Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Hệ THỐNGĐIỀU hòa KHÔNG KHÍ XE DAEWOO – GDW6900HG 6901HG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.14 KB, 17 trang )

CTY CP VẬN TẢI SONADEZI TÀI LIỆU KỸ THUẬT
Đồng Nai, ngày tháng năm 2013
Chuyên đề:
HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ XE DAEWOO –
GDW6900HG & 6901HG
I. KHÁI NIỆM – ĐỊNH NGHĨA:
Hệ thống điều hòa không khí trên ô tô là cụm chi tiết hoạt động trên nguyên tắc làm biến
đổi trạng thái của lưu chất để hấp thu nhiệt và thải ra môi trường hoặc sử dụng nước làm mát
máy để sưởi ấm. Nhiệm vụ chính của hệ thống là duy trì nhiệt độ trong một không gian nhất
định theo ý muốn của con người.
Hệ thống điều hòa không khí trên xe ô tô thường có các bộ phận:
- Bộ phận làm lạnh không khí: Máy nén, môi chất làm lạnh, van tiết lưu (van giãn
nở), bộ ngưng tụ (dàn nóng), bộ hóa hơi (dàn lạnh) và bộ lọc.
- Bộ phận sưởi ấm: quạt gió, két sưởi.
II. CÔNG DỤNG – PHÂN LOẠI – THÔNG SỐ KỸ THUẬT:
1. Công dụng:
Công dụng chính của hệ thống điều hòa không khí trên xe ô tô gồm có:
- Duy trì nhiệt độ thích hợp với người sử dụng;
- Chống bám sương, băng đọng mặt kính quan sát;
- Lưu thông, thanh lọc, khử ẩm không khí trong không gian sử dụng trên ô tô.
2. Phân loại:
Hệ thống điều hòa không khí trên ô tô được phân loại như sau:
2-1. Hệ thống điều hòa không khí có lắp đặt hệ thống sưởi hoặc không lắp đặt hệ thống sưởi.
2-2. Phân loại theo hệ thống sưởi:
- Hệ thống sưởi theo kiểu trộn khí lạnh đi qua két sưởi với khí lạnh không qua két
sưởi;
- Hệ thống sưởi theo kiểu điều khiển lưu lượng nước đi qua két sưởi.
2-3. Phân loại theo hệ thống lạnh:
2-3-1. Theo vị trí lắp đặt dàn lạnh:
- Kiểu dàn lạnh được lắp đặt phía trước;
- Kiểu dàn lạnh được lắp đặt phía trước và phía sau (kiểu kép);


- Kiểu dàn lạnh được lắp đặt phía trước và trên trần xe (kiểu kép treo trần).
2-3-2. Theo phương pháp điều khiển:
1
CTY CP VẬN TẢI SONADEZI TÀI LIỆU KỸ THUẬT
- Phương pháp điều khiển bằng tay.
- Phương pháp điều khiển tự động.
Hệ thống điều hòa không khí trên xe ô tô khách Daewoo GDW6900HG và 6901HG là
loại điều hòa không khí không có hệ thống sưởi, kiểu lắp đặt dàn lạnh phía trước và treo trần
(kiểu kép treo trần), phương pháp điều khiển nhiệt độ bằng tay.
3. Các thông số kỹ thuật chủ yếu:
- Công suất lạnh: 22.000 BTU.
- Máy nén kiểu piston gồm 4 xi lanh.
- Bộ ngưng tụ:
• Số lượng: 02 dàn;
• Diện tích trao đổi nhiệt: 9,74 m2;
• Vật liệu cánh tản nhiệt: nhôm;
• Số lượng quạt: 03 cái; Loại: hướng trục.
- Bộ hóa hơi:
• Số lượng: 02 dàn;
• Diện tích trao đổi nhiệt: 17,68 m2;
• Vật liệu cánh tản nhiệt: nhôm;
• Số lượng quạt: 06 cái; Loại: ly tâm.
- Môi chất lạnh:
• Loại: R-134a ( CF3-CH2F);
• Điểm sôi ở áp suất khí quyển: - 26,3 độ C;
• Điểm đông đặc: -101 độ C;
• Trạng thái hóa lỏng 15 kg/cm2: 57 độ C.
- Chất bôi trơn: chất bôi trơn tổng hợp chuyên dùng với môi chất lạnh R134a.
Biểu đồ áp suất của môi chất lạnh R-134a
2

CTY CP VẬN TẢI SONADEZI TÀI LIỆU KỸ THUẬT
III. SƠ ĐỒ VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN
XE DAEWWO GDW6900&6901HG:
1. Nguyên lý làm việc của hệ thống:
1-1. Sơ đồ động:
1-2. Nguyên lý làm việc:
Máy nén nhận truyền động từ trục khuỷu động cơ thông qua bộ truyền đai B65 (Ф40/ Ф52)
và B42 (Ф60/ Ф54) hút môi chất lạnh ở thể khí có áp suất khoảng 2 kg/cm2 và nhiệt độ khoảng 4 độ
C từ bộ hóa hơi bơm vào bộ ngưng tụ.
Tại bộ ngưng tụ (dàn nóng), môi chất lạnh ở thể khí có áp suất cao (khoảng 15 kg/cm2) và
nhiệt độ cao (khoảng 80 độ C) lưu thông và trao đổi nhiệt với không khí bên ngoài. Khi môi chất
lạnh ở thể khí có áp suất cao và nhiệt độ cao được làm nguội và đi xuống qua bộ ngưng tụ, chúng từ
từ ngưng tụ và thay đổi trạng thái thành môi chất dạng lỏng có áp suất (khoảng 15 kg/cm2) và nhiệt
độ (khoảng 57 độ C), quá trình biến đổi trạng thái của môi chất lạnh làm tỏa ra lượng nhiệt khá lớn
vào trong môi trường. Trong hệ thống điều hòa không khí, quá trình trao đổi nhiệt xảy ra khi môi
chất lưu thông trong bộ ngưng tụ đi từ trên xuống dưới nên 2/3 môi chất phía trên bộ ngưng tụ vẫn
còn môi chất nóng, 1/3 môi chất lạnh phía dưới ở thể lỏng vì đã được ngưng tụ tiếp tục đi đến bộ lọc.
Tại bộ lọc, môi chất lạnh ở thể lỏng được hút hết hơi ẩm, tạp chất trở nên tinh khiết hơn và
lưu thông đến van tiết lưu.
3
CTY CP VẬN TẢI SONADEZI TÀI LIỆU KỸ THUẬT
Tại van tiết lưu (van thường mở), do thể tích thay đổi nên môi chất lạnh thể lỏng dưới áp suất
cao (khoảng 15 kg/cm2) nhiệt độ cao (khoảng 57 độ C) khi đi qua van tiết lưu áp suất giảm đột ngột
làm một phần môi chất bay hơi, phần môi chất còn lại ở thể lỏng có áp suất thấp (khoảng 2 kg/cm2)
và nhiệt độ thấp (khoảng 0 độ C) sôi đi vào bộ hóa hơi.
Trong bộ hóa hơi (dàn lạnh), môi chất lạnh tiếp tục sôi có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ môi
trường, dưới tác dụng của quạt gió (quạt ly tâm) hút không khí từ khoang hành khách qua bộ hóa
hơi, tiếp xúc và trao đổi nhiệt với bộ hóa hơi, không khí bị mất nhiệt lượng và trở lên lạnh. Lúc này,
môi chất lạnh bay hơi hoàn toàn, sau khi ra khỏi bộ hóa hơi chuyển thành môi chất lạnh ở thể khí có
áp suất thấp (khoảng 2 kg/cm2) và nhiệt độ thấp (khoảng 4 độ C) đi vào máy nén.

Khối không khí lạnh sau khi hút ẩm được đưa trở lại xe qua các cửa sổ lạnh gắn trên trần xe
để làm mát khoang hành khách. Khi nhiệt độ trong khoang hành khách đạt được nhiệt độ cài đặt,
cảm biến nhiệt nhận nhiệt độ trong khoang hành khách gắn trên bộ hóa hơi sẽ gởi tín hiệu về hộp
điều khiển để ngắt sự hoạt động của máy nén và các quạt gió trên bộ ngưng tụ.
Tóm lại, nhờ hoạt động của van tiết lưu mà lưu lượng môi chất lạnh phun vào bộ hóa hơi
được điều tiết để có được độ lạnh thích hợp ứng với mọi chế độ hoạt động của hệ thống điều hòa
không khí.
2. Nguyên lý làm việc của các bộ phận:
2-1. Máy nén:
2-1-1. Sơ đồ cấu tạo:
4
CTY CP VẬN TẢI SONADEZI TÀI LIỆU KỸ THUẬT
Hành trình hút Hành trình xả
1: Trục khuỷu; 2: Thanh truyền; 3: Piston;
4: Van hút (kiểu lưỡi gà); 5: Van xả (kiểu lưỡi gà); 6: Van chặn
2-1-2. Nguyên lý làm việc:
- Hành trình hút: Piston di chuyển từ điểm chết trên xuống điểm chết dưới (lúc này van
hút (4) mở, van xả (5) đóng) tạo ra chân không nên môi chất từ bộ hóa hơi sẽ được điền đầy
vào trong dung tích làm việc của xi lanh qua van hút (4). Khi Piston đến điểm chết dưới hành
trình hút kết thúc.
- Hành trình xả: Piston di chuyển từ điểm chết dưới lên điểm chết trên (lúc này van hút
(4) đóng, van xả (5) mở), piston nén đẩy môi chất qua van xả (5) vào bộ ngưng tụ. Khi Piston
đến điểm chết trên, hành trình xả kết thúc
2-1-3. Ly hợp điện từ:
a/ Sơ đồ cấu tạo:
5
CTY CP VẬN TẢI SONADEZI TÀI LIỆU KỸ THUẬT
1: Trục máy nén 8: Vòng chặn
2: Nắp máy nén 9: Bu lông M6
3: Bu lông M8 10: May ơ

4:Cuộn dây 11: Bu lông M14
5: Puly Ø60 12: Nắp chặn
6: Đĩa bị động 13: Vòng bi 2 dãy 32108
7: Lò xo đĩa 14: Vòng hãm trong
b/ Mô tả:
Ly hợp điện từ có cấu tạo gồm nắp máy nén (2) liên kết với cuộn dây (4) bên trong puly
(5) bằng các bu lông M8 (3) quay xung quanh trục máy nén (1) nhờ vòng bi (13).
6
CTY CP VẬN TẢI SONADEZI TÀI LIỆU KỸ THUẬT
Mặt trước của puly (5) gồm đĩa bị động (6) liên kết với lò xo đĩa (7) thông qua may ơ
(10) bằng các bu lông M6, mặt khác đĩa bị động (6) và lò xo đĩa (7) liên kết với đầu trục máy
nén (1) nhờ các rãnh then hoa được bắt chặt bởi bu lông M14 (11), đồng thời có thể trượt dọc
trên trục máy nén (1) nhờ khe hở cho phép 0,56-1,44 mm.
c/ Nguyên lý làm việc:
Khi động cơ hoạt động, vòng bi (13) và puly (5) quay theo trục khuỷu động cơ nhưng trục
máy nén (1) vẫn đứng yên. Khi bật công tắc A/C, dòng điện chạy qua cuộn dây (4) trở thành
nam châm điện, lực từ của nam châm điện hút đĩa bị động (6) và lò xo đĩa (7) dính cứng vào
mặt ngoài puly (5) nên lúc này cả puly (5) và trục máy nén (1) khớp cứng một khối do trục
khuỷu động cơ dẫn động và cùng quay với nhau để bơm môi chất lạnh.
Khi ngắt dòng điện lực từ trường trong cuộn dây mất, đĩa bị động (6) tách rời mặt puly
nhờ lò xo đĩa (7), lúc này trục khuỷu động cơ quay, puly máy nén (5) quay nhưng trục máy nén
(1) đứng yên kết thúc quá trình nén môi chất lạnh trong hệ thống.
2-2. Van tiết lưu (van giãn nở):
2-2-1. Sơ đồ cấu tạo:
1: Đường ống cân bằng 6: Lá thép lò xo
7
CTY CP VẬN TẢI SONADEZI TÀI LIỆU KỸ THUẬT
2: Cửa ra môi chất lạnh 7: Kim van
3: Cảm biến nhiệt 8: Cửa vào môi chất lạnh
4: Ống mao dẫn 9: Lò xo

5: Màng đẩy 10: Vít chỉnh
a/ Công dụng:
Định lượng môi chất lạnh phun vào bộ hóa hơi, từ đó làm hạ áp suất của môi chất làm
lạnh.
Cung cấp cho bộ hóa hơi lượng môi chất cần thiết, thích ứng với mọi chế độ hoạt động
của hệ thống điều hòa không khí trên ô tô.
Ngăn ngừa môi chất lạnh tràn ngập trong hệ thống.
b/ Mô tả:
Van tiết lưu sử dụng trong hệ thống điều hòa không khí trên xe Daewoo GDW6900 và
6901HG là van thường mở.
Mặt trên gồm: màng đẩy (5), lá thép lò xo (6) và kim van (7) hoạt động theo sự thay đổi
áp suất được cung cấp từ bầu cảm biến nhiệt (3) và ống mao dẫn (4) làm mở cửa vào môi chất
(8).
Mặt dưới gồm: đường ống cân bằng (1) gắn trên đường ống thấp áp từ bộ hóa hơi đến
máy nén có khuynh hướng làm mở cửa vào môi chất (8), lò xo (9) có khuynh hướng đẩy kim
van (7) đóng cửa vào môi chất (8) và kết hợp với màng đẩy (5) để điều chỉnh chế độ dịch
chuyển của kim van (7), hoạt động theo sự thay đổi của áp suất môi chất lạnh đi vào van tiết
lưu.
2.2.2. Nguyên lý làm việc:
Khi lưu lượng môi chất đi qua van tiết lưu ít nhiệt độ tại cửa ra bộ hóa hơi tăng, chất
giãn nở bên trong ống mao dẫn của bầu cảm biến nhiệt tăng, đồng thời dưới lực hút của máy
nén thông qua đường ống cân bằng (1) áp suất môi chất lạnh mặt dưới giảm nhanh, màng đẩy
(5) tác động lên lá thép lò xo (6) ấn kim van (7) mở cửa vào môi chất (8) làm tăng hiệu quả làm
lạnh.
Ngược lại, khi lưu lượng môi chất đi qua van tiết lưu tăng nhiệt độ tại cửa ra bộ hóa hơi
thấp, chất giãn nở bên trong bầu cảm biến nhiệt co lại, màng đẩy (5) phồng lên không tỳ vào
kim van (7), lò xo (9) đội kim van (7) đóng bớt cửa vào (8) làm giảm hiệu quả làm lạnh.
2-3. Bộ ngưng tụ (dàn nóng):
2-3-1. Sơ đồ nguyên lý:
8

CTY CP VẬN TẢI SONADEZI TÀI LIỆU KỸ THUẬT
1: Cửa vào môi chất; 2: Ống dẫn môi chất; 3: Cánh tản nhiệt;
4: Cửa ra môi chất; 5: Quạt gió
2-3-2. Nguyên lý làm việc:
Tại bộ ngưng tụ (dàn nóng), môi chất lạnh thể khí dưới áp suất cao và nhiệt độ cao lưu
thông qua đường ống dẫn (2), các cánh tản nhiệt từ phía trên đi dần xuống phía dưới. Trong
quá trình lưu thông, nhờ các quạt gió (quạt hút) làm tăng quá trình trao đổi nhiệt và tỏa một
nhiệt lượng khá lớn vào trong không khí. Khi nhiệt độ môi chất lạnh giảm xuống khoảng 57 độ
C, môi chất lạnh ở thể khí biến đổi trạng thái thành môi chất lạnh thể lỏng có áp suất cao.
2-4. Bộ hóa hơi (dàn lạnh):
2-4-1. Sơ đồ nguyên lý:
1: Cửa vào môi chất; 2: Cánh tản nhiệt; 3:Ống dẫn môi chất;
4:Cửa ra môi chất; 5: Quạt gió.
2-4-2. Nguyên lý làm việc:
9
CTY CP VẬN TẢI SONADEZI TÀI LIỆU KỸ THUẬT
Môi chất lạnh ở thể lỏng dưới áp suất thấp và nhiệt độ thấp được van tiết lưu phun vào
bộ hóa hơi dưới dạng sương, chúng lưu thông qua các ống dẫn bằng đồng uốn cong xuyên qua
các cánh tản nhiệt. Trong bộ hóa hơi, môi chất lạnh sôi hấp thu nhiệt nhờ các quạt gió (quạt ly
tâm) hút không khí trong khoang hành khách thổi xuyên qua bộ hóa hơi làm thay đổi trạng thái
của môi chất, từ môi chất thể lỏng có nhiệt độ thấp sang môi chất thể khí có nhiệt độ nóng hơn.
Như vậy, luồng không khí thổi xuyên qua bộ hóa hơi bị mất nhiệt lượng làm cho không khí trở
lên lạnh.
Nhờ hoạt động cảm biến nhiệt gắn trên đường ống thấp áp của bộ hóa hơi, lưu lượng môi
chất lạnh phun được điều tiết không bị tràn ngập, đồng thời duy trì độ mát lạnh thích ứng với mọi
chế độ hoạt động của hệ thống điều hòa không khí.
2-5. Các bộ phận phụ trợ:
Nhằm đảm bảo cho hệ thống hoạt động an toàn và ổn định. Hệ thống điều hòa không khí
trên xe Daewoo 6900 và 6901HG còn sử dụng các thiết bị điều khiển và theo dõi các hiện
tượng của môi chất, từ đó nhằm phát hiện sớm các hư hỏng xảy ra.

2-5-1. Rơ le ngắt áp suất thấp:
a/ Công dụng:
Công tắc nằm trên đường ống thấp áp từ bộ hóa hơi đến máy nén, mắc nối tiếp với ly
hợp điện từ, dùng để ngưng máy nén khi áp suất trong đường ống thấp áp xuống dưới quy định
và khởi động lại khi áp suất trở lại bình thường.
b/ Sơ đồ cấu tạo:
1: Môi chất; 2: Màng; 3: Vòng làm kín;
4: Lò xo lá; 5: Chốt đẩy; 6: Tiếp điểm.
10
CTY CP VẬN TẢI SONADEZI TÀI LIỆU KỸ THUẬT
c/ Nguyên lý làm việc:
Khi hệ thống hoạt động:
- Nếu áp suất trong đường ống thấp áp khoảng 1,5-2,5 kg/cm2, áp suất môi chất lạnh
tác dụng lên màng (2) làm lò xo lá (4) cong lên đẩy chốt đẩy (5) đi lên đóng tiếp điểm (6), máy
nén hoạt động.
- Nếu áp suất trong đường ống thấp áp dưới áp suất quy định (dưới 1,5 kg/cm2) do rò
rỉ môi chất lạnh, tắc nghẽn trong mạch môi chất lạnh hoặc nhiệt độ quá thấp, thông qua lò xo
đàn hồi (4) làm chốt đẩy (5) không tỳ tiếp điểm (6) làm tiếp điểm (6) mở ra, máy nén ngưng
hoạt động.
2-5-2. Rơ le ngắt áp suất cao:
a/ Công dụng:
Công tắc nằm trên đường ống cao áp từ máy nén đến bộ ngưng tụ, mắc nối tiếp với ly hợp
điện từ, dùng để ngưng máy nén khi áp suất trong đường ống cao áp vượt quá quy định và
khởi động lại khi áp suất trở lại bình thường.
b/ Sơ đồ cấu tạo:

1: Môi chất; 2: Màng ; 3: Vòng làm kín;
4: Piston; 5: Lò xo lá; 6: Tiếp điểm
c/ Nguyên lý làm việc:
Khi hệ thống hoạt động:

- Nếu áp suất trong đường ống cao áp vượt quá quy định ( từ 17 kg/cm2 trở lên) do sự
tắc nghẽn trong mạch môi chất làm lạnh, hoặc bộ ngưng tụ bị quá nhiệt do nạp quá nhiều môi
11
CTY CP VẬN TẢI SONADEZI TÀI LIỆU KỸ THUẬT
chất thì màng (2) đẩy piston (4) di chuyển lên phía trên làm tiếp điểm (6) mở ra trong khi lò xo
lá (5) bị đẩy đi lên, lúc này ly hợp máy nén tự ngắt để đảm bảo không hư hỏng hệ thống.
- Khi áp suất môi chất làm lạnh khoảng 15-17 kg/cm2, lò xo lá (5) đàn hồi đẩy piston (4) di
chuyển xuống phía dưới, tiếp điểm (6) đóng lại và máy nén hoạt động trở lại.
2-5-3. Cửa sổ quan sát (mắt ga):
Là một cửa sổ nhỏ bằng thủy tinh, nó giúp cho người thợ điện lạnh và người lái xe có
thể quan sát dòng môi chất đang lưu thông trong đường ống dẫn khi cần kiểm tra sửa chữa, cụ
thể như sau:
- Nếu thấy vết sước dọc dầu nhờn chạy trong ống, chứng tỏ hệ thống đang ở tình trạng
trống không.
- Nếu có bong bong hay sủi bọt chứng tỏ thiếu môi chất lạnh.
- Nếu thấy dòng chảy của môi chất lạnh trong suốt có lẫn ít bọt, chứng tỏ hệ thống lạnh
được đủ môi chất.
- Nếu thấy dòng chảy của môi chất lạnh trong suốt không có bọt, chứng tỏ hệ thống nạp
dư môi chất.
- Nếu thấy mây mờ kéo qua cửa sổ, chứng tỏ bộ lọc không ổn. Cụ thể là bọc chứa chất
khử ẩm bị vỡ ra, chất này thẩm thấu qua lưới lọc và lưu thông trong ống dẫn.
IV. CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP – GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC:
1. Hư hỏng máy nén:
a/ Hiện tượng:
- Puly máy nén không quay;
- Máy nén không hoạt động;
- Nghe thấy tiếng ồn tại máy nén;
- Hiệu quả làm lạnh kém.
b/ Nguyên nhân:
- Đứt dây đai dẫn động máy nén và dây đai truyền động trung gian máy nén;

- Hư vòng bi đỡ puly trung gian máy nén; hư ly hợp điện từ (cuộn dây, vòng bi 02
dãy); mạch điều khiển; hư rơ le áp suất trên đường ống thấp và cao áp; gãy xéc măng máy nén;
- Bu lông liên kết với giá đỡ máy nén lỏng; các chi tiết bên trong máy nén hư;
- Rò rĩ môi chất lạnh tại đường ống thấp áp, cao áp và phốt làm kín máy nén.
c/ Khắc phục:
- Thay dây đai truyền động máy nén và dây đai truyền động trung gian máy nén;
- Thay vòng bi đỡ puly trung gian máy nén;
- Kiểm tra mạch điều khiển, ly hợp điện từ. Nếu hư hỏng thay mới (không khắc phục
được);
12
CTY CP VẬN TẢI SONADEZI TÀI LIỆU KỸ THUẬT
- Thay rơ le áp suất nếu có hư hỏng;
- Siết chặt và thay bu lông giá đỡ máy nén (nếu có);
- Tháo rã kiểm tra các chi tiết bên trong máy nén. Thay thế các chi tiết nếu có
hư hỏng;
- Thay roăng làm kín đường ống thấp và cao áp;
- Thay phốt làm kín trục máy nén.
2. Hư hỏng bộ ngưng tụ (dàn nóng):
a/ Hiện tượng :
- Có tiếng ồn tại vị trí quạt gió hoặc quạt gió không hoạt động;
- Máy nén không hoạt động;
- Hiệu quả làm lạnh kém hoặc áp suất đồng hồ ở phía áp suất cao thấp hơn mức bình
thường;
- Hiệu quả làm lạnh kém hoặc áp suất đồng hồ ở phía áp suất cao cao hơn mức bình
thường;
- Áp suất đồng hồ phía áp suất cao sẽ thấp hơn giá trị bình thường, áp suất đồng hồ
phía áp suất thấp cao hơn giá trị bình thường;
- Áp suất đồng hồ phía áp suất cao sẽ thấp hơn giá trị bình thường, áp suất đồng hồ
phía áp suất thấp chỉ áp suất chân không.
b/ Nguyên nhân:

- Có vật lạ bám vào cánh quạt, khô dầu mỡ bôi trơn ổ bi ổ trục, cháy cuộn dây, mòn
cổ góp, chổi than quạt gió;
- Hư rơ le áp suất;
- Thiếu hoặc rò rĩ môi chất lạnh tại các đầu nối và rơ le áp suất;
- Thừa môi chất lạnh hoặc việc làm mát tại bộ ngưng tụ không đủ;
- Sụt áp máy nén;
- Tắc nghẽn trong chu trình làm lạnh do cá hơi ẩm trong hệ thống.
c/ Khắc phục:
- Vệ sinh và tra dầu mỡ các ổ bi, ổ trục, thay thế các hư hỏng (nếu có);
- Thay rơ le áp suất;
- Khắc phục các chỗ rò rĩ môi chất và bổ sung môi chất lạnh;
- Thu hồi môi chất và vệ sinh bộ ngưng tụ;
- Tháo rã máy nén kiểm tra, nếu có hư hỏng thay thế;
- Thay bộ lọc và hút hết hơi ẩm trong hệ thống.
3. Hư hỏng bộ lọc:
a/ Hiện tượng :
13
CTY CP VẬN TẢI SONADEZI TÀI LIỆU KỸ THUẬT
- Thấy mây mờ kéo qua cửa sổ quan sát;
- Lạnh có chu kỳ, sau không lạnh hoặc trong quá trình hoạt động, áp suất đồng hồ ở
phía áp suất thấp lúc bình thường, lúc bằng không, đồng hồ phía áp suất cao đôi khi giảm
xuống 7 kg/cm2 ;
- Áp suất đồng hồ phía áp suất thấp và cao áp cao hơn mức bình thường.
b/ Nguyên nhân:
- Chất khử ẩm bị vỡ ra, thẩm thấu qua lưới lọc và lưu thông trong ống dẫn;
- Khi có hơi ẩm lọt vào hệ thống điều hòa không khí và đóng băng tại van tiết lưu
làm tắc tạm thời sự tuần hoàn của môi chất lạnh (trạng thái bình thường trở lại khi băng tan).
Quá trình lặp lại có chu kỳ, lúc lạnh, lúc không;
- Có không khí trong hệ thống.
c/ Khắc phục:

- Thay bộ lọc;
- Hút chân không trong hệ thống.
4.Hư hỏng van tiết lưu:
a/ Hiện tượng :
- Áp suất đồng hồ ở phía áp suất thấp cao hơn mức bình thường hoặc có băng hay
quá nhiều sương trên đường ống thấp áp;
- Áp suất đồng hồ ở phía áp suất thấp chỉ áp suất chân không và áp suất đồng hồ ở
phía áp suất cao chỉ giá trị thấp hơn giá trị bình thường.
b/ Nguyên nhân:
- Hư hỏng van tiết lưu;
- Có hơi ẩm trong hệ thống điều hòa không khí nên đóng băng ở van tiết lưu;
c/ Khắc phục:
- Thay van tiết lưu;
- Kiểm tra và sửa chữa vị trí lắp đặt bầu cảm biến nhiệt;
- Vệ sinh van tiết lưu (thổi khí nén). Thay mới nếu có hư hỏng.
5. Hư hỏng bộ hóa hơi (dàn lạnh):
a/ Hiện tượng :
- Có tiếng ồn tại vị trí quạt gió hoặc quạt gió không hoạt động;
- Máy nén không hoạt động;
- Không lạnh hoặc áp suất đồng hồ phía áp suất thấp chỉ chân không;
- Hiệu quả làm lạnh kém hoặc áp suất đồng hồ ở phía áp suất thấp thấp hơn mức
bình thường;
- Hiệu quả làm lạnh kém hoặc áp suất đồng hồ phía áp suất thấp cao hơn mức bình
thường;
14
CTY CP VẬN TẢI SONADEZI TÀI LIỆU KỸ THUẬT
- Có tuyết bám trên đường ống thấp áp.
b/ Nguyên nhân:
- Có vật lạ bám vào cánh quạt, khô dầu mỡ các ổ bi ổ trượt, cháy cuộn dây, mòn cổ
góp, chổi than quạt gió;

- Hư rơ le áp suất;
- Tắc nghẽn trong chu trình làm lạnh do có hơi ẩm nên bị đóng băng ở van tiết lưu;
- Thiếu môi chất lạnh hoặc có rò rĩ trong hệ thống;
- Thừa môi chất lạnh; không khí ở trong hệ thống hoặc cánh tản nhiệt bộ hóa hơi
bị bám bẩn;
- Hư hỏng van tiết lưu hoặc đặt sai vị trí bầu cảm biến nhiệt.
c/ Khắc phục:
- Vệ sinh và tra dầu mỡ các ổ bi ổ trượt, thay thế các hư hỏng nếu có;
- Thay rơ le áp suất;
- Thay bộ lọc và hút hết hơi ẩm trong hệ thống;
- Khắc phục các chỗ rò rĩ nếu có và bổ sung môi chất lạnh;
- Thu hồi môi chất lạnh và vệ sinh bộ hóa hơi;
- Thay van tiết lưu và kiểm tra lại vị trí đặt bầu cảm biến nhiệt.
V. GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA:
Như đã trình bày phía trên, để đảm bảo hệ thống điều hòa không khí hoạt động ổn định
cho năng suất làm lạnh tối đa, đồng thời tránh những hư hỏng cần phải có các bước kiểm tra để
phòng ngừa tránh những hư hỏng trong quá trình vận doanh.
Các biện pháp phòng ngừa cụ thể như sau:
1.Trước khi vận doanh, lái xe phải kiểm tra mức dầu bôi trơn tại cửa sổ quan sát trên
máy nén có đủ để vận doanh.
2. Sau mỗi chuyến vận doanh hoặc sau mỗi ngày hoạt động, tiến hành kiểm tra các đầu
nối đường ống thấp và cao áp có rò rỉ môi chất nhằm khắc phục tránh tình trạng thiếu môi chất
làm giảm năng suất lạnh.
3. Định kỳ bảo dưỡng:
3-1. Máy nén:
- Thời gian: 01 năm (75.000 km)
- Công việc:
• Kiểm tra và thay thế các vòng làm kín, roăng tại các đầu nối đường
ống thấp và cao áp nếu có rò rỉ môi chất.
• Bảo dưỡng và vệ sinh máy nén.

3-1-1. Ly hợp điện từ:
15
CTY CP VẬN TẢI SONADEZI TÀI LIỆU KỸ THUẬT
- Thời gian: 04 tháng
- Công việc:
• Vệ sinh cuộn dây ly hợp điện từ
• Kiểm tra và vô mỡ vòng bi 2 dãy đỡ puly máy nén.
3-2. Bộ ngưng tụ (dàn nóng), bộ hóa hơi (dàn lạnh):
- Thời gian: 04 tháng/1 lần
- Công việc:
• Vệ sinh két giải nhiệt
• Kiểm tra và thay thế các vòng làm kín tại các đầu nối nếu có rò rỉ
• Kiểm tra và thay thế rơ le ngắt áp suất cao, áp suất thấp nếu có hư
hỏng.
• Kiểm tra và thay thế chổi than, cổ góp, vòng bi đỡ trục quạt gió nếu
có hư hỏng.
3-3. Van tiết lưu:
- Thời gian : 01 năm (75.000 km)
- Công việc:
• Vệ sinh van tiết lưu
3-4. Bộ lọc:
- Thời gian : 01 năm (75.000 km)
- Công việc:
• Thay bộ lọc theo định kỳ.
• Thay bộ lọc khi sửa chữa hư hỏng hệ thống điều hòa không khì.

16
CTY CP VẬN TẢI SONADEZI TÀI LIỆU KỸ THUẬT
17

×