Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.25 KB, 72 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>LỜI NĨI ĐẦU </b>
Khơng phải chỉ đến khi nền kinh tế thị trường ra đời, người ta mới biết đến vai trò của việc tiêu thụ sản phẩm đối với sản xuất và tiêu dùng. Lý thuyết và
<b>thực tiễn đều chứng minh rằng tiêu thụ là một mắt xích khơng thể tách rời trong </b>
vịng tuần hoàn sản xuất - tiêu thụ - phân phối. Và nền kinh tế thị trường càng phát triển thì người ta càng chú ý nhiều hơn đến khâu tiêu thụ thậm chí trong một chừng mực nào đó tiêu thụ đã tách khỏi vai trò thụ động, phụ thuộc của mình để tác động trở lại đối với khâu sản xuất được coi là quan trọng nhất. Ngày nay trong bối cảnh của nền kinh tế đang phát triển không ngừng ở nước ta cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, cơng tác kế tốn nói chung và kế tốn tiêu thụ nói riêng đã được đổi mới hồn thiện không ngừng để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế doanh nghiệp là đơn vị trực tiếp tạo ra của cải vật chất cung cấp sản phẩm, lao vụ, dịch vụ cho xã hội do đó nó giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải sử dụng công cụ quản lý có hiệu quả trong đó cơng tác kế tốn đặc biệt là cơng tác kế tốn thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là một trong những công cụ quản lý có hiệu quả nhất.
Trong những năm qua Công ty da giầy Hà Nội không ngừng đầu tư chiều sâu, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã mặt hàng, nâng cao chất lượng và hạ thấp giá thành sản phẩm tìm được chỗ đứng cho mình trở thành niềm tự hào của nền sản xuất Việt Nam. Đạt được những thành tích đó phải kể đến sự đóng góp hết sức lớn lao của cơng tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Nói chung cơng tác kế toán này đã được đổi mới kịp thời nhằm phát huy tác dụng trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại những vấn đề cần tháo gỡ và hoàn thiện.
Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn đặt ra cho cơng tác kế tốn thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm sau khi đi sâu vào khảo sát nghiên cứu tình hình
<i><b>thực tế về cơng tác kế tốn này ở cơng ty tơi đã chọn nghiên cứu đề tài "Hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty thương mại sản xuất và dịch vụ da giầy Hà Nội" với mong muốn rèn luyện các </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">kỹ năng nghề nghiệp của mình, có điều kiện tìm hiểu thực tế và đề xuất các giải pháp khơng ngừng hồn thiện cơng tác kế tốn ở cơng ty.
Ngồi lời nói đầu và kết luận bản luận văn gồm 3 chương:
<i>Chương I: Tổ chức cơng tác kế tốn TP và tiêu thụ TP trong các doanh </i>
<i>nghiệp. </i>
<i>Chương II: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn TP và tiêu thụ TP ở công </i>
<i>ty da giầy Hà Nội. </i>
<i>Chương III: Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn TP và tiêu thụ TP ở </i>
<i>Công ty da giầy Hà Nội. </i>
Do trình độ cịn hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn chưa nhiều nên em rất mong nhận được sự đóng góp, giúp đỡ của các thầy cơ giáo và các bạn để hiểu được vấn đề một cách sâu sắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn rất tận tình và đầy trách nhiệm của thầy giáo, các cô chú nhân viên phịng tài chính - kế tốn của công ty da giầy Hà Nội đã giúp em hoàn thành bản luận văn này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>1. Khái niệm và đặc điểm của thành phẩm: </b>
Các doanh nghiệp sản xuất làm ra các loại sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Đó có thể là thành phẩm, nửa thành phẩm, lao vụ có tính chất cơng nghiệp... trong đó thành phẩm chiếm tỷ lệ cao.
Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc quy trình cơng nghệ sản xuất do doanh nghiệp thực hiện hoặc th ngồi gia cơng chế biến, đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, nhập kho hoặc đem bán.
Như vậy giữa thành phẩm và sản phẩm có sự khác nhau về phạm vi giới hạn xác định. Thành phẩm là kết quả của sự chế biến theo một quy trình cơng nghệ nhất định trong doanh nghiệp còn sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất chế tạo ra nó, có thể là thành phẩm nhưng cũng có thể chưa phải là thành phẩm. Trong sản xuất chỉ sản phẩm của bước công nghệ cuối cùng và đủ tiêu chuẩn kỹ thuật mới được coi là thành phẩm, còn các sản phẩm của bước cơng nghệ trước đó chỉ mới là nửa thành phẩm mà thôi.
Xét trong phạm vi nền kinh tế thành phẩm do các doanh nghiệp sản xuất cung cấp cho xã hội có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc thoả mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Trong điều kiện phân công lao động ngày càng phát triển, các doanh nghiệp càng có quan hệ chặt chẽ bổ xung lẫn nhau, thành phẩm của doanh nghiệp này có thể là tư liệu sản xuất của doanh nghiệp khác. Do vậy hoàn thành kế hoạch sản xuất thành phẩm của doanh nghiệp cả về số lượng , chất lượng và thời gian sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>2. Khái niệm và đặc điểm của tiêu thụ: </b>
Tiêu thụ thành phẩm hay còn gọi là bán hàng, là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của "hàng" (thành phẩm) tức là chuyển hố vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (từ hàng - tiền). Ngồi thành phẩm là bộ phận chủ yếu, "hàng" đem tiêu thụ cịn có thể là hàng hố, vật tư hay lao vụ dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Điều kiện để hàng được coi là tiêu thụ. + Hàng đã chuyển cho người mua
+ Người mua đã trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
Tiêu thụ được hàng hố có một ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế và có ý nghĩa sống cịn đối với bản thân doanh nghiệp sản xuất ra nó. Bên cạnh đó việc tiêu thụ cịn liên quan đến lợi ích kinh tế của nhiều bên liên quan như người tiêu dùng, nhà đầu tư... Để hiểu rõ hơn ta phân tích ý nghĩa của tiêu thụ trên góc độ:
- Đối với nền KTQD: tiêu thụ là tiền đề cho cân đối sản xuất và tiêu dùng, cần đối tiền và hàng trong lưu thông cũng như cân đối giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế. Giữa các doanh nghiệp trong nền KTQD có mối quan hệ với nhau. Thành phẩm của ngành này có thể là tư liệu của ngành kia. Do đó tiêu thụ thành phẩm có ảnh hưởng trực tiếp tới quan hệ cân đối sản xuất giữa các ngành, các đơn vị trong nền kinh tế và tác động đến quan hệ cung - cầu trên thị trường. Mặt khác kết quả tiêu thụ của mỗi doanh nghiệp biểu hiện sự tăng
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>3. Vai trò nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ. </b>
Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường kế tốn được quan niệm như một ngơn ngữ kinh doanh, một thứ "nghệ thuật" ghi chép, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý. Với các chức năng cung cấp thông tin kiểm tra kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế tốn là cơng cụ quản lý đắc lực đặc biệt là kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Đối với một doanh nghiệp tổ chức tốt cơng tác kế tốn thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm sẽ tạo điều kiện phát triển sản xuất, từng bước hạn chế được sự thất thoát thành phẩm, phát hiện những thành phẩm chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý kịp thời. Thơng qua số liệu kế toán thành phẩm và tiêu thụ cung cấp chủ doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất, giá thành, tiêu thụ, lợi nhuận. Dựa vào đó chủ doanh nghiệp có biện pháp tối ưu duy trì sự cân đối thường xuyên giữa các yếu tố đầu vào, sản xuất đầu ra.
Cũng từ số liệu của báo cáo tài chính do kế tốn thành phẩm và tiêu thụ cung cấp, nhà nước có thể nắm bắt được tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp từ đó thực hiện chức năng quản lý và kiểm sốt vĩ mơ nền kinh tế. Đồng thời qua đó nhà nước có thể kiểm tra giám sát việc chấp hành luật pháp kinh tế - tài chính.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Trong nền kinh tế mở, ngoài mối quan hệ với nhà nước, doanh nghiệp cịn có thể liên doanh, liên kết với đơn vị bạn, cải tiến công nghệ thu hút vốn đầu tư. Với những số liệu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ họ biết được khả năng sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng của doanh nghiệp trên thị trường, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó ra quyết định đầu tư, cho vay hoặc có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp.
Để thực sự là công cụ quản lý, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm hàng hoá trên các mặt hiện vật cũng như giá trị.
- Theo dõi phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ ghi chép kịp thời đầy đủ các khoản chi phí bán hàng cũng như chi phí và thu nhập các hoạt động khác.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp phản ánh và giám sát tình hình phân phối kết quả đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
- Cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
<b>1. Đánh giá thành phẩm: </b>
Đánh giá thành phẩm là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Việc xác định đúng giá trị của thành phẩm sẽ ảnh hưởng lớn không chỉ đến báo cáo định kỳ T mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo nguyên tắc phương pháp đánh giá thành phẩm phải thống nhất giữa các kỳ. Nếu có sự thay đổi doanh nghiệp phải có giải trình cụ thể. Kế tốn nhập xuất tồn kho thành phẩm phải phản ánh theo trị giá thực tế nghĩa là khi nhập kho
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><i><b>1.1. Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế. </b></i>
<i>a) Giá thực tế nhập kho. </i>
Trong doanh nghiệp sản xuất thành phẩm có thể được nhập từ nhiều nguồn từ sản xuất, nhập từ th ngồi gia cơng, nhập từ mua ngoài. Trong trường hợp giá trị thực tế của thành phẩm nhập kho cũng được xác định khác nhau, đặc biệt là khi áp dụng thuế GTGT.
<i>b. Giá thực tế xuất kho. </i>
Đối với thành phẩm xuất kho, người ta cũng phản ánh theo giá thực tế. Do thành phẩm nhập từ nhiều nguồn khác nhau, giá thực tế của từng lần nhập, đợt nhập khơng hồn tồn giống nhau. Kế toán phải xác định giá thực tế xuất kho đã đăng ký và áp dụng đảm bảo tính nhất qn trong niên độ kế tốn. Để tính trị giá thực tế thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
* Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ.
- Theo phương pháp này giá thực tế của thành phẩm xuất kho được tính trên cơ sở số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá thành phẩm thực tế tồn đầu kỳ.
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ Trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ =
Số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ
* Tính theo giá thực tế bình qn gia quyền (giá thực tế bình quân của số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ)
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">* Tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này giá thực tế xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế thành phẩm nhập kho theo từng lô, từng lần nhập số lượng xuất kho theo từng lần.
* Tính theo giá nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước.
Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng và những điều kiện áp dụng nhất định. Do vậy các doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh khả năng trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, yêu cầu quản lý cũng như điều kiện trang bị các phương tiện tính tốn, xử lý thơng tin để lựa chọn và đăng ký phương pháp phù hợp.
<i><b>1.2. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán. </b></i>
Do sự biến động thường xuyên của thành phẩm và do cả việc xác định giá thực tế của thành phẩm chỉ xảy ra theo định kỳ nên để ghi chép kịp thời giá thành phẩm nhập xuất doanh nghiệp cần sử dụng một loại giá hạch toán . Giá hạch toán là loại giá ổn định được sử dụng thống nhất trong một thời gian dài có thể là giá thành kế hoạch để xác định. Tuy nhiên cuối kỳ ta phải điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho theo công thức sau:
Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho <sup>= </sup>
Trị giá hạch toán thành
phẩm xuất kho <sup>x Hệ số giá </sup>Trong đó:
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Hệ số giá =
Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ <sup>+ </sup>
Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho trong kỳ Trị giá hạch toán thành
phẩm tồn kho đầu kỳ <sup>+ </sup>
Trị giá hạch toán thành phẩm nhập kho trong kỳ Hệ số giá được tính cho từng nhóm, từng loại từng thử thành phẩm tuỳ thuộc vào trình độ quản lý của doanh nghiệp .
<b>2. Kế toán thành phẩm: </b>
<i><b>2.1. Kế toán chi tiết thành phẩm. </b></i>
Các hoạt động nhập kho và xuất kho thành phẩm đem tiêu thụ làm cho thành phẩm trong doanh nghiệp luôn luôn biến động. Để quản lý và theo dõi chặt chẽ thành phẩm, mọi hoạt động nhập xuất kho thành phẩm phải được kế toán ghi chép, phản ánh kịp thời và đầy đủ vào đúng mẫu biểu quy định. Những chứng từ này là cơ sở pháp lý tiến hành hạch toán. Các chứng từ chủ yếu bao gồm
- Phiếu nhập kho - Hoá đơn GTGT
- Phiếu xuất kho - Biên bản kiểm kê thành phẩm
Kế toán chi tiết thành phẩm là việc hạch tốn chi tiết theo từng danh điểm từng nhóm, từng loại sản phẩm về chỉ tiêu hiện vật và giá trị được tiến hành ở kho và cả bộ phận kế toán theo từng kho và từng người chịu trách nhiệm bảo quản.
Phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm là sự phối kết hợp giữa thủ kho và kế toán thành phẩm trong việc tổ chức và kế toán thành phẩm theo từng danh điểm, từng nhóm, từng loại cả về số lượng và giá trị ở từng kho theo từng người có trách nhiệm bảo quản thành phẩm. Mỗi một cách thức thay đổi sự phối hợp giữa thủ kho và kế toán lại tạo ra một phương pháp khác. Hiện nay có 3 phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm.
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. - Phương pháp sổ số dư.
<i><b>2.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm. </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><i>a. Kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên. </i>
Với phương pháp này các tài khoản được sử dụng là TK 155, 157, TK632, TK154 và một số tài khoản liên quan. (phụ lục 1)
- Tài khoản 155 "Thành phẩm" dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp .
- Tài khoản 157 "Hàng gửi đi bán" được dùng để phản ánh trị giá của hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc đã chuyển cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi, trị giá của lao vụ dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, nhưng chưa được chấp nhận thanh toán hàng hoá, thành phẩm phản ánh trên TK này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp .
- TK 632: "Giá vốn hàng bán": được dùng để phản ánh trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ xuất bán trong kỳ.
<i>b. Kế toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ. (phụ lục 2) </i>
- Sử dụng thêm TK 611 - mua hàng, để hạch toán tình hình mua và nhập kho của vật tư trên cơ sở các chứng từ mua và nhập kho như đối với phương pháp kê khai thường xuyên.
- Cách tính và hạch tốn trị giá thực tế xuất kho thành phẩm.
+ Khơng hạch tốn thường xun và không căn cứ vào chứng từ xuất + Chỉ xác định và hạch toán một tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở kết quả kiểm kê.
Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho
=
Trị giá thực tế của thành phẩm tồn đầu
kỳ
+
Trị giá thực tế của thành phẩm
nhập trong kỳ -
Trị giá thực tế của thành phẩm
tồn cuối kỳ Khác với phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp có thể áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp thì phương pháp kiểm kê định kỳ thích hợp với những vật tư, thành phẩm khó cân đo đong đếm một cách chính xác có nhiều chủng loại nhưng giá trị của mỗi chủng loại thấp.
<b>3. Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm. </b>
<i><b>3.1. Kế toán bán hàng </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><i>3.1.1. Doanh thu bán hàng </i>
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị thành phẩm, chuyển hố vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị, Trong quá trình tiêu thu doanh nghiệp phải chi ra những khoản chi phí bán hàng đồng thời sẽ thu lại những khoản doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện được do hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho khách hàng.
<i>3.1.2. Kế toán bán hàng </i>
Do việc nhà nước ban hành luật thuế mới thuế GTGT thay thế thuế doanh thu có sự thay đổi trong cơng tác kế tốn doanh thu. Khi tiêu thụ hàng kế toán vừa phản ánh doanh thu đồng thời phản ánh thuế GTGT.
Kế toán bán hàng sử dụng các TK sau: TK 511, TK 512, TK 133, TK3331 và một số TK liên quan.
<i>* Trình tự kế tốn các nghiệp vụ chủ yếu </i>
Đối với cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
1. Bán hàng hoá TP, lao vụ dịch vụ được thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 111, 112 (Tổng số tiền thanh tốn)
Có TK 511 (doanh thu bán hàng khơng có thuế) Có TK 3331 (thuế GTGT phải nộp)
2. Bán hàng hoá TP, lao vụ dịch vụ khách hàng chấp nhận thanh toán nhưng chưa thanh toán
Nợ TK 131 (Tổng số tiền thanh tốn)
Có TK 511 (doanh thu bán hàng khơng có thuế) Có TK 3331 (thuế GTGT phải nộp)
3. Bán hàng để đổi lấy hàng hoá sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
Nợ TK 152, 153, 156 Nợ TK 133
Có TK 511
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Có TK 511 (Tổng giá thanh toán)
3. Bán hàng đổi lấy hàng hoá để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hố dịch vụ khơng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 152, 153, 156 Có TK 3331 Có TK 511
<i><b>3.2. Kế tốn các khoản giảm trừ doanh thu </b></i>
<i>a. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu </i>
Các khoản làm giảm doanh thu bán hàng bao gồm khoản doanh thu bị chiết khấu (thường gọi là khoản chiết khấu bán hàng) khoản doanh thu bị giảm giá (giảm giá hàng bán) và doanh thu (doanh số của hàng bán bị khách hàng trả lại.
<i>b. Phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu </i>
Để phản ánh các khoản làm giảm doanh thu kế toán tiêu thụ sử dụng những tài khoản: 521, 531, 532 và một số tài khoản liên quan.
* Kế toán hàng bán trả lại:
- Hàng bị trả lại ngay trong kỳ kế toán (phụ lục 3) - Hàng phải trả vào kỳ hoặc niên độ sau (phụ lục 4)
<b>4. Kế tốn chi phí bán hàng: </b>
<i><b>4.1. Nội dung của chi phí bán hàng: </b></i>
Trong q tình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí cho khâu lưu thơng bán hàng như vận chuyển, bao gói, giao dịch...
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>1. Trong hình thức nhật ký chung: </b>
- Sổ nhật ký chung - Sổ nhật ký thu tiền - Sổ nhật ký chi tiền - Sổ nhật ký bán hàng
<b>4. Trong hình thức nhật ký chứng từ: </b>
- Nhật ký chứng từ số 8 - Bảng kê số 8, 9, 10, 11 - Sổ cái TK
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 155, 157, 511, 137, 333, 133...
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Công ty sản xuất- Thương mại và Dịch vụ Da giầy đặt trụ sở quản lý tại 26 Lê Đại Hành, Hà Nội và có một phân xưởng tại Mê Linh, Vĩnh Phúc.
Là một đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch tốn độc lập có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng nên Cơng ty hồn tồn chủ động trong việc liên hệ, ký kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng, thực hiện trực tiếp các khoản thu cho NSNN.
Trong tình hình chung đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường dẫn đến chỗ các doanh nghiệp Nhà nước gặp nhiều khó khăn nhưng đây cũng là cơ hội cho các doanh nghiệp có khả năng thực sự vươn lên và tự khẳng định mình. Do vậy Cơng ty sản xuất- Thương mại và Dịch vụ Da giầy đã phấn đấu hạ giá thành sản phẩm đồng thời cải tiến mẫu mã chủng loại và chất lượng sản phẩm kết hợp trang bị máy móc thiết bị, cử cán bộ đi khai thác nguồn hàng, đi chào hàng.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của cơng ty là:
- Sản xuất các loại da và thiết bị ngành da phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Sản xuất da công nghiệp phục vụ các ngành công nghiệp khác. - Sản xuất giầy vải tiêu dùng trong nước và xuất khẩu
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các vật tư thiết bị hoá chất ngành da
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Một số chỉ tiêu công ty đã đạt được trong những năm gần đây (phụ lục 6)
<b>2. Đặc điểm tổ chức quản lý của doanh nghiệp </b>
Là một đơn vị hạch tốn độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân trực thuộc Tổng công ty da giầy Việt Nam, Công ty da giầy Hà Nội tổ chức theo mơ hình trực tuyến chức năng. Ban giám đốc trực tiếp điều hành quản lý. Bên cạnh đó cơng ty cịn thực hiện cơ chế khốn đến từng phân xưởng để giải quyết công ăn việc làm cho công nhân, các quản đốc phân xưởng phải tự đơn đốc cơng nhân trong q trình sản xuất.
Với 485 lao động ngoài ban giám đốc hiện nay cơng ty có 5 phịng ban và 6 phân xưởng.
Sơ đồ tổ chức của Công ty (phụ lục 7)
<b>3. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn của cơng ty </b>
<i><b>3.1. Tổ chức bộ máy kế tốn: (phụ lục 8) </b></i>
Hiện nay công ty là một đơn vị hạch tốn độc lập trong Tổng cơng ty da giầy Việt Nam. Hình thức cơng tác kế tốn ở đây là hình thức tập trung. Tồn bộ cơng việc kế tốn được tập trung thực hiện tại phịng kế toán từ khâu tập hợp số liệu, ghi sổ kế tốn đến báo cáo tài chính. Các phân xưởng khơng có bộ máy kế tốn riêng chỉ có quản đốc phân xưởng quản lý sản xuất và các nhân viên kinh tế.
Theo biên chế phịng kế tốn của cơng ty có 6 người: 1 kế tốn trưởng kiêm trưởng phịng và 5 kế tốn viên. Nhiệm vụ và chức năng của từng người như sau:
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng TC-KT: Chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơng việc do các nhân viên kế tốn thực hiện. Đồng thời phân tích đánh giá và xác định kết quả. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và Nhà nước về các thông tin kế toán cung cấp.
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt (tiền VNĐ, ngoại tệ) căn cứ vào các chứng từ hợp pháp, hợp lệ để xuất nhập quỹ tiền mặt và ghi sổ quỹ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">- Kế tốn TSCĐ, NVL: Tính tốn cơng nợ, giá thành và theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho NVL, CCDC, theo dõi tình hình tăng, giảm, trích khấu hao TSCĐ.
- Kế toán thành phẩm và phụ trách vấn đề tiêu thụ thành phẩm, theo dõi công nợ đối với người mua.
- Kế toán tổng hợp: Theo dõi doanh thu nội địa và doanh thu xuất nhập khẩu, thanh tốn với đối tác nước ngồi
- Kế tốn thanh tốn cơng nợ nội địa: Theo dõi các khoản cơng nợ nội địa, thanh tốn tiền mặt, tiền gửi ngân hàng đồng thời là kế toán tiền lương.
<i><b>3.2. Tổ chức cơng tác kế tốn </b></i>
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, chế độ hiện hành của Nhà nước mà cơng tác kế tốn của Cơng ty sản xuất- thương mại và dịch vụ Da giầy Hà Nội có những đặc điểm sau:
- Hệ thống tài khoản Công ty áp dụng: Là hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 1177/TC/CĐKT ngày 23/12/1996.
- Hệ thống chứng từ kế toán: được lập theo mẫu quy định của Bộ Tài chính từ phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Đơn vị tiền tệ được ghi sổ là Việt Nam đồng (VNĐ). Nếu có nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ thì được quy đổi VNĐ theo tỷ giá ngân hàng cơng bố tại thời điểm hạch tốn.
- Hệ thống sổ kế toán: Với sự trợ giúp của máy vi tính, Cơng ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chứng từ.
- Trình tự ghi sổ theo sơ đồ (phụ lục 9)
* Một điều đặc biệt trong cơng tác kế tốn ở cơng ty là kế tốn quản trị ở đây đang được hình thành một cách rõ nét, hỗ trợ một cách đắc lực cho công tác quản lý điều hành với hệ thống báo cáo nội bộ (phụ lục 10)
II/ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM Ở CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Thành phẩm của công ty rất đa dạng phong phú. Sản phẩm da là sản phẩm thuộc ngành công nghiệp chế biến và là nguyên vật liệu chính của ngành da giầy và ngành dệt nên sản phẩm da đóng vai trò quyết định trong việc cung cấp nguyên vật liệu cho các ngành này.
Do yêu cầu của khách hàng và kết cấu của thành phẩm nên thành phẩm của công ty được chia thành nhiều loại có nhiều quy cách, đặc tính khác nhau. Việc phân loại thành phẩm của cơng ty căn cứ vào giá trị sử dụng và chỉ số kỹ thuật của từng thành phẩm do phòng kỹ thuật quy định.
<i><b>1.2. Phân loại và đánh giá thành phẩm của công ty: </b></i>
<i>a/ Phân loại: </i>
- Da mềm: dùng làm dây curoa, băng truyền tải, bao súng, bao đạn... Da mềm có nhiều loại như da bị boxcal A, bị boxcal B, da trâu gơng, da trâu mộc... Đơn vị tính của sản phẩm da mềm là bia (1bia = 30cm x 30cm).
- Da cứng: dùng làm nguyên liệu sản xuất ra dụng cụ thể thao, dây đai thang cao su và làm phụ liệu cho ngành sản xuất giầy. Da cứng có các loại da trâu curoa, da takê, da trâu đế, keo công nghiệp v.v... đơn vị tính là kg.
- Giầy vải: Phục vụ cho tiêu dùng. Giầy vải chỉ có 1 loại nhưng có nhiều kích cỡ khác nhau: X, XL, LL...
Thành phẩm của công ty đều chịu mức thuế suất GTGT là 10%.
<i>b/ Đánh giá thành phẩm </i>
Thành phẩm ở Công ty da giầy Hà Nội được tính tốn phản ánh theo một loại giá duy nhất đó là giá thực tế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Thành phẩm là một bộ phận của TSLĐ do đó để có thể giám sát được tình hình ln chuyển vốn lưu động nói chung và vốn thành phẩm nói riêng thì cần phải xác định giá trị của thành phẩm bằng phương pháp đánh giá thành phẩm.
Hàng năm Công ty da giầy Hà Nội có xây dựng giá thành kế hoạch cho mỗi loại sản phẩm song trong cơng tác hạch tốn thành phẩm chỉ được tính tốn phản ánh theo một loại giá duy nhất đó là giá thực tế (giá thành cơng xưởng thực tế).
Về giá thành kế hoạch: Vào đầu quý I ban giám đốc và phòng kế hoạch vật tư căn cứ vào định mức tiêu hao NVL, tiền lương và các chi phí khác trên cơ sở giá cả vật tư năm nay đồng thời dựa vào tình hình thực hiện kế hoạch giá thành năm trước và nhiệm vụ hạ giá thành năm nay để xây dựng giá thành kế hoạch cho mỗi loại sản phẩm.
- Đối với giá thực tế của thành phẩm nhập kho: Kế toán căn cứ vào giá thành sản xuất thực tế của từng loại sản phẩm.
Cuối mỗi tháng bộ phận tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất căn cứ vào sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm và tính giá thành cơng xưởng cho từng loại sau đó bộ phận tính giá thành chuyển số liệu này cho kế toán thành phẩm và tiêu thụ.
Đối với giá thực tế xuất kho cơng ty áp dụng tính giá thực tế xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền (bình quân gia quyền tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ)
Trị giá TP tồn đầu kỳ + Trị giá TP nhập trong kỳ Đơn giá bình quân gia quyền =
Số lượng TP tồn đầu kỳ + Số lượng TP nhập trong kỳ
Trị giá TP xuất kho = Đơn giá bình qn x Số lượng TP xuất kho Ví dụ: Tính trị giá thực tế xuất kho của da bị boxcal B:
230.416.840 + 158.100.000
Đơn giá bình quân = = 15.230 15.199 + 10.200
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Trị giá xuất kho: 12.084,3 x 15.230 = 184.043.880
- Căn cứ vào sổ chi tiết nhập kho phần số dư đầu tháng có được trị giá thực tế tồn đầu kỳ 230.416.840 và số lượng tồn đầu kỳ: 15.199 bia.
- Căn cứ vào số tổng các phần ghi nợ TK155 trên bảng tổng hợp nhập xuất thành phẩm để ghi giá trị thực tế nhập trong kỳ: 158.100.000.
- Căn cứ vào phần ghi có TK 155 trên bảng tổng hợp nhập xuất thành phẩm có được số lượng thành phẩm xuất trong kỳ là 12.084,3 bia.
<i><b>1.3. Kế toán chi tiết thành phẩm </b></i>
Để đảm bảo về quản lý đối với thành phẩm là phản ánh và theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm theo từng thứ loại, giá trị kế toán phải thực hiện kế toán chi tiết thành phẩm.
Ở Công ty da giầy Hà Nội kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song. Phương pháp này rất phù hợp với tình hình thực tế ở cơng ty.
<i>* Thủ tục ln chuyển chứng từ: </i>
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được phản ánh vào các chứng từ kế toán. Các hoạt động nhập xuất kho thành phẩm đều được lập chứng từ đầy đủ, kịp thời là cơ sở pháp lý để tiến hành hạch toán nhập xuất kho thành phẩm và là khâu hạch toán ban đầu đối với xuất kho thành phẩm.
Hiện nay để kế tốn chi tiết thành phẩm cơng ty sử dụng các chứng từ sau: - Phiếu kiểm nghiệm nhập kho - Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho gửi đại lý - Biên bản kiểm kê thành phẩm - Hoá đơn GTGT
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Sau khi có phiếu kiểm nghiệm nhập kho, số lượng hàng nhập kho sẽ được ghi vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho do thủ kho lập thành 3 liên và được tính với phiếu kiểm nhập kho.
Trình tự luân chuyển và chứng từ nhập kho thành phẩm (phụ lục 12,13) Trường hợp nhập kho do khách hàng trả lại cũng dùng phiếu nhập kho có mẫu tương tự nhưng có thêm dịng nhập trả lại dưới dòng chữ in phiếu nhập kho.
Với thủ tục luân chuyển chứng từ nhập kho như trên ta thấy trình tự nhập kho của công ty rất chặt chẽ do vậy cơng ty đã xố bỏ được tình trạng thất thốt tài sản ở khâu này đảm bảo thành phẩm nhập kho theo đúng số lượng, chất lượng yêu cầu. Tuy nhiên do không sử dụng giá hạch toán thành phẩm nhập kho chỉ theo dõi về mặt số lượng còn về mặt giá trị không theo dõi được.
* Thủ tục xuất kho:
Thành phẩm của công ty chủ yếu được xuất dùng phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội, ngồi ra cịn được xuất phục vụ nội bộ để phù hợp với nội dung này kế toán sử dụng loại chứng từ tương ứng.
- Phiếu xuất kho - Phiếu xuất kho (nội bộ) - Hoá đơn GTGT - Phiếu xuất kho gửi đại lý
Phiếu xuất kho thông thường và hoá đơn GTGT phản ánh xuất kho thành phẩm bán cho khách hàng.
Khi khách hàng đến mua hàng phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho. Hố đơn và phiếu xuất kho được phịng kinh doanh lưu lại số liệu trên máy. Cuối ngày cán bộ phòng kinh doanh theo dõi thành phẩm căn cứ vào số liệu nhập, xuất để làm báo cáo hàng ngày và tổng hợp số liệu vào cuối tháng.
Phiếu xuất kho và hoá đơn GTGT được lập này chuyển sang phịng kế tốn để làm các thủ tục pháp lý. Thủ kho sau khi xem và kiểm tra tính pháp lý của chứng từ mà hóa đơn mang xuống, nếu đảm bảo tính hợp pháp của chứng từ rồi sẽ tiến hành xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Liên 1: Lưu lại phòng kinh doanh
Liên 2: Giao cho khách hàng. Liên cịn lại giao cho thủ kho sau đó thủ kho chuyển lên phịng kế tốn để kế tốn hồn thiện chứng từ.
Hố đơn GTGT cũng được lập thành 3 liên giao cho phịng kế tốn. Nếu khách hàng thanh tốn ngay bằng tiền thì kế tốn đóng dấu đã thu tiền và đính kèm với phiếu thu nếu khách hàng mua chịu thì kế tốn sẽ đóng dấu "chấp nhận sau". Sau khi đóng dấu 1 liên được chuyển trả về phòng kinh doanh, liên 2,3 khách hàng cầm xuống kho, liên 4 phịng kế tốn giữ.
Trình tự luân chuyển chứng từ xuất kho.(Phụ lục 14, 15)
Trường hợp xuất kho gửi đại lý - xuất nội bộ cũng sử dụng chứng từ xuất kho tương tự nhưng có thêm dịng gửi đại lý hoặc xuất nội bộ dưới dịng chữ in. Tóm lại việc vận dụng chế độ ghi chép ban dầu cũng như mọi trình tự luân chuyển chứng từ của công ty đẩm bảo phản ánh một cách theo dõi chính xác chặt chẽ tình hình nhập, xuất kho thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm theo đúng chế độ quy định.
Mẫu Hoá đơn GTGT (phụ lục 16)
<i><b>1.4. Kế toán tổng hợp thành phẩm </b></i>
Kế toán tổng hợp thành phẩm ở cơng ty sử dụng các TK TK 154 "Chi phí SXKD dở dang"
TK 155 "Thành phẩm" TK 632 giá vốn hàng bán.
Cơng ty có gửi hàng đại lý nhưng không sử dụng TK 157.
Các sổ kế toán chủ yếu được sử dụng. NKCT 8 - Bảng tổng hợp nhập xuất thành phẩm, sổ chi tiết xuất nội bộ công ty không mở bảng kê 8.
- Về nhập kho thành phẩm:
Công ty da giầy Hà Nội nhập kho xẩy ra 2 trường hợp: - Sản phẩm hoàn thành ở các phân xưởng đem về nhập kho. - Sản phẩm nhập kho do khách hàng trả lại.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Cuối tháng sau khi tính được giá thành sản xuất của sản phẩm kế toán sẽ ghi vào NKCT số 7 theo định khoản Nợ TK 155 Có TK 154, khi nhập kho thành phẩm do khách hàng trả lại kế toán ghi Nợ TK 155 có TK 632.
Bảng tổng hợp được lập vào cuối tháng cho biết tình hình nhập xuất trong tháng của tất cả TP cả về mặt hiện vật và giá trị.
Bảng tổng hợp nhập xuất thành phẩm bao gồm 2 phần: Nhập kho trong tháng và xuất kho trong tháng.
Phần nhập kho trong tháng:
- Căn cứ vào sổ chi tiết nhập kho, phiếu nhập kho đã được phân loại theo từng thứ thành phẩm và bảng tính giá thành do kế toán chuyển sang kế toán ghi vào cột ghi nợ TK 155 có TK 154 theo hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
- Căn cứ vào PNK trả lại, bảng tổng hợp nhập xuất tháng trước kế tốn ghi vào cột Nợ TK 155 có TK 632.
Phần xuất kho trong tháng:
- Căn cứ vào chứng từ xuất thành phẩm (phiếu xuất kho, phiếu xuất kho gửi đại lý... hoá đơn GTGT đã được phân loại theo từng thứ thành phẩm để ghi theo chỉ tiêu số lượng vào phần ghi có TK 155 nợ các TK sau đó tính ra đơn giá bình qn nhân với số lượng xuất kho để ghi vào chỉ tiêu giá trị.
Số liệu trên bảng tổng hợp nhập xuất là căn cứ để ghi vào sổ chi tiết TK 911 và NKCT số 8.
Nợ TK 632 673.891.000
Có TK 155 673.891.000
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Nợ TK 641 7.441.860 Nợ TK 642 4.048.000 Nợ TK 627 15.918.000
<b>2. Tổ chức cơng tác kế tốn tiêu thụ ở Công ty da giầy Hà Nội </b>
<i><b>2.1. Các phương thức bán hàng và hình thức thanh tốn </b></i>
Hiện nay trong 3 mặt hàng chính của cơng ty, trong đó mặt hàng da cứng, da mềm là những mặt hàng truyền thống đang phải cạnh tranh với chính hàng trong nước sản xuất ra đặc biệt là sự cạnh tranh với cơng ty da Sài gịn một trong những thành viên của Tổng công ty da giầy Việt Nam. Do đó đến nay sản phẩm của da giầy Hà Nội mới chỉ chiếm ưu thế trên thị trường miền Bắc 80-90% doanh thu còn thị trường miền Trung, miền Nam vẫn đang là tiềm năng.
Để đẩy mạnh công tác tiêu thụ cơng ty đã có áp dụng nhiều phương thức bán hàng thích hợp.
Phương thức bán hàng trực tiếp, theo phương thức này khách hàng đến mua hàng có thể khách hàng trả ngay tiền hàng hoặc trả chậm, số hàng hố đã bán khơng thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Bên cạnh phương thức này công ty còn áp dụng phương thức gửi đại lý tại Hà Nội cơng ty có các cửa hàng đại lý, giới thiệu sản phẩm của công ty. Mặc dù là phương thức đại lý nhưng việc theo dõi hạch toán là hoàn toàn như phương thức trên chỉ khác phương thức trực tiếp là đại lý bán đúng giá mà công ty quy định được hưởng 10% hoa hồng được trả lại cơng ty nếu số hàng đó khơng bán được. Hàng xuất ra khỏi doanh nghiệp coi như là hàng đã tiêu thụ công ty vẫn phải nộp thuế GTGT.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Bên cạnh đó cơng ty áp dụng nhiều phương thức bán hàng, cùng với việc xúc tiến quảng cáo thiết lập một hệ thống mạng lưới phân phối trên 20 tỉnh trên cả nước công ty cịn áp dụng hình thức rất linh hoạt và hiệu quả như:
- Bán hàng thanh toán ngay: Khách hàng thanh toán ngay-TM hoặc TGNH - Bán trả chậm: Cơng ty cho khách hàng thanh tốn chậm trong một thời gian nhất định.
Tuỳ thuộc vào mỗi khách hàng mà cơng ty áp dụng hình thức thanh tốn khác nhau Công ty chia khách hàng ra làm 2 loại khách hàng: khách hàng chính là khách hàng thường xuyên, khách hàng có hợp đồng mua bán số còn lại là khách hàng lẻ. Những khách hàng thường xuyên để khuyến khích khách hàng mua nhiều công ty cho hưởng mức chiết khấu nhất định khi khách hàng này mua với khối lượng lớn. Trong những khách hàng đó cũng có khách hàng có thời hạn tín dụng rộng rãi. Thông thường Công ty cho khách hàng chịu tiền từ 30- 40 ngày khi ký hợp đồng phải thanh tốn 30% giá trị lơ hàng, sau 15 ngày thanh tốn 30% giá trị lơ hàng, hết thời hạn thanh tốn khách hàng phải thanh tốn số cịn lại. Nếu khách hàng thấy sản phẩm hỏng do lỗi thuộc về Công ty sẽ được đổi lại sản phẩm mới. Đối với những khách hàng trả tiền ngay sẽ được công ty thưởng theo tỷ lệ % trên tổng giá trị thanh tốn nhằm mục đích khuyến khích khách hàng trả tiền hàng, doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn.
Bên cạnh đó, để mở rộng thị phần ở khu vực miền Trung và miền Nam những khách hàng ở đây được hưởng những ưu đãi như giá ở đây sẽ thấp hơn giá thị trường miền Bắc, công ty sẽ chịu tiền vận chuyển tới nơi tiêu thụ.
<i><b>2.2. Kế toán bán hàng </b></i>
<i>a) Các chứng từ và sổ kế toán sử dụng trong kế tốn bán hàng </i>
Việc bán hàng ở cơng ty diễn ra một cách thường xuyên liên tục với doanh số lớn. Cơng tác kế tốn tiêu thụ chủ yếu được căn cứ trên hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho gửi đại lý và các chứng từ thanh toán như phiếu thu, giấy báo có...
Đồng thời để theo dõi phản ánh và giám sát tình hình tiêu thụ thành phẩm một cách có năng suất và hiệu quả, cơng ty sử dụng một số TK sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">TK 511 "Thuế GTGT đầu ra" TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh" TK 531 giảm giá hàng bán
TK 532 doanh số hàng bán bị trả lại TK 521 CK hàng bán
Và một số TK khác liên quan.
Q trình hạch tốn chi tiết doanh thu bán hàng công ty sử dụng các sổ kế toán:
- Sổ chi tiết TK 511 - Sổ chi tiết TK 131 - Sổ chi tiết TK 911
Bên cạnh đó để kế tốn tổng hợp doanh thu kế tốn tiêu thụ cịn mở NKCT số 8, bảng kê số 11, sổ cái TK
Do việc nhà nước áp dụng luật thuế GTGT, công ty áp dụng theo phương pháp khấu trừ kế tốn tiêu thụ cịn mở bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ mua vào và hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">* Bảng kê số 11: được mở cho từng tháng theo dõi tình hình nợ thanh tốn công nợ cho từng khách hàng. Bảng kê này được lập vào cuối tháng được lập theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
* Kế toán thuế GTGT: Bởi công ty áp dụng phương pháp khấu trừ thuế nên: - Hàng ngày khi mua hàng hoá dịch vụ... kế toán căn cứ vào các hoá đơn giá trị gia tăng để ghi thuế GTGT đầu vào SCT TK 133.
- Khi bán hàng phần thuế GTGT đầu ra được kế toán tiêu thụ phản ánh trên SCT tiêu thụ.
- Đến cuối tháng căn cứ vào SCTTK 133, sổ chi tiết tiêu thụ, tờ khai thuế tháng trước kế toán lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào, bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra.
Bảng kê này được mở cho từng tháng, ghi theo trình tự thời gian và theo từng mức thuế suất.
Sau khi lập bảng kê kế toán phải lập tờ khai thuế GTGT tờ khai này phản ánh tổng hợp số thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào, số thuế phải nộp hoặc số thuế được thoái trong kỳ. Tờ khai thuế được lập vào cuối tháng bao gồm 10 chỉ tiêu căn cứ để lập là 2 bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào, hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra và tờ khai thuế tháng trước.
Tờ khai thuế được lập làm 2 liên, 1 liên lưu tại công ty, 1 liên nộp cho cục thuế.( phụ lục 18, 19)
Sau khi gửi tờ khai thuế lên cục thuế, cục thuế gửi thông báo thuế về cho công ty, công ty phải thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Để theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước kế tốn sử dụng SCTTK 333.
SCT TK333 dùng để theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo từng loại thuế trong từng tháng. Sổ được dùng cho cả năm, việc tiến hành ghi sổ được tiến hành vào cuối mỗi tháng
* Bảng kê I
Với những hoá đơn bán hàng thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tình hình khách hàng thanh tốn cơng nợ với cơng ty ngồi việc thể hiện trên
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><i>a) Các hình thức chiết khấu ở công ty da giầy Hà Nội </i>
Như đã nêu ở phần trên để đẩy mạnh việc bán hàng, khuyến khích khách hàng mua hàng với khối lượng lớn, thanh tốn ngay. Cơng ty đã cho khách hàng hưởng một mức chiết khấu theo quy định cụ thể. Công ty áp dụng 2 loại CK chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán. Mức chiết khấu thương mại được tăng từ 5-10% tuỳ theo chủng loại hàng và giá trị của hoá đơn, giá trị của hoá đơn càng lớn thì mức chiết khấu càng cao. Mức chiết khấu này thường được ghi rõ trong hợp đồng. Cịn chiết khấu thanh tốn nếu khách hàng thanh toán ngay thì sẽ được hưởng từ 0,3-0,5% trên tổng giá trị hoá đơn. Mức chiết khấu này quy định theo giá trị mỗi hóa đơn.
Ở cơng ty da giầy Hà Nội mức chiết khấu này còn gọi là khoản hỗ trợ khách hàng. Đặc biệt là chiết khấu thương mại được chia đôi một nửa trả cho khách hàng bằng tiền mặt hoặc giảm khoản phải thu một nửa trừ thẳng vào giá bán trên hố đơn.
<i>b) Trình tự hạch tốn và ghi sổ. </i>
Khi hoá đơn chuyển tới kế toán tiêu thụ, nếu hố đơn có đủ điều kiện chiết khấu thì kế tốn tiêu thụ sẽ lập 1 tờ "phiếu thanh tốn chiết khấu" (phụ lục 21). Sau đó kế toán căn cứ vào "phiếu thanh toán chiết khấu", phiếu chi... để ghi vào sổ chi tiết "hỗ trợ khách hàng" (phụ lục 22).
Sổ chi tiết này được mở hàng tháng, sổ được ghi hàng ngày theo thứ tự thời gian. Sổ theo dõi CK chi tiết theo từng loại sản phẩm.
Số liệu trên sổ còn là căn cứ để ghi SCT lãi lỗ cho từng sản phẩm.
Ví dụ: Ngày 6/1/99 xí nghiệp Minh Xuân mua 1296 bia bị boxcal B trị giá 23.328.000 (số hố đơn 0366725). Công ty quy định nếu khách hàng mua hàng với trị giá >20 triệu; <40 triệu thanh toán ngay sẽ được hưởng mức chiết khấu 0,5%.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><i>b) Trình tự hạch tốn ghi sổ </i>
Khi khách hàng đến trả lại hàng cho cơng ty phịng kinh doanh sẽ viết phiếu xuất kho để đổi lại cho khách hàng sản phẩm mới. Còn lượng hàng đại lý trả lại phòng kinh doanh sẽ làm thủ tục nhập sau đó kế tốn tiêu thụ hạch toán lượng này vào sổ chứng từ TK 531 "hàng bán trả lại"
Sổ này được mở hàng tháng và ghi theo thứ tự thời gian. Căn cứ để ghi sổ là hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho.(phụ lục 23)
<i><b> 2.3.3. Kế toán giảm giá hàng bán. </b></i>
<i>a) Những trường hợp chấp nhận giảm giá: </i>
Do yêu cầu đảm bảo chữ tín với khách hàng nên khi có khách hàng phàn nàn về việc hàng kém phẩm chất không sử dụng được công ty đều sẵn sàng đổi cho họ sản phẩm mới chứ không giảm giá bán. Do vậy ở công ty trường hợp giảm giá do kém phẩm chất là khơng có. Trước khi nhập kho thành phẩm phải qua khâu kiểm nghiệm. Tại đây bộ phận này sẽ phân loại theo thành phẩm loại I và thứ phẩm mỗi loại sẽ được quy định một mức giá khác nhau. Công ty chỉ hạch toán trên "sổ chi tiết giảm giá hàng bán" trường hợp công ty chủ động hạ giá ở một số vùng nhất định để cạnh tranh mở rộng thị phần.
<i>b) Trình tự hạch tốn và ghi sổ: </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Khi nhận được quyết định giảm giá một mặt hàng nào đó kế tốn sẽ ghi vào SCT 532. Sổ này được mở cho từng khách hàng theo từng tháng. Căn cứ để ghi sổ là các quyết định giảm giá của công ty.(phụ lục 24)
Việc theo dõi chi tiết trên TK 532 chỉ phản ánh sự giảm giá của lượng hàng còn tồn tại các đối tượng được giảm. Khi có quyết định được giảm toàn bộ lượng tồn sẽ tính theo đơn giá mới. Phần chênh lệch sẽ được bù đắp bằng việc trả cho đối tượng đó một khoản tiền hoặc một lượng hàng có giá trị bằng đúng khoản chênh lệch.
Cuối tháng sau khi đã đối chiếu NKCT số 8, NKCT số 1, 2 kế toán mở sổ cái TK 511, 531, 521, 532.(phụ lục 25, 26, 27, 28)
<i><b>2.4. Kế toán giá vốn hàng bán. </b></i>
Ở công ty thông thường kế tốn tính giá vốn hàng bán theo phương pháp bình quân gia quyền. Cơ sở số liệu để xác định giá vốn hàng bán là bảng tổng hợp nhập xuất thành phẩm .
Ví dụ cách xác định giá vốn hàng bán của da bò boxcal B như sau: 230.415.840 + 158.100.000
Đơn giá bình quân = --- = 15230 15199 + 10.200
Trị giá vốn da bò boxcal B xuất bán: 15230 x 11.902,3 x 181.272.020đ. Đối với trường hợp thành phẩm trong tháng có hàng bị trả lại thì căn cứ vào "bảng tổng hợp nhập xuất thành phẩm" kế tốn tính trị giá vốn hàng bán như sau = trị giá vốn hàng xuất kho (Nợ TK 632 Có TK 155) - trị giá vốn hàng nhập trả lại (có TK 632, nợ TK 632 có TK 155).
Tổng trị giá vốn hàng bán trong tháng 1 được phản ánh trên sổ chi tiết TK 911 với số tiền là: 695.738.000 số liệu này là cơ sở để ghi vào NKCT số 8 phần kết chuyển giá vốn Nợ TK 911 có TK 632.
<i><b>2.5. Kế tốn chi phí bán hàng: </b></i>
<i>a. Nội dung của chi phí bán hàng: </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Chi phí bán hàng ở đơn vị sản xuất kinh doanh là tất cả những chi phí phát sinh trong q trình bán hàng và các chi phí phục vụ cho việc tiêu thụ nhanh hiệu quả .
Để đảm bảo cho khâu bán hàng được trôi chảy từ việc bảo quản, đóng gói vận chuyển,... cơng ty đã phải bỏ ra những chi phí khá lớn. Các chi phí đó bao gồm:
- Chi phí nhân viên: các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói, bảo quản các khoản phụ cấp, trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí vật liệu bao bì: bao tải, hộp các tơng, dây nẹp... - Chi phí cơng cụ dụng cụ: máy tính
- Chi phí khấu hao : khấu hao nhà kho
- Chi phí bằng tiền khác: chi phí quảng cáo, tiếp thị, thuê vận chuyển hàng, hoa hồng trả đại lý.
<i>b. Trình tự hạch tốn và ghi sổ: </i>
Để kế tốn chi phí bán hàng kế tốn sử dụng TK 641 TK này không mở các TK cấp II chi tiết theo nội dung chi phí mà đều tập hợp thẳng vào TK 641. Để tập hợp chi phí bán hàng kế tốn sử dụng bảng kê 5
<b>* Bảng kê 5: dùng để tập hợp CF BH, CFQLDN, CF XDCB. </b>
Kết cấu và phương pháp ghi sổ:
Bảng kê được lập vào cuối tháng các căn cứ để lập BK gồm: + Bảng phân bổ NVL CCDC: ghi có TK 152, 153
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH: ghi có TK 334 + Bảng phân bổ và tính khấu hao: ghi có TK 155 + NKCT số 1, NKCT số 2: ghi có TK 111, 112
Các khoản phát sinh giảm chi phí bán hàng kế toán căn cứ vào phiếu thu TM, giấy báo có NH hoặc phiếu nhập kho để ghi vào NKCT số 7 theo định khoản :
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Nợ TK 111, 112, Có TK 641
Cuối tháng, kế tốn lấy số tổng cộng chi phí bán hàng trừ đi phần phát sinh giảm trên NKCT số 7 để ghi vào NKCT số 8 nhằm xác định kết quả kinh doanh. (Trong tháng 1 công ty khơng có các khoản giảm chi phí bán hàng)
<i><b>2.6. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ </b></i>
Để phản ánh tồn bộ q trình bán hàng, doanh thu bán hàng và các khoản chi phí trên cơ sở đó xác định kết quả bán hàng kế toán sử dụng sổ chi tiết TK 911 và NKCT số 8.
<b>* Sổ chi tiết TK 911 </b>
Sổ chi tiết TK 911 là một loại sổ tổng hợp theo dõi kết quả sản xuất kinh doanh trong cả năm của từng loại thành phẩm và được ghi vào cuối tháng. Ngoài việc theo dõi giá vốn của từng loại thành phẩm sổ còn theo dõi doanh thu tiêu thụ, các khoản giảm trừ doanh thu, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của số thành phẩm xuất kho tiêu thụ từ đó xác định kết quả SXKD cho từng loại TP.
Kết cấu và phương pháp ghi sổ
Sổ chi tiết lãi lỗ bao gồm 5 cột chính:
- Cột giá vốn hàng bán. Được lấy số liệu từ cột giá vốn hàng xuất kho- giá vốn hàng nhập trả lại trên bảng "tổng hợp nhập xuất kho thành phẩm"
- Căn cứ vào sổ chi tiết tiêu thụ kế toán ghi vào cột doanh thu trên sổ chi tiết TK 911
- Căn cứ vào sổ chi tiết TK 521, 531, 532 kế toán ghi vào phần các khoản giảm trừ doanh thu trên sổ chi tiết TK 911.
- Căn cứ vào bảng kê số 5 sau khi đã trừ đi phần giảm chi phí trên NKCT số 7. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho từng thành phẩm theo cơng thức:
Chi phí QLDN (hoặc CFBH) tính cho 1 loại TP
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">- Chỉ tiêu "lãi lỗ" được tính như sau:
Lãi (lỗ) = Doanh thu - giá vốn - các khoản giảm trừ doanh thu - CFBH - CFQLDN.
Nếu kết quả ra số âm thì kế tốn ghi đỏ hoặc đóng khung ở cột lãi, lỗ cho từng loại thành phẩm.
Ví dụ: Sản phẩm bị Boxcal B trong tháng 1 có số liệu tổng hợp: - Giá vốn: 181.127.020
- Tổng doanh thu: 212.081.400 - Chiết khấu hàng bán: 1.283.000 - Chi phí bán hàng
được phân bổ như sau <sup>= </sup>
32.891.850
x 212.081.400 = 7.690326 907079.150
- Chi phí QLDN = <sup>77.846.480 </sup> x 212.081.400 = 18201047 907.079.150
Xác định lãi (lỗ) = 212.081.400 - 181.127.020 -76.903.326 -18.201.047 = 3636007
Từ số liệu trên được ghi vào sổ chi tiết TK911 (Phụ lục 29) (Các sản phẩm khác mở tương tự)
<b>* Nhật ký chứng từ số 8: </b>
Bên cạnh việc ghi sổ chi tiết 911 kế tốn cịn mở NKCT số 8.
NKCT số 8 dùng để phản ánh tổng quát sự biến động thành phẩm, tình hình tiêu thụ và thanh tốn với người mua. Việc lập nhật ký chứng từ số 8 được thực hiện vào cuối tháng. Căn cứ để lập là các bảng kê, các sổ chi tiết liên quan.
- Kết cấu và phương pháp ghi sổ:
NKCT số 8 bao gồm các cột: Số thứ tự, số hiệu TK ghi nợ và các cột phản ánh số phát sinh bên có các TK 155, 131, 623, 532, 521, 641, 642, 511, 911...) các dòng ngang phản ánh số phát sinh bên nợ của các TK liên quan với các TK ghi có.
Căn cứ ghi sổ:
- Căn cứ vào số phát sinh bên có TK131 trên bảng kê số 11 ghi vào cột có TK 131.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">- Căn cứ vào sổ chi tiết "hỗ trợ khách hàng", SCT TK 531 ghi vào cột có TK 521, TK 532, TK 531 ghi nợ TK 511 trên NKCT 8.
- Căn cứ vào bảng "tổng hợp nhập xuất TP", phiếu nhập trả lại ghi Có TK 632 Nợ TK 155 trên NKCT 8.
- Căn cứ vào cột giá vốn trên SCT 911 của tất cả các thành phẩm để ghi vào cột có TK 632 Nợ TK 911 trên NKCT 8.
- Căn cứ vào cột sổ chi tiết tiêu thụ để ghi Nợ TK111, TK112 Có TK511 trên NKCT số 8.
- Căn cứ vào cột ghi nợ TK 131 có TK 511 (sau khi đã trừ đi 10% thuế GTGT).
- Căn cứ vào cột tổng doanh thu trên SCT tiêu thụ, SCT TK 521, TK 531, TK 532 để ghi vào cột ghi nợ TK 511 có TK 911.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động cịn ít nhiều có sự quản lý của cấp trên song khơng vì thế mà cơng ty mất uy tín và tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại sự thích ứng linh hoạt với sự thay đổi của cơ chế thị trường đã giúp cơng ty ln tìm ra hướng đi đúng trên con đường phát triển và hoà chung với sự sôi động của nền kinh tế mở.
Cơng ty khơng chỉ làm ăn có hiệu quả mà cịn thực hiện tốt chế độ chính sách do nhà nước đề ra trong đó có các chế độ về kế tốn. Cơng ty đã áp dụng kế tốn mới một cách nhuần nhuyễn sáng tạo và chủ động. Bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc phù hợp với chuyên môn của mỗi người. Bên cạnh đó, để theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật, để công việc được tiến hành nhanh và hiệu quả hơn công ty đã chú ý đầu tư phần trang bị, tính tốn và xử lý thơng tin hiện đại ngày càng giảm phần làm thủ công trong cơng tác kế tốn.
Trong những thành cơng chung của cơng tác kế tốn trong những năm qua, khơng thể khơng kể đến sự phấn đấu của kế tốn thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm bằng sự cố gắng mẫn cán và sự nhạy bén của mình kế tốn đã hồn thành những nhiệm vụ được giao.
Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty da giầy Hà nội bộc lộ những ưu điểm lớn sau:
- Trình độ luân chuyển chứng từ: việc lập chứng từ bước đầu xây dựng phương pháp luân chuyển và quản lý chứng từ như vậy ở công ty là rất hợp lý.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">- Về cơng tác kế tốn thành phẩm và quản lý thành phẩm công ty đã chấp hành chế độ quản lý và kế toán thành phẩm. Hệ thống kho, phịng kế tốn phịng kế hoạch hoạt động ăn khớp nhau, thường xuyên có kiểm tra đối chiếu số liệu đảm bảo quản lý một cách chặt chẽ. Ở phịng kế tốn của cơng ty ln nắm vững số liệu của thành phẩm về mặt số lượng và giá trị, phản ánh tình hình nhập, xuất kho của từng thứ thành phẩm.
- Về tình hình theo dõi công nợ: công ty có rất nhiều bạn hàng, ngoài những khách hàng đến mua và thanh toán ngay cơng ty cịn có hàng loạt các khách hàng thường xuyên, bạn hàng quen thuộc thường đến nhận hàng trước và thanh tốn sau. Chính điều này đặt ra cho kế tốn công ty trách nhiệm nặng nề phải thường xuyên theo dõi và kiểm tra một lượng tài sản khá lớn của mình vẫn cịn đang trong q trình thanh tốn. Khó khăn là vậy nhưng cơng ty đã theo dõi sát sao từng món nợ cụ thể đến từng khách hàng để kịp thời thông báo cho ban lãnh đạo của cơng ty có các quyết định phù hợp, khơng làm ảnh hưởng đến lợi ích của cơng ty.
- Nghiệp vụ bán hàng ở công ty rất linh hoạt cởi mở luôn thực hiện đúng phương châm "khách hàng là thượng đế". Do đó khách hàng đến mua hàng được phục vụ rất nhanh chóng đảm bảo các thủ tục nhanh gọn, phù hợp với khách hàng. Khách hàng đến với công ty luôn nhận được sự hài lòng cả về phương thức phục vụ, chất lượng sản phẩm cũng như giá cả. Đây là một thế mạnh nên cơng ty ln tìm cách phát huy.
- Về các khoản giảm trừ doanh thu:
Công ty luôn coi trọng chữ "tín" do đó có hàng trả lại mà lỗi thuộc về công ty công ty giải quyết rất nhanh gọn. Khi khách hàng đến mua hàng với số lượng lớn sẽ được công ty cho hưởng chiết khấu theo phương pháp luỹ tiến. Mặt khác, kế toán tiêu thụ cũng đã tiến hành lập sổ và theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu rất tốt.
- Kế toán doanh thu đã được theo dõi một cách chi tiết, tỷ mỷ có nhiều sáng tạo, phản ánh được kết quả sản xuất kinh doanh của từng TP.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">- Công ty đã xây dựng môi trường kiểm soát chung khá mạnh và hệ thống kế toán quản trị ở đây cũng đang dần dần được hình thành một cách rõ nét phục vụ hết sức hiệu quả cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh .
- Mọi chế độ của nhà nước đã được công ty thực hiện một cách nghiêm chỉnh. Mặc dù mới áp dụng luật thuế GTGT nhưng công ty đã thực hiện đúng chế độ hoá đơn chứng từ hạch toán đầy đủ thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào có thể nói công ty là một mẫu mực trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
Tuy nhiên do một vài nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan mà cơng tác kế tốn thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm vẫn còn một số điểm tồn tại cần sớm được hoàn thiện.
Việc sắp xếp nhân sự bố trí các phần hành kế toán chưa đồng đều. - Thủ tục luân chuyển chứng từ nhập kho chưa đúng với quy định
- Kế toán thành phẩm (cả kế toán tổng hợp và kế tốn chi tiết) chưa tốt có sự trùng lặp trong chức năng quản lý với phòng kinh doanh. Kế toán chi tiết thành phẩm khơng theo dõi tình hình biến động hàng ngày của từng thứ thành phẩm, Kế tốn tổng hợp khơng phản ánh được số thành phẩm hiện có trên bảng tổng hợp nhập xuất TP.
- Hình thức gửi bán đại lý khơng được kế tốn theo dõi trên TK 157.
- Việc ghi chép trên "Sổ chi tiết thanh toán với người mua" chưa đúng nguyên tắc, không theo dõi riêng doanh thu và thuế GTGT.
- Cịn một vài sai sót trong việc hạch tốn xuất kho thành phẩm... và các khoản giảm trừ doanh thu.
- Việc giảm giá hàng tồn kho ở công ty xảy ra khá thường xun nhưng cơng ty chưa lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho bên cạnh đó dự phịng nợ phải thu khó địi cũng chưa được cơng ty lập mặc dù doanh thu chậm trả trên tổng doanh thu rất lớn (90%), tổng số phải thu chiếm tới 1/3 tổng tài sản của doanh nghiệp .
Trên đây là những ưu điểm và những điểm chưa làm được của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty da giầy Hà nội. Sau thời gian ngắn
</div>