Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Kế toán lưu chuyển hàng hoá xác định và phân phối kết quả tại Công ty TNHH Dược Phẩm Tân Đức Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.53 KB, 67 trang )

Lời nói đầu
Nền kinh tế nớc ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc theo
định hớng XHCN. Do vậy cần phải có sự đổi mới về nhận thức quản lý kinh tế,
trong đó yếu tố lu chuyển hàng hoá liên quan đến sự tồn tại của ngành hàng là
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh doanh và là yếu tố động nhất đảm bảo lợi
ích của con ngời.
Trong cơ chế thị trờng yếu tố lu chuyển hàng hoá là thể hiện sự tồn tại của
các mặt hàng, sản phẩm, nói rộng hơn là để thể hiện tổng hoá các kế hoạch và
các chính sách.
Thấy đợc vị trí quan trọng của vấn đề lu chuyển hàng hoá Nhà nớc đã có
nhiều văn bản quy định chặt chẽ các doanh nghiệp cũng dành nhiều thời gian
nghiên cứu vận dụng.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Dợc Phẩm Tân Đức Minh em
thấy Công ty đã xây dựng đợc một mạng lới kinh doanh phù hợp với các chính
sách của Nhà nớc đảm bảo đời sống cho nhân viên, hài hoà ba lợi ích, lợi ích
Nhà nớc, lợi ích của Công ty và của nhân viên. Việc hạch toán lu chuyển hàng
hoá đã góp phần quan trọng thúc đẩy việc kinh doanh của Công ty ngày càng
phát triển.
Do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với thực tế nên bài viết của em không tránh
khỏi những thiếu xót. Em rất mong sự đóng góp của thầy cô giáo, để kiến thức
của em đợc đầy đủ hơn tạo điều kiện cho quá trình công tác sau khi rời ghế nhà
trờng.
1
Phần I
Lý luận chung về kế toán lu chuyển hàng hoá xác
định và phân phối kết quả
I - Kế hoạch lu chuyển hàng hoá thu nhập, xác định, phân phối kết
quả nội dung, yêu cầu và nhiệm vụ quản lý.
1. Nội dung
- Lu chuyển hàng hoá là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng


hoá, tức là chuyển hoá vỗn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng) sang
hình thái tiền tệ (tiền).
Việc tiêu thụ hàng hoá có thể để thoả mãn nhu cầu của các đơn vị khác
hoặc của cá nhân trong và ngoài Công ty gọi là tiêu thụ ra ngoài, cũng có thể
hàng đợc cung cấp trong cùng một Công ty gọi là tiêu thụ nội bộ.
Để thực hiện đợc việc trao đổi hàng - tiền, Công ty phải bỏ ra những
khoản chi gọi là chi phí bán hàng, tiền hàng gọi là doanh thu bán hàng. Doanh
thu bán hàng gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ.
- Thu nhập của Công ty: là số thu từ các hoạt động của Công ty. Ngoài thu
từ bán hàng (doanh thu bán hàng) tức là thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
Công ty còn có thu nhập từ hoạt động khác nh: thu nhập hoạt động tài chính, thu
nghiệp vụ bất thờng.
- Kết quả kinh doanh của Công ty trong một kỳ hạch toán bao gồm kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả
nghiệp vụ bất thờng.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đợc xác định là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần (doanh thu bán hàng hoá, lao vụ, dịch vụ,... sau khi loại trừ thuế
chiết khấu bán hàng, giám giá hàng bán...) với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập với
chi phí của hoạt động tài chính.
Kết quả kinh doanh của Công ty có thể lãi hoặc lỗ. Lãi sẽ đợc phân phối
cho những mục đích nhất định theo quy định của cơ chế tài chính nh: làm nghĩa
2
vụ với Nhà nớc với hình thức nộp thuế lợi tức chia lãi cho các bên góp vốn, để lại
doanh nghiệp hình thành các quỹ và bổ sung nguồn vốn.
2. Yêu cầu quản lý
Hàng hoá nào cũng biểu hiện trên hai mặt: hiện vật và giá trị. Hiện vật đ-
ợc thể hiện cụ thể bởi số lợng (hay khối lợng) và chất lợng (phẩm cấp). Giá trị
chính là giá thành của hàng hoá nhập kho hoặc giá vốn của hàng hoá đem tiêu

thụ. Nghiệp vụ bán hàng (tiêu thụ) lại liên quan đến từ khách hàng khác nhau,
từng loại hàng hoá nhất định. Bởi vậy quản lý cần phải sát các yếu tố cơ bản
sau:
- Quản lý sự vận động của từng loại hàng hoá trong quá trình nhập xuất và
tồn kho trên các chi tiêu số lợng, chi tiêu chất lợng và giá trị.
- Nắm bắt và theo dõi chắt chẽ từng phơng thức bán hàng từng thể thức
thanh toán, từng khách hàng và từng loại hàng hoá tiêu thụ, đôn đốc, thanh toán,
thu hồi đầy đủ kịp thời tiền vốn.
- Tính toán xác định đúng kết quả từng loại hoạt động của Công ty. Thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ Nhà nớc theo chế quy định.
3. Nhiệm vụ của kế toán lu chuyển hàng hoá, xác định và phân phối
kết quả.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý trên, kế toán cần phải thực hiện các nhiệm
vụ sau:
- Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời và giám đốc chặt
chẽ về tình hình hiện có và sự biến động (nhập, xuất) của từng loại thành phẩm,
hàng hoá trên cả hai mặt: vật và giá trị.
- Theo dõi phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ ghi chép kịp
thời, đầy đủ các khoản chi phí bán hàng thu nhập bán hàng và các khoản thu
nhập khác.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp,
phản ánh và giám sát tình hình phân phối kết quả đôn đốc thực hiện nghĩa vụ đối
với Nhà nớc.
- Cung cấp những thông tin kinh tế định kỳ cho bộ phận liên quan. Đồng
thời phân tích kinh tế định kỳ đối với các hoạt động lu chuyển hàng hoá và phân
phối kết quả của Công ty.
3
II - Đánh giá hàng hoá
1. Đánh giá thực tế
Trong Công ty kế toán sử dụng đánh giá theo giá thực tế.

Đánh giá thực tế:
Trị giá hàng hoá phản ánh trong kế toán tổng hợp (phản ánh trên tài
khoản, sổ tổng hợp...) phải đợc đánh giá theo giá trị thực tế (đối với hàng hoá
còn gọi là giá vốn thực tế của hàng hoá nhập vào đợc xác định phù hợp với từng
nguồn nhập).
Hàng mua vào đợc đánh giá theo trị giá (giá vốn) thực tế bao gồm: giá
mua và chi phí mua. Nếu hàng mua vào phải qua sơ chế bán thì giá vốn thực tế
còn bao gồm cả chi phí chế biến sơ chế.
Đối với hàng hoá xuất kho cũng đánh giá theo giá thực tế. Vì hàng hoá
nhập kho có thể theo những giá thực tế khác nhau ở từng thời điểm trong kỳ khi
nhập. Vì vậy việc tính toán chính xác, xác định giá thực tế hàng hoá xuất kho,
Công ty áp dụng trong các phơng pháp sau:
+ Tính theo giá trị thực tế từng loại hàng hoá theo từng lần nhập.
+ Tính theo giá thực tế nhập trớc, xuất trớc.
Xác định giá thực tế hàng hoá:
- Giá thực tế nhập kho.
Đối với hàng mua ngoài thì giá thực tế là giá mua ghi trên hoá đơn (bao
gồm cả các khoản thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có) cộng (+) với các chi phí
mua thực tế (bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, tiền
phạt, tiền bồi thờng chi phí nhân viên...) trừ (-) các khoản triết khấu giảm giá
(nếu có).
- Giá thực tế xuất kho:
Việc tính giá thực tế của hàng hoá xuất kho Công ty tính theo phơng pháp
sau:
+ Tính theo giá thực tế đích danh: Giá thực tế vật liệu xuất kho đợc căn cứ
vào đơn giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô hàng, từng lần nhập và số liệu
xuất khi theo từng lần.
4
+ Tính theo giá trị thực tế nhập trớc xuất trớc.
Theo phơng pháp này Công ty xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của

từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất tính ra giá thực tế xuất kho theo
nguyên tắc. Tính theo đơn giá thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho thuộc lần
nhập trớc, đợc tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Nh vậy giá thực tế của
hàng tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của hàng nhập kho thuộc các lần vào
sau cùng.
2. Kế toán nhập xuất kho hàng hoá.
Để phục vụ công tác kế toán nói chung và kế toán chi tiết hàng hoá việc
hạch toán ở phòng kế toán đợc tiến hành đồng thơì trên sổ chứng từ.
Theo quyết định số 186/TC/QĐ/CĐKT ngày 14 tháng 3 năm 1995 của Bộ
tài chính chứng từ kế toán cần thiết cho bán hàng gồm:
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02 - BH)
- Hoá đơn bán hàng (mẫu 01a,b - BH)
- Phiếu xuất kho (mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
- Biên bản kiểm kê hàng hoá (mẫu 03 - VT)
Những chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của
Nhà nớc. Công ty có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán... tuỳ theo đặc điểm
tình hình cụ thể của doanh nghiệp với các chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc
phải đợc lập kịp thời đầy đủ theo quy định về biểu mẫu, nội dung, phơng pháp
lập, ngời lập phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu trong việc ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế.
Mọi chứng từ kế toán vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển theo trình tự
và thời gian do kế toán trởng quy định.
2.1. Sổ kế toán chi tiết hàng hoá.
Để phục vụ công tác kế toán chi tiết hàng hoá, tuy thuộc vào phơng pháp
hạch toán chi tiết áp dụng trong Công ty mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết
sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ kế toán chi tiết hàng hoá
5

Sổ (thẻ) kho (mẫu 06 - VT) đợc sử dụng để theo dõi số lợng nhập, xuất,
tồn kho của từng thứ hàng hoá. Số (thẻ) kho không phân biệt hạch toán chi tiết
hàng hoá theo phơng pháp nào.
Sổ kế toán chi tiết hàng hoá đợc sử dụng để hạch toán từng lần nhập xuất
hàng về mặt lợng và giá trị phụ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết mà Công
ty áp dụng.
Ngoài ra sổ kế toán chi tiết trên còn có thể sử dụng các bảng kê nhập xuất
tồn kho hàng hoá phục vụ cho việc ghi sổ kế toán đợc giản đơn, nhanh chóng,
kịp thời.
Phơng pháp kế toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp thẻ song song.
- Nguyên tắc hạch toán.
ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết thành phẩm,
hàng hoá để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn theo chi tiết hiện vật và giá trị.
Cơ sở để ghi sổ chi tiết hàng hoá là căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất
sau khi cũng đã đợc kiểm tra và hoàn chỉnh đầy đủ.
Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối chiếu với sổ
kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp, cần phải có tổng hợp
số liệu kế toán chi tiết từ các số chi tiết hàng hoá vào bảng kê nhập, xuất, tồn
kho hàng hoá theo từng nhóm.
Có thể khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết hàng hoá theo phơng
pháp thẻ song song theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán hàng hoá theo phơng pháp thẻ song song
6
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2.2. Kế toán tổng hợp hàng hoá
hàng hoá là tài sản di động thuộc nhóm hàng tồn kho của Công ty. Việc
mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán, xác định giá trị hàng tồn kho, giá

trị hàng xuất dùng hoặc bán ra, Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên.
2.2.1. Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK156 "hàng hoá"
Bên nợ:
+ Trị giá thực tế của hàng hoá nhập kho
+ Kết chuyển giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ
Bên có:
+ Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho
+ Trị giá thực tế hàng hoá bị thiếu hụt
+ Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho đầu kỳ.
D nợ:
+ Trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho
7
Sổ (thẻ) kho
Bảng tổng hợp
Nhập - xuất - tồn hàng hoá
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ chi tiết
hàng hoá
- TK 632 "Giá vốn hàng bán"
Bên nợ:
+ Trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp
Bên có:
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
để xác định kết quả (kết chuyển sang TK911 "xác định kết quả").
TK632 không có số d cuối kỳ
2.2.2. Kế toán tổng hợp nhập, xuất hàng hoá.

Kế toán tổng hợp hàng hoá theo phơng pháp kê khai thờng xuyên có thể
đợc khái quát theo sơ đồ sau:
TK 154 TK 155,156 TK 632
Nhập kho TP (HH) do tự
sản
xuất hoặc thuê ngoài chế
biến
Trị giá thực tế của TP (HH)
xuất bán
TK 338 (3381) TK 157

TH (HH) phát hiện
thừa
khi kiểm kê
Trị giá thực tế của TP (HH)
gửi đi bán, gửi đại lý
TK222, 128

Xuất TP (HH) góp liên
doanh
TK138 (1381)
TP (HH) phát hiện thiếu khi
kiểm kê
III - Kế toán doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản làm
giảm doanh thu bán hàng.
8
1. Doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản làm giảm Đảng
bán hàng.
- Doanh thu bán là tổng hợp giá trị thực hiện do tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng.

- Doanh thu bán hàng thờng đợc phân biệt cho từng loại hàng doanh thu
bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ. Ta còn
phân biệt doanh thu theo từng phơng thức tiêu thụ gồm doanh thu bán hàng ra
ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ.
- Thuế tiêu thụ là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nớc về hoạt
động tiêu thụ hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ. Thuế tiêu thụ có thể có các loại
cụ thể nh: Thuế doanh thu (VAT), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Thuế tiêu thụ đợc tính trừ vào tổng doanh thu bán hàng.
- Các khoản làm giảm doanh thu bán hàng gồm có khoản doanh thu bị
chiết khấu (gọi là khoản chiết khấu bán hàng) khoản doanh thu bị giảm giá
(giảm giá hàng bán) và doanh thu của hàng hoá bị khách hàng trả lại.
2. Chứng từ và tài khoản kế toán
2.1. Chứng từ kế toán
Doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản chiết khấu giảm giá, hàng
bị trả lại đợc phản ánh trong các chứng từ và tài liệu có liên quan nh:
+ Hoá đơn bán hàng
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
+ Chứng từ tính thuế
+ Chứng từ trả tiền, trả hàng...
2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 511 "Doanh thu bán hàng".
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh
Doanh thu thực tế là doanh thu của hàng hoá... đợc xác định là tiêu thụ
gồm: trờng hợp bán đã thu đợc tiền và cha thu đợc tiền nhng khách hàng đã chấp
nhận thanh toán.
Kết cấu và nội dung của TK511
Bên nợ:
9
+ Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của hàng hoá, lao

vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đợc xác định là tiêu thụ.
+ Doanh số của hàng bán bị trả lại
+ Khoản chiết khấu hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ hạch toán.
+ Khoản giảm giá hàng bán.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK911. Xác định kết quả
Bên có: Doanh thu bán hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK511 không có số d cuối kỳ
Tài khoản 511 có ba tài khoản cấp 2.
TK5111 - Doanh thu bán hàng hoá
TK5112 - Doanh thu bán thành phẩm
TK5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK333 - "Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc"
Tài khoản này đợc sử dụng giữa doanh nghiệp với Nhà nớc về các khoản
thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp Nhà nớc trong kỳ hạch toán.
Kết cấu và nội dung của TK333.
Bên nợ: Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác đã nộp Nhà nớc
Bên có: Thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp Nhà nớc.
D có: Thuế, phí, lệ phí và các khoản còn phải nộp Nhà nớc.
Trong TK 333 có các TK cấp 2 về thuế tiêu thụ.
TK3331 - Thuế doanh thu (VAT)
TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu
Và còn có nội dung, kết cấu của những tài khoản có liên quan đến nh:
- TK512 "Doanh thu bán hàng nội bộ"
- TK521 "Chiết khấu bán hàng"
- TK531 "Hàng bán bị trả lại"
- TK532 "Giảm giá hàng bán"
3. Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu có thể sơ lợc qua sơ đồ
sau:

Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản làm giảm doanh thu
10
TK 333 TK 511, 512 TK 111,112,113
Thuế doanh thu phải nộp Doanh thu bán hàng thu đợc
tiền ngay hoặc cho nợ
TK 521 TK 152,153

Kết chuyển chiết khấu
bán hàng
Bán hàng theo phơng
thức đổi hàng
TK 531 TK 333
Kết chuyển hàng bán
bị trả lại

Trả lơng cho cán bộ công
nhân viên bằng sản phẩm
TK 532
Kết chuyển giám giá
hàng bán
TK911
Kết chuyển doanh thu
thuần
4. Kế toán chi phí bán hàng.
4.1. Nội dung chi phí bán hàng.
Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá Công ty phải chi ra các khoản chi cho
khâu bán hàng.
Chi phí bán hàng là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Chi phí bán hàng phát sinh trong giao
dịch, giao bàn, đóng gói...

Theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng đợc chia ra thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên: là phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng
gói, bảo quản hàng hoá.... bao gồm tiền lơng tiền công và các khoản phụ cấp,
trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí vật liệu bao bì: các chi phí vật liệu bao bì dùng để đóng gói, bảo
quản hàng hoá cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lờng,
tính toán làm việc... trong quá trình tiêu thụ hàng hoá.
11
- Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong khâu tiêu
thụ hàng hoá nh: nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phơng tiện bốc dỡ, vận chuyển, ph-
ơng tiện tính toán đo lờng kiểm nghiệm chất lợng...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: các chi phí về dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho bán hàng nh: chi phí thuê ngoài TSCĐ, tiền thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận
chuyển...
- Chi phí bằng tiền khác: các chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu bán
hàng, ngoài các chi phí kể trên nh: chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi
phí giới thiệu hàng hoá, chi phí hội nghị khách hàng....
Các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng cần thiết đợc phân loại và tổng
hợp theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng
để xác định kết quả kinh doanh. Trờng hợp những hoạt động có chu kỳ kinh
doanh dài, trong kỳ có ít hàng hoá tiêu thụ thì cuối kỳ hạch toán kế toán kết
chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí bán hàng sang theo dõi ở loại "chi phí chờ
kết chuyển".
4.2. Tài khoản sử dụng chủ yếu.
- TK 641 "Chi phí bán hàng".
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí
thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, lao vụ gồm các khoản chi phí
nh đã nêu ở trên.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK641.

Bên nợ: Chi phí bán hàng trực tiếp phát sinh trong kỳ
Bên có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí bán hàng để tính kết quả kinh doanh hoặc để chờ
kết chuyển kinh doanh.
Tài khoản 641 không có số d cuối kỳ.
4.3. Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu đợc hạch toán theo sơ
đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng.
TK 334, 338 TK 641 TK 111,112
12
Chi phí nhân viên Các khoản làm giảm
chi phí bán hàng
TK 152 TK 111,112

Chi phí vật liệu bao bì Chi phí Phân bổ
Bán hàng cho hàng bán ra
TK 153,142 TK 111,112
Chi phí dụng cụ đồ dùng

Phân bổ cho hàng
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 331,112
Chi phí dịch vụ mua
ngoài
TK335,111
Chi phí bằng tiền khác
5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
5.1. Nội dung.

Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là những chi phí cho việc quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác có liên quan đến hoạt
động của cả doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều khoản cụ thể, đợc phân chia
thành các loại sau:
a. Chi phí nhân viên quản lý: Gồm các chi phí về tiền lơng, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn...
13
Tập hợp
các chi
phí bán
hàng
trong
kỳ
b. Chi phí vật liệu quản lý: Giá trị vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho công
việc quản lý doanh nghiệp, cho sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ...
c. Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh
nghiệp nh: nhà cửa, vật kiến trúc, phơng tiện chuyền dẫn...
e. Thuế phí và lệ phí: Chi phí và thuế nh thuế môn bài, thu trên vốn, thuế
nhà đất và các khoản phí, lệ phí khác.
g. Chi phí dự phòng: Các khoản trích dự phòng, giảm giá hàng tồn kho,
dự phòng phải thu khó đòi.
h. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài thuê
ngoài nh: tiền điện, tiền nớc, điện thoại, thuê sản xuất TSCĐ chung của toàn
doanh nghiệp.
i. Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi bằng tiền khác phát sinh cho nhu
cầu quản lý doanh nghiệp, ngoài các chi phí kể trên nh chi phí hội nghị, tiếp
khách, công tác phí, đào tạo cán bộ....
Chi phí quản lý doanh nghiệp cần đợc dự tính và quản lý chi tiêu tiết
kiệm hợp lý. Chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến hoạt động trong doanh

nghiệp do vậy cuối kỳ cần đợc kết chuyển và xác định kết quả, trờng hợp doanh
nghiệp có chu kỳ sản xuất dài, trong kỳ không có sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ
thì cuồi kỳ chi phí quản lý doanh nghiệp đợc kết chuyển sang theo dõi ở loại
"chi phí chờ kết chuyển".
14
5.2. Tài khoản và trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
5.2.1. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp".
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí chung của doanh nghiệp gồm
các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác liên
quan đến hoạt động của các doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK642.
Bên Nợ:
Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Số chi phí quản lý doanh nghiệp đợc kết chuyển sang TK911
XĐkết quả hay TK142 - chi phí trả trớc.
Tài khoản 642 không có số d cuối kỳ.
5.2.2. Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu có thể sơ lợc qua sơ
đồ sau:
15
Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334, 338 TK 642 TK 111,138
Chi phí nhân viên Các khoản ghi giảm
chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 152 TK 911

Chi phí vật liệu CPQLDN Phân bổ
cho hàng bán ra

TK 153,142(1421) TK 142 (1421)
Chi phí đồ dùng văn
phòng


Phân bổ cho hàng
còn lại cuối kỳ
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 333,111,112
Thuế, phí và lệ phí
TK139,195
Chi phí dự phòng
TK331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK111,112
Chi phí bằng tiền khác
6. Kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận.
6.1. Kết quả kinh doanh
16
Tập
hợp
chi phí
quản

doanh
nghiệp
trong
kỳ
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh

doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện
bằng số tiền lãi hay lỗ.
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, cách xác định và nội dung
của từng loại kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nh sau:
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần với trị giá vốn hàng bán (của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ) chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập bất thờng với
các khoản chi phí bất thờng.
6.2. Phân phối lợi nhuận (tiền lãi):
Phân phối lợi nhuận là việc phân chia kết quả kinh doanh để thoả mãn nhu
cầu lợi ích của các bên có quyền lợi liên quan.
Theo chế độ tài chính hiện hành, lợi nhuận của doanh nghiệp đợc phân
phối cho các mục đích sau đây:
+ Làm nghĩa vụ đối với Nhà nớc dới hình thức nộp thuế lợi tức.
+ Chia lãi cho các bên tham gia liên doanh.
+ Để lại cho doanh nghiệp lập các quỹ của doanh nghiệp nh:
- Quỹ phát triển kinh doanh
- Quỹ dự trữ
- Quỹ khen thởng
- Quỹ phúc lợi
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh.
6.3. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 911 "Xác định kết quả"
Bên nợ:
Trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
+ Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thờng
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Số lãi trớc thuế của doanh nghiệp trong kỳ (kết chuyển).
Bên có:

+ Doanh thu thuần của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
17
+ Thu nhập thuần hoạt động tài chính và thu nhập bất thờng.
+ Giá vốn hàng hoá bị trả lại
+ Thực lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản 911 không có số d.
- Tài khoản 421 "Lãi cha phân phối"
Bên nợ:
+ Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
+ Phân phối tiền lãi
Bên có:
+ Số thực lãi về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Số lãi cấp dới nộp lên, số lỗ đợc cấp trên bù.
+ Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh
D Có: Số lãi cha phân phối sử dụng
Tài khoản 421 có hai tài khoản cấp 2.
TK4211: Lãi năm trớc
TK4212: Lãi năm nay
6.4. Phơng pháp hạch toán.
Phơng pháp hạch toán kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận
theo sơ đồ sau:
18
Sơ đồ kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận
TK 911 TK 911 TK 9111
Kết chuyển lỗ của hoạt
động kinh doanh
Kết chuyển lãi hoạt động
kinh doanh
TK 333


Thuế lợi tức phải nộp Quyết định xử lý lỗ
TK 111, 112
Chia liên doanh, chia cho
các cổ đông
Số nộp tạm thời
TK414,415,431
Trích lập các quỹ
TK411
Bổ xung nguồn vốn
kinh doanh
19
Phần II
Tình hình thực tế của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Tân c Minh
I. Đặc điểm và tình hình chung của công ty TNHH Dợc Phẩm Tân
Đức Minh :
1. Quá trình hình thành và phát triển :
Công ty TNHH Dợc Phẩm Tân Đức Minh là công ty TNHH hai thành viên
có đầy đủ t cách pháp nhân , hạch toán - kế toán độc lập, đợc mở tài khoản
kế toán tại các ngân hàng, đợc sử dụng con dấu riêng, có trụ sở hoạt động
riêng.
Trụ sở chính của công ty đặt tại : Số 10 ngõ 266 Phố Đội Cấn Phờng
Cống Vị Quận Ba Đình Hà Nội.
Hiện nay nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu của công ty là:
- Buôn bán trang thiết bị y tế; Buôn bán hoá mỹ phẩm; Đại lý mua, đại lý
bán, ký gửi hàng hoá; Buôn bán dợc phẩm; Kinh doanh nguyên liệu sản
xuất thuốc./.
- Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách;
- Cho thuê phơng tiện vận tải./.
Phạm vi hoạt động của Công ty : Hoạt động trong cả nớc.

Vốn điều lệ của công ty là: 1.000.000.000 đồng Việt Nam ( Một tỷ đồng
Việt Nam)
Trải qua những năm xây dựng và trởng thành, nhất là trong cơ chế thị tr-
ờng Công ty đã khẳng định đợc vị trí của mình. Công ty vẫn luôn đảm bảo
chất lợng sản phẩm tốt hơn, tìm mọi biện pháp để mở rộng thị trờng nhằm
duy trì và ổn định phơng hớng hoạt động kinh doanh mà Công ty đặt ra.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH DP Tân
Đức Minh
a. Sản phẩm,dịch vụ : Sản Phẩm chủ yếu của công ty là dợc phẩm do các
công ty và Xí nghiệp trong nớc sản xuất, có hoá đơn chứng từ đầy đủ và
hợp lệ.
b. Thị trờng: trong nớc.
20
c. Khách hàng : Khách hàng chủ yếu là các công ty và các đại lý, hiệu
thuốc lớn trong cả nớc.Ngoài ra, còn có một số hiệu thuốc nhỏ trong
phạm vi Hà Nội.
3. Kết quả hoạt động một số năm gần đây của công ty TNHH DP Tân Đức
Minh
- Hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây đã có những b-
ớc tiến đáng kể , biểu hiện qua một số chỉ tiêu sau:
Bảng 01: Kết quả hoạt động của Công ty TNHH Dợc Phẩm
Tân Đức Minh:
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh
1. Doanh thu thuần 37.691.527.689 52.362.246.434 14.670.718.745
2. Giá vốn hàng bán 37.036.647.896 51.615.912.052 14.579.264.156
3. Lãi gộp 654.879.793 746.334.382 91.454.589
4. Doanh thu HĐTC 7.560.827 7.699.301 138.474
5. Chi phí HĐTC 1.192.500 51.000.000 49.807.500
6. Chi phí QLDN 609.054.261 654.827.072 45.772.811
7. Lợi nhuận sau thuế 35.491.821 34.708.760 - 783.061

8. Thu nhập bình
quân/tháng
1.100.000 1.250.000 150.000
9.Chi phí QLDN/DTT 0,0162 0,0125 - 0,0037
10. Lợi nhuận gộp/DTT 0,0173 0,0143 - 0,003
21
11. Lợi nhuận sau
thuế/DTT
0,00094 0,00066 - 0,00028
Qua bảng trên cho thấy tốc độ tăng doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng
của giá vốn hàng bán đã làm cho lãi gộp năm 2004 tăng so với lãi gộp năm 2003
là 91.454.589 đồng. Để có một đồng doanh thu thuần Công ty phải hao phí
0,982 đồng giá vốn hàng bán trong năm 2003 và 0,985 đồng trong năm 2004.
Tuy nhiên, do chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2004 và chi phí hoạt động tài
chính năm 2004 tăng lên tơng đối nhiều so với năm 2003 nên tỷ lệ lợi nhuận gộp
trên doanh thu năm 2004 giảm so với năm 2003 là 0,003. Do vậy, lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu thuần cũng giảm 0,00028.
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty
TNHH Dợc Phẩm Tân Đức Minh
1. Tổ chức bộ máy quản lý:
Từ khi thành lập đến nay, bộ máy quản lý của Công ty TNHH Dợc Phẩm
Tân Đức Minh đã trải qua những thay đổi, cải biến cho phù hợp với tình
hình, điều kiện kinh doanh của mình. Hiện nay bộ máy quản lý của
Công ty đợc tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng. Ban giám
đốc điều hành và chỉ đạo trực tiếp đến từng phòng ban, giúp việc cho
ban giám đốc có 03 phòng ban thực hiện các chức năng nhất định.
Ban giám đốc gồm Giám đốc và hai phó giám đốc. Trong đó:
- Giám đốc: là ngời điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh, Giám đốc
chỉ đạo trực tiếp các phòng ban thông qua hai Phó giám đốc và các Tr-
ởng phòng.

- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh : làm công tác tham mu cho
Giám đốc về hoạt động kinh doanh, điều tiết kế hoạch kinh doanh , trực
tiếp quản lý phòng kinh doanh.
- Phó giám đốc phụ trách tài chính: tham mu cho Giám đốc về nguồn
huy động vốn, kế hoạch chu chuyển vốn kinh doanh của Công ty, phụ
trách phòng Tài chính Kế toán.
22
Các phòng ban đợc tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý kinh doanh.
Các trởng phòng quản lý, điều hành trực tiếp hoạt động cua phòng và tham
mu cho ban giám đốc Công ty về mọi mặt hoạt động kinh doanh. Trởng các
phòng ban do ban giám đốc xem xét và ra quyết định bổ nhiệm hay miễn
nhiệm.
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban chức năng:
- Phòng kinh doanh làm nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch kinh doanh và
chỉ đạo thực hiện kế hoạch kinh doanh; khai thác thị trờng, giá cả, quản
lý, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế; thờng xuyên báo cáo các
phơng án kinh doanh với giám đốc Công ty.
- Phòng Tài chính Kế toán : vừa tổ chức hạch toán kế toán, vừa có kế
hoạch huy động mọi nguồn vốn đảm bảo hoạt động kinh doanh đạt hiệu
quả cao.Thanh toán, kiểm tra, giám sát tình hình thanh toán với Ngân
hàng, Nhà nớc và khách hàng, đối với công nhân viên trong Công
ty.Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cân đối thu chi, thực hiện
báo cáo đúng quy định của Nhà nớc và pháp luật quy định.
- Phòng Tổ chức Hành chính : chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty
trong công tác xây dựng bộ máy quản lý của Công ty; đà tạo, tuyển dụng, thực
hiện đúng chế độ, chính sách đối với cán bộ công nhân viên và thực hiện công
tác tài chính phục vụ mọi hoạt động của Công ty.Điều hành công tác văn th, bảo
mật, quản lý con dấu, lu trữ thu phát công văn tài liệu... Kiểm tra đôn đốc việc
chấp hành kỷ luật lao động, nội quy của Công ty.Thay mặt giám đốc giải quyết
các thủ tục hành chính. Quản lý hồ sơ nhân sự, sắp xếp điều động nhân sự.

Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận phòng ban trên, có thể
khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Dợc Phẩm Tân Đức Minh qua sơ đồ sau:

23
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
tnhh dp tân đức minh
2.1 Khái quát chung :
Công ty TNHH Dợc Phẩm Tân Đức Minh là một đơn vị kinh tế hạch toán
độc lập, tổ chức hệ thống kế toán riêng, tự bù đắp chi phí. Để thực hiện các
nhiệm vụ của công tác kế toán , xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh và quy
mô quản lý của mình, bộ máy kế toán của công ty đợc áp dụng theo hình thức kế
toán tập trung.
Theo hình thức tổ chức này, toàn bộ công tác trong công ty đợc tiến hành tập
trung tại phòng Tài chính Kế toán của Công ty.
2.2 - Chức năngcủa bộ máy kế toán :
Phòng Tài chính Kế toán của Công ty có chức năng thu thập, xử lý và
cung cấp thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý. Qua đó, kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch giám đốc bằng đồng tiền việc sử dụng vật t, lao động,
tiền vốn và mọi mặt hoạt động kinh doanh trong Công ty, thúc đẩy thực hiện tốt
chế độ hạch toán kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để thực hiện
GiáM đốC
Phó Giám đốc phụ
trách kinh doanh
Phó Giám đốc phụ
trách tài chính
Phòng kinh
doanh
Phòng tổ chức
hành chính Phòng kế toán

24
tốt chức năng chung, bộ máy kế toán gồm 05 ngời đợc phân chia nhiệm vụ, trách
nhiệm cụ thể cho từng kế toán nh sau:
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty
TNHH DP Tân Đức Minh
- Kế toán tr ởng : có nhiệm vụ chỉ đạo, hớng dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác kế
toán trong Công ty. Kế toán trởng còn giúp đỡ Phó giám đốc Tài chính và Giám
đốc điều hành thực hiện chế độ chính sách về quản lý và sử dụng tài sản, tiền
vốn, chấp hành đầy đủ về chế độ lao động và sử dụng quỹ tiền lơng, qũy khen th-
ởng phúc lợi cũng nh việc chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách tài chính.
Ngoài ra, kế toán trởng còn giúp phó giám đốc tài chính và Giám đốc tập hợp số
liệu về kinh tế, tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, phát hiện những khả năng
tiềm tàng thúc đẩy việc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong công ty, nhằm
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả hơn.
- Kế toán tổng hợp : Tập hợp chi phí, xách định kết quả kih doanh và lập
các báo cáo tài chính. Kế toán tổng hợp giúp việc cho kế toán trởng, chịu
trách nhiệm thể chế hoá các quy định chung của kế toán trởng, trực tiếp theo
dõi và mở sổ sách kế toán trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán thống nhất
và quy định kế toán mới nhất.
- Kế toán công nợ : là ngời chịu trách nhiệm theo dõi các khoản phải thu,
phải trả phát sinh trong kỳ, có nhiệm vụ hạch toán, ghi chép các khoản nợ
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
công nợ
Kế toán
TSCĐ và
hàng hoá
Kế toán

quỹ
25

×