thức giá trị, thực hiện chức năng phương tiện
thanh toán trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền
là loại tài sản mà doanh nghiệp nào cũng cần và sử dụng cho sự tồn tại và phát
triển của mình.
Phân loại vốn bằng tiền.
Căn cứ vào tình hình tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại tiền giấy do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam phát hành hay còn gọi là ngân hàng trung ương và chỉ có
ngân hàng trung ương độc quyền phát hành. Tiền Việt Nam được sử dụng làm
phương tiện giao dịch chính thức đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Tiền ngoại tệ: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại tiền giấy không phải do
ngân hàng trung ương Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính
thức trên thị trường Việt Nam như đồng đôla Mỹ, Bảng Anh, Franc Pháp,Yên
Nhật…
- Vàng bạc, đá quý, kim loại quý: là loại tiền thực chất, tuy nhiên được
lưu trữ chủ yếu là vì mục tiêu an toàn hoặc một mục đích bất thường nào đó chứ
không phải vì mục đích thanh toán trong kinh doanh.
Căn cứ vào trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền được chia ra làm các loại sau:
- Tiền mặt tại quỹ doanh nghiệp: bao gồm tiền Việt Nam, tiền ngoại tệ,
vàng bạc, đá quý, kim loại quý, ngân phiếu…đang được lưu giữ tại két bạc của
doanh nghiệp để phục vụ cho chi tiêu trực tiếp hàng ngày của doanh nghiệp.
- Tiền gửi ngân hàng: bao gồm tiền Việt Nam, tiền ngoại tệ, vàng bạc, đá
quý, kim loại qúy, ngân phiếu…mà doanh nghiệp đã mở tài khoản tại ngân hàng

để phục vụ cho việc giao dịch, thanh toán trong quá trình sản xuất kinh doanh
2
Lưu Thùy Linh TN1C
- Tiền đang chuyển: là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng,
kho bạc Nhà nước hoặc chuyển qua bưu điện để chuyển qua ngân hàng hay đã
làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại ngân hàng để trả cho các đơn vị khác
nhưng chưa nhận được giấy báo hoặc sao kê của ngân hàng. Tiền đang chuyển
bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ.
1.1.2. Đặc điểm vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền vừa là phương tiện đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh
nghiệp khi mua sắm tài sản, công cụ, dụng cụ, nguyên nhiên vật liệu …. Phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán và thu hồi
các khoản nợ. Vốn bằng tiền lại là loại vốn có tính linh hoạt cao nhất, nó có thể
chuyển đổi để dùng thành các loại tài sản khác, tính luân chuyển cao. Do đó, nó
cũng chính là đối tượng của sự gian lận tham ô và tiêu cực trong doanh nghiệp.
Bởi vậy vốn bằng tiền cần phải đựợc quản lý hết sức chặt chẽ và cần được hạch
toán theo các nguyên tắc, chế độ của hệ thống kế toán Việt Nam.

1.1.3. Sự cần thiết quản lý vốn bằng tiền.
Tiền là loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng
chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động
kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền nhất định.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân
hàng. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một
doanh nghiệp, tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thường
xuyên phải có một lượng tiền tương ứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính
của doanh nghiệp ở trạng thái bình thường.
Vốn bằng tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao và cũng dễ là đối
tượng của hành vi tham ô, gian lận, lợi dụng. Một trong những yêu cầu của công
tác quản lý tài chính doanh nghiệp là phải làm cho đồng vốn đầu tư vào kinh

doanh không ngừng vận động và sinh lời. Chính vì thế việc quản lý vốn bằng
tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
1.1.4. Mục tiêu của quản lý vốn bằng tiền.
Tiền mặt bản thân nó là tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền
mặt thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất.
3
Lưu Thùy Linh TN1C
- Đáp ứng nhu cầu giao dịch như chi trả tiền mua hàng, tiền lương, thuế…
trong quá trình hoạy động của công ty.
- Dự phòng chi tiêu nhằm duy trì khả năng đáp ứng nhu cầu chi tiêu khi
có những biến cố bất ngờ xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động thu chi bình thường
của công ty chẳng hạn như do ảnh hưởng của yếu tố thời vụ khiến công ty phải
chi tiêu nhiều cho việc mua hàng dự trữ trong khi tiền thu bán hàng chưa thu hồi
kịp.
- Nắm bắt các cơ hội phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường có sự thay đổi
đột ngột như mua nguyên vật liệu khi giá thị trường giảm…
1.2. Quản lý vốn bằng tiền trong doanh nghiệp.
1.2.1. Những nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền trong doanh nghiệp.
Tiền được coi là mạch máu lưu thông của doanh nghiệp vì vậy đòi hỏi
phải có những nguyên tắc quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền để tránh thất thoát gian
lận.
- Doanh nghiệp phải mở tài khoản tại ngân hàng để gửi các tài khoản tiền
tạm thời chưa dùng đến vào ngân hàng.
- Triệt để sử dụng phương thức thanh toán chuyển khoản giữa hai bên
mua bán.
- Thường xuyên kiểm tra giám sát tình hình sử dụng vốn đúng kế hoạch
và nắm vững số dư tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng hàng ngày.
- Mọi trường hợp thừa thiếu đều phải truy cứu trách nhiệm
- Hạn chế tiền mặt tồn quỹ, chỉ giữ lại ở mức thấp nhất để đáp ứng nhu
cầu thanh toán mà không thể chi trả qua ngân hàng.

- Đối với doanh nghiệp Nhà nước, cổ phần, liên doanh không được bố trí
kiêm nhiệm các chức danh như giám đốc, kế toán trưởng, thủ quỹ hoặc những
người giữ chức danh này có quan hệ tộc trong một gia đình nhằm đảm bảo tính
khách quan trong quản lý vốn.
- Tất cả các khoản tiền trong doanh nghiệp khi phát sinh nghiệp vụ thu chi
nhất thiết phải có chứng từ, chữ kí của người nhận, người giao và các bên có
trách nhiệm liên quan.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền, doanh nghiệp cần xây
4
Lưu Thùy Linh TN1C
dựng các nội quy, quy chế về quản lý các khoản thu, chi nhằm tránh sự mất mát,
lạm dụng tiền của doanh nghiệp.
- Tất cả các khoản thu chi bằng tiền mặt phải được thông qua quỹ không
được chi tỉêu ngoài quỹ.
- Xác định rõ trách nhiệm trong quản lý tiền mặt giữa thủ quỹ và nhân
viên kế toán tiền mặt.
1.2.2. Những biện pháp quản lý vốn bằng tiền trong doanh nghiệp.
1.2.2.1. Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý.
Tiền mặt luôn cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dự
trữ thừa, thiếu hay không dự trữ tiền mặt sẽ khiến doanh nghiệp phải đối mặt với
các chi phí rủi ro lớn.
- Nếu dự trữ nhiều doanh nghiệp sẽ gặp nhiều rủi ro:
Rủi ro lãi suất: tiền mặt để trong két hay trong tài khoản giao dịch tại ngân
hàng đều không sinh lời.
Chi phí chuyển đổi: nếu giữ tiền mặt bằng ngoại tệ doanh nghiệp sẽ phải
đối phó thêm với các rủi ro liên quan đến chuyển đổi, nhất là ngoại tệ mất giá so
với đồng bản tệ.
Mất giá do lạm phát: Dự trữ lượng tiền mặt lớn trong thời kì lạm phát sẽ
khiến cho đồng tiền mất giá nhanh chóng và giảm khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.

- Rủi ro do không dự trữ hoặc dự trữ ít:
Mất uy tín với nhà cung cấp: chậm trễ thanh toán các khoản đến hạn do
thiếu tiền mặt sẽ tổn hại đến sự tín nhiệm với đối tác và ảnh hưởng đến mối
quan hệ đôi bên trong tương lai .
Mất các khoản ưu đãi khi không có tiền để thanh toán: khi thanh toán
ngay bằng tiền mặt, doanh nghiệp luôn được người bán cho hưởng ưu đãi về giá.
Trong một số giao dịch, mức chiết khấu rất hấp dẫn. Đó là cơ hội cho các doanh
nghiệp có sẵn tiền mặt và cũng là thiệt thòi cho các doanh nghiệp khi thiếu hụt
vốn tiền mặt
5
Lưu Thùy Linh TN1C
Tăng chi phí lãi vay: thiếu hụt tiền mặt sẽ khiến doanh nghiệp có nguy cơ
phải vay ngắn hạn một lượng tiền cần thiết để thanh toán các khoản phát sinh
ngoài dự kiến. Do đó tăng áp lực lên chi phí tài chính và ảnh hưởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Sử dụng các khoản thấu chi: thấu chi là dịch vụ mà các ngân hàng thương
mại cung cấp cho khách hàng để có được khoản tiền mặt nhiều hơn số dư khả
dụng trong các tài khoản giao dịch, khiến cho số dư trên tài khoản trở thành số
âm. Trên thực tế thấu chi là khoản vay ngắn hạn, lãi suất dành cho các khoản
thấu chi thường được ưu đãi hơn so với các khoản vay ngắn hạn định kì. Các
khoản thấu chi giúp doanh nghiêp giải quyết linh hoạt các vấn đề liên quan đến
sử dụng tiền mặt khi thị trường có nhu cầu đột biến, mà không phải duy trì một
lượng tiền mặt quá lớn không có khả năng sinh lời. Tuy nhiên một việc bất lợi
của việc sử dụng thấu chi so với các khoản vay định kì là yêu cầu hoàn trả trong
một thời hạn ngắn được thông báo trước từ ngân hàng hoặc bị trừ ngay lập tức
khi có khoản tiền nào được chuyển đến tài khoản, chứ không chờ đến lúc đáo
hạn như các khoản vay định kì khác. Nếu doanh nghiệp sử dụng các khoản thấu
chi như một nguồn cung cấp tiền mặt thường xuyên lại thiếu cân đối với các
nguồn thu để trả cho ngân hàng thì đây sẽ là rủi ro lớn cho tài chính doanh
nghiệp.

Từ những rủi ro trên doanh nghiệp cần phải xác định mức dự trữ vốn tiền
mặt một cách hợp lý, điều này giúp doanh nghiệp có thể tránh được rủi ro không
có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh toán và rủi ro không có khả
năng tận dụng các cơ hội kinh doanh tốt. Có thể thấy, việc xác định mức tồn dự
trữ tiền mặt hợp lý có ý nghĩa quan trọng giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng
thanh toán bằng tiền mặt cần thiểt trong kì, tránh được rủi ro không có khả năng
thanh toán, giữ được uy tín với các nhà cung cấp và tạo điều kiện cho doanh
nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh tốt, tạo khả năng thu được lợi nhuận cao.
1.2.2.2. Tăng tốc thu hồi tiền, giảm tốc độ chi tiêu.
- Biện pháp tăng tốc thu hồi tiền mặt nhanh (tăng tốc độ luân chuyển các
6
Lưu Thùy Linh TN1C
khoản phải thu): có chính sách bán hàng hợp lý như áp dụng chiết khấu tặng
hàng khuyến mại khi khách hàng trả tiền sớm.
- Biện pháp giảm tốc độ chi tiêu (tăng thời hạn chiếm dụng vốn): cùng với
việc tăng tốc thu hồi tiền mặt doanh nghiệp còn có thể thu lợi bằng cách giảm
tốc độ chi tiêu để có thêm tiền đầu tư sinh lời. Thay vì dùng tiền thanh toán sớm
các hóa đơn mua hàng, người quản lý tài chính nên trì hoãn việc thanh toán
trong phạm vi thời gian cho phép. Tuy nhiên để thực hiện được chiếm dụng vốn,
doanh nghiệp phải là một doanh nghiệp lớn có uy tín. Vì vậy để có thể tăng thời
gian chiếm dụng vốn doanh nghiệp cần phải xây dựng thương hiệu và uy tín của
mình.
1.2.2.3. Chủ động lập kế hoạch vốn bằng tiền (kế hoạch luân chuyển vốn bằng
tiền).
Doanh nghiệp cần xác định dòng tiền vào và dòng tiền ra cho từng thời kì
(kế hoạch thường được lập theo mùa, theo năm, theo quý, theo tháng, theo tuần,
theo ngày). Có ba loại dự báo: dự báo ngắn hạn (từ một ngày đến hai tuần), dự
báo trung hạn (từ một vài tuần trở lên đến một hoặc hai năm), dự báo dài hạn
(một vài năm). Khi lập kế hoạch cần chú ý thời điểm phát sinh và số lượng các
khoản tiền, trên cơ sở đó xem xét sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền. Có 2

trường hợp:
- TH1. Dư thừa tạm thời vốn bằng tiền.
Cần có kế hoạch sử dụng lượng vốn nhàn rỗi đó để nâng cao hiệu quả sinh lời
của vốn tránh để tình trạng vốn nhàn rỗi trong tài khoản mà không đem lại đồng
lãi nào. Trong giai đoạn phát triển, ít doanh nghiệp nào thường xuyên có lượng
tiền mặt dồi dào để phải xem xét đến vấn đề này. Tuy nhiên, trong một số giai
đoạn có tính chất mùa vụ, lượng tiền mặt có thể trở nên dư thừa và được xử lý
bằng một trong hai cách sau:
Cho vay có lãi suất: đơn giản nhất là gửi tiết kiệm có kì hạn để thu về một
khoản lãi nào đó, còn hơn để trong tài khoản giao dịch với mức lãi suất không kì
7
Lưu Thùy Linh TN1C
hạn. Doanh nghiệp cũng có thể cho vay một khoản thích hợp để có thêm thu
nhập, đồng thời có thể thu hồi trong thời gian phù hợp với nhu cầu sử dụng lại.
Đầu tư vào các sản phẩm có tính thanh khoản cao: trừ các khoản dành
riêng cho đầu tư chứng khoán, doanh nghiệp không nên dùng số tiền mặt tạm
thời dư thừa để mua các loại cổ phiếu vì chúng có rủi ro về giá cả và có tính
thanh khoản thấp. Các loại giấy nợ hoặc trái phiếu của doanh nghiệp và của
chính phủ được giao dịch trên thị trường chính thức sẽ thích hợp để đầu tư hơn
vì chúng ít rủi ro và dễ dàng để thu hồi ngay ngoại trừ một số ít liên quan đến
thay đổi lãi suất. Cho dù đầu tư vào loại sản phẩm tài chính nào yếu tố an toàn
và tính thanh khoản cũng là ưu tiên số một cho việc giải quyết lượng tiền mặt dư
thừa.
- TH2. Thiếu hụt vốn bằng tiền: Cần tìm nguồn để bù đắp sự thiếu hụt
bằng cách vay thêm vốn, mua chịu các nhà cung cấp vật tư, phát hành giấy tờ có
giá. Trường hợp thiếu hụt trầm trọng thì cần phải xem xét thắt chặt chi tiêu
(những khoản nào chưa cần thiết phải chi thì có thể chuyển sang kì sau).
- TH3. Đầu tư vào các dự án nhằm kiếm lời.
1.2.2.4. Quản trị thu chi tiền mặt.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền: doanh nghiệp cần xây

dựng các nội quy, quy chế về quản lý các khoản thu chi đặc biệt là các khoản thu
chi bằng tiền mặt để tránh mất mát, lạm dụng tiền của dianh nghiệp để mưu lợi
cá nhân. Hàng ngày kế toán ngân hàng phải theo dõi và cập nhật những biến
động số dư tài khoản tiền gửi.
- Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt: xác định rõ đối tượng, các
trường hợp và mức độ được tạm ứng tiền mặt, thời hạn được tạm ứng đồng thời
quyết toán các khoản tạm ứng đúng hạn.
- Tất cả các khoản thu chi bằng tiền mặt phải được thông qua quỹ, không
được chi tiêu ngoài quỹ: tất cả các phát sinh thu chi tiền mặt đều phải có phiếu
thu và phiếu chi có đầy đủ các chữ kí, quản lý khoản thu chi bằng tiền thông qua
quỹ tiền mặt và tiền gửi. Thủ quỹ sẽ là người duy nhất được giao nhiệm vụ bảo
8
Lưu Thùy Linh TN1C
quản, thu, chi quỹ, người đó phải có trình độ và phẩm chất. Quỹ tiền mặt của
doanh nghiệp nên kiểm kê ít nhất mỗi tháng một lần, mỗi lần kiểm kê phải lập
biên bản, khi phát sinh nghiệp vụ thu chi phải có chứng từ.
- Phải có phân định rõ ràng trong quản lý tiền giữa nhân viên kế toán tiền
mặt và thủ quỹ: Việc xuất nhập quỹ tiền mặt hàng ngày do thủ quỹ tiến hành
trên cơ sở các phiếu thu chi tiền mặt hợp lệ. Cuối ngày thủ quỹ phải kiểm quỹ,
đối chiếu tồn quỹ với số liệu của sổ quỹ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch thủ
quỹ và kế toán phải kiểm tra lại để xác đinh nguyên nhân và xử lý kịp thời.
1.2.2.5. Chọn lựa đối tác ngân hàng.
Chọn lựa đối tác ngân hàng có khả năng giúp doanh nghiệp quản lý tốt
tiền mặt. Các ngân hàng ngày nay có thể cung cấp các dịch vụ tự động như chi
trả lương và các khoản chi thông qua hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử, đảm bảo
an toàn cho tài khoản của doanh nghiệp và thực hiện thanh toán các giao dịch.
Các công ty lớn thường quan hệ cùng một lúc với nhiều ngân hàng có năng lực
để có thể thực hiện tốt việc quản lý tiền mặt, đồng thời tránh bị lệ thuộc vào một
ngân hàng duy nhất nào đó. Lợi ích của quan hệ làm ăn với một số ngân hàng,
công ty có thể đánh giá dịch vụ của các ngân hàng khác nhau và so sánh giá cả

dịch vụ của các ngân hàng cũng như trao đổi thông tin giữa các ngân hàng với
nhau. Bằng cách này công ty sẽ có thêm động lực kiểm soát phí ngân hàng và
thu lợi từ các dịch vụ. Thêm vào đó, trong trường hợp một ngân hàng gặp khó
khăn dịch vụ vẫn có thể được tiếp tục bởi các ngân hàng khác.
1.2.2.6. Thường xuyên kiểm tra hệ thống quản lý tiền mặt.
Việc kiểm tra thường xuyên hệ thống quản lý tiền mặt cho phép công ty
tìm ra những phương thức, biện pháp cải thiện hệ thống, đồng thời đưa ra được
sự đảm bảo về tính tin cậy của dữ liệu tài chính công ty.
Cách kiểm tra: Thực hiện công việc kiểm toán, đối chiếu sổ sách chứng từ, đối
chiếu với sổ phụ ngân hàng xem có khớp với các hóa đơn chứng từ không, kiểm
tra phần mềm dữ liệu xem có bị lỗi không.
9
Lưu Thùy Linh TN1C
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN
BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI VÀ
THƯƠNG MẠI TRANSCO.
2.1. Giới thiệu chung về công ty.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải
và Thương mại Transco.
Công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải và Thương mại được thành lập từ việc
cổ phần hóa 100% Xí nghiệp Dịch vụ vận tải Hàng hóa và Hành khách thuộc
Công ty Vận tải Biển III, trên cơ sở tự nguyện cùng góp vốn của các cổ đông,
được tổ chức và hoạt đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản
khác liên quan.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại Công ty là Tổng
Công ty Hàng Hải Việt Nam sẽ tham gia chỉ đạo về chiến lược phát triển và định
hướng kinh doanh cho Công ty, phối hợp tổ chức sản xuất kinh doanh, tìm kiếm
và phát triển thị trường, có quyền tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến
hợp tác và liên doanh với nước ngoài.
Công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải và Thương mại Transco:

 Thuộc sở hữu của các cổ đông.
 Có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam, có
con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng.
 Có điều lệ tổ chức và hoạt động.
 Có vốn điều lệ và chịu trách nhiệm tài chính hữu hạn với các khoản
nợ bằng số vốn đó.
 Hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải và Thương mại có tên hợp pháp bằng
tiếng Anh là: Transportation and trading services joint stock company.
Công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải và Thương mại có trụ sở chính đặt tại:
Địa chỉ:Số 1- Hoàng Văn Thụ - phường Minh Khai - Quận Hồng Bàng -
Hải Phòng.
o Tel: (84-31). 3842565
10
Lưu Thùy Linh TN1C
o Fax:(84-31).3822155
o Email:
o Website: www.transco.com.vn
Chi nhánh và văn phòng đại diện có thể được thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật và Điều lệ này để thực hiện hoạt động kinh doanh của công ty
phù hợp với nghị quyết của Hội đồng quản trị.
2.1.2.Mục tiêu, ngành nghề và nguyên tắc tổ chức hoạt động.
2.1.2.1. Mục tiêu.
Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong
việc phát triển sản xuất kinh doanh vận tải, các dịch vụ hàng hải và các lĩnh vực
khác nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho
người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách nhà nước
và phát triển Công ty ngày cành lớn mạnh.
2.1.2.2. Ngành nghề hoạt động:

 Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách trong và ngoài
nước.
 Kinh doanh dịch vụ đại lý, tàu biển, liên hiệp vận chuyển, giao nhận
hàng hóa, môi giới và cung ứng tàu biển.
 Kinh doanh dịch vụ sửa chữa tàu biển.
 Hoạt động xuất nhập khẩu .
2.1.2.3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động.
Công ty hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn
trọng pháp luật.
Các cổ đông của Công ty cùng góp vốn, cùng nhau chia lợi nhuận, cùng
chịu lỗ tương ứng với phần vốn gópvà chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ của
Công ty trong phạm vi phần vốn góp vào Công ty.
Cơ quan quyết định cao nhất của Công ty là Đại hội đồng cổ đông.
Đại hội đồng cổ đông bầu Hội đồng Quản trị để thay mặt Đại hội đồng cổ
đông quản trị Công ty giữa 2 kì Đại hội, bầu kiểm soát viên để kiểm soát mọi
hoạt động kinh doanh, quản trị, điều hành của Công ty.
11
Lưu Thùy Linh TN1C
Giám đốc của Công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc
cách chức. Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của Công ty trong
phạm vi Điều lệ cho phép và tuân theo Nghị quyết của Hội đồng quản trị.
2.2. Thực trạng quản lý vốn bằng tiền tại Công ty.
2.2.1. Đặc điểm lưu chuyển tiền tệ tại Công ty.
Công ty Cổ phần dịch vụ vận tải và thương mại hoạt động trên nhiều lĩnh
vực và địa bàn hoạt động cũng rất đa dạng: kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa
và hành khách, kinh doanh dịch vụ đại lý, kinh doanh dịch vụ sửa chữa tàu biển,
hoạt động xuất nhập khẩu nên dòng tiền. Bởi vậy nên lượng tiền luân chuyển
trên các tài khoản vốn bằng tiền cũng rất đa dạng và phong phú. Do hoạt động
của công ty đa dạng, liên quan đến cả hoạt động xuất nhập khẩu nên lượng tiền
lưu chuyển trong công ty diễn ra liên tục, phát sinh nhiều ngoại tệ. Cụ thể như

sau:
2.2.1.1. Hoạt động kinh doanh dịch vụ
Dòng thu:
- Thu từ kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách trong và
ngoài nước
- Thu từ dịch vụ đại lý: tàu biển, liên hiệp vận chuyển, giao nhận
hàng hóa, môi giới và cung ứng tàu biển.
- Thu từ dịch vụ sửa chữa tàu biển.
Dòng chi
- Các khoản phải trả cho người bán.
- Các khoản phải trả cho công nhân viên.
- Các khoản phải trả cho nhà nước.
- Các khoản nợ phải trả.
- Các khoản phải trả khác.
2.2.1.2. Hoạt động xuất nhập khẩu.
Dòng thu:
- Thu bán vật tư máy móc thiết bị.
- Thu lệ phí xuất khẩu.
- Thu từ nợ phải thu.
- Các khoản thu khác.
Dòng chi:
12
Lưu Thùy Linh TN1C
- Các khoản phải trả cho nhà xuất khẩu.
- Các khoản thuế phải nộp.
- Các khoản nợ phải trả.
- Các khoản phải trả khác.
2.2.1.3. Hoạt động tài chính.
Dòng thu:
- Tiền thu do đi vay.

- Tiền thu do nhận góp vốn.
- Tiền thu từ lãi tiền gửi.
Dòng chi:
- Tiền trả nợ vay.
- Tiền hoàn vốn cho chủ sở hữu.
- Chi hoạt động tài chính.
2.2.1.4. Hoạt động đầu tư.
Dòng thu:
- Thu hồi từ các khoản đầu tư.
- Thu do bán tài sản cố định, thanh lý tài sản cố định.
Dòng chi:
- Mua sắm tài sản cố định.
2.2.2. Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ liên quan đến vốn bằng
tiền trong công ty
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được lập thành các chứng từ. Các chứng
từ này sau khi được hợp thức hóa (đủ dấu, chữ kí của những người có liên
quan ) sẽ trở thành chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán vốn bằng tiền là cơ sở để
thu thập thông tin đầy đủ và chính xác về sự biến động của các loại vốn bằng
tiền trong công ty và là căn cứ để ghi sổ kế toán.
Chứng từ kế toán phát sinh bao gồm:
- Thông tư kèm hợp đồng, biên bản thanh toán, thanh lý.
- Giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, giấy báo nợ khách hàng.
- Các văn bản đã được ký duyệt về việc chi trả, thanh toán khác kèm các
chứng từ, hóa đơn liên quan.
• Trình tự luân chuyển của phiếu chi.
13
Lưu Thùy Linh TN1C
Theo nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ thì khi kế toán viên lập phiếu
thu, chi được kế toán trưởng và cấp trên kí duyệt tức là chứng từ đã được hoàn
tất, kế toán viên có đầy đủ căn cứ để cập nhật số liệu vào chứng từ ghi sổ. Tuy

nhiên, để đảm bảo độ chính xác cao, tránh những sai sót có thể xảy ra, kế toán
tiền mặt chỉ hạch toán vào sổ khi thủ quỹ đã thực hiện xong việc xuất, nhập tiền
theo nội dung của phiếu. Đảm bảo tính chính xác hơn, thường sau mỗi ngày có
phát sinh tiền mặt tại quỹ thì kế toán tiền mặt và thủ quỹ sẽ thực hiện đối chiếu
chứng từ xem có trùng khớp nhau không. Làm như vậy cuối kì kiểm kê kế toán
tiền mặt và thủ quỹ sẽ đỡ vất vả hơn trong việc tính toán và xử lý các chênh lệch
đó.
Đó là công việc của hạch toán tiền mặt tại quỹ. Còn đối với hạch toán tiền
gửi ngân hàng thì căn cứ ghi sổ là phần số liệu phản ánh trên sổ số dư khách
hàng, còn gọi là sổ phụ ngân hàng. Có thể thấy được mối quan hệ thông tin
chính giữa kế toán công ty và kế toán ngân hàng là sổ phụ ngân hàng. Mọi phát
sinh tăng giảm nội tệ, ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi ngân hàng của công ty đều
được phản ánh chi tiết ở phần nợ, có ở sổ phụ ngân hàng. Kế toán tiển gửi sẽ chỉ
căn cứ vào số liệu trên sổ và các chứng từ hợp lệ đi kèm để hạch toán và cập
nhật vào chứng từ ghi sổ.Cuối kỳ kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ theo đối
tượng quản lý (thu tiền mặt, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng) và sử dụng nó làm
căn cứ sổ cái.
Chứng từ kế toán sau khi được sử dụng để lập chứng từ ghi sổ và vào sổ
kế toán chi tiết sẽ được tập hợp và đưa vào lưu trữ như sau: một bản sẽ được lưu
trữ trong bảng tổng hợp chứng từ gốc, một bản được đóng lại thành tập và lưu
trữ kèm với sổ kế toán chi tiết.
Các chứng từ được lưu trữ, bảo quản, hết thời hạn lưu trữ được bộ phận
lưu trữ đưa ra hủy.
Thực tế cho thấy, chứng từ luân chuyển trong công ty cổ phần dịch vụ vận
tải và thương mại hết sức chặt chẽ và hợp lý, tuân thủ đúng nguyên tắc. Bằng
những xác nhận và chữ ký của Ban giám đốc, trưởng bộ phận có nghiệp vụ kinh
tế phát sinh và bộ phận kế toán đã kiểm soát được một cách chặt chẽ những
khoản thu, chi bằng tiền của công ty tránh tình trạng làm việc quan liêu, thu chi
bừa bãi, làm ảnh hưởng đến vốn kinh doanh. Bên cạnh đó còn giúp cho việc
14

Lưu Thùy Linh TN1C
quản lý tài chính của cấp trên tốt hơn khi đã nắm rõ được tình hình tài chính
hoạt động và hiệu quả làm việc của các bộ phận trong công ty.
15
Lưu Thùy Linh TN1C
2.2.3. Thực trạng quản lý vốn bằng tiền trong công ty cổ phần dịch vụ vận tải
và thương mại.
2.2.3.1. Quản lý tiền mặt tại quỹ.
Tiền mặt bản thân nó không sinh lãi vì vậy trong quản lý tiền mặt thì việc tối
thiểu hóa tiền mặt là một vấn đề hết sức quan trọng. Công ty đảm bảo dự trữ một
lượng tiền mặt phù hợp để đáp ứng những nhu cầu thanh toán không thể chi trả
qua ngân hàng. Đầu mỗi tháng công ty đều chủ động lập kế hoạch vốn bằng tiền.
Việc lập kế hoạch này giúp doanh nghiệp có thể xác định dòng tiền ra và dòng
tiền vào trong từng thời kỳ trên cơ sở đó xem xét cân đối thu chi bằng tiền đồng
thời xác định được số tiền mặt cần dự trữ. Số tiền này thường chiếm một lượng
không đáng kể bởi các hoạt động phát sinh tiền của công ty hầu hết đều thông
qua các hợp đồng đã được kí kết với đối tác, vì vậy công ty có thể chủ động
trong việc dự trữ tiền mặt. Với những hợp đồng lớn hơn 20 triệu bắt buộc phải
giao dịch thông qua chuyển khoản chính vì vậy mà lượng tiền mặt dự trữ trong
công ty thường rất nhỏ từ đó công ty có thể tránh được các rủi ro khi dự trữ thừa
tiền mặt tại quỹ như rủi ro lãi suất do tiền mặt bản thân nó không sinh lời, hay
rủi ro chuyển đổi (nhất là khi đồng ngoại tệ mất giá so với đồng bản tệ), mất giá
do lạm phát….
Tiền mặt tại quỹ của công ty dùng để trả lương, thưởng cho các cán bộ
công nhân viên trong công ty và dùng để mua sắm…tùy thuộc vào thời kỳ phát
sinh và kế hoạch chi tiêu mà xác định được lượng tiền tồn quỹ. Nếu có nhu cầu
phát sinh lớn, kế toán tiền mặt sẽ viết séc để thủ quỹ đi rút tiền ở ngân hàng.
Trong hoạt động hàng ngày của công ty, phát sinh những dòng tiền thu,
chi. Nếu tiền mặt tại quỹ quá lớn thì thủ quỹ sẽ xin ý kiến của kế toán trưởng,
tùy thuộc vào kế hoạch chi tiêu sắp tới để gửi bớt tiền vào tài khoản ngân hàng

của công ty.
Hàng ngày, căn cứ vào các kế hoạch thu, chi, các hợp đồng …kế toán tiền
mặt sẽ lập phiếu thu, chi tương ứng theo mẫu của công ty.
Các nghiệp vụ phát sinh làm tăng tiền mặt chủ yếu từ các hoạt động như
doanh thu dịch vụ, thu từ nợ phả thu…khi phát sinh nghiệp vụ thu tiền kế toán
tiền mặt sẽ lập phiếu thu trình kế toán trưởng kí duyệt rồi chuyển cho thủ quỹ
thu tiền, sau đó tiến hành định khoản vào chứng từ ghi sổ. Khi nhận được các
văn bản đề nghị chi trả, các lệnh ghi giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm
16
Lưu Thùy Linh TN1C
ứng… đã hợp lệ, kế toán tiền mặt sẽ viết phiếu chi, chuyển cho kế toán trưởng kí
duyệt rồi sau đó chuyển cho thủ quỹ. Phiếu chi bắt buộc phải có chữ ký giám
đốc. Nguyên tắc này giúp kiểm soát được các khoản chi, đảm bảo thực hiện
đúng chế độ. Sau khi thủ quỹ chi tiền và người nhận tiền đã ký nhận, kế toán
tiền mặt sẽ tiến hành vào chứng từ ghi sổ.
2.2.3.2. Quản lý tiền gửi ngân hàng.
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải và thương mại hoạt động trên phạm vi rất
rộng vì vậy các hoạt động thanh toán thường được thông qua hình thức chuyển
khoản để đảm bảo tính nhanh gọn, hiệu quả và an toàn.
Hiện nay công ty đang giao dịch cùng lúc với 4 ngân hàng khác nhau để
đảm bảo tính nhanh gọn trong viêc thực hiện các giao dịch. Đó là các ngân hàng:
ngân hàng ngoại thương, ngân hàng Á Châu, ngân hàng Kiên Long và ngân
hàng Hàng Hải. Việc cùng lúc có quan hệ với nhiều ngân hàng giúp công ty thực
hiện tốt việc quản lý tiền mặt, đồng thời tránh bị lệ thuộc vào một ngân hàng nào
duy nhất nào đó. Lợi ích của quan hệ làm ăn với nhiều ngân hàng, công ty có thể
đánh giá dịch vụ của các ngân hàng khác nhau và với mỗi nghiệp vụ phát sinh
công ty có thể lựa chọn cho mình một ngân hàng với dịch vụ phù hợp nhất.
Chẳng hạn ngân hàng Á Châu có hệ thống chuyển tiền nhanh và có mạng lưới
phục vụ rộng khắp. Chính vì vậy khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh với các đối
tác nước ngoài công ty lựa chọn ngân hàng Á Châu để có thể giao dịch một cách

nhanh gọn và thuận tiện. Ngoài ra, trong trường hợp một ngân hàng gặp khó
khăn dịch vụ vẫn có thể được tiếp tục bởi các ngân hàng khác.
Hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ chuyển tiền qua tài khoản của
Công ty tại ngân hàng, ngân hàng sẽ gửi trang “sổ kế toán chi tiết” cho doanh
nghiệp. Kế toán sẽ tiến hành phân loại, kiểm tra đối chiếu số phát sinh trên các
chứng từ gốc trước đâyvới các số liệu trên trang sổ kế toán chi tiết của ngân
hàng để kịp thời phát hiện các sai sót có thể có, từ đó nhanh chóng phản ánh với
ngân hàng để tìm ra biện pháp giải quyết. Sau khi kiểm tra, đối chiếu căn cứ vào
số liệu kế toán chi tiết của ngân hàng và chứng từ gốc đi kèm, kế toán tiến hành
vào chứng từ ghi sổ.
Công ty đã xây dựng các nội quy, quy chế về quản lý các khoản thu, chi
đặc biệt là các khoản thu, chi bằng tiền mặt để tránh sự mất mát, lạm dụng tiền
của doanh nghiệp để mưu lợi cá nhân. Hàng ngày kế toán ngân hàng phải theo
17
Lưu Thùy Linh TN1C
dõi và cập nhật những biến động ở số dư tài khoản tiền gửi.Công ty đã quản lý
chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, theo đó xác định rõ các đối tượng, các
trường hợp và mức độ được tạm ứng tiền mặt, thời hạn được tạm ứng đồng thời
quyết toán các khoản tạm ứng đúng hạn. Tất cả các khoản thu, chi bằng tiền mặt
đều phải được thông qua quỹ, không được chi tiêu ngoài quỹ. Công ty đã tuân
thủ chặt chẽ điều này. Tất cả các phát sinh thu chi tiền mặt đều phải có phiếu thu
và phiếu chi có đầy đủ các chữ ký, doanh nghiệp quản lý khoản thu chi bằng tiền
thông qua quỹ tiền mặt và quỹ tiền gửi, thủ quỹ sẽ là người duy nhất được giao
nhiệm vụ bảo quản, thu, chi quỹ và phải có trình độ, có phẩm chất. Quỹ tiền mặt
của doanh nghiệp đã được kiểm kê mỗi tháng một lần, mỗi lần kiểm kê đều đã
lập biên bản và khi phát sinh nghiệp vụ thu chi đều có chứng từ. Công ty đã
thường xuyên kiểm tra hệ thống quản lý tiền mặt nhằm giúp tìm ra những
phương thức, biện pháp cải thiện hệ thống, đồng thời đưa ra được sự đảm bảo về
tính tin cậy của dữ liệu tài chính công ty. Hiện nay, công ty đã bắt đầu đưa vào
sử dụng hệ thống phần mềm trong việc quản lý vốn bằng tiền. Phần mềm này

dựa trên các công thức hạch toán kế toán và được xây dựng sao cho quá trình
cập nhật chứng từ phù hợp với công ty. Với phần mềm này, việc quản lý nguồn
vốn bằng tiền của công ty sẽ được đảm bảo tính tin cậy, nhanh chóng và thuận
tiện.
Công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải và Thương mại là một công ty lớn hoạt
động trên nhiều lĩnh vực vì vậy lưu lượng luân chuyển vốn bằng tiền diễn ra liên
tục với nhiều nội dung khác nhau. Dù vậy, kế toán vốn bằng tiền và thủ quỹ đã
tuân theo đúng nguyên tắc, phối hợp nhịp nhàng trong việc thu, chi hàng ngày
nên chưa để xảy ra các sai lệch nhầm lẫn đáng tiếc nào.
18
Lưu Thùy Linh TN1C
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN BẰNG TIỀN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI.
3.1. Đánh giá chung về công tác quản trị vốn bằng tiền tại công ty cổ phần
dịch vụ vận tải và thương mại.
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải và thương mại đã có những cố gắng đáng
ghi nhận trong việc tổ chức bộ máy quản lý cũng như bộ phận kinh doanh dịch
vụ, trong đó bộ phận kế toán vốn bằng tiền của phòng kế toán có những đóng
góp không nhỏ trong quá trình hình thành và phát triển công ty.
3.1.1. Ưu điểm của công tác quản trị vốn bằng tiền tại công ty cổ phần dịch
vụ vận tải và thương mại.
- Công tác kiểm tra các chứng từ kinh tế phát sinh trước khi nó trở thành
chứng từ kế toán được thực hiện rất nghiêm ngặt. Do đó các chứng từ kế toán
của công ty đều là những chứng từ hợp pháp, hợp lý và rất trung thực.
- Việc giữ gìn bảo quản tiền mặt trong két sắt được đảm bảo tính an toàn
cao nhất. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật hàng ngày vào các sổ
chi tiết theo đúng nguyên tắc nên thông tin kinh tế mang tính liên tục và chính
xác. Công tác kế toán tổng hợp được đơn giản hóa tới mức tối đa, cho phép ghi
chép kịp thời một cách tổng hợp những hiện tượng kinh tế liên quan đến tình

trạng biến động của vốn bằng tiền.
- Hệ thống tài khoản áp dụng để theo dõi sự biến động của vốn bằng tiền hoàn
toàn tuân thủ theo quy định của chế độ và đã được chi tiết tới mức tối đa cho từng
loại tiền. Sự chi tiết đó cho phép ban lãnh đạo sớm nắm bắt được những số liệu cụ
thể và chi tiết của vốn bằng tiền, từ đó có thể ra quyết định một cách chính xác và
hợp lý để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
- Hệ thống sổ sách kế toán được lập và ghi chép rõ ràng, rành mạch. Việc
lưu trữ thông tin và lập sổ sách kế toán đều được thực hiện trên máy vi tính.
- Đã xây dựng và đưa vào hoạt động một hệ thống phần mềm trong quản lý
tiền mặt nhằm đảm bảo tính chính xác cao, nhanh chóng thuận tiện giảm bớt
gánh nặng cho lao động con người.
19
Lưu Thùy Linh TN1C
- Bộ máy kế toán gồm 4 người, mỗi người đảm nhiệm một lĩnh vực khác
nhau nên trình độ chuyên môn hóa trong công việc rất cao, thuận tiện cho nhân
viên kế toán trau dồi kiến thức, xử lý vững các nghiệp vụ kế toán chuyên môn
mình đảm nhận.
3.1.2. Nhược điểm.
- Với đặc thù là một công ty dịch vụ vận tải và thương mại, ngành nghề
hoạt động chính của công ty là kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa và hành
khách trong và ngoài nước, kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển, kinh doanh dịch
vụ sửa chữa tàu biển, hoạt động xuất nhập khẩu nên các giao dịch của công ty
thường xuyên sử dụng lượng tiền ngoại tệ lớn. Tuy nhiên việc điều hành tỷ giá
của nhà nước không ổn định dẫn đến công ty bị bị động trongvề vấn đề tỷ giá do
ngân hàng Nhà nước công bố.
- Với mảng kinh doanh dịch vụ trong nước, có những khách hàng nợ lâu
dài, dòng tiền vào chậm tạo nên sức ép về tiến độ thanh toán nên việc cân đối
dòng tiền vào và dòng tiền ra của công ty đôi khi không được linh hoạt và chính
xác.
- Về quản lý lưu thông tiền tệ, đơn vị chưa có một định mức tiền mặt tồn

quỹ cụ thể cũng như một kế hoạch thanh toán tiền công nợ thống nhất nên dẫn
tới tình trạng số tiền mặt tại quỹ của công ty không ổn định lúc nhiều lúc ít. Điều
này đôi khi có thể gây ra các khó khăn cho công ty trong việc chi tiêu tiền mặt
phục vụ cho nhu cầu kinh doanh hoặc có thể gây ứ đọng nhiều tiền mặt làm cho
vòng quay của đồng vốn bị chậm lại.
- Công ty cổ phần Dịch vụ vận tải và Thương mại được thành lập từ việc cổ
phần hóa 100% Xí nghiệp Dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách thuộc Công
ty Vận tải biển III nên hệ thống quản lý của công ty còn đôi chỗ cồng kềnh trong
đó có cả hệ thống quản lý tài chính của công ty
- Vẫn còn một số nhầm lẫn số liệu khi phản ánh nghiệp vụ kế toán. Tuy
nhiên tất cả những nhầm lẫn đó đều được phát hiện và chỉnh sửa kịp thời.
20
Lưu Thùy Linh TN1C
3.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị vốn
bằng tiền tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải và thương mại.
3.2.1. Công tác quản lý vốn bằng tiền trước những yêu cầu phát triển kinh
doanh của công ty trong thời gian tới.
Phát triển vững mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu là mục tiêu hàng đầu
của công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải và Thương mại.
Công ty đã có kế hoạch đầu tư phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật trong thời
gian tới đặc biệt là kế hoạch mua thêm một tàu nhằm đáp ứng một cách nhanh
chóng kịp thời những nhu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế. Với những
kế hoạch chi đầu tư mang tính chiến lược như sửa chữa tàu hay mua mới tàu
công ty phải lên kế hoạch trong một thời gian dài đồng thời tăng cường tích lũy
vốn nhằm đảm bảo cho họat động đầu tư của công ty. Việc tích lũy này sẽ khiến
công ty thừa vốn tạm thời vì vậy công ty sẽ gửi có kỳ hạn vào ngân hàng để thu
vốn bởi lãi suất có kỳ hạn cao hơn lãi suất không kỳ hạn.
Với nhiệm vụ phát triển nguồn vốn kinh doanh của mình, công ty đã áp
dụng nhiều hình thức tăng trưởng vốn như sau:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn hiện có bằng các biện pháp

tích cực trong việc sử dụng vốn cố định và vốn lưu động.
- Mở rộng hơn nữa quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực vì lượng
vận chuyển hàng hóa và xuất nhập khẩu trong khu vực này chiếm tỉ trọng khá
lớn. Thêm nhiều hoạt động kinh doanh, thêm nhiều bạn hàng công ty sẽ có thêm
doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên doanh thu và lợi nhuận đó phải biểu hiện giá
trị bằng tiền thực tế chứ không phải là những món nợ chồng chất khổng lồ hay
những mối quan hệ tài chính kém độ tin cậy khác.
Để thực hiện mục tiêu trên, trong những năm tới công ty phải đồng thời
sử dụng nhiều hình thức tăng vốn, sử dụng nhiều phương pháp quản lý, hạch
toán chặt chẽ và hiệu quả hơn đồng vốn kinh doanh của công ty: để tăng vốn
không chỉ đơn thuần tìm ra biện pháp, xây dựng các chiến lược mục tiêu phát
triển mà còn phải thực thi chúng một cách có hiệu quả nhất. Kế toán vốn bằng
tiền là một trong những công cụ quản lý rất quan trọng cho việc phát triển vốn
kinh doanh của công ty thông qua việc phản ánh chính xác tình hình biến động
21
Lưu Thùy Linh TN1C
của tiền tệ, đưa ra các phương án nhằm tham mưu cho các cấp lãnh đạo trong
việc giả quyết các khó khăn trước mắt.
Có thể thấy kế toán vốn bằng tiền của công ty cổ phần dịch vụ vận tải và
thương mại Transco đã phần nào đáp ứng tốt các yêu cầu cơ bản trong công tác
hạch toán cũng như công tác quản trị kinh doanh. Mặc dù vậy, là một trong
những bộ phận quản lý trực tiếp lượng tiến không nhỏ so với tổng tài sản lưu
động của công ty nên công tác quản lý vốn bằng tiền đồi hỏi ban giám đốc phải
luôn quan tâm , giám sát đến các biện pháp bồi dưỡng, đào tạo và nâng cao kiến
thức hơn nữa cho các kế toán viên để họ có thể thích nghi kịp thời với những
thay đổi của máy móc, thông tin và sự đa dạng phức tạp trong giao dịch với các
đối tác nước ngoài.
Yêu cầu đối với quản lý vốn bằng tiền là luôn nắm vững được tình hình
luân chuyển tiền tệ của đơn vị, nắm rõ được các mối quan hệ thanh toán giữa
công ty với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Đồng thời phải phản ánh

thông tin chính xác kịp thời cho ban giám đốc công ty. Kế toán vốn bằng tiền
phải quản lý chặt chẽ và đầy đủ các loại tiền tệ hiện có của công ty, tối thiểu hóa
những sai lầm sai sót về tiền tệ. Có như vậy nguồn vốn kinh doanh của công ty
mới được bảo toàn góp phần thúc đẩy công ty phát triển ngày càng vững mạnh.
3.2.2. Một số giải pháp và kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác quản lý
vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần dịch vụ vận tải và Thương mại.
Mặc dù công tác quản lý vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Dịch vụ vận
tải và Thương mại phần nào cũng đã được hoàn thiện. Nhưng để đạt được những
mục tiêu kinh tế lâu dài thì công tác quản lý vốn bằng tiền cần được hoàn thiện
hơn nữa. Ngoài việc tích cực thu hồi các khoản nợ đến hạn phải trả để bảo toàn
và phát triển nguồn vốn công ty cũng nên quan tâm tới một số vấn đề sau:
- Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kĩ thuật, bộ máy quản
lý của công ty nói chung và bộ máy của phòng kế toán phải ngày càng gọn nhẹ
hơn. Công ty đã không ngừng cố gắng trong công tác tổ chức bộ máy kế toán
sao cho có hiệu quả. Song hiện nay với việc đưa vào sử dụng một phần mềm
chuẩn trong việc quản lý tài chính nên bộ máy kế toán gồm 4 người cần được
22
Lưu Thùy Linh TN1C
chuyên môn hóa cao độ hơn nữa để có thể phát huy hết khả năng làm việc của
mình.
Việc chuyên môn hóa này căn cứ vào từng phần hành quản lý tiền tệ của
công ty xem phần hành nào phức tạp, nhiều nghiệp cụ kế toán phát sinh, lượng
tiền lớn hoặc phần hành nào đơn giản, ít nhgiệp vụ kinh tế phát sinh, lượng tiền
nhỏ từ đó giao việc cho từng nhân viên đảm nhiệm sao cho phù hợp. Không nhất
thiết lúc nào cũng phải chuyên môn hóa hoàn toàn từng phần hành cụ thể để
giao cho mỗi người làm một phần. Nếu phần hành nào quá phức tạp thì có thể
giao cho hai hoặc ba người thực hiện, phần hành nào nhỏ gọn thì gộp lại giao
cho một người đảm nhiệm. Như vậy, vừa sử dụng hết năng lực của nhân viên kế
toán lại vừa đảm bảo sự chuẩn xác của phương hướng phân công lao động kế
toán.

Tồn tại trên nếu được khắc phục kịp thời hoặc cải tiến thì nhân viên kế toán
nói chung và kế toán vốn bằng tiền nói riêng sẽ tiến hành được công việc tốt
hơn, đáp ứng nhu cầu quản lý của công ty và đảm bảo chức năng quản lý vốn
bằng tiền phát huy có hiệu quả nhất.
Ban lãnh đạo công ty cần tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ công nhân
viên tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ, nhất là các nghiệp vụ xử lý
thông tin trên máy tính, nhằm phát huy tối đa mọi khả năng của nhân viên kế
toán phục vụ cho công tác quản lý vốn bằng tiền nói riêng và công tác quản lý
công ty nói chung đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài ra tuyển mộ, tuyển chọn thêm
đội ngũ nhân viên trẻ, có năng lực, trình độ, nhạy bén, linh hoạt cũng là điều mà
công ty cần quan tâm hơn nữa.
- Trong công tác quản lý lưu thông tiền tệ, để xác định lượng tiền mặt là
bao nhiêu cho hợp lý nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp được liên tục lại tiết kiệm, không lãng phí khi để quá nhiều trong quỹ
công ty cần xây dựng cho mình một định mức cụ thể căn cứ vào dự tính, kế
hoạch của luồng tiền chi, tiền thu trong thời gian tới.
Hiện nay công ty mới chỉ quy định không để quá nhiều tiền trong quỹ, khi
nào lượng tiền trong quỹ vượt quá mức tồn quỹ thì nhân viên kế toán vốn bằng
tiền sẽ viết phiếu chi cho thủ quỹ đi nộp tiền vào ngân hàng. Trên thực tế do
23
Lưu Thùy Linh TN1C
chưa tính toán kỹ được kế hoạch chi tiêu nên có khi thủ quỹ vừa mới xuất quỹ
tiền mặt gửi vào ngân hàng thì, một vài hôm sau đã phải đến ngân hàng rút tiền
về vì có khoản phát sinh cần đến tiền mặt.
Để xác định được mức tồn quỹ bao nhiêu là hợp lý công ty cần xây dựng
định mức tiền mặt tồn quỹ cụ thể phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty
trong từng thời kì. Định mức này có thể được xác định một cách linh hoạt, thích
ứng với sự biến động của kinh doanh và dịch vụ.
Bên cạnh việc xác đinh lượng tiền mặt tồn quỹ là bao nhiêu cho hợp lý, kế
toán vốn bằng tiền cần phải biết cách làm thế nào để phát triển được lượng tiền

thừa trong quỹ, tận dụng tối đa chi phí cơ hội bằng cách xin phép ban giám đốc
cho nghiên cứu, lựa chọn đầu tư vào lĩnh vực khác có hiệu quả hơn là đem tiền
gửi vào ngân hàng với lãi suất thấp. Ngoài ra cần tránh bị chiếm dụng vốn bằng
cách tích cực hơn nữa trong việc thu hồi công nợ.
Ngoài ra, với phạm vi là một đề án kiến tập em cũng xin đề xuất một số
kiến nghị đứng trên lập trường của công ty. Em nhận thấy chính sách điều hành
tỉ giá của Nhà nước có phần chưa được ổn định, nhà nước không có sự điều
hành một cách tổng thể để từ đó ổn định cán cân thương mại của đất nước. Với
công ty cổ phần dịch vụ vận tải và thương mại, hạn chế trên khiến công ty bị
động về vấn đề tỉ giá mà ngân hàng nhà nước công bố. Khi công ty có nhu cầu
mua ngoại tệ để nhập khẩu một mặt hàng, rất khó để cho công ty có thể mua
được lượng ngoại tệ cần thiết từ các ngân hàng. Hệ thống quản lý về tiền của
ngân hàng đặc biệt là đồng ngoại tệ chưa được hoàn thiện, mềm dẻo và linh
hoạt. Năm vừa qua, biến động về tỉ giá quá mạnh đã khiến hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty gặp không ít khó khăn, ngân hàng nhiều khi bán ngoại tệ
vượt khung Nhà nước quy định khiến công ty bị mất cả cơ hội kinh doanh.
24
Lưu Thùy Linh TN1C
KẾT LUẬN CHUNG
Quản lý vốn bằng tiền là một phần hết sức quan trọng trong công tác quản
lý tài chính doanh nghiệp. Qua thời gian kiến tập tại công ty Cổ phần Dịch vụ
vận tải và Thương mại em nhận thấy quản lý vốn bằng tiền vừa mang tính lý
luận lại vừa mang tính thực tế rất cao. Ban lãnh đạo của công ty muốn có một
quyết định kinh doanh nào từ tầm vĩ mô hay vi mô đều không thể không dựa vào
ý kiến của phòng kế toán tài vụ, đó chính là các báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ…để lựa chọn cho mình quyết định
đúng đắn nhất. Do vậy việc hoàn thiện công tác quản lý vốn bằng tiền trong
công ty là hết sức quan trọng, nhất là tình hình nước ta trong nền kinh tế thị
trường, vốn bằng tiền trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu đối với mọi doanh
nghiệp cũng như các nhà quản lý.

Những năm qua ở Công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải và Thương mại vẫn
còn một số vấn đề cần quan tâm và giải quyết triệt để hơn. Nhưng nói chung
công tác quản lý vốn bằng tiền ở đây là hợp lý, đúng nguyên tắc, đúng chế độ.
Nó đã thể hiện được chức năng là công cụ quản lý tài chính có hiệu lực, góp
phần quan trọng trong sự phát triển của công ty.
25

×