Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.86 KB, 55 trang )

Báo cáo thực tập

Lời nói đầu
Từ khi nền kinh tế níc ta chun sang nỊn kinh tÕ thÞ trêng cã sự điều tiết vĩ
mô của nhà nớc, tính cạnh tranh quyết liệt buộc các doanh nghiệp phải tìm hớng đi
cho riêng mình phù hợp với đặc điểm ngành nghề và tiềm lực của doanh nghiệp.
Trong điều kiện đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cờng đổi mới công nghệ
sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm.
Mặt khác cần phải thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngày càng phải triển. Để thực
hiện đợc yêu cầu này, các doanh nghiệp sản xuất phải quan tâm đến tất cả các
khâu trong quá trình sản xuÊt kinh doanh, tõ khi bá vèn ra ®Õn khi thu hồi về. Nếu
lợi nhuận là mục đích cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì
chi phí là yếu tố quan trọng và tất yếu mà các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. Để


giảm chi phí một cách tối thiểu và tối đa hoá lợi nhuận, doanh nghiệp phải nắm đợc các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đó là: Lao động, t liệu lao động và
đối tợng lao động. Vật t (nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ) nắm một vai trò quan
trọng trong quá trình sản xuất, muốn hoạt động sản xuất diễn ra đều đặn, liên tục
thì phải đảm bảo các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho sản xuất đủ về số
lợng, chất lợng và kịp thời gian. Đó là yếu tố khách quan và là điều kiện chung
của sản xuất, trong quản trị t liệu lao động của doanh nghiệp thì quản trị nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ đóng vai trò quan trọng, nó là yếu tố cấu thành lên thực
thể của sản phẩm, chỉ một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ đảm bảo cho việc sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vật t nhằm hạ thấp chi phí sản
xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp có ý nghĩa
quan trọng.
Suất phát từ yêu cầu đó công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

phải đợc thực hiện một cách nghiêm túc, tuân thủ đúng luật, đúng chế độ quy định
và không ngừng hoàn thiện, áp dụng một cách phù hợp đối với từng doanh nghiệp
sản xuất đặc thù nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập vừa qua, tại Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc thôn,
đợc sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của các cô chú trong Phòng Tài chính kế toán và
SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048

1


Báo cáo thực tập
nhất là sự chỉ bảo của cô giáo hớng dẫn - Đặng Thị Bắc, em đà phần nào hiểu đợc

tầm quan trọng của kế toán đối với hoạt động của doanh nghiệp nhất là công tác
kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Từ đó em đà quyết định chọn đề tài cho
báo cáo của mình là:
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí
nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn.

Nội dung của báo cáo gồm ba phần chính
Chơng 1: Giới thiệu khái quát về Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn .
Chơng 2: Một số vấn đề thu nhận đợc thực tế trong thời gian thực tập tại Xí
nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn.
Chơng 3: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí
nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn.


SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048

2


Báo cáo thực tập
Chơng 1
giới thiệu khái quát
về Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn

1.1


Qúa trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp

Cách đây hơn 40 năm, ngày 25/11/1964 những tấn đất chịu lửa đầu tiên đợc
khai lò. Ngày đó đợc chọn là ngày ra đời của Mỏ đất chịu lửa Trúc Thôn (thuộc
Công ty Gang thép Thái Nguyên), nay là Công ty Cổ phần Trúc Thôn (thuộc Tổng
Công ty Thép Việt Nam). Ngày 01/7/2001 Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa ra đời thuộc
Công ty vật liệu chịu lửa và khai thác đất sét Trúc Thôn ( nay là Công ty Cổ phần
Trúc Thôn)
Trải qua nhiều năm xây dựng và trởng thành từ ban đầu với đội ngũ công
nhân viên chức cha đầy 300 ngời với số lợng thiết bị phục vụ sản xuất còn lạc
hậu, công cụ lao động còn thô sơ đến nay, Xí nghiệp đà có nhiều thay đổi, có

đội ngũ công nhân viên chức gần 800 ngời, cơ sở vật chất tăng lên hàng trăm lần.
Xí nghiệp đang chuẩn bị cho mình bớc vào hội nhập của nền kinh tế.
Nhớ lại những năm đầu thành lập, khó khăn trong ban đầu xây dựng cơ sở.
Qua những bớc thăng trầm của cơ chế quản lý trong những giai đoạn khó khăn của
đất nớc và cơ chế thị trờng, bằng trí tuệ, mồ hôi kể cả nớc mắt, tập thể cán bộ công
nhân xí nghiệp vẫn đứng vững, ngày càng khẳng định giá trị cao quý của lĩnh vực
mình phục vụ. Từ đó không ngừng phát huy năng lực, hiệu quả và quy mô phát
triển vơn tới tầm cao mới trong sản xuất, kinh doanh và cơ chế thị trờng. Không
chỉ làm nhiệm vụ khai thác nguyên liệu và sản xuất nhiều loại sản phẩm cung cấp
cho cả ngành sản xuất thép, gốm sứ và mở rộng phục vụ ngành xây dựng. Sản
phẩm của xí nghiệp luôn luôn khẳng định đợc chữ tín trên thị trờng trong và ngoài
nớc. Mặt hàng của xí nghiệp ngày càng đa dạng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng

của thị trờng.

SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048

3


Báo cáo thực tập
Xí nghiệp luôn kế thừa và phát huy tiềm năng, trí tuệ và thành quả lao động,
đồng thời luôn vơn tới đa hoạt động của xí nghiệp ngày càng lớn mạnh, xứng đáng
với sự tin yêu của các thế hệ cán bộ, công nhân trong nhiều năm qua.
Sau nhiều năm hoạt động, Xí nghiệp đà đợc đầu t mới: mở rộng công trờng

khai thác, xây dựng dây truyền gạch ốp lát Ceramic, xây dựng nhà máy gạch đỏ
Tuynel có đợc đầu t mới đà làm Xí nghiệp có sự thay đổi cả về chất và về lợng.
Tạo cho Xí nghiệp sử dụng đợc nguồn nguyên liệu tại chỗ phù hợp với yêu cầu
nâng cao chất lợng sản phẩm.
Đầu t mới với thiết bị công nghệ hiện đại tạo ra cho Xí nghiệp có khả năng
bớc vào hội nhập. Đây là một bớc đột phá trong hoạt động kinh doanh cđa xÝ
nghiƯp. Thu nhËp cđa ngêi lao ®éng ngày một tăng cao, đời sống dần đợc cải
thiện. Đơn vị thực hiện dầy đủ các chỉ tiêu đối với nhà nớc và các khoản đóng góp
với địa phơng. Lực lợng cán bộ công nhân viên Xí nghiệp tin tởng vào sự lÃnh đạo
của Đảng uỷ, lÃnh đạo Xí nghiệp, lÃnh đạo Công ty và Tổng công ty Thép Việt
Nam.
1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Xí nghiệp


1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp
Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn thuộc Công ty Cổ phần Trúc Thôn là
đơn vị thành viên của Tổng công ty Thép Việt Nam. Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa
Trúc Thôn đợc Tổng công ty Thép Việt Nam và Công ty Cổ phần Trúc Thôn giao
nhiệm vụ:
- Khai thác đất chịu lửa phục vụ cho các ngành nh: sản xuất vật liệu chịu
lửa, cơ khí, luyện kim, hoá chất
- Khai thác đất sét trắng và sơ chế, sản xuất các sản phẩm từ đất sét trắng
phục vụ cho các ngành nh : sản xuất gốm sứ, thức ăn gia súc, sử lý môi trờng nớc
cho nuôi trồng thuỷ sản, đúc gia công cơ khí và các ngành công nghiệp khác
- Sản xuất gạch chịu lửa Samốt, vữa xây chịu lửa phục vụ cho xây các thiết

bị lò chịu nhiệt trong các ngành nh : xi măng, công nghệ luyện kim, gốm sứ, vật
liệu chịu lửa, vật liệu xây dựng thuỷ tinh, cơ khí điện lực và các ngành dân dụng khác.
- Sản xuất đất đèn phục vụ cho ngành cơ khí, luyện kim, hoá chất.
SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048

4


B¸o c¸o thùc tËp
1.2.2. Néi dung kinh doanh cđa xÝ nghiệp
Xí nghiệp với đội ngũ cán bộ có trình độ năng lực và nhiều kinh nghiệm
trong quả lý cùng với đội ngũ kỹ s chuyên sâu, công nhân kỹ thuật lành nghề tay

nghề cao. Kết hợp với kinh nghiệm sản xuất và phát triển. Xí nghiệp đang vơn tới
để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn với các chủng loại sản phẩm :
+ Gạch chịu lửa Samốt các loại.
+ Gạch chịu lửa trang trí, vữa xây dựng chịu lửa.
+ Đất chịu lửa, bột chịu lửa, đất sét trắng, bột sét trắng.
+ Đất đèn.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh

1.3.1. Đặc điểm bộ máy quản lý kinh doanh
Hoạt động theo cơ chế thị trờng Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn đợc
quyền chủ động quyết định tổ chức quản lí trong nội bộ để phù hợp với đặc điểm
của xí nghiệp và để hoạt động cã hiƯu qu¶ xÝ nghiƯp tỉ chøc theo kiĨu trùc tuyến,

theo đó toàn bộ hoạt động của xí nghiệp đều chịu sự quản lý thống nhất của Giám
đốc xí nghiệp. Xí nghiệp thờng xuyên kiệm toàn bộ máy tổ chức quản lý đảm bảo
hoạt động có hiệu quả

SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048

5


Báo cáo thực tập

tổ chức bộ máy quản lý

Giám đốc xí nghiệp

Phó giám đốc xn

Phòng Kế
hoạch Kinh
doanh

Phân xưởng:
vật liệu chịu lửa

Phòng tổ

chức hành
chính

Phòng kỹ
thuật sản
xuất

Phân xưởng:
vật liệu
xây dựng

Phòng kế

toán tài
chính

Phân xưởng:
đất đèn

1.3.2. Theo Sơ đồ trên, chức năng, nhiệm vụ phân cấp nội bộ của các phòng
ban, bộ phận đợc phân chia nh sau:
Giám đốc xí nghiệp: là ngời đứng đầu bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm
cao nhất về hoạt động kinh doanh của xí nghiệp và là ngời chỉ huy cao nhất, điều
hành mọi hoạt động của xí nghiệp. Giám đốc có nhiệm vụ đảm bảo hoạt động kinh
doanh của xí nghiệp có hiệu quả, tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên,

sử dụng vốn có hiệu quả và thực hiện nghĩa vụ của xí nghiệp đối với ngân sách
nhà nớc.

SV thực hiện: Đặng Thị Hång Nhung - MSV:104401048

6


Báo cáo thực tập
Phó Giám đốc: có trách nhiệm giúp đỡ Giám đốc trong việc phụ trách trực
tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Phòng Kế hoạch kinh doanh: Chịu trách nhiệm quản lý điều hành toàn bộ

các hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn xí nghiệp thực hiện các kế hoạch sản
xuất kinh doanh, thực hiện việc cung ứng và tiêu thụ hàng hoá, quản lý kho, điều
tra, xác nhận mức hoàn thành kế hoạch, cấp phát vật t, nhập xuất các sản phẩm,
nguyên vật liệu hàng hoá.
Phòng Tổ chức hành chính: Tham mu cho Giám đốc về quản lý hành
chính, tổ chức bộ máy quản lý lao động, tiền lơng. Nhiệm vụ chính là nghiên cứu,
hoàn thiện mô hình tổ chức xí nghiệp, đào tạo, tổ chức xắp xếp cán bộ công nhân
viên, xây dựng quỹ tiền lơng, sử dụng lao động, giải quyết chế độ lao động.
Phòng Kỹ thuật sản xuất: Xây dựng chính sách sản phẩm, quản lý về mọi
hoạt động kỹ thuật của xí nghiệp. Tiếp nhận phân tích các thông tin khoa học, kỹ
thuật mới, xây dựng quản lý các quy trình, quy phạm tiêu chuẩn, kỹ thuật chất lợng, sản phẩm định mức kỹ thuật, tổ chức kiểm tra, xác định trình độ tay nghề cho
công nhân, kiểm tra quản lý các định mức kỹ thuật, quản lý hồ sơ kỹ thuật của xí

nghiệp, lập dự án đầu t, phát triển các dự án và tiểu dự án đầu t phục vụ hoạt động
đầu t phát triển sản xuất kinh doanh của xí nghiệp .
Phòng Tài chính Kế toán: Tham mu với Giám đốc về quản lý, huy động và
sử dụng các dòng tiền của xí nghiệp đúng mục đích đạt hiệu quả cao nhất, hạch
toán kế toán và quản lý tài chính của xí nghiệp. Xây dựng kế hoạch tài chính công
tác lợi nhuận cho sản xuất, kinh doanh, theo dõi giám sát, thực hiện các hợp đồng
kính tế về mặt tài chính, theo dõi đôn đốc thu hồi vốn, quản lý nghiệp vụ hạch
toán quy định, xây dựng quản lý giá thành và giá bán sản phẩm.
Phân xởng vật liệu chịu lửa: Quản đốc và Phó quản đốc phân xởng theo dõi
và giám sát việc sản xuất gạch chịu lửa.
Phân xởng vật liệu xây dựng: Quản đốc và Phó quản đốc phân xởng theo
dõi và giám sát việc sản xuất gạch chịu lửa và vữa xây.


SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048

7


Báo cáo thực tập
Phân xởng đất đèn: Quản đốc và Phó quản đốc phân xởng theo dõi và giám
sát việc sản xuất đất đèn và bột chịu lửa.
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp Vật liệu chịu
lửa Trúc Thôn


Bộ máy kế toán của xí nghiệp đợc tổ chức theo hình thức tập trung. Phòng
Tài chính kế toán thực hiện toàn bộ các công tác kế to¸n cđa xÝ nghiƯp. Bé m¸y kÕ
to¸n cđa xÝ nghiƯp đợc tổ chức theo sơ đồ sau:

Kế toán trưởng

Kế
toán
vật


Kế toán

tiền lư
ơng, tiêu
thụ

Kế toán tập
hợp chi phí,
tính giá
thành sản
phẩm

Kế
toán

thanh
toán

Thủ quỹ,
thống kê
tổng hợp

* Phòng Kế toán gồm 06 ngời: 01 kế toán trởng và 05 nhân viên kế toán và
đợc phân công nhiƯm vơ cơ thĨ nh sau:
KÕ to¸n trëng: Phơ tr¸ch phòng, phụ trách chung công tác kế toán tài chính
xí nghiệp.
Kế toán giá thành: Thay kế toán trởng điều hành các công việc của phòng

khi kế toán trởng đi vắng (các vấn đề về thu, chi tài chính, thực hiện theo văn bản
uỷ quyền cụ thể) tham gia trong công tác quản lý tài chính. Theo dõi chi phí 621,
622, 627, 154 và tổng hợp giá thành. Lập báo cáo nhanh tình hình sản xuất tiêu
thụ tháng.

SV thực hiện: Đặng ThÞ Hång Nhung - MSV:104401048

8


B¸o c¸o thùc tËp
KÕ to¸n thanh to¸n: Theo dâi c¸c tài khoản 1111, 1121, 136, 1388, 141,

1331, 635, 515, 311, 341. Lập các giải trình, nhật ký, báo cáo nhanh, báo cáo tài
chính liên quan đến các tài khoản đợc phân công theo dõi theo quy định.
Kế toán tiêu thụ, kế toán lơng v à các khoản trích theo lơng: Theo dõi các
tài khoản 131, 155, 156, 511, 512, 513, 632, 641, 642, 811, 711, 334, 338.
KÕ to¸n vËt t, kế toán phải trả ngời bán: Theo dõi các tài khoản 1522, 1523,
1524, 153, 1526.
Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt, tuyệt đối cấm việc cho vay
để ngoài sổ sách, không có chứng từ.
Sau đây là kết quả hoạt động của một số năm gần đây của xí nghiệp vật liệu
chịu lửa Trúc Thôn:
Đơn vị: Đồng
Năm

Vốn

kinh

doanh
Doanh

thu

thuần
Lợi nhuận về


Số tuyệt đối
2003
2004
3.200.000.000 3500.000.000

Số tơng đối (%)
2005
2004/2003 2005/2004
3700.000.000
9,3
5,7


11.341.368.000 13.790.720.000 14.291.751.000

21,6

3,6

28.362.000

34.443.700

53.942.000


21,4

56,6

DV
LÃi vay phải trả
Số phải nộp

5.171.571
459.654.989

8.380.000

445.524.984

10.406.743
481.190.966

62,0
-3,1

24,2
8,0

ngân sách

Số lao động

350

305

282

-12,8

-7,5


881.348

891.970

1.174.556

1,2

31,7

BH và cung cấp


bình quân(ngời)
Thu nhập bình
quân

(1ng-

ời/tháng)

Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây cho thấy hoạt động của xí nghiệp ngày càng phát triển:
SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048


9


Báo cáo thực tập
- Doanh thu không ngừng tăng. Đến năm 2005 vợt 5,7% doanh thu so với
năm 2004, đà đóng góp vào ngân sách nhà nớc 481.190.966 đồng.
- Xí nghiệp đà áp dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất lên
đà tiết kiệm đợc nhân lực d thừa vì vậy số lao động bình quân giảm và nâng cao
thu nhập bình quân đầu ngời : Năm 2005 thu nhập bình quân đầu ngời tăng
31,7% so với năm 2004.

SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048


10


Báo cáo thực tập
Chơng 2
một số vấn đề thu nhận đợc thực tế
trong thời gian thực tập tại xí nghiệp

Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn là đơn vị hạch toán phụ thuộc và chịu kết
quả về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do đó công tác hạch toán, kế
toán tại xí nghiệp cũng tuân theo những nguyên tắc, chế độ, chuẩn mực do Bộ

Tài chính ban hành theo Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995.
Qua thời gian thực tế thực tập tại xí nghiệp em phần nào hiểu đợc công tác hạch
toán kế toán của đơn vị s¶n xt kinh doanh.
2.1. HƯ thèng chøng tõ sư dơng tại xí nghiệp.

Nh ta đà biết mọi số liệu ghi chép vào sổ kế toán đều phải có cơ sở đảm bảo
tính pháp lý đợc mọi ngời thừa nhận. Những số liệu đó phải đợc chứng minh một
cách hợp lý, hợp pháp theo những quy định của Nhà nớc về công tác kế toán ở các
doanh nghiệp.
Chứng từ kế toán là những bằng chứng chứng minh v ề nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và đà hoàn thành. Theo quy định thì hệ thống chứng từ kế toán bao gồm
2 loại:

- Hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc (chứng từ ban đầu) theo
mẫu chung của Bộ Tài chính: hoá đơn giá trị gia tăng, thẻ kho, phiếu nhập kho,
phiÕu xuÊt kho, phiÕu chi, phiÕu thu.
- HÖ thèng chøng tõ kÕ to¸n híng dÉn (chøng tõ nghiƯp vơ néi sinh): bảng
chấm công, bảng thanh toán tiền lơng, bảng thanh toán BHXH, các biên bản
nghiệm thu, biên bản kiểm kê vật t, giấy đề nghị tạm ứng, thanh toán tiền tạm ứng.
2.2. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng trong xí nghiệp

Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn áp dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên, nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ
2.2.1: Hệ thống kế toán tổng hợp :


SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048

11


Báo cáo thực tập
Xí nghiệp sử dụng các tài khoản theo chế độ quy định của kế toán doanh
nghiệp :
-TK 111, 112, 133, 131, 152, 153………
- TK 211, 212, 214, 241, 222, 228………..
- TK 311, 331, 341, 334, 338, 333, 336 ……….
- TK 411, 441, 421, 431 ………..

- TK 511, 512, 515………
- TK 621, 622, 627, 641, 642, 632 …….
- TK 711
- TK 811
- TK 911
Ngoài ra xí nghiệp còn sử dụng một số TK ngoàI bảng nh:TK001,003,005,007..
2.2.2 Hệ thống TK chi tiết:
Mở cho tất cả các TK tổng hợp cần mở chi tiết
2.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại xí nghiệp

2.3.1Sổ kế toán tổng hợp :
- Doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán là sổ nhật ký chung và nhật

ký chuyên dùng.
- Sổ cái

SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048

12


Báo cáo thực tập
Trình tự ghi sổ kế toán
theo hình thức nhật ký chung


Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ
gốc cùng loại

Nhật ký chung và nhật
Sổ kế toán
chi tiết

Bảng tổng
hợp
chi


ký chuyên dùng

Báo cáo quỹ
hàng ngày

Sổ cái
Ghi chú:

Bảng cân đối tài khoản

Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ

Đối chiếu, kiểm tra số liệu

Báo c¸o kÕ to¸n

2.3.2 Sỉ kÕ to¸n chi tiÕt :
Sỉ kÕ toán chi tiết mở cho tất cả các tàI khoản tổng hợp cần theo dõi chi tiết,
nh :sổ chi tiết TK 152.2, sæ chi tiÕt TK 152.3, sæ chi tiÕt TK 152.4……….
2.4. HƯ thèng b¸o c¸o sư dơng ë xÝ nghiệp.

2.4.1 Báo cáo tàI chính :
-Xí nghiệp áp dụng niên ®é kÕ to¸n tõ 01/01/N ®Õn 31/12/N.
-XÝ nghiƯp ¸p dơng kỳ kế toán theo quý.

SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048

13


Báo cáo thực tập
Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn áp dụng bốn mẫu báo cáo tài chính
bắt buộc theo quy định của Nhà nớc.
Báo cáo tài chính đợc lập vào cuối mỗi kỳ và nộp cho cấp trên (phòng tài
chính kế toán của công ty cổ phần Trúc Thôn).
- Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02-DN)

- B¸o c¸o lu chun tiỊn tƯ (mÉu sè B03-DN)
- Thut minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DN)
2.4.2 Báo cáo nội bộ
Báo cáo nội bộ phục vụ cho việc quản trị doanh nghiệp rất phong phú và đa
dạng nh:
- Báo cáo công nợ (thờng xuyên)
- Báo cáo phân tích tình hình tài chính
- Báo cáo doanh thu bán hàng
- Báo cáo nhập xuất tồn kho

SV thực hiện: Đặng ThÞ Hång Nhung - MSV:104401048


14


Báo cáo thực tập
chơng 3
tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
tại Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn

3.1. Lý luận chung về kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ
trong các doanh nghiệp.
3.1.1. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ.

3.1.1.1. Yêu cầu quản lý
Quá trình sản xuất là sự kết hợp giữa ba yếu tố: lao động, t liệu lao động,
đối tợng lao động. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là đối tợng lao động ®· ®ỵc
thay ®ỉi do lao ®éng cã Ých cđa con ngời tác động vào.
Trong quá trình sản xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tham gia vào chu
kì sản xuất kinh doanh, bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào
chi phí sản xuất tạo nên giá thành sản phẩm.
Không chỉ tác động vào giá thành sản phẩm, nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ còn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên chất lợng sản phẩm, để tạo nên
sản phẩm có chất lợng cao, giá thành hạ thì việc quản lí, sử dụng nguyên vật liệu
sao cho hợp lí là rất cần thiết. Nếu xét một cách toàn diện thì nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ là một trong những yếu tố không thể thiếu đợc của bất cứ quá

trình sản xuất nào. Dới hình thái hiện vật nó là bộ phận quan trọng của tài sản lao
động, còn dới hình thái giá trị nó biểu hiện thành vốn lu động của doanh nghiệp.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động cần phải tăng tốc độ lu chuyển của vốn
lu động từ đó không tách dời với việc dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ một cách tiết kiệm và hợp lí.
Những phân tích trên cho thấy nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có vị trí
đặc biệt trong quá trình sản xuất, kinh doanh là điều kiện đầu tiên để duy trì hoạt
động sản xuất, là nhân tố chủ yếu trong chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, chất
lợng sản phẩm và là bộ phận của vốn lu động.
SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048

15



Báo cáo thực tập
Với vai trò nh vậy việc quản lí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải đợc
quan tâm đúng mức. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải đợc giám sát kiểm tra
ở tất cả các khâu từ khi mua bảo quản đến dự trữ sử dụng.
Khâu mua: Do trong quá trình sản xuất sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ do đó phải quản lí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho đủ số lợng, đúng chủng loại, đảm bảo chất lợng tránh gây tổn thất, thất thoát, đảm bảo
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua về đúng qui định, đúng yêu cầu sử dụng và
giá mua thích hợp để hạ chi phí thu mua góp phần hạn giá thành sản phẩm.
Khâu bảo quản: Phải thực hiện bảo quản nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
theo đúng qui định cho từng loại. Tổ chức kho tàng hợp lí phù hợp với qui mô tổ

chức sản xuất của doanh nghiệp, đảm bảo an toàn chống lÃng phí, tổn thất.
Khâu dự trữ: Việc dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải phù hợp để
đáp ứng yêu cầu kịp thời, đầy đủ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp
phải xác định đợc mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đợc bình thờng, không gây gián đoạn sản xuất do
khâu cung ứng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ không kịp thời hoặc không gây ứ
đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Khâu sử dụng: Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chiếm tỉ trọng lớn
trong quá trình sản xuất sản phẩm, vì vậy phải sử dụng đúng định mức tiêu hao,
đúng qui cách, đúng chủng loại và qui trình sản xuất, đảm bảo tiết kiệm hợp lí,
phát huy cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nâng cao chất lợng sản phẩm. Trong khâu này cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình
hình xuất dùng và sử dụng trong sản xuất kinh doanh.

Do công tác quản lí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có tầm quan trọng nh
vậy nên việc tăng cờng quản lí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là rất cần thiết.
Phải làm cải tiến công tác quản lí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho phù hợp
với thực tế sản xuất, coi đây là yêu cầu bức thiết đa công tác quản lí nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ vào nề nếp khoa học.
3.1.1.2. Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.

SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048

16



Báo cáo thực tập
Để góp phần nâng cao chất lợng và hiệu quả quản lí nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ thì kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau đây:
Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tên các mặt: số lợng, chất lợng, chủng loại, giá
trị và thời gian cung cấp.
Tính toán và phân bố chính xác kịp thời giá trị nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ xuất dùng cho các đối tợng khác, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định
mức tiêu hao nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, phát hiện và ngăn chặn kịp thời
những trờng hợp sử dụng sai mục đích, lÃng phí.
Thờng xuyên kiểm tra việc thực hiện các định mức dự trữ nguyên vật liệu,

công cụ dụng cụ phát hiện kịp thời các loại ứ đọng, kém phẩm chất cha cần dùng
và có biện pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
Thực hiện việc kiểm kê nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo yêu cầu quản
lí, lập các báo cáo về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tham gia công tác phân
tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ.
Từ những trình bày ở trên ta thấy để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả thì việc hạch toán đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là rất cần thiết và
không thể thiếu đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực nhất là các
doanh nghiệp sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau.
3.1.2. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Nguyên vật liệu, công cụ dơng cơ sư dơng trong doanh nghiƯp bao gåm

nhiỊu lo¹i có công dụng khác nhau, đợc sử dụng ở nhièu bộ phận khác nhau, có
thể đợc bảo quản, dự trữ trên nhièu địa bàn khác nhau. Do vậy để thống nhát công
tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ giữa các bộ phận có liên quan, phục
vụ cho yêu cầu phân tích, đánh giá tình hình cung cấp, sử dung nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ cần phải có cách phân loại thích đáng.
3.1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu.

SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048

17



Báo cáo thực tập
- Nếu căn cứ vào công dụng chủ yếu của nguyên vật liệu thì nguyên vật liệu
đợc chia thành các loại.
Nguyên vật liệu chính: gồm các loại nguyên liệu, vật liệu tham gia trực tiếp
vào quá trình sản xuất để cấu tạo nên thực thể bản thân của sản phẩm.
Nguyên vật liệu phụ: Bao bồm các loại nguyên vật liệu đợc sử dụng kết hợp
với nguyên vật liệu chính để nâng cao chất lợng cũng nh tính năng, tác dụng của
sản phẩm và các loại nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình hoạt động và bảo quản
các loại t liệu lao động, phục vụ cho công việc lao động của công nhân.
Nguyên liệu: Gồm các loại nguyên vật liệu đợc dùng để tạo ra năng lợng
phục vụ cho hoạt động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản
xuất.

Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại nguyên vật liệu đợc dùng cho việc thay
thế, sửa chữa các loại tài sản cố định là máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải,
truyền dẫn.
Các loại nguyên vật liệu khác: Gồm các loại nguyên vật liệu không thuộc
các loại nguyên vật liệu đà nêu trên nh: phế liệu thu hồi đợc trong quá trình sản
xuất và thanh lý tài sản..
- Nếu căn cứ vào nguồn cung cáp nguyên vật liệu thì nguyên vật liệu đợc
chia thành:
Nguyên vật liệu mua ngoài
Nguyên vật liệu tự sản xuất
Nguyên vật liệu có từ nguồn khác (đợc cấp, nhận góp vốn.)
3.1.2.2. Phân loại công cụ dụng cụ

Để phục vụ tốt cho công tác kế toán, toàn bộ công cụ dụng cụ đợc chia thành:
Các loại dụng cụ, gá lắp chuyên môn dùng cho sản xuất.
Dụng cụ đồ nghề
Dụng cụ quản lý
Lán trại tạm thời
Dụng cụ phục vụ cho nhu cầu văn hoá
Bao bì luân chuyển
SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048

18



Báo cáo thực tập
Đồ dùng cho thuê
Tuy nhiên việc phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nh trên vẫn
mang tính tổng quát mà cha đi vào từng loại, từng thứ nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ cụ thể để phục vụ cho việc quản lí chặt chẽ và thống nhất cho toàn doanh
nghiệp.
Để phục vụ tốt cho nhu cầu quản lí chặt chẽ và thống nhất các loại nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ ở các bộ phận khác nhau, đặc biệt là phục vụ cho yêu
cầu sử lý thông tin trên máy tính thì việc lập bảng danh điểm nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ là hết sức cần thiết. Trên cơ sở phân loại theo công dụng nh trên,
tiến hành xác lập danh điểm theo loại, nhóm, thứ, nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ. Cần phải quy định thống nhất tên gọi, ký hiệu, mà hiệu, quy cách, đơn vị tính

và giá của từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
3.1.3. Tính giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
3.1.3.1. Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài:
Giá nhập kho

=

Giá mua ghi
trên hoá đơn

Chi phí thu

mua thực tế

+

-

Khoản giảm giá đợc hởng

Lu ý: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua từ nớc ngoài thì thuế nhập khẩu
đợc tính vào giá nhập kho. Khoản thuế GTGT nộp khi mua nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ cũng đợc tính vào giá nhập nếu doanh nghiệp không thuộc diện nộp
thuế theo phơng pháp khấu trừ.

- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tự sản xuất: giá nhập kho là giá thành
thực tế sản xuất.
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến
Giá nhập
kho

=

Giá xuất nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ
đem chế biến


Tiền thuê
chế biến

+

-

Chi phí vận chuyển, bốc dỡ
nguyên vật liệu , công cụ
dụng cụ đi và về

- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đợc cấp

SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048

19


Báo cáo thực tập
Giá nhập kho

=

Giá do đơn vị cấp
thông báo


-

Chi phí vận
chuyển bốc dỡ

- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhận góp vốn: Giá nhập kho là giá do
Hội đồng định giá xác định (đợc sự xác nhận của các bên có liên quan).
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đợc biếu tặng: Giá nhập kho là giá thực
tế đợc xác định theo thời giá trên thị trờng.
3.1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xt kho
Doanh nghiƯp cã thĨ sư dơng mét trong bèn phơng pháp: Thực tế đích danh,

nhập trớc xuất trớc, nhập sau xuất trớc và đơn giá bình quân. Khi sử dụng
phơng pháp tính giá phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán.
- Phơng pháp tính theo giá thực tế đích danh: Cách tính này đợc sử dụng
trong trờng hợp doanh nghiệp quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo từng
lô hàng nhập. Hàng xuất thuộc mô hàng nào lấy đơn giá nhập của lô hàng đó để
tính. Phơng pháp này thờng đợc sử dụng với những loại hàng có giá trị cao, thờng
xuyên có cải tiến mẫu mà và chất lợng.
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: Theo cách tính này, ngời ta giả định lô
hàng nào nhập trớc thì xuất trớc. Hàng xuất thuộc lô hàng nhập nào lấy đơn giá
vốn của lô hàng đó để tính.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc: Theo cách tính này, ngời ta giả định lô
hàng nào nhập sau thì xuất trớc. Hàng xuất thuộc lô hàng nào lấy đơn giá vốn c ủa

lô hàng đó để tính.
- Phơng pháp đơn giá bình quân: Theo phơng pháp này, giá thực tế nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho đợc căn cứ vào số lợng nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân để tính:
Đơn giá bình
quân

=

Trị giá N V L , C C D C tồn đầu kỳ + trị gi¸ N V L, C C D C nhËp trong kỳ
Số lợng N V L, CC DC tồn đầu kỳ + sè lỵng N V L, CC DC nhËp trong kỳ


SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048

20


Báo cáo thực tập

Trị giá NV L, CC DC
xuất kho

=


Số lợng N V L, CC DC xuất kho X đơn giá bình quân

3.1.4. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tổ chức công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có ý
nghĩa quan trọng đối với công tác bảo quản nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và
công tác kiểm tra tình hình cung cấp sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vừa đợc thực hiện ở kho, vừa đợc
thực hiện ở phòng kế toán.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đợc thực hiện theo một
trong ba phơng pháp:
Phơng pháp thẻ song song
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Phơng pháp sổ số d
3.1.4.1. Tổ chức kế toán chi tiết theo phơng pháp thẻ song song
ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép. Hàng ngày căn cứ vào chứng
từ nhập xuất để ghi số lợng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào thẻ kho và
vào cuối ngày tính gia số tồn kho của từng loại trên thẻ kho.
ở phòng kế toán : Sử dụng sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để
ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại cả về số lợng và giá trị, cuối kỳ lập
bảng tổng hợp kiêm báo cáo tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ theo kho và danh điểm.
Phơng pháp thẻ song song đơn giản, dễ thực hiện và tiện lợi khi đợc
sử lý bằng máy tính. Hiện nay phơng pháp này đợc áp dơng phỉ biÕn ë c¸c doanh
nghiƯp.

3.1.4.2. Tỉ chøc kÕ to¸n chi tiết theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chÐp t×nh h×nh nhËp – xt
– tån cđa tõng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ về số lợng.

SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048

21


Báo cáo thực tập
ở Phòng kế toán: Để theo dõi từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
nhập, xuất về số lợng và giá trị, kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển. Đặc

điểm ghi chép là chỉ thực hiện ghi chép một lần vào cuối kỳ trên cơ sở tổng hợp
các chứng từ nhập, xuất trong kỳ và mỗi danh điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ đợc ghi một lần trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển cũng đơn giản, dễ thực hiện nhng có nhợc điểm là khối lợng ghi chép của kế toán dồn vào cuối tháng quá nhiều
nên ảnh hởng đến tính kịp thời của việc cung cấp thông tin kế toán cho các đối tợng khác nhau.
3.1.4.3. Tổ chức kế toán chi tiết theo phơng pháp sổ số d
Phơng pháp sổ số d là phơng pháp đợc sử dụng cho những doanh nghiệp
dùng giá hạch toán để hạch toán giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập
xuất tồn kho. Đặc điểm của phơng pháp này là ở kho chỉ theo dõi nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ về số lợng còn ở phòng kế toán theo dõi về giá trị (theo giá hạch
toán).
ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng đợc thẻ kho để ghi chép số lợng nguyên vật

liệu, công cụ dụng cụ nhập xuất tồn trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
Ngoài ra vào cuối tháng, thủ kho còn phải căn cứ vào số tồn của nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ trên thẻ kho để ghi vào sổ số d. Sổ số d do phòng kế toán lập và
gửi xuống cho thủ kho vào ngày cuối tháng để ghi sổ.
ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có
trách nhiệm theo định kỳ xuống kho ®Ĩ kiĨm tra, híng dÉn viƯc ghi chÐp cđa thủ
kho và xem xét các chứng từ nhập, xuất đà đợc thủ kho phân loại. Sau đó ký nhận
vào phiếu giao nhận chứng từ, thu nhận phiếu này kèm các chứng từ nhập, xuất có
liên quan.
Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất nhận đợc, kế toán phải đối chiếu với các
chứng từ khác có liên quan, sau đó căn cứ vào giá hạch toán đang sử dụng để ghi
giá vào các chứng từ và vào cột số tiền của phiếu giao nhận chứng từ, kế toán tiến

hành ghi vào bảng l kÕ nhËp – xt – tån nguyªn vËt liƯu, công cụ dụng cụ.
SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048

22


Báo cáo thực tập
Bảng luỹ kế nhập xuất tồn đợc mở riêng cho từng kho và mỗi danh
điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đợc ghi riêng một dòng. Vào cuối tháng kế
toán phải tổng hợp tiền nhập, xuất trong tháng và tính ra số d cuối tháng cho từng
loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trên bảng luỹ kế.
Số d trên bảng luỹ kế phải khớp với số tiền đợc kế toán xác định trên sỉ sè

d do thđ kho chun vỊ.
Trong ®iỊu kiƯn thùc hiện kế toán bằng phơng pháp thủ công thì phơng
pháp sổ số d đợc coi là phơng pháp có nhiều u điểm: hạn chế việc ghi chép trùng
lặp giữa kho và phòng kế toán, cho phép kiểm tra thờng xuyên công việc ghi chép
ở kho, đảm bảo số lợng kế toán đợc chính xác kịp thời.
3.1.5. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
3.1.5.1. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
- Nội dụng phơng pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phải ghi chép kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hàng ngày
để có thể tính trị giá với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho. Việc tính trị

giá vốn nguyên vËt liƯu, c«ng cơ dơng cơ xt kho cã thĨ tinh thờng xuyên cho
từng lần xuất hoặc có thể tính định kỳ.
Sử dụng tài khoản: 152 nguyên vật liệu, 153 công cụ dụng cụ để ghi
chép hàng ngày tình hình và sự biến động của nguyên vật liệu.
ã Trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
- Doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho vào thanh
toán ngay bằng tiền mặt ứng mua hoặc bằng sex kế toán ghi:

SV thực hiện: Đặng Thị Hång Nhung - MSV:104401048

23



Báo cáo thực tập
Nợ TK 152, 153
Nợ TK 1331
Có TK

111, 141,

- Doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho tiền cha trả
ngời bán.
Nợ TK 152, 153
Nợ TK 1331

Cã TK 331
- Tr¶ chi phÝ vËn chun b»ng tiền mặt ở thủ quỹ, ghi:
Nợ TK 152, 153
Nợ TK 1331
Có TK 111
- Nhận đợc hoá đơn bán hàng của bên bán gửi đến, hàng cha đến, kế toán lu chun chøng tõ ( cha ghi sỉ kÕ to¸n ), khi hàng đến nhập kho trong tháng thì
ghi nhập kho nh định khoản ở trên, đến cuối tháng hàng vẫn cha về thì ghi sổ phản
ánh hàng mua đang đi đờng cuối tháng.
Nợ TK 151 (giá không có thuế GTGT)
Nợ TK 1331
Có TK 331
Sang tháng sau khi hàng về nhập kho,ghi:

Nợ TK 152,153
Có TK 151
-Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có phát sinh bớt giá, giảm giá.
+Khi ghi hàng mua nhập kho theo hoá đơn của ngời bán,ghi:
Nợ TK 152,153,151
Nợ Tk 1331
Có TK 331
+Khi phát sinh bớt giá,giảm giá đợc ngời bán chấp nhận.kế toán ghi
giảm trị giá hàng mua nhập kho:
Nợ TK 331
SV thực hiện: Đặng Thị Hång Nhung - MSV:104401048


24


Báo cáo thực tập
Có TK 152,153,151
Có TK 1331
-Nhập kho nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ do các đơn vị khavs góp vốn
liên doanh,kế toán ghi theo giá góp vốn(giá trị hợp lý)
Nợ TK 152,153
Có TK 411
-Nếu nhập nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ mua vào có phát sinh thừa,
thiếu chỉ nhập kho số thực nhận và lập biên bản kiểm nhận phản ánh số hàng thừa

hoặc thiếu.Căn cứ biên bản kiểm nhận,kế toán ghi phản ánh số tiền thừa,thiếu:
Nếu thừa:

Nợ TK 152,153
Cã TK 338(3381)
NÕu thiÕu:

Nỵ TK 138(1381)
Cã TK 152,153

*NÕu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì trị giá
hàng nhập kho ghi theo trị giá thanh toán,bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.

-Khi xuất kho nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ kế toán phải tính trị giá
hàng xuất kho để ghi sổ kế toán .
+ Xuất nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh,kế toán ghi:
Nợ TK 621
Nỵ TK 627
Nỵ TK 641
Nỵ TK 642
Nỵ TK 241
Cã TK 152
+ Xuất nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến :
Khi xuất nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, kế toán ghi:
Nợ TK 154

Có Tk 152
Khi trả tiền thuê gia công chế biến bằng tiền mật, kế toán ghi:
Nợ TK 154
SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048

25


×