Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty TNHH giấy đông á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.64 KB, 42 trang )

Trường cao đẳng ngoại ngữ- công nghệ Việt Nhật
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm qua thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường , theo định hướng XHCN nền kinh tế nước
ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Trong bối cảnh đó một số
doanh nghiệp đã gặp khó khăn trong việc huy động vốn để mở rộng quy mô sản
xuất, các doanh nghiệp phải sử dụng một số vốn nhất định để đầu tư, mua sắm các
yếu tố cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như tài sản cố định
(TSCĐ), trang thiết bị. Vốn đó gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp (DN). Vì
vậy vốnlà điều kiện cơ sở vật chất không thể thiếu được đối với mọi doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động,
việc khai thác sử dụng VCĐ của các kỳ kinh doanh trước, doanh nghiệp sẽ đặt ra
các biện pháp, chính sách sử dụng cho các kỳ kinh doanh tới sao cho có lợi nhất để
đạt được hiệu quả cao nhất nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cho DN .
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của hiệu quả sử dụng VCĐ đối với các DN ,
trong quá trình học tập ở trường và thời gian kiến tập, tìm hiểu, nghiên cứu tại nhà
khách Tổng liên đoàn lao động Việt Nam. Cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của
các thầy cô giáo và các cán bộ nhân viên phòng tài chính kế toán em đã mạnh dạn
chọn đề tài "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại
công ty TNHH Giấy Đông Á ". Với mong muốn góp một phần công sức nhỏ bé
của mình vào công cuộc cải tiến và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ tại công ty.
Đây thực sự là một vấn đề phức tạp mà giải quyết nó không những phải có kiến
thức, năng lực mà còn phải có kinh nghiệm thực tế. Mặt khác do những hạn chế
nhất định về mặt trình độ, thời gian đi kiến tập ngắn nên chắc chắn đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo trong bộ
môn.
Kết cấu của đề tài gồm có 5 chương:
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
Sv: Ngô Minh Đức Lớp: CĐ QTKD K2
Trường cao đẳng ngoại ngữ- công nghệ Việt Nhật


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Em xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới quý thầy cô giáo cùng toàn bộ tập thể lãnh đạo,
cán bộ công nhân viên công ty TNHH Giấy Đông Á.
Đặc biệt, em xin chân thành cám ơn thầy giáo Đinh Quang Tuân là giáo viên
hướng dẫn trực tiếp cho em.
Chân thành cám ơn các bạn cùng những người đã giúp đỡ và tham gia đóng góp ý
kiến để bài báo cáo thực tập của tôi được hoàn thiện như ngày hôm nay.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Về lý thuyết: Hệ thống hoá kiến thức về vốn cố định.
Về thực tiễn: áp dụng lý thuyết phân tích, đánh giá hiêu quả sử dụng vốn cố định
và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty.
1.3 Lịch sử nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về công tác sử dụng vốn cố định không phải là một đề tài mới
mẻ với các nhà nghiên cứu. Trước đây đã có rất nhiều tác giả viết về đề tài này.
Tiêu biểu như:
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại nhà khách Tổng
liên đoàn lao động Việt Nam
Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Dệt-
May Hà Nội.
1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
1.4.1 Địa điểm: Công ty giấy Đông Á- Bắc Ninh
1.4.2 Thời gian: Tù 1 tháng 4 đến 12 tháng 6 năm 2010
Sv: Ngô Minh Đức Lớp: CĐ QTKD K2
Trường cao đẳng ngoại ngữ- công nghệ Việt Nhật
1.4.3 Nội dung: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại
công ty TNHH GIấy Đông Á
1.4.4 Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn cố định tại công ty TNHH GIấy Đông Á
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Khái quát chung về tài sản cố định và vốn cố định
2.1.1. Tài sản cố định
2.1.1.1. Khái niệm
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp (DN) phải có các
yếu tố: sức lao động , tư liệu lao động, và đối tượng lao động .
Khác với các đối tượng lao động (nguyên nhiên vật liệu sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm ) các tư liệu lao động (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện
vận tải ) là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác động vào
đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình.
Bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của DN là các TSCĐ. Đó là những tư liệu lao động chủ yếu được
Sv: Ngô Minh Đức Lớp: CĐ QTKD K2
Trường cao đẳng ngoại ngữ- công nghệ Việt Nhật
sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh như
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng, các công trình kiến trúc, các
khoản chi phí đầu tư mua sắm các TSCĐ vô hình Thông thường một tư liệu lao
động được coi là 1 TSCĐ phải đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn cơ bản :
- Một là phải có thời gian sử dụng tối thiểu, thường là 1 năm trở lên
- Hai là phải đạt giá trị tối thiểu ở một mức quy định. Tiêu chuẩn này được
quy định riêng đối với từng nước và có thể được điều chỉnh cho phù hợp với mức
giá cả của từng thời kỳ.
Những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định trên được coi là những
công cụ lao động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của DN.
Từ những nội dung trình bầy trên, có thể rút ra định nghĩa về TSCĐ trong DN như
sau :
"Tài sản cố định (TSCĐ) của DN là những tài sản chủ yếu có giá trị lớn tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh giá trị của nó được chuyển dịch từng phần
vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất"

2.1.1.2 Đặc điểm :
Đặc điểm các TSCĐ trong doanh nghiệp là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản
phẩm với vai trò là các công cụ lao động. Trong quá trình đó hình thái vật chất và
đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ là không thay đổi. Song giá trị của nó lại được
chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển
dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của DN và được bù đắp
mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ.
2.1.1.3 Phân loại TSCĐ của DN
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ của DN theo những tiêu thức
nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của DN. Thông thường có những cách
phân loại chủ yếu sau đây :
a)Phân loai TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
Theo phương pháp này TSCĐ của DN được chia thành hai loại : TSCĐ có hình
thái vật chất (TSCĐ hữu hình) và TSCĐ không có hình thái vật chất (TSCĐ vô
hình).
Sv: Ngô Minh Đức Lớp: CĐ QTKD K2
Trường cao đẳng ngoại ngữ- công nghệ Việt Nhật
TSCĐ hữu hình : là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu hiện bằng các hình
thái vật chất cụ thẻ như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, các vật
kiến trúc Những TSCĐ này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc
là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay
một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
TSCĐ vô hình : là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của
DN như chi phí thành lập DN, chi phí về đất sử dụng, chi phí mua sắm bằng sáng
chế, phát minh hay nhãn hiệu thương mại, giá trị lợi thế thương mại
Cách phân loại này giúp cho DN thấy được cơ cấu đầu tư vào TSCĐ hữu hình và
vô hình. Từ đó lựa chọn các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh các cơ cấu đầu tư
sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất.
b) Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng

Theo tiêu thức này toàn bộ TSCĐ của DN được chia thành 3 loại :
* TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh : là những TSCĐ dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh
nghiệp.
* TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng. Đó là
những TSCĐ do DN quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp
(như các công trình phúc lợi)
Các TSCĐ sử dụng cho hoạt động đảm bảo an ninh quốc phòng của doanh
nghiệp
* Các TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước.
Đó là những TSCĐ DN bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cho Nhà
nước theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Cách phân loại này giúp cho DN thấy được cơ cấu TSCĐ của mình theo
mục đích sử dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo mục đích sử
dụng sao cho có hiệu quả nhất.
c)Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế
Sv: Ngô Minh Đức Lớp: CĐ QTKD K2
Trường cao đẳng ngoại ngữ- công nghệ Việt Nhật
Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ, toàn bộ TSCĐ của DN có thể chia thành
các loại sau :
* Nhà cửa, vật kiến trúc : là những TSCĐ của DN được hình thành sau quá
trình thi công xây dựng như nhà xưởng, trụ sở làm việc nhà kho, tháp nước, hàng
rào, sân bay, đường xá, cầu cảng
* Máy móc thiết bị : là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh (SXKD) của DN như máy móc thiết bị động lực, máy
móc công tác, thiết bị chuyên dùng
* Phương tiện vận tải , thiết bị truyền dẫn : là các loại phương tiện vận tải
như phương tiện đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, hệ thống thông
tin, đường ống dẫn nước
* Thiết bị dụng cụ quản lý : là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác

quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị
khác, dụng cụ đo lường máy hút bụi, hút ẩm
* Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm : là các loại vườn
cây lâu năm như vườn chè, vườn cà phê, vườn cây cao su, vườn cây ăn quả, súc vật
làm việc hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn bò, đàn ngựa
* Các loại TSCĐ khác : là toàn bộ các loại TSCĐ khác chưa liệt kê vào 5
loại trên như tác phẩm nghệ thuật, tranh thảm
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong
DN, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ và tính toán khấu hao
TSCĐ chính xác.
d) phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng.
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ người ta chia TSCĐ của DN thành các
loại :
* TSCĐ đang sử dụng : Đó là những TSCĐ của DN đang sử dụng cho các
hoạt động SXKD hoặc các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp hay an ninh , quốc phòng
của DN.
Sv: Ngô Minh Đức Lớp: CĐ QTKD K2
Trường cao đẳng ngoại ngữ- công nghệ Việt Nhật
* TSCĐ chưa cần dùng: là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động SXKD hay
các hoạt động khác của DN, song hiện tại chưa cần dùng, đang được dự trữ để sử
dụng sau này.
* TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý : là những TSCĐ không cần thiết hay
không phù hợp với nhiệm vụ SXKD của DN, cần được thanh lý, nhượng bán để
thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ của DN
như thế nào, từ đó, có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng chúng.
e) Phân loại TSCĐ căn cứ vào quyền sở hữu được chia thành 3 loại :
* TSCĐ tự có : là những TSCĐ được mua sắm, đầu tư bằng nguồn vốn tự có
(ngân sách cấp, coi nhu ngân sách cấp và trích quỹ đầu tư phát triển của doanh
nghiệp) để phục vụ cho mục đích SXkD của DN.

* TSCĐ thuê tài chính : là những TSCĐ DN thuê của công ty cho thuê tài
chính.
* TSCĐ thuê sử dụng : là những TSCĐ DN thuê của DN khác để sử dụng
trong một thời gian có tính chất thời vụ để phục vụ nhiệm vụ SXKD của DN.
Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá , xem xét kết cấu TSCĐ của
DN theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu TSCĐ là tỷ trọng giữa nguyên giá của 1
loại TSCĐ nào đó so với tổng nguyên giá các loại TSCĐ của DN tại 1 thời điểm
nhất định.
2.1.1.4 Vai trò và ý nghĩa của TSCĐ đối với hoạt động của DN
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố chủ yếu thể hiện năng lực sản xuất kinh
doanh của DN. Nói cách khác TSCĐ là "hệ thống xương" và bắp thịt của quá trình
kinh doanh. Vì vậy trang thiết bị hợp lý, bảo quản và sử dụng tốt TSCĐ có ý nghĩa
quyết định đến việc tăng năng suất lao động, tăng chất lượng kinh doanh, tăng thu
nhập và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh , TSCĐ có vai trò hết sức lớn lao và bất kỳ
hoạt động kinh doanh nào muốn diễn ra đều phải có TSCĐ.
Như trên đã nói TSCĐ là 1 "hệ thống xương" và "bắp thịt" của quá trình kinh
doanh . Thật vậy bất kỳ 1 DN nào muốn chấp hành kinh doanh đều phải có TSCĐ ,
Sv: Ngô Minh Đức Lớp: CĐ QTKD K2
Trường cao đẳng ngoại ngữ- công nghệ Việt Nhật
có thể là TSCĐ của DN, hoặc là TSCĐ đi thuê ngoài. Tỉ trọng của TSCĐ trong
tổng số vốn kinh doanh của DN cao hay thấp phụ thuộc vào tính chất kinh doanh
từng loại hình. Các đơn vị kinh doanh có các loại hàng giá trị lớn thì tỉ trọng TSCĐ
của nó thấp hơn so với đơn vị kinh doanh mặt hàng có giá trị nhỏ. Tỷ trọng TSCĐ
càng lớn (nhưng phải nằm trong khuôn khổ của nhu cầu sử dụng TSCĐ) thì chứng
tỏ trình độ kinh doanh của DN càng hiện đại với kỹ thuật cao.
Tuy nhiên DN hiện nay đang nằm trong tình trạng thiếu vốn để phát triển và tái sản
xuất mở rộng vì vậy vấn đề phân bổ hợp lý TSCĐ và TSLĐ là rất quan trọng. Việc
đầu tư vào TSCĐ phải thoả đáng tránh tình trạng thừa TSCĐ sử dụng không hết
năng lực TSCĐ trong khi đó TSLĐ lại thiếu.

Cơ cấu các loại TSCĐ (TSCĐ hữu hình, vô hình và TSCĐ đi thuê) trong các DN
phụ thuộc vào năng lực kinh doanh , xu hướng đầu tư kinh doanh, phụ thuộc vào
khả năng dự đoán tình hình kinh doanh trên thị trường của lãnh đạo DN. Nói
chung tỷ trọng TSCĐ trong các DN nó có tỷ trọng phụ thuộc vào đặc thù của
ngành.
Việc sử dụng TSCĐ hợp lý có 1 ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó cho phép khai thác
tối đa năng lực làm việc của TSCĐ góp phần làm giảm tỷ suất chi phí tăng doanh
lợi cho DN. Mặt khác sử dụng TSCĐ hợp lý là 1 điều kiện đảm bảo giữ gìn hàng
hoá sản phẩm an toàn và cũng chính là điều kiện bảo quản TSCĐ.
2.1.2 Vốn cố định
2.1.2.1 Khái niệm :
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường , việc mua sắm xây dựng hay lắp đặt các
TSCĐ của DN đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để
mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình và vô hình được gọi là VCĐ
của DN. Đó là số vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu
quả sẽ không mất đi, DN sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng
hoá hay dịch vụ của mình. Như vậy , khái niệm VCĐ "là giá trị những TSCĐ mà
DN đã đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh là 1 bộ phận vốn đầu tư ứng trước
về TSCĐ mà đặc điểm luân chuyển của nó là chuyển dần vào chu kỳ sản xuất và
hoàn thành 1 vòng tuần hoàn khi hết thời hạn sử dụng"
Sv: Ngô Minh Đức Lớp: CĐ QTKD K2
Trường cao đẳng ngoại ngữ- công nghệ Việt Nhật
2.1.2.2 Đặc điểm :
* Vốn cố định (VCĐ) tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do
đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định .
* VCĐ được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, 1 bộ phận VCĐ được luân chuyển và
cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng
với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
* Sau nhiều chu kỳ sản xuất VCĐ mới hoàn thành 1 vòng luân chuyển. Sau mỗi

chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần tăng lên,
song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm xuống cho dến khi TSCĐ
hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã
sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành 1 vòng luân chuyển.
2.1.2.3 Tính chất: VCĐ là số vốn đầu tư để mua sắm TSCĐ do đó quy mô của
VCĐ lớn hay nhỏ phụ thuộc vào khả năng tài chính của từng DN ảnh hưởng tới
trình độ trang thiết bị dây chuyền công nghệ.
2.1.2.4 Nội dung quản trị VCĐ
Quản trị VCĐ là 1 nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh doanh của các
doanh nghiệp
a)Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định của doanh nghiệp.
Khai thác và tạo lập nguồn VCĐ đáp ứng nhu cầu đầu tư TSCĐ là khâu đầu tiên
trong quản trị VCĐ của DN. Để định hướng cho việc khai thác và tạo lập nguồn
VCĐ đáp ứng yêu cầu đầu tư các DN phải xác định được nhu cầu vốn đầu tư vào
TSCĐ trong những năm trước mắt và lâu dài. Căn cứ vào các dự án đầu tư TSCĐ
đã được thẩm định để lựa chọn và khai thác các nguồn vốn đầu tư phù hợp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, DN có thể khai thác nguồn vốn đầu tư vào
TSCĐ từ nhiều nguồn khác nhau như từ lợi nhuận để lại tái đầu tư, từ nguồn vốn
liên doanh liên kết, từ ngân sách Nhà nước, tài trợ, từ vốn vay dài hạn ngân hàng
Mỗi nguồn vốn trên có ưu điểm, nhược điểm riêng và điều kiện thực hiện khác
nhau, chi phí sử dụng khác nhau. Vì thế trong khai thác, tạo lập các nguồn VCĐ,
các DN vừa phải chú ý đa dạng hoá các nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ các ưu nhược
Sv: Ngô Minh Đức Lớp: CĐ QTKD K2
Trường cao đẳng ngoại ngữ- công nghệ Việt Nhật
điểm từng nguồn vốn để lựa chọn cơ cấu nguồn tài trợ VCĐ hợp lý và có lợi nhất
cho DN. Những định hướng cơ bản cho việc khai thác, tạo lập các nguồn VCĐ cho
các DN là phải đảm bảo khả năng tự chủ của DN trong SXKD, hạn chế và phân tán
rủi ro, phát huy tối đa những ưu điểm của các nguồn vốn được huy động. Điều này
đòi hỏi không chỉ ở sự năng động, nhạy bén của từng DN mà còn ở việc đổi mới
các chính sách, cơ chế tài chính của Nhà nước ở tầm vĩ mô để tạo điều kiện cho

DN có thể khai thác, huy động các nguồn vốn cần thiết.
Để dự báo các nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ các DN có thể dựa vào các căn cứ sau
đây :
- Quy mô và khả năng sử dụng quỹ đầu tư phát triển hoặc quỹ khấu hao đầu
tư mua sắm TSCĐ hiện tại và các năm tiếp theo.
Khả năng ký kết các hợp đồng liên doanh với các DN khác để huy động nguồn vốn
góp liên doanh.
Khả năng huy động vốn vay dài hạn từ các ngân hàng thương mại hoặc phát hành
trái phiếu DN trên thị trường vốn.
Các dự án đầu tư TSCĐ tiền khả thi và khả thi được cấp thẩm quyền phê duyệt.
b) Bảo toàn và phát triển VCĐ
Bảo toàn vốn sản xuất nói chung, VCĐ nói riêng là nghĩa vụ của DN, để bảo vệ lợi
ích của Nhà nước về vốn đã đầu tư, là điều kiện để DN tồn tại và phát triển , tăng
thu nhập cho người lao động và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Thời điểm bảo toàn VCĐ trong các DN thường được tiến hành vào cuối kỳ kế
hoạch. Căn cứ để tính toán bảo toàn vốn là thông báo của Nhà nước ở thời điểm
tính toán về tỉ lệ % trượt giá của đồng Việt Nam và tỷ giá hối đoái của đồng ngoại
tệ. Nội dung của bảo toàn VCĐ bao gồm 2 mặt hiện vật và giá trị.
* Bảo toàn VCĐ về mặt hiện vật là phải duy trì thường xuyên năng lực sản
xuất ban đầu của TSCĐ. Điều đó có nghĩa là trong quá trình sử dụng DN phải theo
dõi quản lý chặt chẽ không để mất mát, không để hư hỏng trước thời hạn quy định.
* Bảo toàn VCĐ về mặt giá trị là phải duy trì được sức mua của VCĐ ở mọi
thời điểm, so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu kể cả những biến động về giá
cả, tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Ngoài trách nhiệm
Sv: Ngô Minh Đức Lớp: CĐ QTKD K2
Trường cao đẳng ngoại ngữ- công nghệ Việt Nhật
bảo toàn vốn các DN còn có trách nhiệm phát triển VCĐ trên cơ sở quỹ đầu tư
phát triển sản xuất trích từ lợi nhuận để đầu tư xây dựng mua sắm, đổi mới nâng
cấp TSCĐ.
Để bảo toàn và phát triển được VCĐ các DN cần phải phân tích tìm ra các tổn thất

VCĐ : có các biện pháp bảo toàn VCĐ như sau :
- Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo các quy định của
Nhà nước.
- Chủ động, phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh bằng cách mua bảo hiểm tài
sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp như lập quỹ dự phòng giảm giá.
- Phải đánh giá giá trị của TSCĐ, qui mô V CĐ phải bảo toàn, khi cần thiết
phải điều chỉnh kịp thời giá trị của TSCĐ. Để đánh giá đúng giá trị của TSCĐ
thường có 3 phương pháp chủ yếu sau:
+ Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá. Theo cách này thì tuỳ theo từng loại
TSCĐ hữu hình và voo hình để thực hiện.
Xác định nguyên giá theo quy định hiện hành.
+ Đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục (đánh giá lại) là giá trị thực tế của
TSCĐ trên thị trường tại thời điểm đánh giá. Do tiến bộ kh khách hàng giá đánh lại
TSCĐ thường thấp hơn giá trị ban đầu. Tuy nhiên trong trường hợp có biến động
giá cả, tỷ giá hối đoái thì giá đánh lại có thể cao hơn giá trị ban đầu của TSCĐ.
Tuỷ theo từng trường hợp cụ thể mà doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức khấu hao
theo một hệ số thích hợp.
+ Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: cách đánh giá này thường chỉ áp dụng
trong những trường hợp doanh nghiệp được cấp, được nhận TSCĐ từ doanh
nghiệp khác chuyển đến.
Ngoài các biện pháp cơ bản để bảo toàn VCĐ như trên. Các doanh nghiệp nhà
nước cần thực hiện tốt quy chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn vốn.
Trên đây là những liệu pháp chủ yếu, bảo toàn phát triển vốn sản xuất nói chung và
VCĐ nói riêng các doanh nghiệp không thể tách rời việc thường xuyên kiểm tra,
đánh giá hiệu quả việc sử dụng VCĐ trong từng thời kỳ.
c) Các phương pháp khấu hao trong kinh doanh
Sv: Ngô Minh Đức Lớp: CĐ QTKD K2
Trường cao đẳng ngoại ngữ- công nghệ Việt Nhật
Về nguyên tắc khấu hao phải phù hợp với sự hao mòn thực tế của TSCĐ. Nếu
khấu hao thấp hơn mức khấu hao thực tế thì không đảm bảo thu hồi đủ vốn khi hết

thời gian sử dụng, ngược lại nếu khấu hao cao hơn mức khấu hao thực tế thì sẽ làm
tăng mức chi phí kinh doanh giả tạo và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì
vậy các doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp với chiến lược
khấu hao trong doanh nghiệp.
* Phương pháp khấu hao bình quân
Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất được sử dụng khá phổ biến để khấu
hao trong doanh nghiệp theo phương pháp này tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao
được xác định theo mức không đổi trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ.
T
NG
M
KH
____
___
=
KH
M
: Khấu hao trung bình hàng năm
NG
: Nguyên giá của TSCĐ
T: Thời gian sử dụng của TSCĐ.
Phương pháp khấu hao giảm dần.
Đây là phương pháp đưa lại số khấu hao rất lớn trong những năm đầu của thời gian
sử dụng TSCĐ và càng về những năm sau mức khấu hao càng giảm dần. Theo
phương pháp này bao gồm phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần và phương
pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần.
Đây là phương pháp khấu hao gia tốc nhưng mức khấu hao hàng năm sẽ khác nhau
theo chiều hướng giảm dần và được xác định như sau:
Công thức: MKHI = GcLi x TKH

Trong đó: MKHi: Mức khấu hao ở năm thứ i
GCLi: Giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ i
TKH: Tỷ lệ khấu hao không đổi
Công thức tính:
dcKHKH
HxTT =
Sv: Ngô Minh Đức Lớp: CĐ QTKD K2
Trường cao đẳng ngoại ngữ- công nghệ Việt Nhật
TKH: Tỷ lệ khấu hao bình quân ban đầu
Hdc: Hệ số điều chỉnh
* Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm.
Công thức:
MKHi = NG x TKHi.
)1(
)1(2
+
+−
=
TT
tT
T
KHi
Trong đó:
MKhi: Mức khấu hao hàng năm.
NG: Nguyên giá của TSCĐ.
TKHi: Tỷ lệ khấu hao theo năm sử dụng .
T: Thời gian dự kiến sử dụng TSCĐ
t: Thứ tự năm cần tính tỷ lệ khấu hao.
* Phương pháp khấu hao kết hợp:
Để khắc phục nhược điểm của 2 phương pháp để tính khấu hao, thực chất là

trong những năm đầu sử dụng TSCĐ doanh nghiệp dùng phương pháp khấu hao
giảm dần những năm về cuối thì dùng phương pháp khấu hao bình quân.
Mức khấu hao bình quân trong những năm cuối thời gian sử dụng sẽ được
tính bằng cách:
d) Phân cấp quản lý VCĐ
Theo quy chế hiện hành của nước ta thực hiện đối với các doanh nghiệp Nhà nước,
các doanh nghiệp Nhà nước được các quyền chủ động sau đây trong việc sử dụng
VCĐ.
* Doanh nghiệp được chủ động trong việc sử dụng VCĐ và quĩ để phục vụ
cho kinh doanh theo nguyên tắc hiệu quả nhưng phải bảo toàn và phát triển VCĐ.
* Doanh nghiệp được quyền thay đổi cơ cấu tài sản và các loại vốn thích
hợp với đặc tính SXKD của mình.
* Doanh nghiệp được quyền cho các tổ chức cá nhân trong nước thuê hoạt
động tài sản nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ và tăng thu nhập cho doanh
Sv: Ngô Minh Đức Lớp: CĐ QTKD K2
Trường cao đẳng ngoại ngữ- công nghệ Việt Nhật
nghiệp, nhưng doanh nghiệp phải theo dõi và thu hồi VCĐ cho đến khi hết thời
hạn sử dụng.
* Doanh nghiệp được quyền đem quyền quản lý và sử dụng vốn của mình để
cầm cố, thế chấp, vay vốn hoặc bảo lãnh tại tổ chức tín dụng theo yêu cầu của pháp
luật hiện hành.
* Doanh nghiệp được quyền nhượng bán các tài sản không cần dùng hoặc tài
sản lạc hậu về mặt kỹ thuật để thu hồi và được thanh lý những tài sản đã hết năng
lực sản xuất hoặc hao monf vô hình loại 3 nhưng trước khi thanh lý phải báo với
các cơ quan tài chính cấp trên biết để quản lý.
* Doanh nghiệp được sử dụng vốn và tài sản, quyền sử dụng đất để đầu tư ra
ngoài doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.
e) Rủi ro trong việc sử dụng TSCĐ và VCĐ.
Để hạn chế tổn thất về TSCĐ và VCĐ do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra.
Doanh nghiệp phải dùng các biện pháp sau đây:

- Phải thực hiện mua bảo hiểm tài sản đầy đủ.
- Lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi phí dự phòng và giảm giá các
khoản đầu tư tài chính.
f) Thực hiện chế độ bảo dưỡng và sửa chữa lớn TSCĐ
Doanh nghiệp cần cân nhắc tính toán hiệu quả kinh tế của sửa chữa lớn và đầu tư
mới TSCĐ.
Nếu sức sản xuất của TSCĐ bị giảm sút quá nhiều ảnh hưởng đến quá trình hoạt
động của TSCĐ thì tốt nhất doanh nghiệp phải thực hiện đầu tư mới. Tuy nhiên
việc đầu tư mới đòi hỏi phải có 1 nguồn vốndt mới khá lớn vì vậy doanh nghiệp
cần phân tích kĩ chi phí sản xuất vàđầu tư mới để đưa ra quyết định hợp lý,
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ.
2.1.3.1. Hiệu suất sử dụng VCĐ (HSSDVC Đ).
Công thức:
HSSD VCĐ =
Doanh thu (Doanh thu thuần)
VCĐ
Sv: Ngô Minh Đức Lớp: CĐ QTKD K2
Trường cao đẳng ngoại ngữ- công nghệ Việt Nhật

VCĐ =
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
2
VCĐ đầu kỳ
(cuối kỳ)
=
Nguyên giá TSCĐ đầu
kỳ (cuối kỳ)
-
khấu hao luỹ kế đầu kỳ
(cuối kỳ)

Khấu hao luỹ
kế cuối kỳ
= Khấu hao đầu kỳ +
Khấu hao tăng
trong kỳ
-
Khấu hao
giảm trong kỳ
2.1.3.2: Hàm lượng VCĐ (HLVCĐ)
Công thức:
HLVCĐ =
VCĐ
Doanh thu (doanh thu thuần)
2.1.3.3. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ (TSLN VCĐ)
TSLN VCĐ =
LN trước thuế (LN ròng)
VCĐ
X 100%
2.1.3.4 Hệ số hao mòn TSCĐ: (HSHM TSCĐ)
HSHM TSCĐ =
Khấu hao luỹ kế
Nguyên giá TSCĐ tại hội đồng đánh giá
2.1.3.5 Hiệu suất sử dụng TSCĐ: (HSSD TSCĐ)
HSSDTSCDĐ =
Doanh thu (doanh thu thuân)
NG TSCĐ
2.1.3.6. Hệ số trang bị TSCĐ : (HSTB TSCĐ)
HSTBS TSCĐ =
Khấu hao luỹ kế
Nguyên giá TSCĐ tại hội đồng đánh giá

2.1.3.7. Tỷ suất đầu tư TSCĐ: (HSĐT TSCĐ)
Sv: Ngô Minh Đức Lớp: CĐ QTKD K2
Trường cao đẳng ngoại ngữ- công nghệ Việt Nhật
TSĐTTSCĐ =
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tổng tài sản
x 100%
2.1.3.8. Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: Phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị
từng nhóm, loại TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm
đánh giá.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Vấn đề chung của các doanh nghiệp Việt Nam.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ, điều
đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có sự nỗ lực và cố gắng . Muốn tồn tại và tạo
được chỗ đứng vững chắc trên thương trường doanh nghiệp không ngừng đổi mới
theo hướng hoàn thiện: đổỉ mới trang thiết bị kĩ thuật, đổi mới cơ chế, cách thức
quản lý.
Hiện nay, hầu hết tất cả các doanh nghiêp ở nước ta đều mắc phải những khó khăn
về mặt quản lý vốn, đặc biệt là quản lý và sử dụng vốn cố đinh
2.2.2 Vấn đề chung trong tình hình thực tập.
Cơ hội: Việc đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước sẽ tạo ra nhu cầu mới trên thị trường
đó là có cơ hội để công ty nắm bắt, phát huy thế mạnh và sở trường của mình để
mở rộng địa bàn kinh doanh.
Công ty đã tích luỹ được các kinh nghiệm quỹ báu, công tác tổ chức có đội ngũ
cán bộ trưởng thành.
Có sự chỉ đạo của các cấp, các ngành, cơ quan địa phương để công ty xác định
được đúng năng lực của mình.
Thách thức: Bên cạnh nhưng cơ hôi có thể đạt được, công ty cũng phải đối mặt
với những khó khăn sau:
Sự cạnh tranh gay gắt các công ty cùng lĩnh vực.

Những biến động về giá cả, cung cầu trong thị trường trong nước và trên thế giới.
Có nhiều vấn đề nảy sinh phức tạp đòi hỏi phải giải quyết kịp thời và hiệu quả.
Công tác quản lý và sử dụng vốn cố định của công ty còn nhiều thiếu sót gây thất
thoát lãng phí không cần thiết.
Sv: Ngô Minh Đức Lớp: CĐ QTKD K2
Trường cao đẳng ngoại ngữ- công nghệ Việt Nhật
CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Vị trí địa lý
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc bộ, nằm gọn trong châu thổ sông
Hồng, liền kề với thủ đô Hà Nội. Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm:
tam giác tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, khu vực có mức tăng
trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh.
Gần thủ đô Hà Nội được xem như là một thị trường rộng lớn hàng thứ hai trong cả
nước, có sức cuốn hút toàn diện về các mặt chính trị, kinh tế, xã hội, giá trị lịch sử
văn hoá đồng thời là nơi cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ và tiếp thị
thuận lợi đối với mọi miền đất nước. Hà Nội sẽ là thị trường tiêu thụ trực tiếp các
mặt hàng của Bắc Ninh về nông - lâm - thuỷ sản, vật liệu xây dựng, hàng tiêu
dùng, hàng thủ công mỹ nghệ Bắc Ninh cũng là địa bàn mở rộng của Hà Nội qua
xây dựng các thành phố vệ tinh, là mạng lưới gia công cho các xí nghiệp của thủ
đô trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc gồm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh sẽ có
tác động trực tiếp đến hình thành cơ cấu và tốc độ tăng trưởng kinh tế của Bắc
Ninh về mọi mặt, trong đó đặc biệt là công nghiệp chế biến nông sản và dịch vụ du
lịch.
Là cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội, Bắc Ninh là cầu nối giữa Hà Nội và
các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, trên đường bộ giao lưu chính với Trung Quốc
và có vị trí quan trọng đối với an ninh quốc phòng.
Trong cấu trúc địa lý không gian thuận lợi như vậy sẽ là yếu tố phát triển quan
trọng và là một trong những tiềm lực to lớn cần được phát huy một cách triệt để

nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy quá trình đô thị hoá của tỉnh
Sv: Ngô Minh Đức Lớp: CĐ QTKD K2
Trường cao đẳng ngoại ngữ- công nghệ Việt Nhật
Bắc Ninh. Xét trên khía cạnh cấu trúc hệ thống đô thị và các điểm dân cư của tỉnh
thì các đô thị Bắc Ninh sẽ dễ trở thành một hệ thống hoà nhập trong vùng ảnh
hưởng của thủ đô Hà Nội và có vị trí tương tác nhất định với hệ thống đô thị chung
toàn vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
3.1.2 Đặc điểm về kinh tế xã hội
Kinh tế: Cùng với sự phát triển của cả nước, trong những năm qua kinh tế Bắc
Ninh có những bước phát triển đáng kể. Sản xuất hàng hoá đang phát triển, có cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản
xuất lương thực tăng trưởng cao. Công nghiệp, dịch vụ, nhất là công nghiệp nông
thôn được phát triển thích ứng dần với cơ chế thị trường. Sản xuất kinh doanh phát
triển đều cả về quy mô và chất lượng. Đặc biệt hệ thống 61 làng nghề truyền thống
như: đúc đồng (Đại Bái ? Gia Bình), sắt thép (Gia Hội - Từ Sơn), gỗ mỹ nghệ
(Đồng Kỵ - Kim Sơn), đã và đang phát triển thành thế mạnh và tiềm năng lớn góp
phần không nhỏ cho sự phát triển kinh tế của Bắc Ninh. Đồng thời với hàng loạt
địa danh gắn liền với di tích lịch sử - văn hoá và con người Kinh Bắc, Bắc Ninh
đang ngày càng hấp dẫn du khách trong và ngoài nước tới tham quan du lịch.
Nguồn nhân lực: nguồn nhân lực của Bắc Ninh khá dồi dào. Dân số năm 2001
960.500 người, trong đó số người có khả năng lao động là 484.900 người (chiếm
50.5%). Trung bình mỗi năm số người bước vào độ tuổi lao động tăng từ 10 nghìn
đến 15 nghìn người. Số lao động đã qua đào tạo chiếm 18%. Trình độ dân trí cao,
hàng năm có từ 30 ? 40% học sinh phổ thông thi đỗ vào các trường đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp góp phần đáng kể cho nền kinh tế địa phương.
Văn hoá, xã hội: Bắc Ninh là miền quê của chùa, tháp, lăng miếu, đền đài, quê
hương của lễ hội và sinh hoạt văn hoá dân gian nổi tiếng. Nét nổi bật trong truyền
thống văn hiến của người Kinh Bắc là truyền thống hiếu học và khoa bảng. Trong
thời phong kiến, suốt hơn 800 năm khoa cử chữ Hán, Bắc Ninh là nơi sản sinh ra
hơn 600 vị tiến sỹ. Trong đó có rất nhiều người đã thành các nhân vật lịch sử, danh

nhân văn hoá như Lê Văn Thịnh, Nguyễn Gia Thiều, Nguyễn Đăng Đạo, Nguyễn
Công Hoan, Nguyễn Cao, Họ không chỉ là những nhà chính trị, quân sự, ngoại
Sv: Ngô Minh Đức Lớp: CĐ QTKD K2
Trường cao đẳng ngoại ngữ- công nghệ Việt Nhật
giao và còn là những nhà văn, nhà thơ tiêu biểu cho nền văn hiến Kinh Bắc.
Những thành tựu cơ bản :
Sau hơn 5 năm tái lập tỉnh, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn thách thức, nhưng dưới
sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, sự nỗ
lực của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân, nền kinh tế, xã hội của tỉnh
Bắc Ninh tiếp tục chuyển biến tích cực, đạt được nhiều kết quả trên các lĩnh vực,
cụ thể như sau:
Thắng lợi có ý nghĩa tổng quan nhất là kinh tế phát triển với tốc độ cao và khá bền
vững. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 12,1%/ năm ( 1996-2001), năm 2002
là 14%. Cơ cấu kinh tế đã và đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá: tỷ trong nông nghiệp giảm từ 46% ( năm 1996) xuống còn 31,7% ( năm
2002), tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ tăng tương ứng từ 54% lên 68,3%. Đời sống
của nhân dân không ngừng được cải thiện, thu nhập bình quân năm năm 2001 đạt
449 USD, tăng so với năm 1996 là 193 USD.Nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao được
thể hiện rõ nét trên hầu hết các ngành kinh tế (năm 2002, tốc độ tăng khu vực nông
nghiệp, Công nghi ệp, dịch vụ là 5,7%- 22,8%- 12,5% so với 5,1%- 8,5%- 13,5%
của năm 1996)
Kinh tế đối ngoại và thương mại - dịch vụ có bước phát triển. Các cụm thương mại
- dịch vụ ở thị xã, thị trấn và thị tứ từng bước được hình thành. Mạng lưới chợ
nông thôn tiếp tục phát triển, hoạt động dịch vụ ngày càng đa dạng, hàng hoá
phong phú, giá cả ổn định đáp ứng được nhu cầu phục vụ cho sản xuất và tiêu
dùng của nhân dân. Tổng mức bán lẻ hàng hoá hàng hoá thị trường xã hội tăng từ
875,3 tỷ đồng năm 1996 lên 2.089,3 tỷ đồng năm 2002; hoạt động xuất nhập khẩu
hàng năm đều tăng, năm 1996 đạt 35,42 triệu USD, nắm 2002 đạt 96,9 USD, tăng
so với năm 1996. Từ năm 1997 đến nay , Bắc Ninh đã tiếp nhận và triển khai nhiều
dự án sử dụng nguồn vốn ODA như : trạm bơm Tân Chi, Bệnh viện Đa khoa

tỉnh và nhiều dự án đầu tư và hợp tác liên doanh với nước ngoài đã đi vào hoạt
động.
Sv: Ngô Minh Đức Lớp: CĐ QTKD K2
Trường cao đẳng ngoại ngữ- công nghệ Việt Nhật
Thu ngân sách trên địa bàn tỉnh tăng bình quân 8,4%/ năm ( 1996-2000), năm 2001
đạt 254,7 tỷ đồng, năm 2002 đạt 309 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm
1999 là 899 tỷ đồng, năm Hoạt động tín dụng có bước chuyển biến đáp ứng nhu
cầu vốn phát triển sản xuất kinh doanh, khuyến khích các thành phần kinh tế phát
triển, tạo việc làm góp phần xoá đói, giảm nghèo, tổng nguồn vốn huy động năm
2002 tăng so với năm 1997 là 1.400/572,4, tổng dư nợ tín dụng tăng 1.800/611,5.
Cùng với việc phát triển kinh tế - xã hội, các lĩnh vực văn hoá- xã hội có bước phát
triển khá
Các chương trình đào tạo, giải quyết việc làm được đẩy mạnh; đã giải quyết việc
làm cho hơn 10 vạn lao động, góp phần tăng hiệu suất sử dung lao động ở nông
thôn và giảm tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị( hệ số sử dụng thời gian lao động ở nông
thôn năm 1999 là 74,6%, năm 2002 là 77,3%, tăng 2,7%; tỷ lệ thất nghiệp ở thành
thị năm 1999 là 6,77%, năm 2002 là 5,2%, giảm 1,57%). Chương trình xoá đói,
giảm nghèo được đẩy mạnh, đã giảm hộ nghèo từ 10,2% năm 2000, xuống còn
7,68% năm 2002 ( theo tiểu chí mới). Đời sống các tâng lớ p dân cư ổn định và
từng bước được nâng cao.
Công tác quốc phòng an ninh được quan tâm đúng mức, tình hình an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hôi được ổn định, không có diễn biến phức tạp xảy ra.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp khảo sát thực địa:
Tiến hành khảo sát tại công ty giấy Đông Á, trao đổi với các bộ phận, đơn vị có
liên quan để thu thập tài liệu, số liệu để giải quyết yêu cầu của đề tài.
3 2.2 Phương pháp phân tích
Từ những số liệu, tư liệu điều tra thực tế và các nguồn khác để phân tích rồi đánh
giá rút ra kết luận
3.2.3 Phương pháp thống kê

3.2 4Phương pháp chuyên gia
Sv: Ngô Minh Đức Lớp: CĐ QTKD K2
Trường cao đẳng ngoại ngữ- công nghệ Việt Nhật
3.2.5 Phương pháp chuyên khảo
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Quá trình hin hình thành và phát triển của công ty giấy Đông Á
4.1.1 Giới thiệu chung về công ty giấy Đông Á
4.1.2 Những nét chính về quá trình hình thành và sự phát triển của công ty
a) Lịch sử phát triển của công ty
Tên: công ty TNHH Giấy Đông Á
Địa chỉ: Khu công nghiệp Phong Khê- Yên Phong- Bắc Ninh
Thực hiện đường lối chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Đồng thời thực hiện chủ
trương của Đảng và Nhà nước về công nghiệp hoá, hiện đậi hoá, chủ trương
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn nhằm xoá đói giảm nghèo ở
vùng nông thôn nhằm kết hợp nông nghiệp và công nghiệp phát huy được tay nghề
và lao động nhàn dỗi ở nông thôn. Trước tình hình đó hoà chung với sự phát triển
mau lẹ của nền kinh tế, công ty TNHH Giấy Đông Á đã ra đời và góp phần không
nhỏ của mình vào nền kinh tế đất nước.
Công ty Giấy Đông Á là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh được thành lập theo
quyết định số 210200026 ngày 25/03/2002 của sở kế hoạch đầu tư tỉnh Bắc Ninh.
Nghành nghề kinh doanh: Công ty Đông Á chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt
hàng như giấy kratf, giấy bao bì và các sản phẩm về giấy đáp ứng nhu cầu trong và
ngoài nước
Từ khi thành lập công ty, với vốn pháp định là 7 tỷ đồng và 30 lao động cung với
máy móc cũ kỹ chế tạo trong nước. Kỹ thuật và công nghệ chủ yếu là thủ công và
kinh nghiệm của làng nghề truyền thống. Sản phẩm chính là giấy bao gói và giấy
Sv: Ngô Minh Đức Lớp: CĐ QTKD K2
Trường cao đẳng ngoại ngữ- công nghệ Việt Nhật
vệ sinh tiêu thụ trong vùng. Sau đó qua thời gian nghiên cứu công ty đã mạnh dan

đổi mới công nghệ sản xuất và trang bị máy móc hiện đại. Hiện nay công ty đang
sở hữu 2 nhà máy sản xuất giấy chất lượng cao có tổng công suất 2 vạn tấn/ năm,
với máy móc và công nghệ hiện đại cùng đội ngũ kỹ sư và công nhân được đào tạo
chuyên ngành về giays và xenlulo.
Qua hơn 7 năm hoạt động, công ty đã phát triển và lớn mạnh cả về quy mô, năng
lực hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh doanh, sản phẩm của công ty đã có mặt
trên thị trường cả nước và một phần xuất khẩu ra nước ngoài.
Bằng sự lựa chọn sáng suốt trong hướng đi của mình, hơn 7 năm qua công ty đã
chỉ đạo đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng, phát triển, áp dụng khoa học kỹ
thuật mới thực hiện chế độ chính sách của nhà nước làm cho giá trị sản lượng ngày
càng tăng, lực lượng lao động được bổ sung cả về số lượng và ngành nghề. Từ đó
công ty đã khẳng định được thế mạnh của mình trên thị trường.
b) Những nét cơ bản về hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng giấy kraft liner, giấy duplex trắng, duplex
tráng phấn, giấy bao gói xi măng,… theo nhu cầu của người tiêu dùng, mỗi năm
công ty sản xuất ra nhiều loại giấy khác nhau về kiểu cách, mẫu mã cũng như chất
lượng. Với chức năng là sản xuất giấy và kinh doanh các sản phẩm từ giấy vì vậy
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mang đặc trưng của nền sản xuất hàng
tiêu dùng, nó cũng giống với những ngành sản xuất vật chất khác. Tiêu dùng ở chỗ
chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm có đặc trưng riêng( đồng nhất )sản phẩm tiêu thụ
trên thị trường theo đơn đặt hàng.
Từ khâu bắt đầu sản xuất đến khi trở thành sản phẩm hoàn thành phải trải qua rất
nhiều khâu:
Mua NVL: Vì mua ở nhiều nhà máy, xí nghiệp khác nhau nên phải mất công đi lại,
công vận chuyển bốc dỡ.
Sơ chế NVL và đưa vào sản xuất: Để tạo ra được sản phẩm thì toàn bộ quá trínhơ
chế và đưa vào sản xuất lại có rất nhiều công đoạn khác nhau như nghiền
thô(nghiền 1), nghiền tinh( nghiền 2) bột được đưa vào bề chứa sau đó vào bể
Sv: Ngô Minh Đức Lớp: CĐ QTKD K2
Trường cao đẳng ngoại ngữ- công nghệ Việt Nhật

trung gian pha bột rồi đến bề khuấy tròn qua bơm reo lên lô dưới, qua chân seo
giấy lên lò sấy sau đó giấy vào băng được sấy khô qua máy xén tự động và ra cuộn
và nhập kho.
Có thể khái quát hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra qua các bước như sơ đồ
sau:
c) Các loại hình kinh doanh
4.2 Cơ cấu tổ chức của công ty giấy Đông Á
4.2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Sv: Ngô Minh Đức Lớp: CĐ QTKD K2
Tiếp thị và đấu
thầu
Ký kết hợp
đồng
Lập kế
hoạch
sản
xuất
Chuẩn
bị vốn
Tiến
hành
sản
xuất
Bàn
giao
bán
hàng
Thu
hồi vốn
Trường cao đẳng ngoại ngữ- công nghệ Việt Nhật

4.2.2 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
Giám đốc công ty: là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của công ty, là người có
quyền lực cao nhất điều hành trực tiếp bộ máy tổ chức quản lý và mọi công việc
của công ty. Ngoài ra giám đốc còn trực tiếp chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc: là người giúp đỡ giám đốc các mặt công tác do giám đốc phân công,
thay mặt giám đốc giải quyết các công việc khi cần( nếu giám đốc đi vắng) và
được giám đốc uỷ quyền ký kết các hợp đồng kinh tễ.
Phòng tài chính- kế toán: quản lý tài chính của công ty, thực hiện các biện pháp
cân đối thu chi, ổn định nguồn tài chính, đảm bảo nguồn vốn cho các hoạt động
Sv: Ngô Minh Đức Lớp: CĐ QTKD K2
Giám đốc công
ty
PGĐ điều hành
sản xuất kiêm điều
hành kỹ thuật
Phòng
tài
chính-
kế
toán
Phòng
tổ
chức
lao
động
Phòng
kinh
doanh
Phòng

kế
hoạch-
đầu tư
Phòng
hành
chính-
bảo vệ
Phòng
kỹ
thuật
công
nghệ
Trường cao đẳng ngoại ngữ- công nghệ Việt Nhật
sản xuất kinh doanh. Thực hiện hạch toán kế toán theo pháp lệnh kế toán thống kê,
thực hiện kiểm tra phân tích hoạt động kinh tế của công ty.
Phòng tổ chức lao động:tổ chức lao động tiền lương, tuyển dụng, bố trí đào tạo cán
bộ, quản lý nhân sự, chế độ chính sách, thực hiện các chế độ chính sách về lao
động và tiền lương.
Phòng kinh doanh: tổ chức tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo cung ứng sản phẩm kịp
thời cho thị trường. Tổ chúc tiếp thị tìm kiếm thị trường và tổ chức các kênh tiêu
thụ sản phẩm hợp lý theo năng lực sản xuất của công ty, xây dựng giá bán hợp lý
theo cung cầu của thị trường.
Phòng kế hoạch đầu tư: lập kế hoạch đầu tư, tài chính, sản xuất, lao động tiền
lương trình giám đốc công ty phê duyệt. Trên cơ sở đó đề xuất các phương án thực
hiện, chủ trì việc ký kết hợp đồng và chỉ đạo thực hiện thu mua theo các hợp đồng
đã ký kết. căn cứ kế hoạch sản xuất, tập hợp nhu cầu vật tư phục vụ sản xuất trình
giám đốc phê duyệt để thực hiện. Tổ chức mua sắm, cung ứng vật tư, thiết bị theo
yêu cầu của công tác sản xuất kinh doanh đảm bảo về số lượng, chất lượng và sự
đồng bộ, đồng thời giám sát quá trình sử dụng vật tư, thiết bị đó đảm bảo tiết kiệm
đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh.

Phòng kỹ thuật công nghệ: quản lý kỹ thuật tổ chức thực hiện thanh tra kỹ thuật an
toàn bảo hộ lao động, quản lý chất lượng tiến độ thi công công trình, kết hợp với
phòng kế hoạch lập định mức sử dụng vật tư.
Phòng hành chính- bảo vệ: giải quyết các công tác hành chính, văn thư, lưu trữ,
thông tin liên lạc trong công ty. Tổ chức đời sống chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ
công nhân viên, tổ chức bảo vệ cơ quan an toàn và phục vụ cán bộ đi công tác…
Tất cả các bộ phận quản lý trong công ty có mối quan hệ ràng buộc qua lại hết sức
chặt chẽ. Giám đốc giao nhiệm vụ cho các phòng ban đồng thời kiểm tra đôn đốc
việc thực hiện nhiệm vụ đó, ngược lại các phòng ban có nhiệm vụ thực hiện
nghiêm túc các nhiệm vụ cấp trên giao và thường xuyên báo cáo tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao để lãnh đạo nắm được và chỉ đạo thực hiên, Các phòng
ban có nhiệm vu giúp đỡ và giám sát lẫn nhau.
Sv: Ngô Minh Đức Lớp: CĐ QTKD K2

×