Trờng đại học quản lý kinh doanh hà nội Báo cáo thực tập
Lời mở đầu
Hin nay trong nn kinh t th trng y nhng bin ng .Cỏc chin lc
kinh doanh, thi c v c hi chớnh l nhng yu t quyt nh s thnh bi ca
doanh nghip .
Vỡ vy cú th tn ti v phỏt trin trong c ch mi,mi doanh nghip
phi tỡm ra cho mỡnh mt chin lc kinh doanh phự hp vi yờu cu khc
nghit ca th trng m khõu vụ cựng quan trng ú l tiờu th sn phm. õy
l khõu cui cựng, trc tip quyt nh n kt qu sn xut kinh doanh ca mi
doanh nghip. Hch toỏn chớnh xỏc vic tiờu th v xỏc nh kt qu tiờu th l
c s doanh nghip tỡm ra li gii cho bi toỏn la chn giỏ c, s lng hng
bỏn v phng thc tiờu th hiu qu nht. Do tớnh cht dc trng ca khõu tiờu
th l khụng tuõn theo mt quy trỡnh nht nh m din ra rt phong phỳ, a
dng nờn cỏc nh qun lý cn linh ng, bit tn dng tụi a mi li th v khc
phc nhng hn ch ca doanh nghip.
Nhn thc c vai trũ v tm quan trng ca cụng tỏc bỏn hng v xỏc
nh kt qu kinh doanh.Trong thi gian thc tp ti cụng ty TNHH H Tr u
T Hp Tỏc Kinh T v Chuyn Giao Cụng Ngh - 68 Lờ Vn Hu H Ni
(IET.Co.,LTD) , c s giỳp tn tỡnh ca cỏc cỏn b k toỏn ca cụng ty v
s hng dn nhit tỡnh ca cụ giỏo:Trn Th Kim Oanh em ó chn ti :
T chc k toỏn bỏn hng v xỏc nh kt qu kinh doanh ti Cụng ty
TNHH H Tr u T Hp Tỏc Kinh T V Chuyn Giao Cụng Ngh
Kt cu bi vit ca em gm 3 phn :
Phn I : Khỏi quỏt chung v Cụng ty TNHH H Tr u T Hp Tỏc
Kinh T V Chuyn Giao Cụng Ngh (IET Co.,LTD ).
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
1
Trờng đại học quản lý kinh doanh hà nội Báo cáo thực tập
Phn II : Thc trng cụng tỏc bỏn hng v xỏc nh kt qu kinh
doanh ti Cụng ty TNHH H Tr u T Hp Tỏc Kinh T V Chuyn
Giao Cụng Ngh (IET Co.,LTD ).
Phn III: Nhn xột v ỏnh giỏ chung quy mụ hot ng sn xut kinh
doanh ca cụng ty TNHH H Tr u T, Hp Tỏc Kinh T v chuyn
giao cụng ngh (IET Co.,LTD)
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
2
Trờng đại học quản lý kinh doanh hà nội Báo cáo thực tập
Phần I
kháI quát chung về công ty TNHH Hỗ trợ
đầu t hợp tác kinh tế và chuyển giao công
nghệ
(IET Co ., LTD)
1. Quá trình hình thành:
- Công ty TNHH Hỗ trợ Đầu t Hợp tác kinh tế và chuyển giao công nghệ
đợc thành lập vào tháng 10 năm 2000.
- Khi mới thành lập, công ty lúc đó chỉ là Trung tâm Hợp tác kinh tế và
chuyển giao công nghệ, thuộc Quản lý Khoa học, Bộ Khoa học Công Nghệ .
- Tháng 10 năm 2002 ,Trung Tâm Hợp tác kinh tế và chuyển giao Công
nghệ tham gia ra thành viên của phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam .
- Trụ sở chính của công ty đặt tại 68 Lê Văn Hu, Hà Nội. Trong từng giai
đoạn phát triển, công ty thành lập các chi nhánh trực thuộc, các văn phòng đại
diện trong nớc và nớc ngoài.
- Tên công ty : Công ty TNHH Hỗ Trợ Đầu T Hợp Tác Kinh Tế và Chuyển
Giao Công Nghệ ( IET Co., LTD ).
- Trụ sở chính : Số 68 Lê Văn Hu , Quận Hai Bà Trng , Hà Nội .
- Điện thoại : 04 9454171 /9454181
- Fax : 04 9454191
- Email :
- Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh :
- Địa chỉ : Số 10 Nguyễn Cảnh Chân , Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh .
- Điện thoại : 08 8373303
- Fax : 08 8373305
- Văn phòng đại diện tại Đức :
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
3
Trờng đại học quản lý kinh doanh hà nội Báo cáo thực tập
- Địa chỉ : No .ABC- GMBH
D 31162 .BAD SALZDETPURTH. Germany
- Điện thoại : 49506390710
* Công ty Hỗ trợ và đầu t hợp tác kinh tế và chuyển giao công nghệ
(IET.Co LTD ) là một công ty trực thuộc Hội kinh tế Việt Nam .
* Quyết định thành lập công ty số 0102006597 ngaỳ 28 tháng 10 năm
2002 do Sở Kế Hoạch và Đầu T Thành phố Hà Nội cấp .
* Giấy phép hoạt động Hỗ trợ Đầu t nớc ngoài số 07/ BAH CCHN ngày
24/ 11/2002 do Sở Kế hoạch và Đầu t cấp .
* Giấy phép hoạt động sở hửu công nghiệp số 112/ QĐ -PCQL ngày 01/
01/2003 do cục Sở hữu Công nghiệp Bộ Khoa học Công nghệ cấp .
- Vốn kinh doanh : Vốn cố định : 7.000.000.000
Vốn lu động : 3.000.000.000
- Hình thức hoạt động : Công ty TNHH.
Lĩnh vực hoạt động của Công ty IET là Hỗ trợ Đầu t hợp tác kinh tế và chuyển
giao Công nghệ , khoa học kỹ thuật, sở hữu công nghiệp , đầu t và quản trị kinh
doanh cho các tổ chức trong nớc và nớc ngoài .
2. Quá trình phát triển :
- Sau vài năm, kể từ ngày thành lập . Mô hình hoạt động kinh doanh của
công ty ngày đợc mở rộng và phát triển mạnh .Do vậy , tháng 10 năm 2002 Trung
Tâm đợc chuyển thành tên công ty TNHH Hỗ Trợ Đầu T Hợp Tác Kinh Tế và
Chuyển giao Công nghệ ( IET . Co LTD ), trực thuộc hội kinh tế Việt Nam .
- Trải qua hơn 3 năm xây dựng và trởng thành , cũng là hơn 3 năm học
hỏi và chịu sự thử thách của kinh tế thị trờng, giờ đây công ty IET với sự lãnh đạo
thống nhất, năng động của bộ máy quản lý Công ty, công ty đã dần ổn định tổ
chức, đứng vững về mọi mặt kinh doanh quản lý kinh tế .
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
4
Trờng đại học quản lý kinh doanh hà nội Báo cáo thực tập
- Hiện nay, trong cơ chế hoạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trờng
, mục tiêu chiến lợc của Công ty là Lấy chất lợng sản phẩm làm yếu tố hàng
đầu tạo niềm tin khi khách hàng đến với công ty .
- Bằng kiến thức, kỷ năng va kinh nghiệm phong phú của mình , IET
luôn luôn hoạt động với phơng châm :
+ Hiểu rõ mong muốn và hoàn cảnh của khách hàng trớc khi tiến hành
cung ứng các dịch vụ.
+ Giúp khách hàng làm các việc đúng ngay từ đầu, trớc khi làm đúng các
việc .
+ Huy động mọi nguồn lực có thể có để phục vụ khách hàng một cách
thông minh , tận tình, trung thực .
+ Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn kinh doanh có hiệu quả , đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng không những về chỉ tiêu số lợng mà cả về chất lợng sản
phẩm của mình đối với khách hàng.
+ Công ty không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh cả về chiều rộng và
chiều sâu, đầu t mua sắm máy móc thiết bị , nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các
nhân viên trong công ty, nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lợng
sảm phẩm .
3. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty :
3.1. T vấn , hỗ trợ về chuyển giao công nghệ:
* Đánh giá công nghệ, lựa chọn công nghệ và phơng thức chuyển giao công
nghệ thích hợp (chú trọng công nghệ chế biến ,các lĩnh vực công nghệ cao)
* Lợng định công nghệ giá trị, xác định phơng thức, điều kiện thanh toán phí
chuyển giao công nghệ
* Đàm phán, soạn thảo hợp đồng chuyển giao công nghệ .
* Giám sát quá trình chuyển giao công nghệ .
3.2 T vấn ,hỗ trợ về đầu t và phát triển :
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
5
Trờng đại học quản lý kinh doanh hà nội Báo cáo thực tập
* Nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu cơ hội đầu t, nghiên cứu xác định mục
tiêu tài trợ.
* Đánh giá, lựa chọn đối tác đầu t,đối tác thơng mại .
* Nghiên cứu tiền khả thi, thẩm định tính khả thi của dự án ( u tiên công
nghiệp và phát triển hạ tầng ), phân tích rủi ro .
* Dàn xếp chính, lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp .
* Hỗ trợ đàm phán, soạn thảo hợp đồng liên doanh, điều lệ công ty liên
doanh, công ty 100% vốn nớc ngoài, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn. Lập hồ sơ xin cấp giấy phép đầu t ( trong nớc, nớc ngoài ), giấy phép thành
lập chi nhánh, văn phòng đại diện .
* Soạn thảo các chơng trình, các dự án tài trợ có mục đích nhân đạo hoặc
phát triển cộng đồng ( tạo việc làm, cải thiện điều kiện y tế giáo dục .)
* Đánh giá tác động môi trờng của dự án, lựa chọn phơng án bảo vệ, cải
thiện môi trờng .
3.3 T vấn về đấu thầu theo thông lệ quốc tế:
* Đấu thầu xây dựng
* Đấu thầu mua sắm trang thiết bị
* Đấu thầu về tổ chức triển lãm
3.4 Tổ chức và đại diện pháp lý về sở hữu công nghiệp :
* Lập hồ sơ đăng ký các đối tợng sáng chế ,giải pháp hữu ích, nhãn hiệu
hàng hoá ,nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp và quyền tác giả .
* Tra cứu các đối tợng sở hữu công nghiệp .
* Đại diện pháp luật trong việc xử lý các tranh chấp về quyền sở hữu công
nghiệp và độc quyền về thiết bị công nghệ.
* Hỗ trợ đàm phán, soạn thảo kiểm tra hợp đồng chuyển nhợng, quyền sở
hữu công nghệ, hợp đồng góp vốn liên doanh bằng quyền sử hữu công nghiệp .
3.5 Đào tạo :
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
6
Trờng đại học quản lý kinh doanh hà nội Báo cáo thực tập
* Hớng dẫn kỹ năng về thực hành và Đầu t Chuyển giao Công nghệ , bảo
vệ quyền và phát triển quyền sở hữu công nghiệp .
* Quản trị dự án , quản trị Marketing.Quản trị nhân sự, đấu thầu theo
thông lệ quốc tế
3.6 Cung cấp thông tin :
Hệ thống hoá, cập nhật xử lý và cung cấp thông tin về các điều luật liên
quan đến đầu t phát triển và thơng mại .
Tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan đến đầu t phát triển và th-
ơng mại .
Cung, cầu cạnh tranh và chính sách của Chính phủ trong một số ngành
công nghiệp, dịch vụ .
4 .Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty IET ( Sơ đồ 1 )
* Cơ cấu tổ chức của công ty đợc chia thành 4 phòng ban , và 2 văn phòng
đại diện tại TPHCM và Đức dới sự lãnh đạo của Giám đốc .
* Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm chung cho mọi ngời hoạt động kinh
doanh, Giám đốc cùng với các phòng ban phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng với nhau.
*Tuy nhiên mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ riêng nhng liên hệ mật thiết với
nhau trong phạm vi chức năng quyền hạn của bộ phận mình .
4.1 Tổ chức bộ máy kế toán và các phần hành kế toán : ( Sơ đồ 2 )
+ Kế toán trởng : Là ngời đứng đầu phòng tổ chức kế toán, có trách
nhiệm tổ chức bộ máy kế toán, hớng dẫn, chỉ đạo, nghi chép sổ sách,báo cáo kế
toán, do các kế toán khác thực hiện, kế toán trởng có quyền tham gia với các bộ
phận có liên quan lập quyết toán tài chính .
+ Kế toán tổng hợp : Lập báo cáo tài chính sản xuất kinh doanh của công ty
+ Kế toán vật t : Hạch toán tình hình nhập, xuất, tồn kho tại công ty, tiến
hành đối chiếu, kiểm tra thẻ kho, sổ sách với tình hình tồn kho thực tế tại kho
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
7
Trờng đại học quản lý kinh doanh hà nội Báo cáo thực tập
+ Thủ kho : Thủ kho dùng thẻ kho để phán ánh tình hình nhập, xuất, tồn
vật liệu về mặt số lợng . Mỗi chứng ghi một dòng vào thẻ kho . Thẻ kho đợc mỡ
cho từng danh điểm vật liệu .
+ Thủ quỹ : Quản lý tiền mặt tại công ty, trên cơ sở chứng từ thu, chi, kiểm
tra tính hợp lệ , hợp pháp để tiến hành thanh toán và vào sổ quỹ. Cuối ngày đối
chiếu số tồn quỹ thực tế với kế toán .
4.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán : ( Sơ đồ 3 )
4.3 Tổ chức hạch toán chứng từ và luân chuyển chứng từ của công ty :
( Sơ đồ 3 )
5. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004- 2005
Qua bảng dới đây cho ta thấy, do có sự lãnh đạo của Bộ, sự chỉ đạo của Ban
Giám Đốc, sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn
Công Ty tổng doanh thu năm 2005 so với năm 2004 tăng 23%. Mặt khác, chi phí
bán hàng của doanh nghiệp năm 2005 so với năm 2004 giảm đến 52%. Đây là
thành tích của doanh nghiệp. Điều này cho ta thấy daonh nghiệp đã có nhiều cố
gắng trong việc hạn chế các khoản chi tiêu lãng phí trong việc bán sản phẩm và
trình độ quản lý chặt chẽ hơn. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2005
so với năm 2004 tăng 28%. Đây là thành tích to lớn của doanh nghiệp do chi phí
bán hàng giảm và do doanh thu tăng đáng kể. Do doanh nghiệp đã thay đổi chiến
lợc quản lý và thực hiện một cách hiệu quả vì vậy mà năm 2005 tổng lợi nhuận
sau thuế tăng 31.812.000 đồng so với năm 2004 hay tăng 36,4% vợt xa so với năm
2004.
Nhìn chung năm 2005 doanh nghiệp đã đạt đợc những thành công to lớn.
Và có đợc thành công nh vậy là nhờ vào sự bố trí rất khoa học và hợp lý của hệ
thống kế toán Công ty.
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
8
Trờng đại học quản lý kinh doanh hà nội Báo cáo thực tập
Thứ
Tự
Các chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Chênh lệch
Số tiền
(đồng)
Tỷ lệ
(%)
1 Tổng doanh thu 50.425.883.747 61.950.522.212 11.524.638.465 23
2 Các khoản giảm trừ 62.254.286 11.101.736 (51.152.550) (82,2)
3 Doanh thu thuần 50.363.629.461 61.939.420.476 1.057.579.101 21
4 Giá vốn hàng bán 47.721.960.197 59.184.383.833 1.146.242.364 24
5 Lợi nhuận gộp 2.641.669.264 2.755.036.553 113.367.289 4,3
6 Chi phí bán hàng 1.170.747.373 561.958.739 (608.788.634) (52)
7 Chi phí QLDN 1.400.252.627 2.102.825.550 702.572.923 50
8 Lợi nhuận thuần từ
HĐKD
70.669.264 90.252.264 19.583.000 28
9 Thu nhập khác 651.360.530 742.010.980 90.650.450 14
10 Chi phí khác 600.501.270 666.551.397 66.050.127 10
11 Lợi nhuận khác 50.859.250 75.459.583 24.600.333 48,4
12 Tổng lợi nhuận trớc
thuế
121.528.514 165.711.847 44.183.333 36,4
13 Thuế thu nhập DN
phải nộp
34.027.984 46.399.317 12.371.333 36,4
14 Lợi nhuận sau thuế 87.500.530 119.312.530 31.812.000 36,4
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
9
Trờng đại học quản lý kinh doanh hà nội Báo cáo thực tập
PHầN II
thực trạng công tác bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty tnhh hỗ trợ
đầu t hợp tác kinh tế và chuyển giao công
nghệ
(iet co.,ltd)
I. Kế toán bán hàng ở công ty IET
1. Các phơng thức bán hàng
Việc bán hàng của Công ty IET chủ yếu đợc tổ chức thực hiện trên 3 phơng
thức: Bán buôn, bán lẻ, bán qua đờng bu điện. Tuỳ vào từng phơng thức giao hàng,
hình thức thanh toán mà kế toán bán hàng cũng khác nhau.
Mặt khác, hàng tháng quá trình tiêu thụ cũng không giống nhau nó diễn ra
không đợc đều đặn, doanh thu bán hàng có tháng nhiều tháng ít. Đó là điều tất
nhiên.
Kế toán bán hàng theo phơng thức bán buôn.
Trên cơ sở đơn hỏi hàng và th chào hàng của Công ty đa ra, hai bên sẽ đàm
phán và ký kết hợp đồng( hợp đồng mua bán), căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hay
đơn đặt hàng đã đợc phê duyệt bởi Giám Đốc, phòng kế toán lập hoá đơn giá trị
gia tăng. Hoá đơn giá trị gia tăng (Biểu số 1) vừa là hoá đơn bán hàng, vừa là căn
cứ để xuất kho, vừa là căn cứ để hạch toán doanh thu. Đối với ngời mua hàng làm
chứng từ đi đờng và ghi sổ kế toán.Hoá đơn gía trị gia tăng đợc lập làm 3 liên (đè
giấy than viết 1 lần) :
Liên 1: Lu tại quyển hoá đơn gốc do phòng kế toán giữ để theo dõi hàng
ngày.
Liên 2: Giao cho khách hàng làm chứng từ đi đờng và ghi sổ kế toán đơn vị
mua.
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
10
Trờng đại học quản lý kinh doanh hà nội Báo cáo thực tập
Liên 3 : Giao cho thủ kho dùng để ghi sổ kho sau đó chuyển cho kế toán
ghi sổ và làm thủ tục thanh toán.
Trên mỗi hoá đơn bán hàng có đầy đủ họ tên khách hàng, địa chỉ, hình thức
thanh toán, khối lợng đơn giá của từng loại hàng hoá bán ra, tổng tiền hàng, thuế
giá trị gia tăng và tổng số tiền phải thanh toán.
Sau khi lập hoá đơn giá trị gia tăng nhân viên phòng kinh doanh sẽ cầm hoá
đơn này xuống kho làm thủ tục xuất hàng. ở kho, khi nhận đợc hoá đơn, thủ kho
sẽ ghi vào sổ kho theo số lợng hàng đợc bán. Sổ kho do thủ kho mở hàng quý và
mở chi tiết cho từng loại hàng hoá. Thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết hàng hoá
nhập, xuất, tồn và sau ghi vào sổ kho, thủ kho mang hoá đơn GTGT đến cho
phòng kế toán. Đến cuối tháng, thủ kho tính số tồn kho từng loại hàng hoá để đối
chiếu với phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Sau khi nhận đợc chứng từ về bán hàng do thủ kho mang
tới, kế toán kiểm tra tính pháp lý rồi ký duyệt. Mỗi vật t đều đợc kế toán cho một
mã riêng nên khi nhận đợc hoá đơn giá trị gia tăng kế toán phải tra mã của mặt
hàng đợc bán để nhập vào máy vi tính. Kế toán bán hàng sử dụng sổ chi tiết hàng
hoá, bảng tổng hợp nhập xuất tồn, sổ chi tiết doanh thu bán hàng để theo dõi hàng
hoá về số lơng và giá trị.
Ví dụ:
Cụ thể: Ngày 5 Tháng 1 Năm 2005.
Giữa Công ty IET và Công ty VINEXAD có hợp đồng mua bán máy photo
rich FT 5840, kèm mực, từ và DevelopmentUnit với giá bán 56 896 364đ cha thuế
(thuế VAT 10%) . ( Biểu số 1, 2 )
Theo nh hợp đồng ký kết giữa hai bên, Công ty VINEXAD sẽ thanh toán
cho Công ty IET theo hình thức tiền mặt .Do vậy căn cứ vào hợp đồng và hoá đơn
GTGT kế toán hàng hoá hạch toán nh sau:
Nợ TK 632: 46 227 615đ
Có Tk 156: 46 227 615đ
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
11
Trờng đại học quản lý kinh doanh hà nội Báo cáo thực tập
Đồng thời ghi:
Nợ TK 131: 62 586 000đ
Có TK 511: 56 896 364đ
Có TK 33311: 5 689 636đ
Do hàng ngày phát sinh nhiều các nghiệp vụ thu chi tiền hàng nên để tiện
theo dõi cộng nợ phải thu, phải trả kế toán Công ty sử dụng TK131 Phải thu
của khách hàng và TK 331 Phải trả cho ngời bán. Do đó tất cả các nghiệp
vụ có liên quan đến thu tiền hàng kế toán đều phản ánh qua Nợ TK 131, khi sự
phát sinh nghiệp vụ thu tiền thì kế toán mới phản ánh bên có TK131. Theo ví dụ
trên.
Cũng trong ngày 5/1/2005 Công ty nhận đợc tiền do Công ty VINEXAD trả
tiền hàng. Khi đó kế toán thu chi tiền mặt lập phiếu thu hàng. Căn cứ vào phiếu
thu ngày 5/1/2005, kế toán công nợ ghi định khoản: ( Biểu số 1 )
Nợ TK 1111: 62 586 000đ
Có TK 131: 62 586 000đ
Kế toán bán hàng theo phơng thức bán lẻ.
Theo phơng thức này viêc bán lẻ chủ yếu diễn ra tại văn phòng của Công ty,
và thờng khách hàng xem hàng nếu đồng ý về chất lợng và giá cả thì sẽ mua hàng
và trả tiền ngay, tuy nhiên doanh thu bán lẻ thờng không lớn. Nếu việc bán lẻ phát
sinh qua điện thoại hoặc qua Fax nghĩa là khách hàng gọi điện trực tiếp tới phòng
kinh doanh của công ty về việc mua một loại hàng hoá nào đó và yêu cầu chuyển
tới tận nơi, khi đó phòng kế toán sẽ viết HĐGTGT và xé 2 liên( liên 2 và liên 3)
cho ngời giao hàng( thờng là nhân viên phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật) và
yêu cầu ngời mua hàng ký vào để thể hiện tính hợp lệ, hợp pháp của hoá đơn.
Ví dụ: Ngày 16/1/2005 Công ty công trình giao thông 246 tới văn phòng
của công ty xem hàng và đã mua 01 máy in LBP 800. Đơn giá 4.303.636 đ( cha
VAT) kèm mega data. printer cabble. Công ty công trình giao thông đồng ý mua
và sẽ thanh toán bằng tiền mặt. Khi đó kế toán hàng hoá lập định khoản: ( Biểu số
4 )
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
12
Trờng đại học quản lý kinh doanh hà nội Báo cáo thực tập
Nợ TK 632 : 3 839 400đ
Có TK 156: 3 839 400đ
Và kế toán công nợ lập định khoản:
Nợ TK131 : 4 734 000đ
Có TK 511 : 4 303 636đ
Có TK 33311 : 430 364đ
Tới ngày 17/1/2005 khách hàng thanh toán tiền máy in căn cứ vào phiếu thu
số 17 ngày 17/1 kế toán công nợ ghi:
Nợ TK : 1111 4 734 000đ
Có TK : 131 4 734 000đ
Kế toán bán hàng theo phơng thức gửi qua đờng bu điện .
Phơng thức này thờng phát sinh với những khách hàng buôn hay bạn hàng
quen thuộc của Công ty, đã có sự tin cậy và hiểu biết về nhau. Trong trờng hợp các
khách hàng của Công ty đều là khách hàng ở Thành Phố Hồ Chi Minh, TP Đã
Nẵng Ví dụ nh : Công ty VT, Công ty Phát Triển Công nghệ Thái Bình Dơng.
Ví dụ : Ngày 16/1/2005 Công ty VT đã mua của Công ty IET 01 máy photo
FT 5640 với đơn giá 36.340.000đ.Theo nh thờng lệ Công ty IET sẽ viết hoá đơn
( GTGT) sau đó xé liên 2 gửi kèm hàng hoá vào cho Công ty VT, việc chuyển
hàng này thực hiện bởi nhân viên phòng kinh doanh. Hàng sẽ đợc đóng hộp sau đó
chuyển ra ga Hà Nội và gửi vào Công ty VT.( Biểu số 4 )
Về hình thức thanh toán: Công ty VT sẽ thanh toán bằng hình thức chuyển
khoản.
Khi phát sinh nghiệp vụ bán máy FT 5640 kế toán hàng hoá lập định khoản
sau:
Nợ TK 632: 35 312 420đ
Có TK 156 : 35 314 420đ
Đồng thời kế toán công nợ lập định khoản:
Nợ TK 131 : 39 974 000đ
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
13
Trờng đại học quản lý kinh doanh hà nội Báo cáo thực tập
Có TK 511 : 36 340 000đ
Có TK 33311 : 3 634 000đ
Khi phát sinh một nghiệp vụ bán hàng hoá nào đó kế toán hàng hoá đều viết
hoá đơn ( GTGT) để phản ánh doanh thu của số hàng đã xuất bán. Hoá đơn
(GTGT) sẽ đợc làm căn cứ để cuối tháng kế toán lên bảng kê hoá đơn, chứng từ
hàng hoá dịch vụ bán ra. Trên bảng kê này mỗi khách hàng đợc ghi trên một dòng
bảng kê. Mục đích của việc lập bảng kê chứng từ dịch vụ hàng hoá bán ra là nhằm
quyết toán thuế ( GTGT) đầu ra và thuế (GTGT) đầu vào.
Cụ thể: Vào ngày31/1/2005 để phục vụ cho công việc quyết toán thuế
GTGT kế toán công ty đã lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra
nh sau: ( Kèm theo tờ khai, Thuế GTGT).( Biểu số 3, 4. )
Việc bán hàng cuả Công ty có thể thu đợc tiền ngay cũng có thể khách hàng
chấp nhận nợ, vì vậy để việc theo dõi công nợ với ngời mua đợc chính xác, kế toán
Công ty IET đã sử dụng TK 131 Phải thu của khách hàng để theo dõi công
nợ. Điều này có nghĩa là mọi nghiệp vụ liên quan đến công nợ phải thu đều đợc
thể hiện qua TK 131. Để phục vụ cho việc cung cấp thông tin về công nợ một cách
nhanh chóng, chính xác, kế toán công ty còn sử dụng sổ chi tiết thanh toán với ng-
ời mua, sổ chi tiết TK 131, bảng tổng hợp TK 131.
2. Kế toán bán hàng
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng :
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng và đã xác định đợc doanh thu thì để phản
ánh doanh thu bán hàng kế toán sử dụng TK5111.
Tài khoản 511 đợc chia làm 3 tiểu khoản nh sau:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5113: Doanh thu của dich vụ .
Để theo dõi doanh thu bán hàng thì kế toán Công ty sử dụng số chi tiết tài
khoản, báo cáo chi tiết bán hàng, sổ cái tài khoản.
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
14
Trờng đại học quản lý kinh doanh hà nội Báo cáo thực tập
Là một doanh nghiệp áp dụng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế nên doanh thu bán hàng không bao gồm thuế VAT.
Ví dụ: Ngày 5 Tháng 1 Năm 2005.
Giữa Công ty IET và Công ty VINEXAD có hợp đồng mua bán máy photo
rich FT 5840, kèm mực, từ và DevelopmentUnit với giá bán 56 896 364đ cha thuế
(thuế VAT 10%) .
Nợ TK 111: 62 586 000đ
Có TK 511 : 56 896 364đ
Có TK 3331: 5 689 636đ
Kết cấu của các sổ và báo cáo đợc thể hiện qua Biểu số 2, 5, 6. Số liệu tổng
hợp của sổ cái TK511 sẽ đợc sử dụng để xác định kết quả kinh doanh trong tháng.
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán .
Để tổng hợp giá vốn số hàng đã xuất bán kế toán căn cứ vào số lợng và ghi
trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn của hàng hoá để xác định giá vốn của số hàng đã
xuất kho. Giá vốn của hàng xuất kho tiêu thụ đợc tính theo giá trung bình hàng
xuất kho:
Đơn giá bình quân =
Trị giá mua thực tế
hàng còn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế
hàng nhập trong kỳ
Số lợng hàng còn đầu
kỳ
+
Số lợng hàng nhập trong
kỳ
Trị giá mua thực tế Đơn giá Số lợng hàng
hàng xuất trong kỳ bình quân xuất trong kỳ
Mọi chi phí phát sinh khi mua hàng đợc tính vào giá vốn hàng bán. Giá vốn
của hàng đã tiêu thụ đợc dùng để xác định lãi gộp của số hàng đã bán, để theo dõi
giá vốn ngoài bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho của hàng hoá, kế toán Công ty IET
còn sử dụng sổ cái TK 632 và sổ chi tiết TK 632. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát
sinh nh bán hàng hoá .
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
15
= *
Trờng đại học quản lý kinh doanh hà nội Báo cáo thực tập
Ví dụ : Ngày 16/1/2005 Công ty Thiên Phú đã mua của Công ty IET 01
máy photo FT 5640 với đơn giá 36.340.000đ.Trong đó giá vốn hàng bán là:
35312420đ Kế toán phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 : 35312420
Có TK 156 : 35312420
vào sổ chi tiết TK 632 cuối tháng tiến hành ghi sổ cái. ( Biểu số 5, 6. )
2.3. Kế toán chi phí bán hàng:
Trong điều kiện hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp nào
chiếm đợc thị phần lớn doanh nghiệp đó sẽ có thế mạnh hơn trong quá trình tiêu
thụ hàng hoá Công ty IET cũng vậy, để bán đợc hàng hoá Công ty thờng phải chi
ra các khoản chi phí đợc gọi là chi phí bán hàng. Để hạch toán chi phí bán hàng
kế toán sử dụng TK 641 chi phí bán hàng trong TK này các chi phí nh: Chi phí
nhân viên bán hàng, chi phí bao bì, chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, chi phí
vận chuyển hàng tiêu thụ Việc hạch toán chi phí bán hàng Công ty không sử
dụng sổ chi tiết chi phí bán hàng mà khi có nghiệp vụ chi phí phát sinh liên quan
đến chi phí bán hàng, kế toán tập hợp chứng từ sau đó ghi vào sổ cái TK 641. Mọi
chi phí bán hàng đợc tập hợp và phân bổ vào cuối mỗi tháng. Chi phí bán hàng đ-
ợc theo dõi theo từng chứng từ phát sinh và đợc kết chuyển sang TK 911 - "Xác
định kết quả kinh doanh".
Ví dụ: Tháng 1 năm 2005 Công ty có một số nghiệp vụ phát sinh liên quan
đến chi phí bán hàng nh sau:
Nợ TK 6417: 370 563đ
Có TK 1123: 370 563đ
- Tính ra tiền lơng phải trả cho công nhân viên bán hàng:
Nợ TK 6411: 6 078 000đ
Có TK 334: 6 078 000đ
- Chi tiền gửi hàng:
Nợ TK 6418: 135 238đ
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
16
Trờng đại học quản lý kinh doanh hà nội Báo cáo thực tập
Có TK 111: 135 238đ
Cuối kỳ tập hợp chi phí bán hàng, phân bổ 100% cho hàng bán ra và đợc kết
chuyển vào TK 911 - " Xác định kết quả kinh doanh".
Nợ TK 911: 18 627 608đ
Có TK 641: 18 627 608đ
Để theo dõi chi phí bán hàng kế toán sử dụng sổ cái TK 641.( Biểu số 7 )
2.4. Kế toán chi phí quản lý.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí phát sinh có liên quan chung
đến mọi hoạt động của Công ty, chi phí quản lý bao gồm: Chi phí nhân viên văn
phòng, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí hội nghị, tiếp khách, khấu hao TSCĐ,
chi phí điện nớc Các chi phí này đ ợc hạch toán vào TK642 chi phí quản lý
doanh nghiệp. Căn cứ vào chứng từ minh chứng cho nghiệp vụ chi liên quan đến
chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán ghi vào sổ chi tiết TK642 và ghi sổ cái
TK642. Chi phí quản lý doanh nghiệp đợc phân bổ và tập hợp 100% cho hàng còn
lại và hàng bán ra vào cuối mỗi tháng , sau đó chi phí quản lý sẽ đợc kết chuyển
vào TK 911 để xác định kết quả.
Để theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp , kế toán mở sổ theo dõi chi phí
quản lý.
Ví dụ: Trong tháng 1/2005 Công ty có các khoản chi phí quản lý nh sau: ( Biểu số
8, 9. )
- Lơng phải trả cho bộ phận quản lý .
Nợ TK 6421 : 57 550 240đ
Có TK 334 : 57 550 240đ
- Bảo hiểm xã hội phải trích theo lơng.
Nợ TK 6421 : 15%* 57.550.240 = 7 542 500đ
Có TK 338 : 7 542 500đ
- Chi phí đồ dùng văn phòng, khắc dấu, mua hoá đơn cho công ty.
Nợ TK 6423 : 3 215 206đ
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
17
Trờng đại học quản lý kinh doanh hà nội Báo cáo thực tập
Có TK 153 : 3 215 206đ
- Chi phí điện nớc, điện thoại, Fax phục vụ quản lý.
Nợ TK 6427 : 5 204 360đ
Có TK 111 : 5 204 360đ
.
Cuối kỳ tổng hợp chi phí quản lý và kết chuyển sang TK 911 - " Xác định
kết quả kinh doanh"
Nợ TK 911 : 106 646 266đ
Có TK 642 : 106 646 266đ
II. Kế toán xác định kết quả bán hàng ở công ty IET.CO., LTD
Tại Công ty, xác định kết quả bán hàng đợc thực hiện theo từng tháng.
Hàng tháng căn cứ vào kết quả bán hàng, kế toán thực hiện các bút toán kết
chuyển sau:
Kết chuyển doanh thu thuần (số liệu TK511) sang bên có TK911.
Kết chuyển giá vốn hàng bán (số liệu TK632) sang bên nợ TK911.
Kết chuyển chi phí hàng bán (số liệu TK641) sang bên nợ TK911.
Kết chuyển chi phí QLDN (số liệu TK642) sang bên nợ TK911.
Việc xác định kết quả bán hàng đợc xác định nh sau:
Ví dụ: Tháng 1/2005 Công ty xác định kết quả bán hàng nh sau: ( đơn vị
tính:VND). ( Biểu số 10 )
- Kết chuyển giá vốn hàng đã bán.
NợTK 911: 1 345 145 759đ
Có TK 632: 1 345 145 759đ
- Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
Kết quả
hoạt động
bán hàng
=
Doanh thu
thuần
-
Trị giá vốn
hàng xuất bán
-
Chi phí BH của
hàng đã bán
-
Chi phí QLDN của
số hàng đã bán
18
Trờng đại học quản lý kinh doanh hà nội Báo cáo thực tập
NợTK 911: 18 627 608đ
Có TK 642: 18 627 608đ
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
NợTK 911: 106 646 266đ
Có TK 642: 106 646 266đ
- Kết chuyển doanh thu thuần của số hàng đã bán.
Nợ TK 511: 1 509 749 916đ
Có TK 911: 1 509 749 916đ
- Xác định kết quả bán hàng.
Nợ TK 911: 39 330 283đ
Có TK 4212: 39 330 283đ
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
19
Trờng đại học quản lý kinh doanh hà nội Báo cáo thực tập
Phần IIi
Nhận xét và đánh giá chung quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
hỗ trợ đầu t, hợp tác kinh tế và chuyển
giao
công nghệ (IET .Co .,LTD)
I. đánh giá chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty IET.
1.1. Nhận xét chung.
Trong những năm vừa qua, Công ty IET đã trải qua những giai đoạn thuận
lợi và khó khăn, những bớc thăng trầm và nhiều biến động của thị trờng. Tuy
nhiên, Công ty IET vẫn gặt hái đợc nhiều thành tích to lớn, đặc biệt trong lĩnh vực
kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá.
Có đợc thành tích nh trên, Công ty IET đã không ngừng mở rộng thị trờng
tiêu thụ, khai thác triệt để các vùng thị trờng tiềm năng, đồng thời có các biện
pháp thoả đáng đối với các khách hàng quen thuộc nhằm tạo ra sự gắn bó hơn nữa
để tạo ra một nguồn cung cấp hàng hoá dồi dào và một thị trờng tiêu thụ luôn ổn
định. Ngoài ra, để có thể đạt đợc kết quả nh trên phải có sự cố gắng nỗ lực không
ngừng của tất cả các thành viên của công ty, trong đó có sự đóng góp không nhỏ
của phòng tài chính kế toán. Với cách bố trí công việc khoa học, hợp lý nh hiện
nay, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán hàng hoá, tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ của Công ty IET đã đi vào nề nếp và đã đạt đợc những hiệu quả
nhất định.
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
20
Trờng đại học quản lý kinh doanh hà nội Báo cáo thực tập
1.2. Đánh giá công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh ở Công ty IET.
* Ưu điểm:
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty IET đợc tiến
hành tơng đối hoàn chỉnh.
- Đối với khâu tổ chức hạch toán ban đầu:
+ Các chứng từ đợc sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp
với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cơ sở pháp lý của nghiệp vụ.
+ Các chứng từ đều đợc sử dụng đúng mẫu của Bộ tài chính ban hành,
những thông tin kinh tế về nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc
ghi đầy đủ, chính xác vào chứng từ.
+ Các chứng từ đều đợc kiểm tra, giám sát chặt chẽ, hoàn chỉnh và xử lý
kịp thời.
+ Công ty có kế hoạch lu chuyển chứng từ tơng đối tốt, các chứng từ đợc
phân loại, hệ thống hoá theo các nghiệp vụ, trình tự thời gian trớc khi đi vào khâu
lu trữ.
- Đối với công tác tổ chức hạch toán tổng hợp:
+ Kế toán đã áp dụng Hệ thống chế độ kế toán Doanh nghiệp mới đợc Bộ
tài chính ban hành. Để phù hợp với tình hình và đặc điểm của Công ty, kế toán đã
mở các tài khoản cấp 2, cấp 3 nhằm phản ánh một cách chi tiết, cụ thể hơn tình
hình biến động của các loại tài sản của Công ty và giúp cho kế toán thuận tiện hơn
trong việc ghi chép một cách đơn giản, rõ ràng và mang tính thuyết phục, giảm
nhẹ đợc phần nào khối lợng công việc kế toán, tránh đợc sự chồng chéo trong
công việc ghi chép kế toán.
+ Công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng tồn
kho là hợp lý, vì Công ty IET là một Công ty kinh doanh nhiều chủng loại hàng
hoá khác nhau, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng hoá nhiều
không thể định kỳ mới tiến hành hạch toán
- Đối với công tác tổ chức hệ thống sổ sách:
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
21
Trờng đại học quản lý kinh doanh hà nội Báo cáo thực tập
+ Công ty đã áp dụng chơng trình phần mềm kế toán trên máy nên đã giảm
bớt khối lợng công việc ghi chép trên sổ sách, đảm bảo cung cấp số liệu nhanh
chóng, chính xác.
+ Công ty sử dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ. Tuy nhiên hình
thức này cũng đợc kế toán Công ty thay đổi, cải tiến cho phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của Công ty.
Mỗi nhân viên kế toán chịu trách nhiệm theo dõi một số loại tài khoản
riêng, nhất định, thuận tiện cho việc đối chiếu số liệu và kiểm tra, giúp cho kế toán
trởng nắm bắt đợc nhanh chóng các khoản mục phát sinh.
Nói tóm lại, tổ chức hạch toán hàng hoá, bán hàng và xác định kết quả bán
hàng là nội dung quan trọng trong công tác kế toán hàng hoá của Công ty. Nó liên
quan đến các khoản thu nhập thực tế và cần nộp cho Ngân Sách Nhà Nớc, đồng
thời nó phản ánh sự vận động của tài sản, tiền vốn của Công ty trong lu thông.
II. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh của công ty IET.
Bên cạnh những kết quả trong công tác tổ chức kế toán hàng hoá, tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ mà kế toán Công ty IET đã đạt đợc, còn có những tồn
tại mà Công ty IET có khả năng cải tiến và cần hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt hơn
nữa yêu cầu trong công tác quản lý của Công ty.
Mặc dù về cơ bản, Công ty đã tổ chức tốt việc hạch toán bán hàng, bán
hàng và xác định kết quả bán hàng nhng Công ty vẫn còn có một số điểm nên
khắc phục nh sau:
- Thứ nhất: Công ty IET là một Công ty kinh doanh thơng mại, đặc biệt
chủ yếu kinh doanh hàng xuất nhập khẩu, có nhiều nghiệp vụ liên quan đến ngoại
tệ, nhng trong thực tế Công ty không sử dụng tài khoản 413 Chênh lệch tỷ giá
và tài khoản 007 Nguyên tệ các loại để phản ánh. Điều này ảnh hởng không
nhỏ tới việc hạch toán hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ của các mặt hàng đợc
thanh toán bằng ngoại tệ.
- Thứ hai: Công ty thờng phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp cho hàng tiêu thụ vào cuối mỗi tháng, không phân bổ chi phí này
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
22
Trờng đại học quản lý kinh doanh hà nội Báo cáo thực tập
cho từng mặt hàng tiêu thụ, vì vậy không xác định đợc chính xác kết quả tiêu thụ
của từng mặt hàng để từ đó có kế hoạch kinh doanh phù hợp.
- Thứ ba: Do đặc điểm kinh doanh của Công ty IET có một số khách trả
chậm với số lợng tiền khá lớn nhng Công ty không tiến hành trích khoản dự phòng
phải thu khó đòi, điều này ảnh hởng không nhỏ tới việc hoàn vốn và xác định kết
quả bán hàng.
- Thứ t: Công ty IET là một đơn vị kinh doanh thơng mại, để tiến hành kinh
doanh không nhiều trờng hợp Công ty phải tiến hành mua hàng nhập kho sau đó
mới đem đi bán. Điều này không tránh khỏi sự giảm giá thờng xuyên của hàng
trong kho. Tuy nhiên kế toán công ty lại không trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho.
III. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện tổ chức hạch
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1. Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt
hàng tiêu thụ để tính chính xác kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng.
Một trong những vấn đề quan trọng nhất để tổ chức kế toán chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là việc lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý,
khoa học. Bởi vì mỗi nhóm hàng có tính chất thơng phẩm khác nhau, dung lợng
chi phí quản lý doanh nghiệp có tính chất khác nhau, công dụng đối với từng
nhóm hàng cũng khác nhau nên không thể sử dụng chung một tiêu thức phân bổ
mà phải tuỳ thuộc vào tính chất của từng khoản mục chi phí để lựa chọn tiêu thức
phân bổ thích hợp.
- Đối với các khoản chi phí bán hàng có thể phân bổ theo doanh số bán:
- Tơng tự ta sẽ có tiêu thức phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo
doanh số bán nh sau:
Chi phí QLDN phân bổ
cho nhóm hàng thứ i
=
Chi phí QLDN cần phân bổ
x
Doanh số bán
nhóm hàng thứ i
Tổng doanh số bán
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
23
Trờng đại học quản lý kinh doanh hà nội Báo cáo thực tập
Khi phân bổ đợc chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho
từng nhóm hàng, lô hàng tiêu thụ, ta sẽ xác định đợc kết quả kinh doanh của từng
nhóm hàng, lô hàng theo công thức:
Chi phí BH phân bổ cho
hàng "i" nhóm hàng thứ "i"
=
Chi phí bán hàng cần phân bổ
x
Doanh số bán
nhóm hàng thứ "i"
Tổng doanh số bán
2. Sử dụng tỷ giá hạch toán trong thanh toán có dùng ngoại tệ:
Công ty IET là một công ty kinh doanh Thơng Mại và XNK nên việc sử
dụng ngoại tệ trong thanh toán là rất thờng xuyên, tuy nhiên thực tế hiện nay kế
toán Công ty không sử dụng tỷ giá hạch toán để hạch toán ngoại tệ. Do vậy, khi
xuất bán hàng nhập khẩu và đợc xác định là tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng đợc xác định là tiêu thụ.
Có TK 156 : Hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ.
Nếu việc thanh toán không thu đợc tiền ngay thì kế toán ghi:
Nợ TK 131 : Tổng số tiền phải thu của khách.
Có TK 511 : Doanh thu theo tỷ giá thực tế.
Có TK 33311 : Thuế GTGT phải nộp.
Nh ta đã biết tỷ giá ngoại tệ trên thị trờng thờng xuyên biến động, nếu việc
thu tiền hàng không đợc thực hiện ngay thì kế toán sẽ tính sai kết quả bán hàng, từ
đó phản ánh không đúng thực trạng bán hàng của Công ty.
Do vậy, để theo dõi ngoại tệ và xác định kết quả bán hàng một cách chính
xác kế toán của Công ty nên dùng tỷ giá hạch toán để hạch toán các nghiệp vụ liên
quan đến ngoại tệ.
Ví dụ cụ thể:
Ngày 7/2 Công ty IET bán cho Công ty Lập Thanh 01 Máy Photo Ricoh
FT 4422, 01 Máy Photo Ricoh FT 5640 .
Tổng cộng số tiền phải thu là 7 960 USD .
Tuy nhiên, việc thanh toán không đợc thực hiện ngay mà tới ngày 22/2 mới
có giấy báo có của Ngân hàng về việc Công ty Lập Thanh thanh toán tiền hàng.
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
24
Trờng đại học quản lý kinh doanh hà nội Báo cáo thực tập
Tỷ giá thực tế ngày 22/2 với 1 USD =15 500 Vậy nếu Công ty sử dụng tỷ
giá hạch toán này thì số tiền mà Công ty thu đợc sẽ là : 7 960USD *15 500 VNĐ =
123 380 000 VNĐ.
Còn nếu sử dụng tỷ giá thực tế thì số tiền thu đợc là: 7 960 USD * 15
400VNĐ = 122 584 000 VNĐ
Số tiền chênh lệch là : 123 380 000đ - 122 584 000đ = 796 000đ, vậy do
không sử dụng tỷ giá hạch toán đã làm Công ty thất thu một khoản là :796 000
VNĐ.
Nếu sử dụng tỷ giá hạch toán, kế toán sẽ hạch toán nh sau:
Nợ TK131 : 135 638 400đ
Có TK511 : 122 584 000đ
Có TK33311 : 12 258 400đ
Có TK413 : 796 000đ
Khi thu đợc tiền kế toán hạch toán :
Nợ TK112 : 135 638 400đ
Có TK131 : 135 638 400đ
3. Trích trớc chi phí bảo hành
Là một Công ty kinh doanh các loại máy văn phòng nên thờng xuyên phát
sinh các khoản chi phí bảo hành. Với khối lợng máy bán ra ngoài thị trờng là rất
lớn nên việc bảo hành cũng nhiều, việc bảo hành máy chỉ xảy ra khi khách hàng
yêu cầu. Máy móc chỉ đợc bảo hành khi phát sinh các vấn đề về không bình thờng:
nh hỏng, trục trặc kỹ thuật, và công ty cũng không thể đoán trớc đợc bao giờ thì sẽ
phải bảo hành, nó thờng xảy ra một cách đột ngột. Chính vì vậy, với lợng máy bán
ra trên thị trờng lớn nh vậy nếu Công ty không có kế hoạch trích trớc chi phí bảo
hành máy móc thì sẽ ảnh hởng rất nhiều đến việc xác định kết quả bán hàng một
cách chính xác.
Nh vậy, với số lợng máy móc tiêu thụ lớn Công ty cần phải trích trớc chi phí
bảo hành.
Kế toán trích trớc chi phí bảo hành sử dụng các tài khoản sau:
TK 335 : Chi phí trả trớc
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
25