Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty tnhh hỗ trợ đầu tư hợp tác kinh tế và chuyển giao công nghệ ( IET co., ltd

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.84 KB, 65 trang )

Trờng đại học kinh doanh & công nghệ hà nội luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong giai đoạn hiện nay, với đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc,
duy trì cơ chế kinh tế thị trờng, nhằm thúc đẩy tận dụng tối đa các nguồn lực trong
nớc, nớc ngoài để đảm bảo nhu cầu tiêu dùng, đời sống nhân dân tích luỹ trong n-
ớc và xuất khẩu, tăng thu nhập quốc dân kích thích phát triển kinh tế xã hội. Đặc
biệt ngay từ khi luật doanh nghiệp đi vào hoạt động có hiệu lực ( tháng 1/2000) đã
khẳng định một bớc đổi mới trong hệ thống pháp lý tạo ra môi trờng thuận lợi cho
các doanh nghiệp hoạt động, nhằm phát huy sức mạnh nền kinh tế. Từ thực tế cho
ta thấy số lợng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh ngày càng tăng, bên cạnh đó
việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Bởi vậy để tồn tại và phát triển doanh nghiệp không những có
nhiệm vụ thu mua gia công chế biến, sản xuất sản phẩm, mà phải tổ chức tốt khâu
tiêu thụ Sảm phẩm hàng hoá.
Mục tiêu của việc kinh doanh là lợi nhuận, bên cạnh đó cũng không ít rủi
ro, để có đợc thành công đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải tìm tòi nghiên cứu thị
trờng, trên cơ sở đó ra quyết định đa ra mặt hàng gì. Để phản ánh và cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác cho Giám Đốc nhằm đa ra quyết định đúng đắn, kịp
thời, phù hợp với tình hình thực tế đòi hỏi phải tổ chức tốt công tác kế toán nói
chung và công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng
một cách khoa học, hợp lý.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, với sự cạnh tranh gay gắt, Công ty
IET đã tồn tại và phát triển, Công ty liên tục nhập khẩu những loại máy móc thiết
bị mới, chủ động trong việc tiêu thụ hàng hoá. Song song với những điều đó bộ
phận kế toán Công ty cũng từng bớc hoàn thiện và phát triển.
Qua quá trình thực tập tổng hợp và đi sâu tìm hiểu ở Công ty em đã lựa
chọn đề tài nghiên cứu:
Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty tnhh hỗ trợ đầu t hợp tác kinh tế và chuyển giao công
nghệ ( IET co., ltd ) .
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp


1
Trờng đại học kinh doanh & công nghệ hà nội luận văn tốt nghiệp
Mục tiêu của chuyên đề này vận dụng lý luận hạch toán kế toán và kiến
thức đã học ở trờng vào nhu cầu thực tiễn về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty, từ đó phân tích những điều còn tồn tại, nhằm góp một phần
nhỏ vào công việc hoàn thiện công tác kế toán ở đơn vị .
Trong chuyên đề này em tập trung đánh giá tình hình chung ở đơn vị về
quản lý và kế toán, phân tích quy trình kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ ở đơn vị và phơng hớng, biện pháp giải quyết các vấn đề thực tế còn tồn tại.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và phần kết luận đợc chia làm 3 phần chính:
Phần I : Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thơng mại.
Phần II : Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh ở Công ty IET
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh ở Công ty IET
Do hạn chế về trình độ và thời gian nên chuyên đề của em không tránh khỏi
những sai sót nhất định, nên em mong đợc các thầy cô cùng các cán bộ của Công
ty nơi em thực tập thông cảm.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo : PGS Nguyễn Thị Lời
cùng các Anh Chị trong Công ty IET đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện
chuyên đề này.
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
2
Trờng đại học kinh doanh & công nghệ hà nội luận văn tốt nghiệp
Phần Thứ Nhất
Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh ở
các doanh nghiệp thơng mại
I. sự cần thiết phảI tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết

quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thơng mại .
Thơng mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất với tiêu dùng. Hoạt
động Thơng mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thơng mại của thơng
nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thơng nhân với nhau hay giữa các
bên thơng nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ thơng mại nhằm mục đích lợi nhuận hay thực hiện các chính sách
kinh tế xã hội.
Thơng nhân có thể là cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hay các
hộ gia đình, tổ hợp tác hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành
lập theo quyết định của pháp luật (đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh ).
1. Đặc điểm về họat động KD của các doanh nghiệp thơng mại trong cơ chế
thị trờng .
Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thơng mại là lu chuyển hàng hoá.
Lu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán,
trao đổi và dự trữ hàng hoá.
*Đặc điểm về hàng hóa : Hàng hoá trong kinh doanh thơng mại gồm các
loại vật t, sản phẩm có hình thái vật chất cụ thể hay không có hình thái vật chất mà
doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
3
Trờng đại học kinh doanh & công nghệ hà nội luận văn tốt nghiệp
*Đặc điểm về phơng thức lu chuyển hàng hoá : Lu chuyển hàng hoá trong
kinh doanh thơng mại có thể theo một trong hai phơng thức là bán buôn hoặc bán
lẻ .
- Bán buôn hàng hoá : Là bán cho ngời kinh doanh trung gian chứ không
bán thẳng cho ngời tiêu dùng .
- Bán lẻ hàng hoá : Là việc bán thẳng cho ngời tiêu dùng trực tiếp, từng cái,
từng ít một.
* Đặc điểm về tổ chức kinh doanh :Tổ chức kinh doanh thơng mại có thể

theo nhiều mô hình khác nhau nh tổ chức Công ty bán buôn, bán lẻ, Công ty
kinh doanh tổng hợp, Công ty môi giới, Công ty xúc tiến thơng mại
* Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá : Sự vận động của hàng hoá trong
kinh doanh thơng mại cũng không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng, ngành
hàng, do đó chi phí thu mua và thời gian lu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giũa
các loại hàng.
Nh vậy chức năng của thơng mại là tổ chức và thực hiện việc mua bán, trao
đổi hàng hoá cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
2. Vấn đề bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại.
Bán hàng là quá trình các Doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hoá vốn sản
xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ và hình
thành kết quả tiêu thụ, đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Theo một định nghĩa khác thì bán hàng, lao vụ, dịch vụ là việc chuyển
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời
thu đợc tiền hàng hoặc đợc quyền thu tiền hàng hoá.
Nh vậy, bán hàng là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đa hàng
hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Bán hàng là khâu lu thông hàng hoá là cầu
nối trung gian giữa một bên sản xuất phân phối và một bên là tiêu dùng. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trờng thì bán hàng đợc hiểu theo nghĩa rộng hơn: Bán hàng
là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trờng, xác định nhu
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
4
Trờng đại học kinh doanh & công nghệ hà nội luận văn tốt nghiệp
cầu khách hàng, tổ chức mua hàng hoá và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng
nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
2.1 Vai trò của hàng hoá, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh .
Tiêu thụ hàng hoá có vai trò to lớn trong việc cân đối giữa cung và cầu,
thông qua việc bán hàng có thể dự đoán đợc nhu cầu của xã hội nói chung và của
từng khu vực nói riêng, là điều kiện để phát triển cân đối trong từng ngành, từng

vùng và trên toàn xã hội. Qua tiêu thụ giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá mới
đợc thực hiện. Cùng với việc bán hàng, xác định đúng kết quả bán hàng là cơ sở
đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định
tại Doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ mà Doanh nghiệp phải thực hiện với Nhà nớc
lập các quỹ Công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp hoạt động tốt trong
trong kỳ kinh doanh tiếp theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp thông tin cho
các đối tợng quan tâm nh các nhà đầu t, các ngân hàng, các nhà cho vay.... Đặc
biệt trong điều kiện hiện nay trớc sự cạnh tranh gay gắt thì việc xác định đúng kết
quả bán hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc xử lý, cung cấp thông tin không
những cho những nhà quản lý doanh nghiệp để lựa chọn phơng án kinh doanh có
hiệu quả nhất mà nó còn cung cấp thông tin cho các cấp chủ quản, cơ quan quản
lý tài chính, cơ quan thuế... phục vụ cho việc giám sát sự chấp hành chế độ, chính
sách kinh tế tài chính, chính sách thuế...
2.2 Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá:
- Phơng thức bán buôn:
Bán buôn hàng hoá là bán cho các đơn vị, cá nhân mà số lợng đó cha đi vào
lĩnh vực tiêu dùng, hàng hoá đó vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông. Bán buôn gồm
hai phơng thức sau:
+ Bán buôn qua kho:
Là bán buôn hàng hoá mà số hàng hoá đó đợc xuất ra từ kho bảo quản của
Doanh nghiệp.
Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên
mua cử đại diện đến kho của Doanh nghiệp thơng mại để nhận hàng, Doanh
nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua. Sau
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
5
Trờng đại học kinh doanh & công nghệ hà nội luận văn tốt nghiệp
khi bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh
toán thì hàng mới đợc xác nhận là tiêu thụ.
Bán buôn qua kho bằng cách chuyển hàng: Theo hình thức này căn cứ vào

hợp đồng kinh tế đã ký kết với bên mua, doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng
giao cho bên mua ở một địa điểm thoả thuận trớc giữa hai bên. Hàng hoá chuyển
bán vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp thơng mại. Số hàng này đợc xác nhận là
tiêu thụ khi doanh nghiệp thơng mại đã nhận đợc tiền của bên mua hoặc bên mua
chấp nhận thanh toán.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng:
Là kiểu bán buôn mà doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng
không nhập về kho mà chuyển thẳng cho khách hàng.
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này ở
doanh nghiệp thơng mại vừa phát sinh nghiệp vụ bán hàng, vừa phát sinh nghiệp
vụ mua hàng. Doanh nghiệp thơng mại có thể chuyển thẳng hàng đến kho của ng-
ời mua hoặc giao hàng tay ba tại kho của ngời bán.
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức này
doanh nghiệp thơng mại chỉ đóng vai trò trung gian môi giới trong quan hệ mua
bán giữa ngời mua và ngời bán. Doanh nghiệp thơng mại uỷ quyền cho ngời mua
trực tiếp đến nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho bên bán theo đúng hợp đồng
đã ký kết với bên bán. Tuỳ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết mà Doanh nghiệp thơng
mại đợc hởng một khoản tiền lệ phí do bên mua hoặc bên bán trả. Trong trờng hợp
trên Doanh nghiệp thơng mại không phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hoá mà
chỉ là ngời tổ chức cung cấp hàng cho bên mua.
+ Phơng thức bán lẻ:
Là bán hàng hoá trực tiếp cho ngời tiêu dùng để sử dụng vào mục đích tiêu
dùng. Bán lẻ hàng hoá có các phơng thức sau:
+ Phơng thức bán hàng thu tiền tập trung
Là phơng thức bán hàng tách rời việc thu tiền và giao hàng cho khách nhằm
chuyên môn hoá quá trình bán hàng. Mỗi quầy có một nhân viên thu ngân ,
chuyên thu tiền viết hoá đơn, tính kê mua hàng cho khách hàng để khách đến nhận
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
6
Trờng đại học kinh doanh & công nghệ hà nội luận văn tốt nghiệp

hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca, cuối ngày bán hàng kiểm
kê hàng tồn để xác định số lợng bán ra trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân
viên thu ngân kiểm tiền, nộp tiền hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Theo phơng thức bán lẻ này, ngời bán trực tiếp bán hàng và thu tiền của
khách. Cuối ca, cuối ngày bán hàng kiểm tra hàng tồn quầy để xác định lợng hàng
tiêu thụ, lập báo cáo bán hàng đồng thời nộp tiền cho thủ quỹ và lập giấy nộp tiền.
+ Giao hàng đại lý:
Theo phơng thức này doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho cơ sở nhận
đại lý, bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho Doanh nghiệp.
Số hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi bên nhận
đại lý thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
+ Bán hàng trả góp:
Khi giao hàng cho bên mua thì hàng hoá đợc coi là đã tiêu thụ. Ngời mua
trả tiền mua hàng làm nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng Doanh nghiệp thơng mại
còn đợc hởng thêm ở ngời mua một khoản lãi vì trả chậm.
+ Bán hàng xuất khẩu:
- Phơng thức xuất khẩu trực tiếp
Theo phơng thức này, việc bán hàng đợc thực hiện bằng cách giao thẳng
cho khách hàng mà không qua một đơn vị trung gian nào. Doanh nghiệp tự tổ
chức vận chuyển hàng, khi đã xếp lên phơng tiện vận chuyển xuất khẩu đợc chủ
phơng tiện ký vào vận đơn và hoàn thành thủ tục hải quan sân bay, bến cảng, cửa
hàng thì đợc coi là thời điểm tiêu thụ. Thủ tục gồm phiếu xuất kho và báo cáo bán
hàng thu ngoại tệ.- Phơng thức xuất khẩu uỷ thác.
Theo phơng thức này Doanh nghiệp ký hợp đồng vận tải với đơn vị xuất
nhập khẩu chuyên môn. Thời điểm hàng đợc coi là tiêu thụ và đợc tính doanh thu
khi hoàn thành thủ tục cho đơn vị vận tải.
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
7
Trờng đại học kinh doanh & công nghệ hà nội luận văn tốt nghiệp

3. Vấn đề xác định kết quả bán hàng trong DN thơng mại:
Kết quả bán hàng là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh hàng hoá.
Cũng nh các hoạt động sản xuất - kinh doanh dịch vụ: Kết quả tiêu thụ cũng đợc
phản ánh và xác định qua các chỉ tiêu sau:
Lãi gộp bán hàng = Doanh số bán - Giá vốn hàng bán
Các chỉ tiêu kết quả đều có thể đợc xác định theo các công thức của kế toán
nêu trên, trong đó doanh số bán đợc đa vào xác định kết quả lãi gộp cũng nh lãi
thuần là doanh số thuần:
Doanh thu thuần
về tiêu thụ hàng
hoá
=
Tổng doanh
thu về tiêu
thụ
-
Giảm giá
hàng bán
-
Doanh thu
hàng bán bị
trả lại
-
Thuế
TTĐBB
thuế XNK
Doanh thu thuần về tiêu thụ : Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu về tiêu
thụ với các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có).
Lợi nhuận gộp về tiêu thụ (lãi thơng mại) : Là số chênh lệch giữa doanh thu

thuần về tiêu thụ với giá vốn hàng tiêu thụ .
LN thuần từ LN gộp về Thu nhập Chi phí Chi phí Chi phí
HĐSXKD bán hàng và HĐTC HĐTC bán hàng QLDN
cung cấp dịch vụ
LN trớc thuế = LN thuần từ HĐKD + Lợi nhuận khác

LN khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
8
= + - -
-
Trờng đại học kinh doanh & công nghệ hà nội luận văn tốt nghiệp
* Các yếu tố cấu thành liên quan đến kết quả tiêu thụ:
+ Tổng doanh thu bán hàng (đơn vị áp dụng thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ).
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (cha
có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có) mà cơ
sở kinh doanh đợc hởng.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu
Hàng bán bị trả lại: Là giá trị của số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do những nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm
hợp đồng kinh tế: Hàng hoá bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy
cách.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ đợc ngời bán chấp nhận một cách
đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng bán ra kém phẩm chất hay không
đúng quy cách theo quy định trên hợp đồng kinh tế.
+ Thuế
Thuế GTGT: Là thuế gián thu tính trên một khoản giá trị tăng thêm của
hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lu thông đến tiêu dùng và
do ngời tiêu dùng cuối cùng chịu.

Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu tính trên một số loại hàng hoá,
dịch vụ đặc biệt do nhà nớc quy định nhằm mục đích hớng dẫn tiêu dùng, điều tiết
thu nhập của ngời có thu nhập cao và góp phần bảo vệ nền sản xuất nội địa đối với
một số hàng nhất định.
Thuế xuất khẩu: Là loại thuế thu vào hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
+ Giá vốn hàng bán
Phản ánh giá trị gốc của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ, lao vụ đã thực sự
tiêu thụ trong kỳ.ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ đợc sử dụng khi xuất kho hàng
hoá và tiêu thụ. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và đợc phép xác định doanh thu thì đồng
thời giá trị hàng xuất kho cũng đợc phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định
kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó
Doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh. Và đối với các Doanh nghiệp
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
9
Trờng đại học kinh doanh & công nghệ hà nội luận văn tốt nghiệp
thơng mại thì còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá đợc khâu mua hàng có hiệu
quả hay không để từ đó tiết kiệm chi phí thu mua.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các phơng pháp sau để xác định trị giá vốn
của hàng xuất kho:
* Phơng pháp đơn giá bình quân .
Phơng pháp bình quân cuối kỳ trớc.
Phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
* Phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
* Phơng pháp nhập sau xuất trớc.
* Phơng pháp giá hạch toán.
* Phơng pháp giá thực tế đích danh.
+ Chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ ,dịch vụ trong kỳ nh :

+ Chi phí nhân viên bán hàng: Bao gồm toàn bộ lơng chính, lơng phụ và các
khoản phụ cấp có tính chất lơng. Các khoản tính cho quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
của nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ hàng hoá tiêu
thụ.
+ Chi phí Vật liệu bao bì: Bao gồm các chi phí vật liệu liên quan đến bán
hàng nh vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho sửa chữa quầy hàng
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là các loại chi phí cho dụng cụ cân, đo, đong,
đếm, bàn ghế, máy tính cầm tay phục vụ cho bán hàng.
+ Chi phí khấu haoTSCĐ: Là chi phí khấu hao ở bộ phận bán hàng (nhà
cửa, kho tàng, phơng tiện vận chuyển )
+ Chi phí bảo hành sản phẩm: Là chi phí chi cho SP trong thời gian đợc bảo
hành theo hợp đồng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí dịch vụ mua ngoài sửa chữa
TSCĐ, tiền thuê kho bãi, cửa hàng , vận chuyển bốc hàng tiêu thụ, tiền hoa hồng
cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu.
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
10
Trờng đại học kinh doanh & công nghệ hà nội luận văn tốt nghiệp
+ Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác phát sinh trong khi bán hàng
ngoài các chi phí kể trên, nh chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới
thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng caó chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí phát sinh có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra đ-
ợc cho bất kỳ một hoạt động nào.
Chi phí phận quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại nh :
+ Chi phí nhân viên quản lý : Bao gồm các khoản tiền lơng, các khoản phụ
cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban
của doanh nghiệp.
+ Chi phí vật liệu quản lý: Bao gồm các vật liệu xuất dùng cho công tác

quản lý nh: giấy, bút, mực
+ Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí KH TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp nh: nhà cửa làm việc của các phòng, ban, máy móc thiết bị dùng cho
quản lý
+ Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh các khoản chi phí về thuế, phí và lệ phí nh
thuế môn bài, thuế thu trên vốn
+ Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho,
dự phòng phải thu khó đòi, tính vào chi phí SXKD của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài nh : tiền điện, nớc, điện thoại, thuê nhà
+ Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung
của doanh nghiệp nh hội nghị, tiếp khách, công tác phí
Việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tuỳ thuộc
vào lợi nhuận về tiêu thụ trong kỳ, căn cứ vào mức độ (quy mô) phát sinh chi phí
và doanh thu bán hàng vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp bảo đảm nguyên
tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
11
Trờng đại học kinh doanh & công nghệ hà nội luận văn tốt nghiệp
+ Chi phí hoạt động tài chính : Là các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên
quan đến các hoạt động đầu t tài chính ,chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp
vốn liên doanh, lỗ chuyển nhợng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán
chứng khoán , khoản lập và hoàn lập dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán ,
đầu t khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ
+ Thu nhập hoạt động tài chính : Là gồm các khoản doanh thu tiền lãi tiền
bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đợc chia và các hoạt động tài chính khác đợc coi là
thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản thu nhập đó thực tế đã thu hay sẽ
thu trong kỳ. Thu nhập hoạt động tài chính gồm tiền lãi (lãi cho vay, lãi tiền gửi,

lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu t trái phiếu, về chuyển nhợng chứng
khoán ,)
4. Mối quan hệ giữa hàng hoá, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh :
Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mỗi Doanh nghiệp. Kết quả
kinh doanh phụ thuộc vào quá trình hoạt động của đơn vị. Hoạt động kinh doanh
của đơn vị lại phụ thuộc vào chất lợng và mẫu mã chủng loại hàng hoá mà doanh
nghiệp kinh doanh, có uy tín trên thị trờng hay không . Kết quả kinh doanh tốt sẽ
tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của đơn vị tiến hành trôi chảy, từ đó có
vốn để mở rộng quy mô kinh doanh, đa dạng hoá các loại hàng hoá về mặt chất l-
ợng và số lợng, ngợc lại kết quả kinh doanh xấu sẽ làm cho hoạt động kinh doanh
bị đình trệ, bị ứ đọng vốn không có điều kiện để mở rộng quy mô kinh doanh.
Trong mối quan hệ đó thì bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình kinh
doanh, làm tốt công tác bán hàng nó sẽ đem lại hiệu quả tốt cho hoạt động kinh
doanh của đơn vị, kết quả bán hàng là yếu tố chính hình thành nên kết quả kinh
doanh. Do đó bán hàng xác định kết quả bán hàng có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Hàng hoá là cơ sở quyết định sự thành công hay thất bại của việc tiêu thụ,
tiêu thụ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, quyết định kết quả là cao hay
thấp còn kết quả bán hàng là căn cứ quan trọng để đa ra các quyết định về tiêu thụ
hàng hoá. Có thể khẳng định rằng kết quả bán hàng là mục tiêu cuối cùng của mỗi
đơn vị, còn hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá là phơng tiện để thực hiện mục tiêu đó.
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
12
Trờng đại học kinh doanh & công nghệ hà nội luận văn tốt nghiệp
II. nội dung tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp thơng mại.
1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp thơng mại.
Trong Doanh nghiệp thơng mại hàng hoá là tài sản chủ yếu và biến động
nhất, vốn hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số vốn lu động cũng nh
toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp cho nên kế toán hàng hoá là khâu quan

trọng đồng thời nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh quyết định sự
sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Do tính chất quan trọng của bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh nh vậy đòi hỏi kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về bán hàng
và xác định kết quả bán hàng nh mức bán ra, doanh thu bán hàng quan trọng là lãi
thuần của hoạt động bán hàng.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời chi tiết sự biến động của hàng hoá ở tất cả các
trạng thái: Hàng đi đờng, hàng trong kho, trong quầy, hàng gia công chế biến,
hàng gửi đại lý... nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hoá.
- Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả, đảm
bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng để tránh bị chiếm dụng vốn .
- Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ, cung cấp số
liệu, lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả bán hàng cũng nh
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh cần chú ý các điểm sau:
+ Xác định đúng thời điểm bán hàng để kịp thời lập báo cáo bán hàng và
phản ánh doanh thu. Báo cáo thờng xuyên kịp thời tình hình bán hàng và thanh
toán với khách hàng chi tiết theo từng loại hợp đồng kinh tế.... nhằm giám sát chặt
chẽ hàng hoá bán ra, đôn đốc việc nộp tiền bán hàng vào quỹ.
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
13
Trờng đại học kinh doanh & công nghệ hà nội luận văn tốt nghiệp
+ Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp
lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lý,
tránh trùng lặp, bỏ sót.
+ Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý
Doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Phân bổ chính xác số chi phí đó cho hàng tiêu
thụ.

2. Kế toán bán hàng .
2.1 Xác định kết quả bán hàng :
Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo phơng thức gửi bán (sơ đồ 4).
- Khi xuất hàng gửi đi tiêu thụ kế toán ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán.
Có TK 156 (1561)- Hàng hoá.
- Nếu khách hàng ứng trớc tiền mua hàng hoá, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 Tiền mặt, TGNH
Có TK 131 Khách hàng ứng trớc.
- Khi hàng gửi bán đã bán, kế toán ghi:
+ Giá vốn kết chuyển.
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán.
Có TK 157 Hàng gửi bán.
+ Doanh thu và thuế GTGT đầu ra phải nộp:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán phải thu khách hàng.
Nợ TK 111, 112: Tiền bán hàng hoá đã thu.
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng theo giá không thuế.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
Kế toán nghiệp vụ bán buôn trực tiếp qua kho ( sơ đồ 5 ).
- Khi xuất bán trực tiếp hàng hoá, kế toán ghi giá vốn:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán.
Có TK 156 (1561)- Hàng hoá.
- Doanh thu và thuế GTGT đầu ra thu hộ phải nộp Nhà nớc.
Nợ TK 111, 112: Đã thanh toán theo giá có thuế.
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
14
Trờng đại học kinh doanh & công nghệ hà nội luận văn tốt nghiệp
Có TK 511 : Doanh thu theo giá cha có thuế
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp.
Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán ( sơ đồ

6 ).
- Khi mua hàng vận chuyển bán thẳng, căn cứ chứng từ mua hàng ghi trị giá
hàng mua bán thẳng.
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán.
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112 Tiền mặt, TGNH
Có TK 331 Phải trả nhà cung cấp.
Nếu mua bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và khách
hàng mua, kế toán ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán.
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112 Tiền mặt, TGNH
Có TK 331 Phải trả nhà cung cấp.
- Căn cứ chứng từ, kế toán ghi doanh thu của lô hàng bán thẳng.
Nợ TK 111, 112 Tiền mặt, TGNH
Nợ TK 131 Phải thu khách hàng.
Có TK 511 - Doanh thu theo giá cha có thuế
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Thanh toán tiền mua lô hàng cho nhà cung cấp.
Nợ TK 331 Phải trả nhà cung cấp.
Có TK 111, 112 Tiền mặt, TGNH
Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
( sơ đồ 7 ).
Khi nhận tiền hoa hồng đợc hởng từ việc môi giới hàng cho nhà cung cấp
hoặc cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 Tiền mặt, TGNH
Có TK 511 - Doanh thu theo giá cha có thuế
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
15
Trờng đại học kinh doanh & công nghệ hà nội luận văn tốt nghiệp

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Nếu phát sinh chi phí môi giới bán hàng,kế toán ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112 Tiền mặt, TGNH
Kế toán nghiệp vụ chi tiết hàng hoá: Kế toán phải chi tiết đến từng đối t-
ợng mua, hàng ký gửi Ngoài ra kế toán phải thống kê riêng các chứng từ bán
hàng qua kho bán thẳng và bán nội bộ để có số liệu chính xác, kịp thời.
Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá ( sơ đồ 8 )
- Khi xuất kho giao hàng bán lẻ cho cửa hàng , cho quầy, kế toán chi tiết tài
khoản kho hàng theo địa điểm luân chuyển nội bộ của hàng.
Nợ TK 156 Kho quầy, cửa hàng nhận bán (1561).
Có Tk 156 kho hàng hoá (kho chính) (1561).
- Khi nhận đợc baó caó,(bảng kê) bán hàng và baó caó tiền nộp sau ca,
ngày, kế toán ghi:
Nợ TK 111 Tiền mặt nộp.
Có TK 511 Doanh thu bán hàng.
Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ.
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Trờng hợp thừa, thiếu tiền hàng cha xử lý, căn cứ lập biên bản lập ghi số
tiền thừa:
Nợ TK 111 Số tiền thừa.
Có TK 338 (3381) - Tiền thừa so với doanh thu.
- Trờng hợp thiếu tiền, ghi số thiếu chờ xử lý, nếu cha rõ nguyên nhân
Nợ TK 111 Thực thu.
Nợ TK 138 (1381) Tiền thiếu chờ xử lý
Có TK 511 (512) Doanh thu bán hàng.
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Ghi xác định giá vốn của hàng bán và kết chuyển.
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
16

Trờng đại học kinh doanh & công nghệ hà nội luận văn tốt nghiệp
Số lợng hàng xuất
bán tại quầy,cửa
hàng
=
Số lợng tồn
đầu ngày
(ca)
+ +
Số lợng hàng
nhập trong
ngày (ca)
-
Số lợng hàng
tồn cuối ngày
(ca)
Trị giá vốn hàng
xuất bán tại quầy
=
Số lợng hàng xuất
bán
*
Giá vốn đơn vị
hàng bán
- Căn cứ số lợng trên để xác định doanh thu và giá vốn bán sau ca, ngày đối
chiếu với bán hàng tại quầy, cửa hàng, kế toán ghi giá vốn:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 156 Chi tiết kho quầy
Kế toán bán hàng giao đại lý ( sơ đồ 9 ).
- Nếu Công ty bán lẻ thực hiện dịch vụ bán đại lý, ký gửi cho các Công ty

bán buôn hoặc cơ sở sản xuất .thì theo nguyên tắc kế toán:
+ Hàng nhận đại lý, ký gửi bán lẻ, kế toán ghi ngoài bảng Nợ TK 003
Số lợng x giá bán hàng nhận bán chi tiết cho từng ngời giao đại lý.
+ Khi ứng trớc tiền hàng để nhận đại lý, ký gửi:
Nợ TK 331 Nhà cung cấp Ngời giao đại lý.
Có TK 111, 112 Tiền mặt, TGNH
+ Khi nhận các báo cáo bán hàng tại các ngày (ca) bán trong kỳ, kế toán ghi
toàn bôn giá trị hàng đại lý, ký gửi đã bán.
Hoặc ghi theo bút toán
Nợ TK 111 Tiền mặt
Nợ TK 112 TGNH
Có TK 331 Phải trả chủ giao đại lý
Đồng thời khấu trừ phần hoa hồng đợc ghi vào doanh thu bán hàng.
Nợ TK 331 Phải trả nhà cung cấp
Có TK 511 Doanh thu hoa hồng
Trả tiền cho chủ đại lý số thực còn lại sau khi thanh toán.
Nợ TK 331 Phải trả nhà cung cấp
Có TK 111 Tiền mặt
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
17
Trờng đại học kinh doanh & công nghệ hà nội luận văn tốt nghiệp
Hoặc theo bút toán sau (tại ngày thanh toán với chủ hàng)
Nợ TK 111 Tiền mặt thu khi bán
Nợ TK 112 TGNH thu khi bán
Có TK 511 Doanh thu hoa hồng đợc nhận
Có TK 331 Phải trả chủ hàng số tiền bán đã trừ hoa hồng
Đồng thời ghi thanh toán số tiền ứng vào số tiền thực chuyển trả chủ hàng.
Nợ TK 331 Nhà cung cấp Ngời giao đại lý.
Có TK 111 Tiền mặt thực trả.
Có TK 112 TGNH chuyển trả.

Kế toán chi tiết nghiệp vụ này phải theo dõi từng cơ sở đại lý, từng lô hàng
xuất kho.
Kế toán hàng bán trả góp ( sơ đồ 10 ).
Doanh nghiệp bán lẻ hàng theo phơng thức trả góp chỉ đợc ghi doanh thu
phần tiền thu bán hàng giá hoá đơn(giá bán thu trên một lần).Phần lãi trả góp phải
thu của khách hàng doanh nghiệp ghi nhận vào thu tài chính.Căn cứ vào chứng từ
bán trả góp kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 Phần tiền hàng đã thu
Nợ TK 131 Phải thu theo phơng thức trả góp
Có TK 511 Doanh thu bán trả góp theo hoá đơn
Có TK 711 Lãi bán hàng trả góp
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Các nghiệp vụ về giá vốn ghi giống các trờng hợp bán hàng trực tiếp.
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán.
Có TK 156 Hàng hoá
Kế toán chi tiết nghiệp vụ này ngoài việc theo dõi từng ngời mua, từng lần
mua còn đặc biệt theo dõi các số tiền nợ và tình hình thuế gia trị gia tăng nợ theo
từng kỳ hạn.
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng tính
vào chi phí
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
18
Trờng đại học kinh doanh & công nghệ hà nội luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 641 (6411).
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho bán hàng.
Nợ TK 641 (6412).
Có TK 152 (chi tiết tiểu khoản)
Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho việc tiêu thụ
Nợ TK 641 (6413).

Có TK 153 : Xuất dùng với giá trị nhỏ.
Trích KH TSCĐ ở bộ phận bán hàng
Nợ TK 641 (6414).
Có TK 214.
Chi phí bảo hành thực tế phát sinh (trờng hợp không trích trớc)
Nợ TK 641 (6415).
Có TK 111, 112: Chi phí bằng tiền
Có TK 334.,338 Các chi phí khác
Có TK 152 : Chi vật liệu sửa chữa
Có TK 155: Chi sản phẩm đổi cho khác hàng
Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng
Nợ TK 641 (6417).Trị giá dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133 (1331) : Thuế VAT đầu vào đựơc khấu trừ
Có TK 331 Tổng giá thanh toán của dịch vụ mua ngoài
Chi phí dự toán tính vào chi phí bán hàng kỳ nay:
Nợ TK 641 (chi tiết tiểu khoản).
Có TK 142 (1421) : Phân bổ dần chi phí trả trứơc
Có TK 335: Trích trớc chi phí phải trả theo kế hoạch
Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ
Nợ TK 641 (6418).
Có TK 111, 112: Chi phí bằng tiền
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (phế liệu thu hồi, vật t xuất dùng
không hết).
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
19
Trờng đại học kinh doanh & công nghệ hà nội luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 111,138.
Có TK 641
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng (sơ đồ 13 ).
Nợ TK 142 (1422): Đa vào chi phí chờ kết chuyển

Nợ TK 911 :Trừ vào kết quả trong kỳ
Có TK 641 (chi tiêt tiểu khoản)
2.2 Phơng pháp kế toán kết quả bán hàng .
Cuối kỳ kinh doanh, hay mỗi thơng vụ kế toán tiến hành xác định kết quả
tiêu thu, nhăm cung cấp thông tin liên quan đến lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ cho
quản lý ( sơ đồ 15 ).
Công việc này đợc tiến hành nh sau:
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ:
Nợ TK 511 : Doanh thu thuần về tiêu thụ bên ngoài
Nợ TK 512 : Doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ
Có TK 911 (Hoạt động sản xuất kinh doanh)
- Kết chuyển giá vốn sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ:
Nợ TK 911 (Hoạt động sản xuất kinh doanh)
Có TK 632
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911 (Hoạt động sản xuất kinh doanh)
Có TK 641: Chi phí bán hàng kết chuyển kỳ này
Có TK 142 (1422- Chi tiết chi phí bán hàng)
- Kết chuyển chi phí quản lý:
Nợ TK 911 (Hoạt động sản xuất kinh doanh)
Có TK 642: Chi phí quản lý DN kết chuyển kỳ này
Có TK 142 (1422- Chi tiết chi phí quản lý DN)
- Kết chuyển kết quả tiêu thụ:
+ Nếu lãi
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
20
Trờng đại học kinh doanh & công nghệ hà nội luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 911 (Hoạt động sản xuất kinh doanh)
Có TK 421 (4212: Hoạt động sản xuất kinh doanh)

+ Nếu lỗ
Nợ TK 421 (4212: Hoạt động sản xuất kinh doanh)
Có TK 911: Hoạt động sản xuất kinh doanh
III. Hệ thống sổ sách sử dụng trong hạch toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thơng
mại .
1. Đối với doanh nghiệp áp dụng hinh thức Nhật Ký Sổ Cái :
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc phán ánh vào một
quyển sổ gọi là Nhật Ký Sổ Cái . Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất,
trong đó kết hợp phán ánh theo thời gian và hệ thống. Tất cả các tài khoản mà
doanh nghiệp sử dụng đợc phản ánh cả hai bên Nợ Có trên cùng một vài trang
sổ .Căn cứ ghi sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ
ghi một dòng Nhật Ký Sổ Cái.
2. Đối với Doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký Chung :
Hình thức Nhật Ký chung là hình thức phán ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung. Sau đó, căn cứ
vào Nhật Ký Chung, lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phán ánh trong sổ
Nhật ký đợc chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan. Đối với các
tài khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở các Nhật ký phụ. Cuối
tháng (hoặc định kỳ ), cộng các Nhật ký phụ, lấy số liệu ghi vào Nhật ký chung .
Sổ cái trong hình thức Nhật ký chung có thể mở theo nhiều kiểu và mở cho
cả hai bên Nợ, Có của tài khoản. Mỗi tài khoản mở trên một vài trang sổ riêng.
Với những tài khoản có số lợng nghiệp vụ nhiều, có thể mở thêm sổ cái phụ
Cuối tháng sổ cái phụ để đa vào sổ cái.
Ngoài ra, trên sổ cái theo hình thức Nhật ký chung, để thuận lợi cho việc
đối chiếu, kiểm tra việc ghi chép các nghiệp vụ, có thể kết hợp các cột nh trang
(chỉ trang cảu sổ Nhật ký mà bút toán đó đợc ghi ), số hiệu tài khoản đối ứng và số
d của tài khoản .
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
21

Trờng đại học kinh doanh & công nghệ hà nội luận văn tốt nghiệp
3. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ:
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp
dụng máy tính .Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo dễ
bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công .
Sổ sách trong hình thức này gồm có :
- Sổ cái : Là sổ phân loại (ghi theo hệ thống) dùng để hạch toán tổng hợp.
Mỗi tài khoản đợc phản ánh trên một trang sổ cái (có thể kết hợp phán ánh chi
tiết ). Có thể sử dụng sổ ít cột hoặc nhiều cột.
- Sổ đăng ký chứng ghi sổ: Là sổ ghi theo thời gian, phán ánh toàn bộ chứng
từ ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và
kiểm tra, đối chiếu số liệu với sổ cái . Mọi CTGS sau khi lập xong đều phải đăng
ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng . Số hiệu của CTGS đợc đánh liên tục
từ đầu tháng (hoặc đầu năm) đến cuối tháng (hoặc cuối năm); ngày, tháng trên
CTGS tính theo ngày ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ .
- Bảng cân đối tài khoản : Dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh
trong kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích kiểm
tra tính chính xác của việc ghi chép cũng nh cung cấp thông tin cần thiết cho quản
lý .
- Các sổ và thẻ hạch toán chi tiết : Dùng để phán ánh các đối tợng cần hạch
toán chi tiết ( vật liệu,dụng cụ, tài sản cố định, chi phí sản xuất, tiêu thụ, thanh
toán .v.v .) .
4. Đối với doanh nghiệp áp dụng Nhật ký Chứng từ .
Hình thức này thích hợ với doanh nghiệp lớn, số lợng nghiệp vụ nhiều và
điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Tuy nhiên đòi hỏi
nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao. Mặt khác, không phù hợp với kế toán bằng
máy. Sổ sách trong hình thức này gồm có :
- Sổ Nhật ký Chứng từ: Sổ này đợc mở hàng tháng cho một hoặc một số
tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan đến nhau theo yêu cầu
quản lý và lập các bảng tổng hợp cân đối. Nhật ký chứng từ đợc mở theo số

phát sinh bên Có của tài khoản đối ứng với các tài khoản Nợ liên quan, kết hợp giã
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
22
Trờng đại học kinh doanh & công nghệ hà nội luận văn tốt nghiệp
theo thời gian và ghi theo hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân
tích .
- Sổ cái : Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết theo từng
tháng trong đó bao gồm số d đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số d cuối kỳ .Sổ cái
đợc ghi theo số phát sinh bên Nợ của tài khoản đối ứng với các tài khoản Có liên
quan, còn số phát sinh bên Có của từng tài khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng
hợp số liệu từ Nhật ký chứng từ có liên quan .
- Bảng kê : Đợc sử dụng cho từng đối tợng cần bổ sung chi tiết nh bảng kê
ghi Nợ TK 111, TK 112 , bảng kê theo dõi hàng gửi bán, bảng kê chi phí theo
phân xởng.v.v Trên cơ sở số liệu phản ánh ở bảng kê, cuối tháng ghi vào Nhật
ký chứng từ có liên quan .
- Bảng phân bổ : Sử dụng với những khoản chi phí phát sinh thờng xuyên,
có liên quan đến nhiều đối tợng cần phải phân bổ (tiền lơng, vật liệu, khấu
hao ) . Các chứng từ gốc tr ớc hết tập trung vào bảng phân bổ, cuối tháng, dựa
vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và Nhật ký chứng từ liên quan .
- Sổ chi tiết : Dùng để theo dõi chi tiết các đối tợng hạch toán .
Phần II
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
23
Trờng đại học kinh doanh & công nghệ hà nội luận văn tốt nghiệp
Thực trạng công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty
IET.
I. Tổng quan về công ty TNHH Hỗ Trợ Đầu T Hợp Tác Kinh Tế
và Chuyển Giao Công Nghệ.
1. Quá trình hình thành:

- Công ty TNHH Hỗ trợ Đầu t Hợp tác kinh tế và chuyển giao công nghệ
đợc thành lập vào tháng 10 năm 2000.
- Khi mới thành lập, công ty lúc đó chỉ là Trung tâm Hợp tác kinh tế và
chuyển giao công nghệ, thuộc Quản lý Khoa học, Bộ Khoa học Công Nghệ .
- Tháng 10 năm 2002 ,Trung Tâm Hợp tác kinh tế và chuyển giao Công
nghệ tham gia ra thành viên của phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam .
- Trụ sở chính của công ty đặt tại 68 Lê Văn Hu, Hà Nội. Trong từng giai
đoạn phát triển, công ty thành lập các chi nhánh trực thuộc, các văn phòng đại
diện trong nớc và nớc ngoài.
- Tên công ty : Công ty TNHH Hỗ Trợ Đầu T Hợp Tác Kinh Tế và Chuyển
Giao Công Nghệ ( IET Co., LTD ).
- Trụ sở chính : Số 68 Lê Văn Hu , Quận Hai Bà Trng , Hà Nội .
- Điện thoại : 04 9454171 /9454181
- Fax : 04 9454191
- Email :
- Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh :
- Địa chỉ : Số 10 Nguyễn Cảnh Chân , Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh .
- Điện thoại : 08 8373303
- Fax : 08 8373305
- Văn phòng đại diện tại Đức :
- Địa chỉ : No .ABC- GMBH
D 31162 .BAD SALZDETPURTH. Germany
- Điện thoại : 49506390710
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
24
Trờng đại học kinh doanh & công nghệ hà nội luận văn tốt nghiệp
* Công ty Hỗ trợ và đầu t hợp tác kinh tế và chuyển giao công nghệ
(IET.Co LTD ) là một công ty trực thuộc Hội kinh tế Việt Nam .
* Quyết định thành lập công ty số 0102006597 ngaỳ 28 tháng 10 năm
2002 do Sở Kế Hoạch và Đầu T Thành phố Hà Nội cấp .

* Giấy phép hoạt động Hỗ trợ Đầu t nớc ngoài số 07/ BAH CCHN ngày
24/ 11/2002 do Sở Kế hoạch và Đầu t cấp .
* Giấy phép hoạt động sở hửu công nghiệp số 112/ QĐ -PCQL ngày 01/
01/2003 do cục Sở hữu Công nghiệp Bộ Khoa học Công nghệ cấp .
- Vốn kinh doanh : Vốn cố định : 7.000.000.000
Vốn lu động : 3.000.000.000
- Hình thức hoạt động : Công ty TNHH.
Lĩnh vực hoạt động của Công ty IET là Hỗ trợ Đầu t hợp tác kinh tế và chuyển
giao Công nghệ , khoa học kỹ thuật, sở hữu công nghiệp , đầu t và quản trị kinh
doanh cho các tổ chức trong nớc và nớc ngoài .
2. Quá trình phát triển :
- Sau vài năm, kể từ ngày thành lập . Mô hình hoạt động kinh doanh của
công ty ngày đợc mở rộng và phát triển mạnh .Do vậy , tháng 10 năm 2002 Trung
Tâm đợc chuyển thành tên công ty TNHH Hỗ Trợ Đầu T Hợp Tác Kinh Tế và
Chuyển giao Công nghệ ( IET . Co LTD ), trực thuộc hội kinh tế Việt Nam .
- Trải qua hơn 3 năm xây dựng và trởng thành , cũng là hơn 3 năm học hỏi
và chịu sự thử thách của kinh tế thị trờng, giờ đây công ty IET với sự lãnh đạo
thống nhất, năng động của bộ máy quản lý Công ty, công ty đã dần ổn định tổ
chức, đứng vững về mọi mặt kinh doanh quản lý kinh tế .
- Hiện nay, trong cơ chế hoạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trờng ,
mục tiêu chiến lợc của Công ty là Lấy chất lợng sản phẩm làm yếu tố hàng đầu
tạo niềm tin khi khách hàng đến với công ty .
- Bằng kiến thức, kỷ năng va kinh nghiệm phong phú của mình , IET luôn
luôn hoạt động với phơng châm :
+ Hiểu rõ mong muốn và hoàn cảnh của khách hàng trớc khi tiến hành cung
ứng các dịch vụ.
+ Giúp khách hàng làm các việc đúng ngay từ đầu, trớc khi làm đúng các
việc.
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
25

×