lời nói đầu
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng hiện nay đã đa
các doanh nghiệp Việt Nam đến trớc một thách thức đó là làm thế nào để có
một tình hình tài chính lành mạnh làm xuất phát điểm để đứng vững trên thị tr-
ờng, đạt đợc mục tiêu đề ra, do vậy doanh nghiệp phải thực sự quan tâm đến
hiệu quả sử dụng các nguồn lực hiện có đặc biệt là các tài sản cố định của
doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì vốn cố định đợc sử dụng rất phong
phú, đa dạng và có giá trị lớn, vì vậy việc sử dụng chúng sao cho có hiệu quả là
một nhiệm vụ khó khăn.
Vốn cố định nếu đợc sử dụng đúng mục đích, phát huy đợc năng suất
làm việc, kết hợp với công tác quản lý sử dụng vốn cố định nh đầu t, bảo quản,
sửa chữa, kiểm kê, đánh giá đợc tiến hành một cách thờng xuyên, có hiệu quả
thì sẽ góp phần tiết kiệm t liệu sản xuất, nâng cao cả về số và chất lợng sản
phẩm sản xuất và nh vậy doanh nghiệp sẽ thực hiên đợc mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận của mình.
Xuất phát từ ý nghĩa trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Văn
Lang đợc sự hớng dẫn và sự giúp đỡ nhiệt thành của các cô chú phòng Tài chính
kế toán Công ty TNHH Văn Lang em đã chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH Văn Lang.
Nội dung của đề tài gồm có 3 chơng:
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn
cố định trong doanh nghiệp.
Chơng II: Thực trạng hoạt động quản lý và sử dụng vốn cố định tại
Công ty TNHH Văn Lang.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định tại Công ty TNHH Văn Lang.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Chơng I
Một số vấn đề cơ bản về vốn cố định và hiệu quả
sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp
1.1. Khái niệm vốn cố định.
1.1.1. Vị trí, vai trò của vốn đối với quá trình sản xuất.
Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản đợc đầu
t vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Hay nói cách khác, vốn là
năng lực hoạt động SXKD của DN. Trong SXKD đòi hỏi sự tồn tại một lợng
vốn tiền tệ nh là một tiền đề bắt buộc, không có vốn sẽ không có bất kỳ công
việc SXKD nào. Do đó, vốn có quy mô lớn hay nhỏ cũng quyết định đến quy
mô, trình độ công nghệ của DN. Đặc biệt vốn có vai trò quan trọng trong việc
định hớng SXKD và trong việc đánh giá SXKD.
1.1.2. Vị trí, vai trò của vốn cố định trong SXKD của DN.
Trong DN vốn kinh doanh đợc chia thành 2 loại: vốn cố định và vốn lu
động. Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn đầu t nói riêng và vốn
SXKD nói chung. Quy mô trang bị máy móc là nhân tố quyết định tới khả năng
tăng năng suất lao động và cạnh tranh của DN.
Về mặt giá trị, vốn cố định phản ánh tiềm lực của DN, về mặt hiện vật
vốn cố định thể hiện vai trò thông qua tài sản cố định.
TSCĐ là những t liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình SXKD của
DN. Nó gắn liền với DN trong suốt quá trình tồn tại.
Trớc hết TSCĐ phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của DN, phản ánh quy
mô của DN có tơng ứng với loại hình kinh doanh mà nó tiến hành hay không.
Thứ hai, TSCĐ luôn mang tính quyết định đối với quá trình SXKD của
DN. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi chu kỳ sản xuất, TSCĐ tồn tại
trong một thời gian dài và tạo ra tính ổn định trong chu kỳ kinh doanh của DN
cả về số lợng và chất lợng. Do đó bảo toàn và phát triển của vốn cố định là yêu
cầu cần thiết đối với DN.
Thứ ba, TSCĐ con là công cụ huy động vốn hữu hiệu trong việc thu hút
2
vốn đầu t hay vay vốn Ngân hàng để nâng cao hiệu quả SXKD. Khi đó TSCĐ
đóng vai trò là vật thế chấp cho khoản tiền vay.
1.1.3. Khái niệm TSCĐ - Vốn cố định của DN và đặc điểm chu chuyển của
vốn cố định.
1.1.3.1. Khái niệm TSCĐ.
Lịch sử phát triển của sản xuất xã hội đã chứng minh rằng muốn sản
xuất ra của cải vật chất, nhất thiết phải có 3 yếu tố : sức lao động, t liệu lao
động và đối tợng lao động.
Đối tợng lao động chính là các loại nguyên, nhiên, vật liệu. Khi tham gia
vào quá trình sản xuất, đối tợng lao động chịu sự tác động của con ngời lao
động thông qua t liệu lao động để tạo ra sản phẩm mới. Qua quá trình sản xuất,
đối tợng lao động không còn giữ nguyên đợc hình thái vật chất ban đầu mà nó
đã biến dạng, thay đổi hoặc mất đi. Tuy nhiên, khác với đối tợng lao động, các
t liệu lao động (nh máy móc thiết bị, nhà xởng, phơng tiện vận tải, phơng tiện
truyền dẫn) là những phơng tiện vật chất mà con ngời lao động sử dụng để tác
động vào đối tợng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình.
Thông thờng một t liệu lao động đợc coi là một TSCĐ phải đồng thời
thoả mãn 2 tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Một là phải có thời gian sử dụng trên 1 năm hoặc một kỳ sản xuất kinh
doanh (nếu trên 1 năm)
- Hai là phải đạt một giá trị tối thiểu ở một mức quy định.
Thờng thì, ở tất cả các nớc đều quy định là một năm. Nguyên nhân là do
thời hạn này phù hợp với thời hạn kế hoạch hoá, quyết toán thông thờng và
không có gì trở ngại đối với vấn đề quản lý nói chung.
Hiện nay, theo quy định của Nhà nớc (theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC
ban hành ngày 12/12/2003 của Bộ trởng Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày
01/01/2004) thì những t liệu đợc coi là TSCĐ nếu chúng thoả mãn hai tiêu chí,
đó là thời gian sử dụng lớn hơn một năm, giá trị đơn vị đạt tiêu chuẩn từ
3
10.000.000 đồng.
Nh vậy, có những t liệu lao động không đủ hai tiêu chuẩn quy định trên thì
không đợc coi là TSCĐ và đợc xếp vào công cụ lao động nhỏ và đợc đầu t
bằng vốn lu động của doanh nghiệp, có nghĩa là chúng là TSLĐ.
Tuy nhiên, trong thực tế việc dựa vào hai tiêu chuẩn trên để nhận biết TSCĐ
là không dễ dàng .Vì những lý do sau đây :
Một là : Máy móc thiết bị, nhà xởng dùng trong sản xuất thì sẽ đợc coi là
TSCĐ song nếu là các sản phẩm máy móc hoàn thành đang đợc bảo quản trong
kho thành phẩm chờ tiêu thụ hoặc là công trình xây dựng cơ bản cha bàn giao
thì chỉ đợc coi là t liệu lao động. Nh vậy, vẫn những tài sản đó nhng dựa vào
tính chất, công dụng mà khi thì là TSCĐ khi chỉ là đối tợng lao động. Tơng tự
nh vậy trong sản xuất nông nghiệp, những gia súc đợc sử dụng làm sức kéo, cho
sản phẩm thì đợc coi là TSCĐ nhng vẫn chính gia súc đó khi đợc nuôi để lấy
thịt thì chỉ là các đối tợng lao động mà thôi.
Hai là, đối với một số các t liệu lao động nếu đem xét riêng lẻ thì sẽ không
thoả mãn tiêu chuẩn là TSCĐ. Tuy nhiên, nếu chúng đợc tập hợp sử dụng đồng
bộ nh một hệ thống thì cả hệ thống đó sẽ đạt những tiêu chuẩn của một TSCĐ.
Ví dụ nh trang thiết bị trong một phòng thí nghiệm, một văn phòng, một phòng
nghỉ khách sạn, một vờn cây lâu năm...
Ba là, hiện nay do sự tiến bộ của khoa học công nghệ và ứng dụng của nó
vào hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời do những đặc thù trong hoạt
động đầu t của một số ngành nên một số khoản chi phí doanh nghiệp đã chi
ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu
đồng thời đều thoả mãn cả hai tiêu chuẩn cơ bản trên và không hình thành
TSCĐHH thì đợc coi là các TSCĐVH của doanh nghiệp. Ví dụ nh các chi phí
mua bằng sáng chế, phát minh, bản quyền, các chi phí thành lập doanh
nghiệp...
Đặc điểm chung của các TSCĐ trong doanh nghiệp là sự tham gia vào
4
những chu kỳ sản xuất sản phẩm với vai trò là các công cụ lao động. Trong quá
trình tham gia sản xuất, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của
TSCĐ không thay đổi. Song TSCĐ bị hao mòn dần (hao mòn hữu hình và hao
mòn vô hình) và chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất
chuyển hoá thành vốn lao động. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một
yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đợc bù đắp mỗi khi sản
phẩm đợc tiêu thụ. Hay lúc này nguồn vốn cố định bị giảm một lợng đúng bằng
giá trị hao mòn của TSCĐ đồng thời với việc hình thành nguồn vốn đầu t
XDCB đợc tích luỹ bằng giá trị hao mòn TSCĐ. Căn cứ vào nội dung đã trình
bày trên có thể rút ra khái niệm về TSCĐ trong doanh nghiệp nh sau :
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những t liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì đợc chuyển dịch từng
phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, các TSCĐ của doanh nghiệp
cũng đợc coi nh bất cứ một loại hàng hoá thông thờng khác. Vì vậy nó cũng có
những đặc tính của một loại hàng hoá có nghĩa là không chỉ có giá trị mà còn
có giá trị sử dụng. Thông qua quan hệ mua bán, trao đổi trên thị trờng, các
TSCĐ có thể đợc dịch chuyển quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này
sang chủ thể khác.
Nh vậy, TSCĐ của DN là những TLLĐ chủ yếu có giá trị lớn và tham gia
vào nhiều chu kỳ kinh doanh của DN.
1.1.3.2. Vốn cố định của DN.
Để hình thành TSCĐ đòi hỏi DN phải ứng ra một lợng vốn nhất định. Số
vốn ứng ra để hình thành lên TSCĐ đợc gọi là vốn cố định của DN.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định thực
hiện chu chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của vốn cố định chịu sự chi
phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của TSCĐ. Những đặc điểm chủ yếu
về mặt chu chuyển của vốn cố định thể hiện ở những điểm sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD giá trị của chúng chuyển dần
từng phần vào giá trị sản phẩm, do đó vốn cố định đợc thu hồi dần từng
5
phần.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và chỉ hoàn thành một
vòng chu chuyển khi tái sản xuất đợc TSCĐ về mặt giá trị.
Từ những đặc điểm trên có thể rút ra khái niệm về vốn cố định nh sau:
Vốn cố định của DN là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về TSCĐ,
đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ
kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất đợc TSCĐ về
mặt giá trị.
1.1.3.3. Nguồn hình thành vốn cố định.
Đầu t vào TSCĐ là một sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ sung
những TSCĐ cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của DN. Do đó,
việc xác định nguồn tài trợ cho những khoản đầu t nh vậy là rất quan trọng bởi
nó có yếu tố quyết định cho việc quản lý và sử dụng vốn cố định sau này. Xét
một cách tổng thể thì có thể chia làm 2 loại:
- Nguồn tài trợ bên trong: là những nguồn xuất phát từ bản thân DN nh vốn
ban đầu, lợi nhuận sau thuế đợc để lại... hay nói khác đi là những nguồn
thuộc quyền sở hữu của DN.
- Nguồn tài trợ bên ngoài: là những nguồn mà DN huy động từ bên ngoài nh
vốn vay, phát hành trái phiếu, cổ phiếu.
1.1.4. Phân loại TSCĐ.
DN có nhiều loại TSCĐ khác nhau, để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
ngời ta phân loại theo một số tiêu thức sau:
1.1.4.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế.
Theo phân loại này TSCĐ gồm:
TSCĐ hữu hình: là những TLLĐ chủ yếu đợc biểu hiện bằng các hình thái
vật chất cụ thể bao gồm
- Nhà cửa, vật kiến trúc.
- Máy móc, thiết bị.
- Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.
- Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm.
6
- Các loại TSCĐ khác.
TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể. Những
TSCĐ này đợc thể hiện bằng một lợng giá trị đã đợc đầu t chi trả nhằm có đ-
ợc lợi ích hoặc các nguồn có tính kinh tế mà giá trị của chúng xuất phát từ
đặc quyền của DN TSCĐ vô hình bao gồm:
- Quyền sử dụng đất.
- Chi phí thành lập DN.
- Chi phí về những phát minh, sáng chế.
- Chi phí nghiên cứu, phát triển.
- Chi phí về lợi thế kinh doanh.
- Các TSCĐ vô hình khác: quyền đặc nhợng, nhãn hiệu...
TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà DN thuê của Công ty cho thuê tài
chính. Khi kết thúc thời hạn thuế, bên thuê đợc quyền lựa chọn mua lại tài
sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng
thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê
tài chính, ít nhất phải tơng đơng với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký
hợp đồng.
Mọi hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thoả mãn các quy định trên đợc coi
là TSCĐ thuê hoạt động.
1.1.4.2. Phân loại theo tình hình sử dụng.
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ có thể chia toàn bộ TSCĐ của DN
thành các loại sau:
TSCĐ đang sử dụng: là những TSCĐ đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia
vào quá trình SXKD tạo ra sản phẩm. Trong DN tỷ trọng tài sản đã đa vào sử
dụng so với toàn bộ TSCĐ hiện có càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng
cao.
TSCĐ cha sử dụng: là những tài sản do nguyên nhân chủ quan, khách quan
cha thể đa vào sử dụng nh tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây dựng nhng ch-
a đồng bộ.
TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý: là những tài sản đã h hỏng không sử
7
dụng đợc hoặc còn sử dụng nh tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây dựng nh-
ng cha đồng bộ.
TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý: là những tài sản đã h hỏng không sử
dụng đợc hoặc còn sử dụng đợc nhng lạc hậu về mặt kỹ thuật, đang chờ giải
quyết, cách phân loại này giúp ngời quản lý tổng quát tình hình sử dụng tài sản
và có biện pháp điều chỉnh để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
1.1.4.3. Phân loại theo quyền sở hữu.
Tài sản tự có: là những TSCĐ do DN xây dựng, mua sắm bằng nguồn vốn tự
có, vốn tự bổ sung, vốn Nhà nớc, vốn vay hoặc do liên doanh liên kết.
TSCĐ đi thuê.
- TSCĐ thuê tài chính : là những TSCĐ mà DN thuê dài hạn trong thời gian
dài theo hợp đồng thuê. Đối với những TSCĐ này DN có quyền quản lý
và sử dụng, còn quyền sở hữu thuộc về DN cho thuê.
- TSCĐ thuê hoạt động : là loại TSCĐ đợc thuê tính theo thời gian sử dụng
hoặc khối lợng công việc không đủ điều kiện và không mang tính chất
thuê vốn. Đối với những TSCĐ này DN không có quyền định đoạt chỉ có
quyền sử dụng, giá trị của các TSCĐ này không đợc tính vào giá trị tài
sản DN.
1.1.4.4. Phân loại theo nguồn hình thành.
- TSCĐ Nhà nớc cấp.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay.
- TSCĐ mua sắm xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung từ các quỹ.
- TSCĐ nhận vốn góp liên doanh, liên kết.
Cách này giúp DN điều chỉnh các nguồn vốn sao cho tối u nhất.
1.1.5. Khấu hao TSCĐ.
1.1.5.1. Hao mòn và khấu hao TSCĐ.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD do chịu tác động bởi
những nguyên nhân khác nhau nên TSCĐ bị hao mòn dàn sự hao mòn TSCĐ đ-
ợc chia thành.
Hao mòn hữu hình: là hao mòn do DN sử dụng và do môi trờng tỷ lệ thuận
8
với thời gian sử dụng và cờng độ sử dụng.
Hao mòn vô hình: là loại hao mòn xảy ra do sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật làm cho TSCĐ bị giảm hoặc lỗi thời. Do bị hao mòn nên trong mỗi chu
kỳ SXKD ngời ta tính chuyển một phần hao mòn vào giá thành quỹ để tái
sản xuất TSCĐ, công việc đó gọi là khấu hao TSCĐ. Nh vậy, đối với nhà
quản trị tài chính cần phải xem xét, tính toán mức khấu hao sao cho phù hợp
với thực trạng kinh doanh của DN.
1.1.5.2. Trích khấu hao TSCĐ.
Khi xem xét mức trích khấu hao TSCĐ, nhà quản lý cần xem xét các yếu
tố sau:
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm do TSCĐ đó chế tạo trên thị trờng.
- Hao mòn vô hình TSCĐ.
- Nguồn vốn đầu t cho TSCĐ.
- ảnh hởng của thuế đối với việc trích khấu hao.
- Quy định của Nhà nớc trọng việc trích khấu hao.
Ví dụ: Nếu DN đi thuê TSCĐ tài chính thì phải trích khấu hao nh TSCĐ
thuộc sở hữu của DN theo quy định hiện hành. Trờng hợp ngay tại thời điểm
khởi đầu thuê tài sản, DN đi thuê TSCĐ tài chính cam kết không mua tài sản
thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì DN đi thuê đợc trích khấu hao TSCĐ
thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
1.1.5.3. Các ph ơng pháp khấu hao.
1.1.5.3.1. Phơng pháp khấu hao tuyết tính (khấu hao bình quân).
Mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao không đổi trong suốt thời gian sử dụng
TSCĐ. Mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ đợc xác định nh
sau:
Trong đó: M
k
: Mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ.
NG : Nguyên giá của TSCĐ.
T : Thời gian sử dụng.
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả
9
T
NG
M
k
=
năm chia cho 12 tháng.
- Trờng hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, DN phải
xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị
còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng đợc xác định lại hoặc thời
gian sử dụng còn lại (đợc xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã
đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.
- Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ đợc xác
định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện
đến năm trớc năm cuối cùng của TSCĐ đó.
Trong phơng pháp này thì số khấu hao hàng năm còn đợc tính bằng số tơng
đối là tỷ lệ khấu hao, tỷ lệ khấu hao hàng năm đợc tính bằng công thức:
Trong đó: T
k
: Tỷ lệ khấu hao của TSCĐ.
M
k
: Mức khấu hao năm của TSCĐ.
NG : Nguyên giá của TSCĐ.
Tỷ lệ khấu hao tháng của TSCĐ :
Ưu điểm của phơng pháp này là việc tính toán đơn giản, tổng khấu hao của
TSCĐ đợc phân bổ vào giá thành một cách đều đặn làm cho giá thành ổn định.
Nhợc điểm do mức khấu hao, tỷ lệ khấu hao hàng năm đợc xác định ở mức
ổn định nên khả năng thu hồi vốn chậm, khó tránh khỏi bị hao mòn vô hình.
Xác định mức trích khấu hao đối với những TSCĐ đa vào sử dụng trớc
ngày 01/01/2004:
Căn cứ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của TSCĐ để xác định giá trị
còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ.
Xác định thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ theo công thức sau:
Trong đó: T: Thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ.
T
1
,T
2
: Thời gian sử dụng của TSCĐ.
10
NG
M
T
k
k
=
12
k
h
T
T =
=
1
1
2
1
T
t
TT
t
1
: Thời gian thực tế đã trích khấu hao của TSCĐ.
Xác định mức trích khấu hao hàng năm (cho những năm còn lại của
TSCĐ) nh sau:
Mức trích khấu hao
trung bình hàng năm
của TSCĐ
=
Giá trị còn lại của TSCĐ
Thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả
năm chia cho 12 tháng.
1.1.5.3.2. Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh.
Mức trích khấu hao TSCĐ theo phơng pháp số d giảm dần có điều chỉnh
đợc xác định nh:
Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ:
DN xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định tại Chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số
206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo
công thức dới đây:
Mức trích khấu hao
hàng năm của TSCĐ
=
Giá trị còn lại
của TSCĐ
ì
Tỷ lệ khấu
hao nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu hao
nhanh (%)
=
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo
phơng pháp đờng thẳng
ì
Hệ số điều
chỉnh
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phơng pháp đờng thẳng xác định nh sau:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo ph-
ơng pháp đờng thẳng (%)
=
1
Thời gian sử dụng của TSCĐ
ì
100
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại
bảng dới đây:
11
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh
(lần)
Đến 4 năm (t = 4 năm) 1,5
Trên 4 đến 6 năm
(4 năm < t < 6 năm)
2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phơng pháp số d
giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá
trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao
đợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của
TSCĐ.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia
cho 12 tháng.
Theo phơng pháp này vốn đợc thu hồi nhanh, phòng ngừa đợc hiện tợng
hao mòn vô hình. Tuy nhiên, phơng pháp này còn hạn chế là khấu hao luỹ kế
đến năm cuối cùng sẽ không đủ bù đắp vốn đầu t ban đầu của TSCĐ.
1.1.5.3.3. Phơng pháp khấu hao theo số lợng, khối lợng sản phẩm.
TSCĐ trong DN đợc trích khấu hao theo phơng pháp khấu hao theo số l-
ợng, khối lợng sản phẩm nh sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế kỹ thuật của TSCĐ, DN xác định tổng số lợng,
khối lợng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi tắt là sản
lợng theo công suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, DN xác định số lợng, khối lợng sản phẩm
thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dới đây:
Mức trích khấu
hao trong tháng
của TSCĐ
=
Số lợng sản phẩm
sản xuất trong
tháng
ì
Mức trích khấu hao
bình quân tính cho
một đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao
bình quân tính cho
một đơn vị sản phẩm
=
Nguyên giá của TSCĐ
Sản lợng theo công suất thiết kế
12
k
T
- Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12
tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu
hao năm của
TSCĐ
=
Số lợng sản phẩm
sản xuất trong
năm
ì
Mức trích khấu hao
bình quân tính cho
một đơn vị sản phẩm
Trờng hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi DN phải
xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
1.1.6. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ và sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ của DN.
Theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trởng Bộ Tài chính thì TSCĐ tăng
ngày nào thì trích khấu hao ngày đó.
1.1.6.1. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ theo ph ơng pháp gián tiếp.
Số tiền khấu hao TSCĐ dự kiến trong chu kỳ đợc tính toán theo công
thức:
Trong đó:M
KH
: Số tiền khấu hao TSCĐ dự kiến trong kỳ.
: Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ.
: Tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân TSCĐ.
Xác định nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ xác
định nh sau:
Trong đó: NG
d
: Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao ở đầu kế hoạch.
NG
t
, NG
g
: Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao
tăng lên trong kỳ (hoặc giảm bớt trong kỳ).
Trong đó:
Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao tăng lên hoặc
13
k
KH
KH
TNGM ì=
KH
NG
gt
d
KH
NGNGNGNG +=
12
tt
t
NNG
NG
ì
=
12
gg
g
NNG
NG
ì
=
:;
gt
NGNG
giảm bớt trong kỳ.
N
t
: Số ngày tăng
N
g
: Số ngày giảm.
Phơng pháp này có u điểm là đơn giản, khối lợng tính toán không nhiều
nhng độ chính xác của kết quả không cao.
1.1.6.2. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ theo ph ơng pháp trực tiếp.
- Số tiền khấu hao trong kỳ kế hoạch đợc xác định nh sau:
Số tiền khấu hao dự
kiến năm kế hoạch
=
Tổng số tiền khấu hao của 12
tháng trong năm kế hoạch.
- Số tiền khấu hao của từng tháng có thể xác định đợc theo công thức:
Trong đó:KH
t
: Số tiền khấu hao TSCĐ trong tháng.
NG
đi
: Nguyên giá cần trích khấu hao ở đầu tháng của từng loại TSCĐ
t
kt
: Tỷ lệ khấu hao theo tháng của từng loại TSCĐ.
t : Loại TSCĐ.
Để đơn giản việc tính toán, số tiền khấu hao trong tháng đợc xác định
theo công thức sau:
Số tiền khấu
hao TSCĐ
tháng này
=
Số khấu hao
TSCĐ
tháng trớc
+
Số khấu hao
tăng thêm
trong tháng
-
Số khấu hao
giảm đi trong
tháng
Phơng pháp này có u điểm là kết quả tính toán chính xác hơn phơng pháp
gián tiếp nhng khối lợng tính toán nhiều, phức tạp.
1.1.6.3. Phân phối và sử dụng tiền khấu hao TSCĐ.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, tiền khấu hao đối với TSCĐ trong
DN Nhà nớc đợc hình thành từ nguồn vốn Nhà nớc hoặc từ nguồn vốn do DN tự
bổ sung đợc để lại làm nguồn tái đầu t TSCĐ cho DN. Trong khi cha thu hồi đủ
vốn, DN có thể dùng tiền khấu hao để bổ sung vốn kinh doanh.
Đối với TSCĐ đợc hình thành từ nguồn vốn vay, về nguyên tắc tiền khấu
hao là một nguồn để trả tiền vay.
Thông thờng trong hoạt động kinh doanh việc tính khấu hao TSCĐ của
14
=
=
n
t
ktdit
tNGKH
1
DN đợc thực hiên hàng tháng. Tiền khấu hao nhằm để tái đầu t TSCĐ. Do cha
có nhu cầu đầu t, DN đợc sử dụng linh loạt số tiền khấu hao để bổ sung vốn
kinh doanh nhằm đạt mức sinh lời cao.
1.2. Những nhân tố ảnh hởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
1.2.1. Những nhân tố khách quan.
Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc: trên cơ sở pháp luật kinh tế và
các biện pháp kinh tế, Nhà nớc tạo môi trờng và hành lang pháp lý cho các DN
phát triển SXKD và hớng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Vì thế,
các DN chịu sự tác động rất lớn của các quy chế quản lý Nhà nớc.
Thị trờng và cạnh tranh: DN phải đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy
trình công nghệ thì những sản phẩm ra mới có chất lợng cao, giá thành hạ do đó
mới đủ sức cạnh tranh trên thị trờng.
Đồng thời lãi suất tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hởng quan trọng. Lãi
suất tiền vay ảnh hởng đến chi phí đầu t của DN, sự thay đổi của lãi suất sẽ kéo
theo những biến đổi cơ bản của dự án đầu t, đặc biệt là hiệu quả về mặt tài
chính.
Nguồn vốn do cấp trên cấp: Đây là nguồn đáng kể để tài trợ cho TSCĐ
của DN tuy nhiên nguồn này khó có thể đáp ứng đợc nhu cầu thanh toán tức
thời của DN. Tuy vậy các DN vẫn muốn sử dụng nguồn này vì chi phí cho
chúng rất thấp đôi khi bằng không.
Hạn mức tín dụng do Ngân hàng dành cho DN: khi ngân quỹ của DN
không đủ đáp ứng cho nhu cầu chỉ tiêu không đủ để tài trợ cho một đơn cị dự án
nào đó của DN thì một phơng sách hay đợc sử dụng là vay Ngân hàng theo hạn
mức tín dụng. Để hiệu quả sử dụng TSCĐ tăng cao thì DN phải xin đợc hạn
mức tín dụng với chi phí thấp.
Các nhân tố khác: các yếu tố này có thể đợc coi là các yếu tố bất khả
kháng nh thiên tai, định hoạ... có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả
sử dụng TSCĐ của DN.
15
1.2.2. Các nhân tố chủ quan.
Nhân tố này xuất phát từ bản thân DN và DN có khả năng tự khắc phục
những yếu tố ảnh hởng không tốt đến DN và phát huy hơn nữa những yếu tố
ảnh hởng tốt. Thông thờng có những yếu tố sau:
1.2.2.1. Quan điểm của chủ sở hữu về quản lý TSCĐ.
Trong DN, chủ sở hữu luôn là ngời cầm quyền cao nhất đa ra mọi quyết
định. Vì thế quan điểm và sự nhận thức của các chủ sở hữu trong việc quản lý
tài sản có ảnh hởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng TSCĐ.
1.2.2.2. Hiệu quả huy động vốn của DN.
TSCĐ đợc hình thành từ hai nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Khi
DN dùng hai nguồn này để mua sắm TSCĐ thì phải trả một chi phí gọi là chi
phí sử dụng vốn. Chính vì vậy, hiệu quả của việc huy động vốn ảnh hởng rất lớn
đến hiệu quả sử dụng TSCĐ của DN.
1.2.2.3. Ngành nghề kinh doanh.
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho DN cũng nh định hớng cho nó
trong suốt quá trình tồn tại. Do đó, việc sử dụng TSCĐ của mỗi ngành nghề là
không giống nhau, tùy vào từng công việc mà có cách sử dụng cho hợp lý.
1.2.2.4. Chiến l ợc hoạt động SXKD của DN.
Là định hớng quan trọng, nó thể hiện những mục tiêu ngắn hạn và dài
hạn của DN. Từ những chiến lợc đề ra DN sẽ có những biện pháp sử dụng tài
sản để đạt hiệu quả cao.
1.2.2.5. Trình độ lao động.
Đây là yếu tố ảnh hởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng TSCĐ. Để mang lại
lợi nhuận cho DN thì việc quyết định đúng đắn phụ thuộc nhiều vào trình độ
quản lý của cán bộ. Đồng thời máy móc không thể làm việc nếu thiếu con ngời,
tài sản không thể đạt hiệu quả cao nếu thiếu ngời thông minh biết sử dụng nó.
Do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản thì các DN phải có một đội ngũ
cán bộ quản lý giỏi, đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao, một lãnh đạo
có uy tín và nhạy bén nắm bắt các cơ hội đầu t.
1.2.2.6. Mối quan hệ của DN.
16
Các mối quan hệ với khách hàng, với nhà cung cấp ảnh hởng lớn đến
nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối, tiêu thụ sản phẩm... do vậy tác động trực
tiếp đến lợi nhuận của DN, nếu DN có mối quan hệ tốt với khách hàng, nhà
cung cấp... thì sẽ bán đợc nhiều sản phẩm, tìm đợc nguồn tài trợ cho việc đầu t
vào TSCĐ do đó mối quan hệ ảnh hởng lớn tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ.
1.2.3. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của DN.
Nâng cao hiệu quả vốn cố định sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho DN. Việc
sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp DN nâng cao khả năng huy động vốn, khả năng
thanh toán, tạo điều kiện cho DN khắc phục những khó khăn thanh toán, tạo điều
kiện cho DN khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh.
Sẽ giúp DN nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng. Trong khi vốn DN có
hạn thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vô cùng cần thiết.
Giúp DN đạt đợc mục tiêu tăng giá trị tài sản chủ sở hữu nâng cao uy tín
của sản phẩm trên thị trờng, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên.
Nh vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn cố định
nói riêng của DN không những đem lại hiệu quả thiết thực cho DN và ngời LĐ
mà còn có tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế.
1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và các biện
pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
1.3.1.1. Hàm l ợng vốn cố định
Hàm lợng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh
thu. Nếu chi phí vốn cố định cho 01 đồng doanh thu thuần lớn chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn cố định thấp và ngợc lại.
1.3.1.2. Hệ số huy động vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định hiện có vào hoạt
động kinh doanh trong kỳ của DN.
17