Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và một số giải pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm tại cụng ty tnhh đức cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.07 KB, 77 trang )

Trường Đại học Cơng Nghiệp Hà Nội
tốn

1

Khoa Kế tốn-Kiểm

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

Vũ Đình Chiến – Lớp KT14 – K8

Chuyên đề tốt nghiệp




Trường Đại học Cơng Nghiệp Hà Nội
tốn

2

Khoa Kế tốn-Kiểm

Lời mở đầu

Đ

ại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI tháng 12 năm 1986 đã đề ra
đường lối đổi mới nền kinh tế đất nứớc, nền kinh tế của nước ta
chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá

nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mơ của nhà
nước. Cơ chế quản lý mới làm cho các doanh nghiệp chuyển mình trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh. Việc mở rộng quan hệ hàng hoá, tiền tệ quan hệ thị
trường với các quy luật khắt khe của nó ngày càng chi phối mạnh mẽ đến mọi
mặt của đời sống kinh tế xã hội, đến hoạt động của doanh nghiệp.
Đặc trưng lớn nhất của sản xuất hàng hoá là sản xuất ra sản phẩm để
bán. Do đó, mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh phải xác định được phương án, mục tiêu hoạt động cơ
bản là: ''tối đa hoá lợi nhuận và sự bền vững trong kinh doanh''. Để đạt được
mục tiêu trên các doanh nghiệp phải xác định được ba vấn đề cơ bản và trung
tâm là: sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? sản xuất cho ai? Điều này đòi
hỏi các nhà quản lý phải tiến hành tổ chức nh thế nào để có hiệu quả kinh tế
cao. Khi tham gia thị trường mục đích cuối cùng của đơn vị sản xuất kinh

doanh là mang lại lợi nhuận. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh đều phải hoạt động trên nguyên tắc hạch toán kinh doanh, tự lấy
thu bù chi và đảm bảo có lãi. Cùng với sự cạnh tranh gay gắt là nhu cầu thị
hiếu của người tiêu dùng ngày một nâng cao. Các doanh nghiệp muốn tồn tại
được, muốn chiếm lĩnh được thị trường, đảm bảo khả năng tái sản xuất mở
rộng thì phải sản xuất được những sản phẩm có chất lưọng cao, mẫu mã phù
hợp, giá cả thị trường chấp nhận. Có nhiều gải pháp đã đề ra, mét trong các
giải pháp được coi là công cụ quản lý hữu hiệu và quan trong nhất trong quản

Vũ Đình Chiến – Lớp KT14 – K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng Nghiệp Hà Nội
tốn

3

Khoa Kế tốn-Kiểm

lý kinh tế tài chính đó là hạch tốn đúng chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. Có nh vậy thì doanh nghiệp mới khơng ngừng nâng cao lợi nhận,
dành được ưu thế trong cạnh tranh, mở rộng thị trường.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại Cơng ty TNHH ĐỨC CƯƠNG.Đồng
thời xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm em đã lựa chọn chun đề: '' Tổ chức cơng
tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và một số giải
pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH ĐỨC
CƯƠNG.Nội dung báo cáo gồm 3 phần:

Phần I:

Nội dung cơ bản của hạch tốn chi phí và giá thành sản phẩm.

Phần II: Thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất giá thành sản
phẩm.
Phần III : Phương hướng hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty TNHH ĐỨC CƯƠNG

CHƯƠNG I

Vũ Đình Chiến – Lớp KT14 – K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế tốn-Kiểm
4
tốn
LÝ LUẬN VỀ HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN XUẤT SẢN PHẨM

I. Đối tượng tâp hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm
1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1 Khái niệm chi phí sản xuât và giá thành sản phẩm
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là q
trình biến dổi một cách có ý thức,có mục đích các yếu tố đầu vào của q
trình sản xuất để tạo thành sản phẩm nhất định hay nói cách khác đó cũng là
q trình doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí. Để tiến hành sản xuất nhất thiết

doanh nghiệp phải có đủ 3 yếu tố cơ bản là:
- Tư liệu lao động
- Đối tượng lao động
- Sức lao động
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là
quá trình các doanh nghiệp chi ra những chi phí sản xuất tương ứng. Sự tham
gia của 3 yếu tố này vào quá trình sản xuất đã hình thành nên các yếu tố chi
phí cấu thành giá trị của sản phẩm sáng tạo ra của doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hố và cơ chế hạch tốn, kinh doanh
tồn bộ chi phí được biểu hiện bằng tiền, được xác định là chi phí sản xuất
(cpsx) mà doanh nghiệp phải chi ra để sản xuất sản phẩm.
Vậy trong các doanh nghiệp , chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện
bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hố và chi phí
cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời gian nhất định ( tháng, quý, năm ).
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hố có liên quan đến khối lượng cơng
việc, sản phẩm, lao vụ đã hồn thành.

Vũ Đình Chiến – Lớp KT14 – K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng Nghiệp Hà Nội
tốn

5

Khoa Kế tốn-Kiểm


1.2 Nội dung chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm trong
doanh nghiệp.
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất.
Trong DN cpsx bao gồm nhiều loại, mỗi loại có nội dung và cơng dụng
khác nhau. Do đó, để quản lý chặt chẽ với Giám đốc, việc thực hiện và sử
dụng tiết kiệm , hợp lý chi phí cũng như để tổ chức tốt cơng tác kế tốn thì
phải tiến hành phân loại theo những tiêu thức nhất định. Hiện nay, có các cách
phân loại như sau:
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo tính chất của chi phí .Theo
cách phân loại này căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của các chi phí
giống nhau xếp vào một yếu tố, khơng phân biệt chi phí đó phát sinh trong
lĩnh vực nào, ở đâu và mục đích, và tác dụng của các chi phí như thế nào.
Tồn bé chi phí sản xuất được chia thành 5 yếu tố :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân cơng trực tiếp
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngồi
- Chi phí khác bằng tiền
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có tác dụng cho biết kết
cấu tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp dã chi ra trong hoạt động
sản xuất để lập báo cáo thuyết minh, báo cáo tài chính phục vụ cho u cầu
thơng tin và quản lý doanh nghiệp, để phân tích tình hình thực hiện dự tốn ,
chi phí lập dự tốn, cpsx cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích cơng dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và cơng dụng của chi phí
trong sản xuất đề ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí
chỉ bao gồm những khoản mục chi phí có cùng mục đích và cơng dụng, khơng

Vũ Đình Chiến – Lớp KT14 – K8


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng Nghiệp Hà Nội
tốn

6

Khoa Kế tốn-Kiểm

phân biệt chi phí có nội dung kinh tế như thế nào. Tồn bộ chi phí sản xuất
phát sinh cho kỳ trước được chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí chế tạo sản phẩm : là tồn bộ chi phí liên quan đến chi phí sản
xuất sản phẩm gồm 3 khoản mục chi phí:( CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC).
- Chi phí ngồi sản xuất gồm: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
- Chi phí khác: Gồm chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản
xuất theo định mức cung cấp số liệu cho cơng tác tính giá thành sản phẩm,
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành làm tài liệu tham khảo
định mức cpsx và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm
công việc lao vụ sản xuất trong kỳ.
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất được chia làm 2 loại
- Chi phí khả biến( Biến phí) là những chi phí có sự thay đổi về lượng
tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí cố định (Định phí) là chi phí khơng thay đổi về tổng số dù có
sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất.
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với việc quản trị kinh doanh,

phân tích điểm hồ vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý để hạ giá
thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
* Phân loại chi phí để xem xét và lựa chọn phương án quyết định đầu tư.
- Chi phí cơ hội: Lợi Ých mất đi khi lựa chọn phương án này thay vì lựa
chọn phương án khác.
- Chi phí chêch lệch : là những khoản chi phí có ở phương án này nhưng
khơng có hoặc có một phần ở phương án khác. Nó là một trong các căn cứ
quan trọng để quyết định đầu tư lựa chọn phương án sản xuất.
1.2.2 Phân loại giá thành sản xuất sản phẩm
Vũ Đình Chiến – Lớp KT14 – K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng Nghiệp Hà Nội
tốn

7

Khoa Kế tốn-Kiểm

Để phục vụ cho cơng tác hạch tốn và quản lý giá thành, giá thành sản xuât
sản phẩm được chia làm nhiều loại khác nhau:
+ Giá thành kế hoạch: Tính trên trên cơ sở căn cứ vào chi phí khối lượng
sản xuất theo kế hoạch được tính trước khi sản xuất.
+ Giá thành định mức dựa trên định mức chi phí hiện hành. Việc tính giá
thành định mức được tiến hành trước khi sản xuất.
+ Giá thành thực tế tính trên sản lượng và chi phí thực tế đã tập hợp được
trong kỳ.
1.2.3 Kỳ tính giá thành.

Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế tốn chi phí sản xuất phải
tính giá thành có thể là cuối tháng, cuối q, cũng có thể là sản phẩm hồn
thành.
2. Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
xuất sản phẩm.
Trong cơng tác hạch tốn cpsx và tính GTSXSP có thể nói xác định đúng
đối tượng kế tốn chi phí sản xuất vừa là cơng việc đầu tiên, vừa là cơng việc
có tính chất định lượng cho tồn bộ khâu kế tốn này. Bởi vì, căn cứ vào đối
tượng kế tốn chi phí sản xuất đã xác định, kế tốn tiến hành tập hợp chi phí
sản xuất một cách hợp lý, đồng thời cung cấp số liệu để tính giá thành sản
xuất sản phẩm chính xác, kịp thời.
2.1 Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất.
Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là các chi phí sản xuất được tập hợp
trong pham vi giới hạn nhất định, chúng cần được tổng hợp theo từng sản
phẩm, nhóm sản phẩm cùng loại hoặc là chi tiết sản phẩm , đơn đặt hàng hay
nói cách khác đó là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tổng hợp
quy nạp theo các yếu tố chi phí hay khoản mục chi phí . Vậy căn cứ để xác
định hạch tốn chi phí sản xuất là :
+ Loại hình sản xuất
Vũ Đình Chiến – Lớp KT14 – K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng Nghiệp Hà Nội
tốn

8

Khoa Kế tốn-Kiểm


+ Tính chất, quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất
+ Yêu cầu trình độ quản lý doanh nghiệp
2.2 Đối tượng tính giá thành sản xuất sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là loại sản phẩm, bán sản phẩm dịch vụ lao vụ
nhất định đòi hỏi phải tính giá thành và giá thành đơn vị
Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành là cơng việc thiết yếu
nhằm phát huy tốt vai trò của việc quản lý chi tiêu giá thành. Để xác định đối
tượng tính giá thành cần xem xét những căn cứ cụ thể sau đây:
- Về tổ chức sản xuất:
Nếu doanh ghiệp sản xuất sản phẩm có tính chất đơn chiếc thì đối tương
tính giá thành là từng sản phẩm, từng cơng việc từng đơn đặt hàng . Nếu
doanh nghiệp sản xuất, chế tạo sản phẩm hàng loạt thì đối tượng tính giá
thành là từng loại sản phẩm hoặc dịch vụ hoạt động đã hồn thành.
- Về quy trình cơng nghệ sản xuất.
Nếu quy trình cơng nghệ sản xuất đơn giản thì đối tượng tính giá thành
chỉ có thể là sản phẩm ở cuối quy trình sản xuất.
Nếu quy trình cơng nghệ phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá
thành là giai đoạ ở giai đoạn cuối và cũng có thể là nửa thành phẩm ở từng
công đoạn chế biến.
Nếu quy trình cơng nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá
thành có thể là từng chi tiết , bộ phận sản phẩm hoàn thành và sản phẩm cuối
cùng đã hồn thành.
2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành có sự giống và
khác nhau.

Vũ Đình Chiến – Lớp KT14 – K8


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng Nghiệp Hà Nội
tốn

9

Khoa Kế tốn-Kiểm

* Giống nhau ở bản chất: Đều là phạm vi giới hạn nhất định để tập hợp
chi phí sản xuất theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý , phân tích và
kiểm tra chi phí và giá thành sản phẩm.
* Khác nhau
- xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi ,
giới hạn tổ chức chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi và giới hạn của
chi phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất.
- Trong thực tế, có những trường hợp một đối tượng kế tốn chi phí sản
xuất lại bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại
II Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất
1. Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng hạch tốn
kế tốn.
Thơng thường việc tập hợp chi phí sản xuất mà các đối tượng kế toán
thường áp dụng gồm 2 phương pháp:
1.1 Phương pháp tập hợp trực tiếp
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng trong các trường hợp chi
phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế tốn chi
phí sản xuất riêng biệt.
Nội dung: Theo phương pháp này các chi phí sản xuất phát sinh được

tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao.
1.2 Phương pháp phân bổ gián tiếp
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này chỉ áp dụng đối với chi phí sản
xuất có liên quan đến nhiều đối tượng kế tốn chi phí , khơng tổ chức ghi
chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được Trong từng truờng hợp đó, phải
tập hợp chung cho nhiều đối tượng sau đó lựa chọn tiêu chuẩn thích hợp để
phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế tốn chi phí.

Vũ Đình Chiến – Lớp KT14 – K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng Nghiệp Hà Nội
tốn

Khoa Kế tốn-Kiểm

10

2. Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp
kê khai thường xun.
2.1 Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm có vật liệu chính kể cả nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng dùng trực tiếp vào
quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng có thể
tiến hành theo phương pháp trực tiếp được áp dụng cho các chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp chỉ liên quan đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất (từng phân xưởng, bộ phận, từng sản phẩm chi tiết sản phẩm...). Trong

từng trường hợp liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau phải tiến hành phân
bổ theo một tiêu chuẩn hợp lý.
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621

Sơ đồ 1: Trình tự hạch tốn nguyên vật liệu trực tiếp.
TK152

TK621
XuÊt kho cho sx sp

TK lq
PhÕ liệu thu hồi
TK154

VL mua
dùng TT
TK 111,112, 331

KC CP VLTT
TK133

VAT đợc
khấu trõ

Vũ Đình Chiến – Lớp KT14 – K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng Nghiệp Hà Nội

tốn

Khoa Kế tốn-Kiểm

11

2.2 kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm : TLC, TL phụ, các khoản trích
lương của NC TT sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ. Về ngun
tắc chi phí nhân cơng trực tiếp được tập hợp giống như CPNVLTT , truờng
hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền cơng hay giờ
cơng định mức hoặc có thể là giờ cơng thực tế.
- Kế tốn nhân công trực tiếp được thực hiện trên tài khoản 622
Sơ đồ 2: Trình tự hạch tốn chi phí nhân cơng trc tip.
TK 334

TK 622

Lơng phải trả CNV

TK 154

KC cpnctt

TK335

Trích trớc TLCNTP
TK338

Các khoản trích theo l

ơng
2.3 k toỏn chi phớ sn xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất
trong phạm vi phân xưởng, bộ phận tổ đội sản xuất, chi phí này gồm chi phí
nhân viên phân xưởng , chi phí vật liệu cơng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí dịch vụ mua ngồi chi phí bằng tiền khác.

Vũ Đình Chiến – Lớp KT14 – K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng Nghiệp Hà Nội
tốn

Khoa Kế tốn-Kiểm

12

Các chi phí sản xuất chung thường được hạch tốn riêng theo từng địa
điểm phát sinh chi phí phân xưởng bộ phận, tổ đội sản xuất sau đó mới tiến
hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Việc phân bổ cũng
được tiến hành dựa trên tiêu thức phân bổ hợp lý nh định mức chi phí sản xuất
chung...
-TK kế toán sử dụng: TK 627
Sơ đồ 3 : Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK 334, 338

TK627
Chi phÝ NVPX


TK154

TK152,153
KC CP SXC
CCDC xuÊt dïng cho
QLSX
TK142
CP trÝch tríc

TK214
KhÊu hao máy móc
TK 333
Thuế tài nguyên

TK 111,112
Các khoản CP, DV mua ngoµi

TK 133

Vũ Đình Chiến – Lớp KT14 – K8

Chun đề tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng Nghiệp Hà Nội
tốn

Khoa Kế tốn-Kiểm


13

Ngồi ra, trong chế độ kế tốn cịn quy định việc tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Sơ đồ 4: Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 154

TK 631
KC CPSXDD

TK 154
KC CPSXDD
cuối kỳ

tk621
tk632

KC CP NVLCTT
Giá thành thực tế của
sản phẩm hoàn thành

tk622
KC chi phí NCTT
tk627
Tính, phân bổ, kc CPSXC

3. Đánh giá sản phẩm làm dở
* Khái niệm sản phẩm làm dở
Sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp được hiểu là những sản phẩm đang
còn nằm trên dây chuyền cơng nghệ sản xuất và chế tạo hay cịn là chi tiết bộ

phận đã hoàn thành ở một số giai đoạn đã chế biến được nhập kho.
Tuỳ theo đặc điểm của quy trình cơng nghệ và u cầu quản lý, việc
đánh giá sản phẩm trong doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương
pháp sau:

Vũ Đình Chiến – Lớp KT14 – K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng Nghiệp Hà Nội
tốn

Khoa Kế tốn-Kiểm

14

3.1 Nội dung đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Điều kiện áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có quy tình cơng
nghệ giản đơn và chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất
Nội dung: Giá trị sản phẩm dở cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí vật liệu cịn
các chi phí khác (cpsxc, cpnc...) coi nh bằng 0 .

Cd ® k + CPS
CDCK

=

QTP + Qd CK
Tuỳ theo doanh nghiệp nếu hạch toán chi tiết riêng cho từng khoản mục

chi phí ( VLC, VLP...) thì giá trị sản phẩm dở cuối kỳ cũng có thể được tính
riêng cho từng khoản mục .
3.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo sản lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương
Nội dung: Quy sản phẩm làm dở cuối kỳ về sản phẩm hoàn thành tương
đương . Vì vậy phải tiến hành kiểm kê để xác định số lượng sản phẩm làm dở
và mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở.
Chi phí của sản phẩm làm dở bao gồm tất cả các khoản mục chi phí sản
xuất sản phảm đối với CPNVLTT, bá ra ngay một lần từ đầu của quy trình
cơng nghệ sản xuất sản phẩm thì được tính cho sản phẩm hồn thành và sản
phẩm làm dở theo cơng thức:
Dd ® k + CPS
CDCK

=
QTP + QDCK

Chi phí chế tạo sản phẩm gồm CPNCTT, CPSXC

CDCK

=

Cd ® k + CPS

Vũ Đình Chiến – Lớp KT14 – K8

x

Chuyên đề tốt nghiệpQTP xT%


QTP + QDCK x T%


Trường Đại học Cơng Nghiệp Hà Nội
tốn

15

Khoa Kế tốn-Kiểm

3.3 phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản
xuất định mức
Điều kiện áp dụng: phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh
nghiệp sản xuất thực hiện việc hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo phương pháp định mức.
Nội dung: Theo phương pháp này, kế toán kế toán căn cứ vào khối lượng
sản phẩm dở dang, chi phí sản xuất định mức cho từng một đơn vị ở từng
phân xưởng, giai đoạn để tính giá sản phẩm làm dở cuối kỳ , sau đó tập hợp
lại cho từng sản phẩm .
Chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ

=

Khối lợng sản phẩm
dở dang cuối kỳ

x


Định mức chi
phí từng loại

4 K toỏn tớnh giá thành sản xuất sản phẩm
Tính giá thành sản phẩm là việc sử dụng các phương pháp tính tốn phân
bổ tồn bộ chi phí đã tập hợp được để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn
vị theo từng khoản mục chi phí đã xác định cho từng đối tượng tính giá thành
Có các phương pháp tính giá thành sau:
4.1 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Theo phương pháp này để xác định giá thành sản phẩm người ta căn cứ
trực tiếp vào CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC của từng đơn đặt hàng
Điều kiện áp dụng:Phương pháp này được áp dụng đối với những doanh
nghiệp có sản xuất theo đơn đặt hàng
Nội dung: Kỳ tính giá thành là dơn đặt hàng hồn thành, do đó đối với
những đơn đặt hàng nào chưa hồn thành thì tồn bộ chi phí phát sinh liên

Vũ Đình Chiến – Lớp KT14 – K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng Nghiệp Hà Nội
tốn

Khoa Kế tốn-Kiểm

16

quan đến đơn đặt hàng đó từ khi bắt đầu sản xuất đến cuối kỳ đều là chi phí
sản xuất dở dang đến cuối kỳ đó.

4.2 Đối với các doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ sản xuất giản
đơn , sản xuất nhiều chu kỳ
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tồn bộ quy trình cơng nghệ.
- Đối tượng tính giá thành phải phụ thuộc vào kết quả sản xuất
+ Nếu kết quả sản xuất chỉ cho một loại sản phẩm chính thì phương pháp
tính giá thành là phương phỏp trc tip hay gin n.
Cỏch tớnh:
Tổng giá
thành sản
phẩm

Chi phí sản
phẩm dở
dang đầu kỳ

=

Giá thành đơn
vị sản phẩm

+

Chi phí
sản xuất
trong kỳ

-

Chi phí sản
phẩm dở dang

cuối kỳ

Tổng giá thành
=

Số lợng sản phÈm
hoµn thµnh

+ Nếu kết quả sản xuất cho 2 loại sản phẩm khác nhau thì phương pháp
tính giá thành là phương pháp hệ số .
Cách tính:
Nếu gọi Ha, Hb,, Hc là hệ số tníh giá thành quy ước cho từng sản phẩm đó
và QH là tổng sán lượng sản phẩm tiêu chuẩn thì
QH = Qa x Ha + Qb x Hb + Qc x Hc
Hệ số phân bổ giá thành của từng loại sản phẩm sẽ là:
Qa x Ha
HÖ sè ph©n bỉ

=
QH

Vũ Đình Chiến – Lớp KT14 – K8

Chun đề tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng Nghiệp Hà Nội
tốn

Khoa Kế tốn-Kiểm


17

và tính giá thành của từng loại sản phẩm được tính nh sau:
Qa x Ha
ZA

=

CDCk + CPS - CDCk

x

QH

+ Nếu kết quả sản xuất cho sản phẩm chính và sản phẩm phụ thì phương
pháp tính giá thành là phương pháp loại trừ .
Cách tính : Z = CDĐK + CPS - CDCK - GP
Gp : Giá trị sản phẩm phụ được xác định là giá có thể tiêu thị hoặc giá kế
hoạch.
+ Nếu kết quả sản xuất cho nhóm sản phẩm khác nhau thì phương pháp
tính giá thành là phương pháp tỷ lệ.
Cách tính: Chọn tỷ lệ phân bổ giá thành cho từng quy cách sản phẩm,
cách chọn căn cứ vào giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức theo sản
lượng sản xuất thực tế để xác định tỉ lệ chi phí.

Tỷ lệ phân bổ chi phí được xác định
Cdd k + CPS - CDCK

C

TZ

x

=
QTP x ZKH

QTP x ZKH

Giá thành
Tỷ lệ
Tiêu chuẩn
một quy
phân bổ
phân bổ của
cách
=
từng quy cách x giá thành x Ti x Zi
4.3 Đối với các doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp,
kiểu liên tục.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: là từng giai đoạn, phân xưởng.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩn hồn thành ở giai đoạn cuối.

Vũ Đình Chiến – Lớp KT14 – K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng Nghiệp Hà Nội
tốn


Khoa Kế tốn-Kiểm

18

Phương pháp tính giá thành là phương pháp cộng chi phí
+ Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành
phẩm.
Cách tính:
Giá thành

Giá thành NTP

NTP giai

=

đoạn i

CPSXDD

CPSX phát

giai đoạn(i - 1) + đầu kỳ giai + sinh trong
chuyển sang

đoạn i

giai doạn i


CPSXDD
- cuối giai
đoạn i

+ Phương pháp tính giá thành phân bước khơng tính giá thành nửa
thành phẩm.
Cách tính:
ZTP = CTP(1) + CTP(2) + ... + CTP(n)
Trong đó:
Cd ® k + CPS - CDCK
CTP

=

QTP + QDCK

x QDCK

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH ĐỨC CƯƠNG
2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP KẾ TỐN CPSX VÀ TÍNH
GTSP XÂY LẮP TẠI CƠNG TY TNHH ĐỨC CƯƠNG

Vũ Đình Chiến – Lớp KT14 – K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng Nghiệp Hà Nội

tốn

19

Khoa Kế tốn-Kiểm

2.1.1. Đối tượng và phương pháp kế tốn CPSX tại Cơng ty TNHH
ĐỨC CƯƠNG
Xuất phát từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng và của các sản phẩm
xây lắp là có qui trình sản xuất phức tạp, thời gian xây dựng lâu dài, sản phẩm
sản xuất ra là đơn chiếc và có qui mô lớn lại cố định tại một thời điểm, nơi
sản xuất cũng là nơi tiêu thụ... cho nên để đáp ứng được nhu cầu của công tác
quản lý, công tác kế tốn đối tượng tập hợp CPSX được Cơng ty xác định là
từng CT, hạng mục CT.
CPSX được tập hợp theo khoản mục giá thành. Hiện nay Công ty tập
hợp CPSX và tính GTSP xây lắp theo khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(CPNVLTT)
- Chi phí nhân cơng trực tiếp(CPNCTT)
- Chi phí sử dụng máy thi cơng
- Chi phí sản xuất chung(CPSXC)
Trong đó CPSXC bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý Xí nghiệp
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí dụng cụ mua ngồi
+ Chi phí bằng tiền khác.
Cuối mỗi quớ, dựa trên các sổ chi tiết chi phí của từng tháng trong quớ,
kế tốn lập bảng tổng hợp CPSX của quớ làm cơ sở cho việc tính giá thành
và lập báo cáo CPSX và tính giá thành mỗi quớ.


Vũ Đình Chiến – Lớp KT14 – K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng Nghiệp Hà Nội
tốn

20

Khoa Kế tốn-Kiểm

2.1.2. Đối tượng và phương phỏp tớnh GTSP xây lắp tại Công ty
TNHH ĐỨC CƯƠNG
Ở Công ty TNHH ĐỨC CƯƠNG đối tượng tính giá thành là khối lượng
cơng việc có tính dự tốn riờng đó hồn thành của từng CT hạng mục CT.
Nghĩa là khối lượng công việc đú cú sự xác nhận của chủ đầu tư trong biên
bản nghiệm thu khối lượng xây lắp.
Về phương pháp tính giá thành, Cơng ty áp dụng phương pháp tính giá
thành theo từng CT, hạng mục CT. Mỗi chi phí phát sinh ở CT nào thì hạch
tốn trực tiếp vào CT đú. Cũn những chi phí chung cần được phân bổ thì được
tập hợp vào cuối kỳ và tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp cho từng
giai đoạn quyết tốn CT.
2.2. KẾ TỐN CPSX XÂY LẮP TẠI CƠNG TY TNHH ĐỨC
CƯƠNG
2.2.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Năm 2011 Cơng ty TNHH ĐỨC CƯƠNG đã thi công rất nhiều CT
như: Công ty may Hà Tĩnh, Văn phịng Đơng Anh, Khu chế biến hạt giống
ngụ Súc Sơn, Tổng kho Đức Giang – Long Biên – Hà Nội, CT nhà văn hoá
Hà Tĩnh,... Trong giới hạn bài viết này, tôi chỉ đề cập đến q trình tập hợp

CPSX và tính GTSP xây lắp tại CT: “Cụng ty may Hà Tĩnh”. CT được thực
hiện theo hợp đồng số 08/HĐ2010 với tổng giá trị hợp đồng là 16 tỷ đồng.
Hợp đồng được ký kết vào tháng 10/2010 nhưng bắt đầu thi công từ tháng 01
đến tháng 09/2011. Cơng trình được thực hiện ngay tại thành phố Hà Tĩnh, do
XNXD 102 trực tiếp thi công. Đối tượng tính GTSP là hạng mục CT,
phương pháp tính giá thành là theo phương pháp trực tiếp. Hình thức
thanh tốn là theo tiến độ thi công. Công ty may Hà Tĩnh hồn thành sẽ đi vào
gia cơng may mặc và xuất khẩu.

Vũ Đình Chiến – Lớp KT14 – K8

Chuyên đề tốt nghiệp



×