Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

nghiên cứu nghiệp vụ kế toán tài sản cố đinh và ứng dụng xây dựng chương trình quản lý TSCĐ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.21 KB, 37 trang )

Lời nói đầu
Như chúng ta đã biết, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất
kinh doanh thì cũng cần phải có ba yếu tố như: tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động. Ba yếu tố này là điều kiện không thể thiếu được trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản cố định là một trong ba yếu tố
quan trọng đó vì tài sản cố định là tư liệu lao động và cũng chính là một trong
những yếu tố quyết định nên giá trị của hàng hóa. Tài sản cố định có những đặc
điểm như: có giá trị lớn (đạt tiêu chuẩn theo pháp luật hiện hành quy định), có thời
gian sử dụng dài (lớn hơn 1 năm) và giá trị của tài sản cố định bị hao mòn và được
chuyển dần vào giá trị của hàng hóa.
Trước thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta vẫn theo cơ chế kế hoạch hóa tập
trung. Nhà nước quyết định giá trị tài sản,thiết bị, vật tư, hàng hóa thấp hơn giá trị
thực của chúng nhiều lần so với giá thị trường. Do đó, hoạch toán kinh tế chỉ là
hình thức. Vì vậy tài sản cố định không được quan tâm xem xet trong việc tính giá
trị của hàng hóa. Sau đổi mới, nhà nước vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, giá của hàng hóa
do nhiều yếu tố quyết định trong đó có giá trị của hàng hóa. Vì vậy mà giá trị hao
mòn của tái sản cố định cũng được quan tâm trong việc tính giá trị của hàng hóa
Ngày nay, khoa học-kỹ thuật phát triển con người ngày càng quan tâm tới
năng suất lao đông. Vì vậy mà tài sản cố định cũng được quan tâm, cải tiến, hoàn
thiện theo đúng tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại và sử dụng nó một cách có
hiệu quả. Mặt khác trong doanh nghiệp, tài sản cố định còn là thước đo trình độ
quản lý của doanh nghiệp, nó khẳng định uy thế, quy mô và tiềm lực của doanh
nghiệp
Với những lý do trên, em chọn nghiên cứu đề tài “nghiên cứu nghiệp vụ kế
toán tài sản cố đinh và ứng dụng xây dựng chương trình quản lý TSCĐ tại công ty
gang thép Thái Nguyên”

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.1. Khái niệm, đặc điểm tài sản cố định, nhiệm vụ kế toán tài sản
cố định


1.1.1. Các khái niệm cơ bản của tài sản cố định
Tài sản: Là một nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm soát được và dự tính đem
lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp.
Lợi ích kinh tế trong tương lai mà tài sản cố định đem lại cho doanh nghiệp
có thể bao gồm: Tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, hoặc lợi ích khác xuất phát từ
việc sử dụng tài sản cố định đó.
Tài sản cố định là những tài sản có thể có hình thái vật chất cụ thể được sử
dụng để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất
kinh doanh, có giá trị lớn và được sử dụng trong một thời gian dài như máy móc,
thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải, các công trình kiến trúc và cả những tài
sản không có hình thái vật chất, nhưng doanh nghiệp vẫn xác định được giá trị như
quyền sử dụng đất, nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của tài sản cố định
- Có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
- Đối với tài sản cố định hữu hình, khi tham gia vào quá trình sản xuất, mặc dù
bị hao mòn, song chúng vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu cho đến
khi bị hư hỏng, phải loại bỏ.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn
theo thời gian và giá trị của chúng được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh ngiệp.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định
Để có được thông tin hữu ích nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý, sử
dụng tài sản cố định kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình tăng
giảm tài sản cố định toàn doanh nghiệp cũng như từng bộ phận trên các mặt số
lượng, chất lượng, cơ cấu, giá trị đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc bảo quản, bảo
dưỡng và sử dụng tài sản cố định tại các bộ phận khác nhau nhằm nâng cao hiệu
quả của việc sử dụng tài sản cố định.
- Tính toán chính xác, kịp thời số khấu hao tài sản cố định đồng thời phân bổ

đúng đắn chi phí khấu hao vào các đối tượng sử dụng.
- Phản ánh và kiểm tra chặt chẽ các khoản chi phí sữa chữa tài sản cố định.
Tham gia lập dự toán về chi phí sửa chữa và đôn đốc đưa tài sản cố định được sữa
chữa vào sử dụng một cách nhanh chóng.
- Theo dõi, ghi chép, kiểm tra chặt chẽ quy tình thanh lý, nhượng bán tài sản
cố định nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng vốn cố định đúng mục đích và hiệu
quả.
- Lập báo cáo về tài sản cố định, tham gia phân tích tình hình trang bị, sử
dụng, bảo quản các loại tài sản cố định.
1.2. Phân loại tài sản cố định
Phân loại tài sản cố định là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định hiện có của
doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho những yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.
 Phân loại tài sản cố định phục vụ kinh doanh theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này, tài sản cố định của doanh nghiệp chia làm 2 loại:
- Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và
đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp,
vì vậy việc xác định một tài sản có được ghi nhận là tài sản cố định hữu hình hay
là một khoản chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Định nghĩa về tài sản cố định hữu hình: Tài sản cố định hữu hình là những
tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình.
+ Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình: Tư liệu lao động là từng tài
sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản
riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định
mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động
được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố
định:

• Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó;
• Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;
• Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên;
• Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Theo chế độ hiện
hành ở nước ta, những tư liệu lao động nào có giá trị tối thiểu từ 10.000.000
đồng trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu
một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động
chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản
lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng
thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình
độc lập.
Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn
đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu
hình.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng
thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình.
Những tư liệu lao động không đủ 4 tiêu chuẩn trên sẽ được coi là công cụ lao
động. Việc mua sắm và dự trữ loại này được giải quyết bằng nguồn vốn lưu động
của doanh nghiệp.
+ Phân loại tài sản cố định hữu hình: tài sản cố định hữu hình bao gồm:
• Nhà cửa, vật kiến trúc: Là những tài sản cố định được hình thành sau
quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, nhà xưởng, hàng rào,
tháp nước, sân bãi, cầu cống
• Máy móc thiết bị: Là toàn bộ máy móc thiết bị dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh như dây chuyền công nghệ, máy công tác, máy động lực
• Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: như các loại phương tiện vận tải
như phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không,

đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường
ống dẫn nước, băng tải
• Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ quản lý hợp động
kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử, dụng cụ đo lường,
kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi
• Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm và các loại tài
sản cố định khác: như các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao
su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, vườn kiểng Súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò,
• Tài sản cố định hữu hình khác: như tranh, ảnh, các tác phẩm nghệ thuật
có giá trị lớn
- Tài sản cố định vô hình
+ Định nghĩa: Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất,
kinh doanh phù hợp với các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình.
+ Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình: Một tài sản vô hình được ghi
nhận là tài sản cố định vô hình phải thỏa mãn đồng thời :
Bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
• Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
• Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
• Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả
bốn điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, mà không hình thành tài sản cố định
hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô hình. Những khoản chi phí không đồng
thời thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc được
phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo
phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi
phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế thương mại không phải là tài sản cố định vô hình
mà được ghi nhận là chi phí trả trước dài hạn, được phân bổ dần vào chi phí kinh

doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt
động.
+ Phân loại tài sản cố định vô hình: tài sản cố định vô hình bao gồm:
• Quyền sử dụng đất: Bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn và quyền sử
dụng đất lâu dài;
• Nhãn hiệu hàng hoá;
• Quyền phát hành;
• Phần mềm máy vi tính;
• Giấy phép và giấy phép nhượng quyền;
• Bản quyền, bằng sáng chế;
• Tài sản cố định vô hình khác: như công thức và cách thức pha chế, kiểu
mẫu, thiết kế và vật mẫu, quyền sử dụng hợp đồng,…
• Tài sản cố định vô hình đang triển khai.
Phương pháp phân loại này giúp cho nhà quản lý thấy rõ toàn bộ cơ cấu đầu
tư tài sản cố định của doanh nghiệp để có những quyết định đúng đắn về đầu tư
hoặc điều chỉnh phương án đầu tư cho phù hợp với tình hình thực tế.
 Phân loại tài sản theo công dụng và tình hình sử dụng của tài sản cố
định trong doanh nghiệp:
Tài sản cố định được chia thành:
- Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những loại tài sản cố
định hữu hình và vô hình trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp gồm nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và những
tài sản cố định không có hình thái vật chất khác.
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc
phòng: Là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục
đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Các tài sản cố
định này cũng được phân loại theo cách phân loại thứ 1.
- Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước: Là những tài
sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ
Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Phương pháp phân loại này sẽ giúp cho nhà quản lý biết được một cách tổng
quát tình hình sử dụng về số lượng và chất lượng tài sản cố định hiện có, vốn cố
định còn tiềm tàng hoặc ứ đọng và từ đó tạo điều kiện cho việc phân tích, kiểm tra,
đánh giá tiềm lực sản xuất cần được khai thác.
 Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành tài sản cố định:
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được thành:
- Tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu: Là những tài
sản cố định do doanh nghiệp mua sắm, sử dụng từ nguồn vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp, như từ ngân sách Nhà nước cấp, từ nhận vốn góp liên doanh, từ sự
góp vốn của các cổ đông trong doanh nghiệp
- Tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn nợ phải trả, bao gồm:
• Tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn vay: Là những tài sản cố
định thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn vốn vay dài
hạn của các tổ chức tín dụng.
• Tài sản cố định đi thuê, bao gồm:
 Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp
thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được
quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa
thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại
hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời
điểm ký hợp đồng.
 Tài sản cố định thuê hoạt động: Là những tài sản mà doanh nghiệp đi
thuê không phải là thuê tài chính.
1.3. Kết cấu tài sản cố định
 Khái niệm: Kết cấu tài sản cố định là tỷ trọng giữa nguyên giá của một
loại tài sản cố định nào đó so với tổng nguyên giá toàn bộ tài sản cố định của
doanh nghiệp trong một kỳ nhất định.
Trong các ngành kinh tế khác nhau, kết cấu tài sản cố định cũng sẽ khác
nhau. Ngay trong cùng một ngành kinh tế thì kết cấu tài sản cố định của các doanh
nghiệp cũng không giống nhau. Điều này là do đặc điểm riêng biệt về hoạt động

sản xuất kinh doanh của chúng quyết định.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu tài sản cố định: Kết cấu tài sản cố
định chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau đây.
- Tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ: Các doanh nghiệp
thuộc ngành công nghiệp nặng như công nghiệp điện, công nghiệp cơ khí, công
nghiệp chế tạo thì kết cấu về trang bị máy móc thiết bị thường chiếm tỷ lệ cao.
Ngược lại, các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp nhẹ như công nghiệp thực
phẩm, công nghiệp chế biến sữa, dầu ăn thì kết cấu về máy móc thiết bị thường
chiếm tỷ lệ thấp hơn.
- Trình độ trang bị kỹ thuật và hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Đối
với những doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao thì máy móc thiết bị chiếm tỷ
trọng lớn, nhà cửa chiếm tỷ trọng nhỏ. Còn các doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật
thấp thì ngược lại.
- Loại hình tổ chức sản xuất: ở những doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo
lối dây chuyền thì công cụ vận chuyển nội bộ chiếm tỷ trọng thấp, nhưng kết cấu
về trang bị máy móc thiết bị lại chiếm tỷ trọng cao. Việc phân loại tài sản cố định
và phân tích tình hình kết cấu của chúng là một căn cứ quan trọng để xem xét
quyết định đầu tư cũng như giúp cho việc tính toán chính xác khấu hao tài sản cố
định. Đây là một trong những khâu cơ bản của công tác quản lý bảo toàn vốn cố
định của doanh nghiệp.
1.4. Phương pháp xác định nguyên giá tài sản cố định
1.4.1. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình
Khái niệm: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được tài
sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng.
 Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ) là giá
mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế
được khấu trừ, được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến
thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay đầu

tư cho tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp
đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ
Trường hợp tài sản cố định hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá tài
sản cố định mua sắm là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các
khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được khấu trừ, được hoàn lại), các chi
phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng như:chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí
lắp đặt, chạy thử ; lệ phí trước bạ Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và
giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán,
trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của tài sản cố định hữu hình
theo quy định vốn hóa chi phí lãi vay.
 Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài
sản cố định hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của tài sản
cố định hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi
cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các
khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được khấu trừ, được hoàn lại), các chi
phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng như:chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí
lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ
- Tài sản cố định tương tự: là tài sản cố định có công dụng tương tự, trong
cùng một lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương.
- Giá trị hợp lý của tài sản cố định: là giá trị tài sản có thể trao đổi giữa
các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài
sản cố định hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy
quyền sở hữu một tài sản cố định hữu hình tương tự là giá trị còn lại của tài sản cố
định hữu hình đem trao đổi.
 Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá

thành thực tế của tài sản cố định cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí
khác trực tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý như
vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá mức quy định
trong xây dựng hoặc tự sản xuất ra).
 Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình
thành theo phương thức giao thầu
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành
theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại
quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí
liên quan trực tiếp khác.
Đối với tài sản cố định là súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vườn cây
lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho súc vật, vườn
cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng theo quy
định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên
quan.
 Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến là giá
trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở các đơn vị cấp, đơn vị điều
chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các
chi phí mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng như:chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp
đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có)
Riêng nguyên giá tài sản cố định hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị thành
viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị
điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản cố
định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và
bộ hồ sơ của tài sản cố định đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên
quan tới việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc không hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định mà hạch toán vào chi phí

kinh doanh trong kỳ.
 Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được cho, được biếu, được tặng,
nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình loại được cho, được biếu, được tặng,
nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa là giá trị theo đánh
giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận phải chi ra
tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như:chi phí
vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ
1.4.2. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình
*Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được tài
sản cố định vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
* Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình
 Nguyên giá tài sản cố định vô hình loại mua sắm
Nguyên giá tài sản cố định vô hình loại mua sắm là giá mua thực tế phải trả
cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi
phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Trường hợp tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trả chậm, trả góp,
nguyên giá tài sản cố định là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản
chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi
phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào
nguyên giá của tài sản cố định vô hình theo quy định vốn hóa chi phí lãi vay.
 Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi
Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài
sản cố định vô hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của tài sản
cố định vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng
thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các
khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan
phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài
sản cố định vô hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền

sở hữu một tài sản cố định vô hình tương tự là giá trị còn lại của tài sản cố định vô
hình đem trao đổi.
 Nguyên giá tài sản cố định vô hình hình được tạo ra từ nội bộ doanh
nghiệp
Nguyên giá tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các
chi phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải
chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng
hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn
nghiên cứu và các khoản mục tương tự không được xác định là tài sản cố định vô
hình mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
 Nguyên giá tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng
Nguyên giá tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị
theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí liên quan trực
tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định đó vào sử dụng theo dự tính.
 Nguyên giá quyền sử dụng đất
Nguyên giá của tài sản cố định là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử
dụng đất có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài): là tiền chi ra để có quyền sử
dụng đất hợp pháp cộng (+) chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt
bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công
trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào
chi phí kinh doanh, không ghi nhận là tài sản cố định vô hình.
 Nguyên giá quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế
Nguyên giá của tài sản cố định là quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng
chế: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành,
bản quyền, bằng sáng chế.
 Nguyên giá nhãn hiệu hàng hóa
Nguyên giá của tài sản cố định là nhãn hiệu hàng hóa: là các chi phí thực tế
liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hóa.

 Nguyên giá phần mềm máy vi tính
Nguyên giá của tài sản cố định là phần mềm máy vi tính (trong Trường hợp
phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan): là toàn bộ
các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
1.5. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định
1.5.1. Khái niệm và phân loại hao mòn tài sản cố định
 Khái niệm hao mòn tài sản cố định
Trong quá trình tham gia vào sản xuất, do chịu tác động bởi nhiều nguyên
nhân khác nhau nên tài sản cố định bị hao mòn. Vậy, hao mòn tài sản cố định: là
sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật trong
quá trình hoạt động của tài sản cố định.
Giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định: là tổng cộng giá trị hao mòn của
tài sản cố định qua các kỳ tính đến thời điểm báo cáo.
 Phân loại hao mòn tài sản cố định:
Hao mòn tài sản cố định được phân thành hai loại là hao mòn hữu hình và
hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình của tài sản cố định là sự giảm dần về mặt giá trị và
giá trị sử dụng do chúng trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh, hoặc do sự tác động của môi trường tự nhiên như độ ẩm, không khí,
thời tiết gây ra.
- Hao mòn vô hình của tài sản cố định là sự giảm dần về mặt giá trị của tài
sản do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
1.5.2. Khái niệm về khấu hao tài sản cố định
Trong quá trình sử dụng và bảo quản, tài sản cố định bị hao mòn (hữu hình
và vô hình). Một bộ phận giá trị của tài sản cố định tưng ứng với mức hao mòn đó
được chuyển dịch dần vào sản phẩm gọi là khấu hao. Hay nói cách khác, để thu
hồi vốn đầu tư người ta tiến hành trích khấu hao tài sản cố định tương ứng với
phần giá trị hao mòn của tài sản cố định. Bộ phận giá trị này là một yếu tố của chi
phí sản xuất và cấu thành trong giá thành sản phẩm được biểu hiện dưới hình thức

tiền tệ gọi tiền khấu hao tài sản cố định. Sau khi sản phẩm được tiêu thụ, số tiền
khấu hao được trích lại và tích luỹ thành nguồn vốn khấu hao tài sản cố định.
Khấu hao tài sản cố định: Là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ
thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời
gian sử dụng của tài sản cố định.
- Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định: là tổng cộng số khấu hao đã trích
vào chi phí sản xuất, kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của tài sản cố định tính
đến thời điểm báo cáo.
- Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định: là hiệu số giữa nguyên
giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế (hoặc giá trị hao mòn luỹ kế) của tài sản
cố định tính đến thời điểm báo cáo.
Như vậy, hao mòn là hiện tượng khách quan nằm ngoài ý muốn của con
người. Khi mua tài sản cố định, dù sử dụng hay không sử dụng tài sản cố định vẫn
bị hao mòn. Còn khấu hao là hiện tượng chủ quan, tuỳ thuộc vào nhận thức của
con người nhằm thu lại giá trị hao mòn của tài sản cố định. Về phương diện kinh
tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh giá trị thực của tài sản kết tinh vào
sản phẩm đồng thời làm giảm lãi ròng của doanh nghiệp. Về phương diện tài
chính, khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu được bộ
phận giá trị đã mất của tài sản cố định. Về phương diện thuế khoá, khấu hao hao là
một khoản chi phí được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp.
1.6. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định
1.6.1. Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định
Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh
đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào
chi phí kinh doanh trong kỳ.
Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố
định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải
xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại và tính

vào chi phí khác phần giá trị còn lại không thu hồi được.
Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không
phải trích khấu hao, bao gồm:
- Tài sản cố định thuộc dự trữ của Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản
lý hộ, giữ hộ.
- Tài sản cố định phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như
nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn, được đầu tư bằng quỹ phúc lợi.
- Những tài sản cố định phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục
vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường
xá, mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý.
- Tài sản cố định khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi các tài sản cố định trên đây
như đối với các tài sản cố định dùng trong hoạt động kinh doanh và tính mức hao
mòn của các tài sản cố định này (nếu có); mức hao mòn hàng năm được xác định
bằng cách lấy nguyên giá chia (:) cho thời gian sử dụng của tài sản cố định xác
định theo quy định.
Nếu các tài sản cố định này có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong
thời gian tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thực
hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cho thuê tài sản cố định hoạt động phải trích khấu hao đối với
tài sản cố định cho thuê.
Doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định tài chính phải trích khấu hao tài sản cố
định thuê tài chính như tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy
định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh
nghiệp đi thuê tài sản cố định tài chính cam kết không mua tài sản thuê trong hợp
đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao tài sản cố định
thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện bắt đầu từ
ngày (theo số ngày của tháng) mà tài sản cố định tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia
vào hoạt động kinh doanh.

Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình đặc biệt, doanh nghiệp
ghi nhận là tài sản cố định vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu
hao.
1.6.2. Ý nghĩa của việc trích khấu hao tài sản cố định
Việc tính toán chính xác số trích lập quỹ khấu hao có ý nghĩa rất quan
trọng vì:
- Khấu hao tài sản cố định là một yếu tố chi phí sản xuất cấu thành giá thành sản
phẩm. Nếu tính toán chính xác số khấu hao sẽ giúp cho việc tính giá thành, phí lưu
thông và xác định lời lỗ của doanh nghiệp được chính xác.
- Việc tính chính xác khấu hao còn là một đảm bảo để tiến hành tái sản xuất giản
đơn từng phần và toàn bộ tài sản cố định. Ngoài ra trong điều kiện tiến bộ của
khoa học kỹ thuật, lao động hao phí để sản xuất ra tài sản cố định có thể giảm bớt,
doanh nghiệp dùng quỹ khấu hao đầu tư, đổi mới tài sản cố định với quy mô lớn
hơn, hoặc trang bị thêm máy móc tinh vi, hiện đại hơn trước rất nhiều so với tài
sản cố định cũ. Vì vậy tính toán chính xác số tiền khấu hao có tác dụng không
những bảo đảm tái sản xuất giản đơn mà còn có tác dụng tái sản xuất mở rộng tài
sản cố định của doanh nghiệp.
1.6.3. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định
Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao với từng doanh nghiệp là biện
pháp quan trọng để khắc phục hao mòn vô hình, còn là căn cứ quan trọng để xác
định thời gian hoàn vốn đầu tư tài sản cố định từ các nguồn vay dài hạn, đồng thời
cũng là căn cứ để lựa chọn phương án đầu tư thích hợp cho mội doanh nghiệp. Bởi
vậy, việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao cũng là nội dung quan trọng trong
công tác quản lý vốn cố định và đầu tư xây dựng cơ bản trong từng doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà
doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực
hiện trích khấu hao. Trường hợp việc lựa chọn của doanh nghiệp không trên cơ sở
có đủ các điều kiện quy định thì cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho doanh
nghiệp biết để thay đổi phương pháp khấu hao cho phù hợp.
Phương pháp khấu hao áp dụng cho từng tài sản cố định mà doanh nghiệp đã

lựa chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán suốt quá trình sử dụng tài sản cố
định đó.
 Phương pháp đường thẳng
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng kỳ không thay
đổi trong suốt thời gian sử dụng của tài sản cố định đó.
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp
khấu hao đường thẳng như sau:
- Căn cứ các quy định trong Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài
sản cố định ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC, doanh nghiệp
xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định.
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định
theo công thức dưới đây:

Đánh giá phương pháp
- Ưu điểm: Mức khấu hao được phân bổ vào giá thành một cách đều đặn
qua các năm làm cho giá thành được ổn định; Cách tính đơn giản, dễ làm và chính
xác đối với từng loại tài sản.
- Nhược điểm: Do mức khấu hao và tỉ lệ khấu hao được trích một cách
đồng đều hàng năm nên khả năng thu hồi vốn chậm, không phản ánh đúng lượng
hao mòn thực thực tế và tỷ lệ hao mòn vô hình của tài sản cố định
 Phương pháp tính khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Điều kiện thực hiện phương pháp này: Tài sản cố định tham gia vào hoạt
động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều
chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng);
- Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối
với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát
triển nhanh, liên tục.
Theo phương pháp khấu hao này, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt

thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
Nội dung phương pháp được thực hiện theo các bước như sau:
- Xác định tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng (KH%).
- Xác định tỷ lệ khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần (KHgd%)theo
công thức sau:


Thời gian sử dụng tài sản cố
định (năm)
Hệ số điều chỉnh
(lần)
Đến 4 1,5
Từ 5 đến 6 2,0
Trên 6 2,5
- Số tiền khấu hao năm thứ i được xác định theo công thức:

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư
giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị
còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu
hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia (:) cho số năm sử dụng
còn lại của tài sản cố định.
Đánh giá phương pháp
- Ưu điểm: Có khả năng thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn vô
hình.
- Nhược điểm: Tính toán tương đối phức tạp, và vì số khấu hao trích hàng
năm không đều nhau nên giá thành sản phẩm không đồng nhất giữa các năm.
 Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
Ngoài phương pháp tính theo thời gian sử dụng đối với một số ngành, tuỳ
theo tình hình sử dụng còn dùng phương pháp tính theo số lượng, khối lượng sản
phẩm .

Điều kiện thực hiện: Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh
được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn
đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công
suất thiết kế của tài sản cố định;
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không
thấp hơn 50% công suất thiết kế.
Căn cứ thực hiện:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế- kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp xác
định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài
sản cố định, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối
lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định.
Nội dung phương pháp khấu hao theo sản lượng được thực hiện theo các
bước như sau:
- Xác định sản lượng theo thiết kế
- Xác định mức khấu hao cho một đơn vị sản lượng sản xuất theo thiết kế

- Mức khấu hao thực tế trích trong kỳ.


CHƯƠNG 2 QUY TRÌNH HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN
2.1 Khái quát về công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên
Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên với chức năng là đơn vị phụ trợ
được phân cấp và có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản riêng tại
Ngân hàng công thương Lu Xã Thái Nguyên, hoạt động theo giấy phép kinh
doanh số 10661 của trọng tài kinh tế Thái Nguyên cấp ngày 20/03/1993.
+ Tên tiếng Việt: Công ty Gang thép Thái Nguyên(TISCO)

+ Tên tiếng Anh: Thai Nguyen Iron and Steel Corporation
+Tên viết tắt tiếng Anh: TISCO
+ Trụ sở chính: Phường Cam Giá, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
+ Điện thoại: (84.280)3832236
+ Fax: (84.280)3832056
+ Website: www.tisco.com.vn
+ Logo:


2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên (TISCO), cái nôi của ngành công
nghiệp luyện kim Việt Nam, tiền thân là Công ty Gang thép Thái Nguyên, được
thành lập năm 1959, là khu Công nghiệp đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam có dây
chuyền sản xuất liên hợp khép kín từ khai thác quặng sắt đến sản xuất gang, phôi
thép và cán thép. Ngày 29/11/1963, mẻ gang đầu tiên của Công ty ra lò đã đánh
dấu mốc son quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển của Đất nước.

Trải qua gần 50 năm xây dựng và phát triển, Công ty không ngừng tăng
trưởng và lớn mạnh. Công suất sản xuất thép cán hiện tại đạt 600.000 tấn/năm,
doanh thu năm 2009 đạt trên 8.300 tỷ VNĐ, hệ thống phân phối sản phẩm rộng
với 5 chi nhánh đặt tại Hà Nội, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An, Đà Nẵng, văn
phòng bán hàng tại TP Hồ Chí Minh và mạng lưới các nhà phân phối tại các Tỉnh
và Thành phố trong cả nước.

Sản phẩm thép TISCO đã trở nên nổi tiếng trong cả nước, được sử dụng vào
hầu hết các Công trình trọng điểm Quốc gia như thuỷ điện Hoà Bình, Yaly, Sơn
La, đường dây tải điện 500 KV Bắc Nam, sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, cầu
Thăng Long, Chương Dương, và nhiều công trình khác; thâm nhập vào được thị
trường Quốc tế như Canada, Indonesia, Lào, Campuchia. Công ty cổ phần Gang
thép Thái Nguyên cùng sản phẩm Thép mang thương hiệu TISCO đã giành được

nhiều giải thưởng: Hàng Việt Nam chất lượng cao, Sao vàng đất Việt, Thương
hiệu nổi tiếng với người tiêu dùng, Nhãn hiệu có uy tín tại Việt Nam, và nhiều giải
thưởng có giá trị khác.

Với những thành tích đặc biệt đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển
của Đất nước, Công ty đã vinh dự được phong tặng Danh hiệu Anh hùng Lực
lượng vũ trang Nhân dân, Huân chương Độc lập hạng Nhì, Ba và nhiều phần
thưởng cao quý khác của Đảng và nhà nước. Những thành tựu đạt được đã khẳng
định vị thế lớn mạnh của Công ty trên thị trường trong nước và Quốc tế.

Ngày 29/9/2007, Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên khởi công thưc
hiện dự án mở rộng sản xuất giai đoạn 2 đánh dấu mốc phát triển mới quan trọng.
Dự án với tổng mức đầu tư gần 4.000 tỷ VNĐ nhằm mục tiêu đến năm 2011 nâng
cao năng lực sản xuất phôi thép và thép cán từ nguyên liệu trong nước lên
1.000.000 tấn/năm đáp ứng tốt nhu cầu thị trường và đưa Công ty trở thành một
trong những nhà sản xuất thép có quy mô, công nghệ và thiết bị tiên tiến trong khu
vực và thế giới, đảm bảo cho Công ty phát triển nhanh và bền vững trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Với bề dày truyền thống đội ngũ qua gần 50 năm xây dựng và phát triển; bằng
ưu thế nổi trội về năng lực sản xuất phôi thép từ nguyên liệu quặng sắt trong nước;
dây truyền sản xuất thép cán công nghệ và thiết bị tiên tiến; hệ thống phân phối
sản phẩm rộng khắp; cùng với chiến lược đầu tư và phát triển toàn diện, chính
sách chất lượng “Thỏa mãn tối đa lợi ích của khách hàng” và phương châm hành
động “Chất lượng hàng đầu, giá cạnh tranh, sản phẩm và dịch vụ đa dạng”, là
những yếu tố cơ bản làm nên thành công cuả Công ty, là cơ sở vững chắc cho sự
phát triển lâu dài và bền vững của Công ty để Công ty cổ phần Gang thép Thái
Nguyên luôn “ Lớn mạnh cùng Đất nước”.
Các thành tích đạt được
Trải qua 45 năm xây dựng và phát triển, tập thể cán bộ công nhân viên và các

cá nhân của TISCO đã vinh dự được Đảng và Chính phủ tặng thưởng nhiều giải
thưởng cao quý. Các danh hiệu tiêu biểu sau:
o Huân chương độc lập hạng nhất
o Anh hung LLVT nhân dân
o Huân chương độc lập hạng Nhì
o Huân chương độc lập hạng Ba
o Hàng Việt Nam chất lượng cao
o Giải quả cầu vàng
o Top 10 giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2008
o Cúp ngôi sao Chất lượng
o Cúp sen Vàng
o Cúp vàng thương hiệu ngành xây dựng Việt Nam
2.1.2 Các ngành nghề kinh doanh, sản phẩm và dịch vụ
• Các ngành nghề kinh doanh
+ Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1706000010 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 19/04/1997, Công ty Gang thép Thái
Nguyên có đăng ký các ngành nghề kinh doanh sau đây:
+ Khai thác, tuyển chọn, thu mua: Quặng sắt, than, quặng Quắc zít, nguyên
liệu phi quặng (đất đá thải, đất chịu lửa);
+ Sản xuất, mua bán: Gang, thép và các sản phẩm của chúng; Than cốc và các
sản phẩm luyện cốc; Các sản phẩm hợp kim Ferô; Vật liệu chịu lửa; Vật liệu xây
dựng; Đất đèn; hồ điện cực; Axetylen; ô xy và các loại khí công nghiệp;
+ Vận hành và truyền tải điện, nước công nghiệp; thí nghiệm và hiệu chỉnh
thiết bị điện;
+ Khảo sát thiết kế, chế tạo thiết bị, phụ tùng và thi công các công trình công
nghiệp luyện kim, mỏ và phục vụ luyện kim;
+ Xây lắp công trình dân dụng, đường dây và trạm điện, các công trình giao
thông đường sắt, đường bộ có liên quan đến công trình công nghiệp luyện kim và
khai thác mỏ luyện kim;
+ Tư vấn xây dựng các công trình mỏ, luyện kim và các công trình liên quan;

+ Sửa chữa ô tô, xe máy; vận tải hàng hoá đường bộ; mua bán xăng dầu nhờn,
mỡ, ga, hàng kim khí, phụ tùng, hoá chất (trừ những hoá chất Nhà nước cấm), vật
liệu điện, dụng cụ cơ khí, sắt thép phế liệu; đại lý mua bán ký gửi hàng hoá; Dịch
vụ cho thuê kho bãi; Chế biến lương thực, thực phẩm;
+ Kinh doanh dịch vụ nhà nghỉ, ăn uống;
+ In ấn, trang trí kẻ vẽ quảng cáo;
+ Hoạt động văn hoá thể thao, vui chơi giải trí;
+ Xuất khẩu các sản phẩm: Gang, thép và các sản phẩm của chúng; than cốc
và các sản phẩm luyện cốc; các sản phẩm hợp kim Ferô; Vật liệu chịu lửa; Vật liệu
xây dựng; Đất đèn; Hồ điện cực; Axetylen; Ôxy và các loại khí công nghiệp;
+ Nhập khẩu thiết bị máy móc, vật tư nguyên liệu phục vụ cho ngành luyện
kim, khai thác mỏ, xây dựng, truyền tải điện.
• Sản phẩm và dịch vụ
Sản phẩm thép của công ty Gang Thép Thái Nguyên bao gồm:
+ Thép dây (cuộn): Ф5,5 ÷ Ф12.
+ Thép thanh tròn trơn: Ф18 ÷ Ф60.
+ Thép thanh vằn: D18 ÷ D40.
+ Thép góc (chữ L): L63 ÷ L130.
+ Thép chữ C: C60 ÷ C180
+ Thép chữ I: I100 ÷ I16
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
• Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty Gang Thép Thái Nguyên
Phòng QL
CLSP và DL
Kế toán
trưởng
PTGĐ phụ trách
kỹ thuật
PTGĐ phụ
trách sx

Phòng
KTTK-TC
Văn phòng
cty
Phòng tổ
chức LĐ
Nhà máy Cốc
Hóa
Xí nghiệp năng
lượng
Nhà máy cán
thép Lưu Xá
Xí nghiệp vận
tải đường sắt
Mỏ sắt Trại Cau
Phòng kỹ thuật
Nhà máy luyện
gang
NM luyện thép
Lưu Xá
Nhà máy cán
thép TN
Phòng KTAT và
MT
Mỏ sắt và cán
thépTQ
Mỏ sắt Ngườm
Cháng CB
Phòng quản lý
TB

Mỏ quắc zít phú
thọ
Mỏ than Phấn
Mễ
Xí nghiệp
tư vấn thiết
kế luyện
kim
Đại hội cổ đông cty
Hội đồng quản trị cty
Tổng giám đốc cty
Ban kiểm soát
PTGĐ phụ
trách dự án
PTGĐ phụ
trách KD
Phòng bảo
vệ tự vệ
Ban quản lý
dự án
Chi nhánh ở
Đà Nẵng
Phòng kế
hoạch KD
Chi nhánh
tại QN
Nhà văn
hóa cty
Chi nhánh ở
thanh hóa

Chi nhánh ở
nghệ an
Chi nhánh
tại hà nội

×