Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Một Số Biện Pháp Phát Triển Năng Lực Tự Học Của Học Sinh Nhằm Góp Phần Nâng Cao Hiệu Quả Ôn Thi Tốt Nghiệp.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.86 MB, 99 trang )

1 of 98.

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÔN THI
TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(PHẦN VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1945)

LĨNH VỰC: LỊCH SỬ

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123doc, T


2 of 98.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT YÊN THÀNH 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÔN THI
TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(PHẦN VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1945)

LĨNH VỰC: LỊCH SỬ



Tên tác giả:
HOÀNG DANH HÙNG
Năm thực hiện: 2022 - 2023
SĐT liên hệ:
0384461812

Yên Thành, tháng 4 năm 2023

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123doc, T


3 of 98.

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 2
5. Những điểm mới và đóng góp của đề tài ........................................................ 3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................... 4
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn ............................................................................... 4
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm năng lực ........................................................................... 4
1.1.2. Năng lực tự học và nội dung của năng lực tự học.............................. 4
1.1.3. Thành phần của năng lực tự học........................................................ 4
1.1.4. Vai trò của năng lực tự học ............................................................... 5
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề ....................................................................... 5
1.2.1. Những khó khăn trong việc thực hiện nội dung chương trình,

sách giáo khoa và thời lượng ôn tập ............................................................ 5
1.2.2. Thực trạng vấn đề tự học của học sinh trong việc ôn thi tốt
nghiệp trung học phổ thông ........................................................................ 5
1.2.3. Thực tế công tác ôn thi tốt nghiệp ở Trường trung học phổ thông
Yên Thành 2 ............................................................................................... 8
2. Phân tích cấu trúc đề thi và xác định những kiến thức trọng tâm cần ôn
tập của phần Lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1945 ............................................ 10
2.1. Phân tích cấu trúc của đề thi trung học phổ thông môn Lịch sử ............. 10
2.2. Xác định những kiến thức trọng tâm cần ôn tập ..................................... 12
3. Một số biện pháp phát triển năng lực tự học, giúp học sinh ôn tập tốt nội
dung phần Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 ............................................. 16
3.1. Các nguyên tắc chung để phát triển năng lực tự học của học sinh .......... 16
3.2. Một số biện pháp phát triển năng lực tự học của học sinh khi ôn tập
phần Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 .................................................. 17
3.2.1. Tạo động cơ, mục đích, hứng thú tự học ......................................... 17
3.2.2. Hướng dẫn học sinh cách xây dựng kế hoạch ôn tập ....................... 17
3.2.3. Hướng dẫn học sinh cách tự đọc sách giáo khoa, tài liệu tham
khảo .......................................................................................................... 18
3.2.4. Vận dụng linh hoạt công thức “5W - 1 How”.................................. 19
3.2.5. Hướng dẫn học sinh hệ thống hóa kiến thức ................................... 19
3.2.5.1. Lập bảng hệ thống.................................................................... 19

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123doc, T


4 of 98.

3.2.5.2. Tổng hợp, xâu chuỗi các sự kiện lịch sử theo nhóm kiến
thức....................................................................................................... 20
3.2.5.3. Sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu ................................. 22

3.2.5.4. Sử dụng sơ đồ tư duy ............................................................... 26
3.2.5.5. Sử dụng từ khóa kết hợp “ôn tập nhanh” .................................. 28
3.2.5.6. Học tự luận để thi trắc nghiệm ................................................. 33
3.2.5.7. Hướng dẫn học sinh trả lời các dạng câu hỏi thường gặp
trong đề thi hàng năm và kỹ thuật phân tích các câu hỏi ....................... 37
3.2.5.8. Xây dựng nội dung ôn tập cho học sinh theo các mức độ
nhận thức .............................................................................................. 42
3.2.5.9. Ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển năng lực tự
học cho học sinh .................................................................................. 42
4. Khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp .......................... 43
4.1. Mục đích khảo sát .................................................................................. 43
4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ........................................................ 43
4.3. Đối tượng khảo sát................................................................................. 43
4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã
đề xuất .......................................................................................................... 44
4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ........................................ 44
4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất ............................................ 45
5. Những kết quả đạt được sau khi áp dụng các giải pháp................................. 45
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 47
3.1. Những bài học kinh nghiệm ....................................................................... 47
3.2. Kết luận chung........................................................................................... 47
3.3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 47
3.3.1. Tính mới ............................................................................................. 47
3.3.2. Tính khoa học ..................................................................................... 47
3.3.3. Tính hiệu quả ...................................................................................... 47
3.4. Kiến nghị ................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chun ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123doc, T



5 of 98.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT

Từ viết tắt

Từ đầy đủ

1

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

2

GV

Giáo viên

3

HS

Học sinh


4

THPT

Trung học phổ thông

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123doc, T


6 of 98.

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề tự học, tự đào tạo của người học đã được Đảng, Nhà nước quan tâm
quán triệt sâu sắc từ nhiều năm qua. Nghị quyết Trung ương V khóa 8 từng nêu rõ:
“Tập trung sức nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học, tự sáng tạo
của học sinh, sinh viên; Bảo đảm mọi điều kiện và thời gian tự học cho học sinh,
sinh viên, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng
khắp trong toàn dân”. Ngày 04/11/2013 tại Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục. Nghị quyết chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ
chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người
học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp
với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội";
Mục tiêu Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể 2018 được xác định sẽ
giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người
lao động, ý thức và nhân cách công dân; khả năng tự học và ý thức học tập suốt
đời; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và
hồn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống

lao động; khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh tồn cầu hóa và
cách mạng cơng nghiệp mới. Trong đó, năng lực tự học là một trong ba năng lực
chung cốt lõi của Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018.
Hiện nay, học sinh trung học phổ thơng cịn nhiều vướng mắc, khó khăn khi
học tập, chưa thực sự dành nhiều thời gian cho việc tự học, chưa xây dựng và rèn
luyện kĩ năng tự học hợp lí. Mặt khác, do nhiều nguyên nhân nên giáo viên đang
chú trọng đến việc truyền thụ kiến thức mà ít quan tâm đến rèn luyện kĩ năng tồn
diện cho học sinh trong đó có kĩ năng tự học. Vì vậy, mỗi nhà trường cần đưa
phương pháp tự học vào mục tiêu dạy học. Điều đó khơng chỉ giúp bản thân học
sinh nắm được vấn đề một cách chắc chắn và bền vững; chủ động bồi dưỡng
phương pháp học tập và kĩ năng vận dụng tri thức mà cịn là dịp tốt để rèn luyện ý
chí và năng lực hoạt động độc lập sáng tạo. Đó là những phẩm chất mà chỉ có
chính bản thân học sinh tự rèn luyện kiên trì mới có được, khơng một ai có thể
cung cấp hay làm thay.
Trong những năm gần đây, chất lượng thi tốt nghiệp của bộ môn Lịch sử
thường thấp hơn các môn học khác. Các em học sử một cách thụ động, máy móc
và mang tính đối phó để tránh liệt vượt qua kì thi. Để nâng cao chất lượng bộ môn,
bồi dưỡng nhu cầu tự học, tự tìm hiểu, tự khám phá của học sinh là niềm trăn trở
của rất nhiều giáo viên dạy lịch sử. Vấn đề phát triển năng lực tự học cho học sinh
càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123doc, T

1


7 of 98.

Qua việc nghiên cứu ma trận đề thi của Bộ trong những năm gần đây, tôi
nhận thấy phần lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1945 là một trong những phần kiến

thức quan trọng thường xuất hiện trong đề thi với bốn mức độ: nhận biết, thông
hiểu, vận dụng và vận dụng cao.
Xuất phát từ những khó khăn hiện tại của đơn vị công tác trong việc nâng
cao chất lượng mơn Lịch sử nói chung và chất lượng thi tốt nghiệp THPT của mơn
Lịch sử nói riêng, đồng thời góp phần hình thành năng lực tự học cho học sinh phù
hợp với thời kì quá độ tiếp cận chương trình giáo dục phổ thơng 2018, tơi đã chọn
đề tài “Một số biện pháp phát triển năng lực tự học của học sinh nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông (phần Việt
Nam từ năm 1919 đến năm 1945)” làm sáng kiến kinh nghiệm của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận dạy học nói chung và thực tiễn việc dạy học
lịch sử ở truờng THPT nói riêng, đề tài tập trung khẳng định tầm quan trọng của
việc phát triển năng lực tự học, đặc biệt trong việc ôn thi tốt nghiệp THPT.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực tự học, giúp học sinh ôn tập
tốt nội dung phần Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945. (Lịch sử lớp 12- Chương
trình chuẩn).
- Giải quyết được các dạng câu hỏi trong ma trận đề thi của Bộ theo 4 mức độ.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi của đề tài là đưa ra các phương pháp phát triển năng lực tự học
cho học sinh, đồng thời hướng dẫn học sinh ôn tập tốt nội dung kiến thức và thực
hành trả lời các câu hỏi trắc nghiệm phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm
1945 theo 4 mức độ.
- Đối tượng của đề tài là: hướng dẫn học sinh lớp 12 phát triển năng lực tự
học, ôn luyện và làm tốt các câu hỏi trắc nghiệm ở 4 mức độ phần Lịch sử Việt
Nam từ năm 1919 đến năm 1945.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí thuyết:
+ Nghiên cứu tài liệu về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách Nhà
nước trong công tác giáo dục.
+ Nghiên cứu các tài liệu về lí luận, phương pháp dạy học, chương trình nội

dung sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu ôn thi trắc nghiệm THPT Quốc gia,
sách bồi dưỡng học sinh giỏi ,các đề thi học sinh giỏi tỉnh, Quốc gia, THPT Quốc
gia và các tài liệu liên quan khác.
- Phương pháp điều tra: Thơng qua hình thức dự giờ, quan sát, trưng cầu ý
kiến, tiếp xúc trao đổi với giáo viên, học sinh để tìm hiểu thực trạng về khả năng tự

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123doc, T

2


8 of 98.

học của học sinh và mức độ trả lời các câu hỏi trong ma trận phần Lịch sử Việt
Nam 1919-1945.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm để
kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Để hệ thống kiến thức tự luận
nâng cao cho học sinh vận dụng vào làm câu hỏi trắc nghiệm mức độ khó cần phải
sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp các bài, chương, phần học trong
Sách giáo khoa.
5. Những điểm mới và đóng góp của đề tài
- Hệ thống nội dung kiến thức phần Lịch sử Việt Nam 1919 - 1945 để các
em chinh phục các câu hỏi trắc nghiệm ở 4 mức độ.
- Phát triển năng lực tự học, hình thành kĩ năng tự học khơng chỉ đối với bộ
mơn Lịch sử mà cịn đối với các mơn học khác. Trên cơ sở hình thành năng lực
chung, phát triển các năng lực chuyên biệt đối với mơn Lịch sử.
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, xem đối tượng người học là trung
tâm, thay đổi tư duy, lối học thụ động của học sinh. Bản thân giáo viên cũng không
ngừng phải tự học, tự nghiên cứu để nâng cao chất lượng dạy và học.


Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123doc, T

3


9 of 98.

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm năng lực
Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái
độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình
huống đa dạng của việc học tập và cuộc sống.
Năng lực bao gồm năng lực chung và năng lực chuyên biệt của từng bộ môn.
1.1.2. Năng lực tự học và nội dung của năng lực tự học
*Năng lực tự học
Năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tịi, nhận thức và vận dụng kiến
thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao.
Năng lực tự học là năng lực hết sức quan trọng vì tự học là chìa khố tiến
vào thế kỉ XXI, một thế kỉ với quan niệm học suốt đời, xã hội học tập. Có năng lực
tự học mới có thể học suốt đời được. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói “về cách học
phải lấy tự học làm cốt”. Có nhiều biểu hiện của năng lực tự học, trong phạm vi
của đề tài tôi xin đề cập đến năng lực tự học có sự hướng dẫn của GV.
*Nội dung của năng lực tự học đối với học sinh THPT
- Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục
tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế.
- Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng
của bản thân; tìm kiếm và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích,

nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thơng tin bằng các hình thức phù hợp, thuận
lợi cho việc ghi nhớ; sử dụng, bổ sung khi cần thiết.
- Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong
q trình học tập; biết rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác
nhau, biết tự điều chỉnh lại cách học.
Đối với bộ môn Lịch sử năng lực tự học được phát triển thông qua các hoạt
động học tập như thu thập thông tin thông qua các nguồn sử liệu, trình bày ý kiến
cá nhân về sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử; khảo sát, thực hành lịch sử trên thực
địa, di tích lịch sử và văn hóa ở địa phương, vận dụng kiến thức lịch sử để giải
thích các vấn đề thực tế; có hứng thú tìm hiểu, khám phá lịch sử.
Để có thể đáp ứng được những yêu cầu trên, GV ở các trường phổ thông cần
vận dụng phương pháp dạy học phù hợp để phát huy tối đa năng lực tự học của HS.
1.1.3. Thành phần của năng lực tự học
Năng lực tự học bao gồm: năng lực nhận biết, tìm tịi và phát hiện vấn đề;

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123doc, T

4


10 of 98.

năng lực giải quyết vấn đề; năng lực xác định các kết luận đúng (kiến thức,cách
thức, con đường, giải pháp, biện pháp) từ quá trình giải quyết vấn đề; năng lực vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; năng lực đánh giá và tự đánh giá.
1.1.4. Vai trò của năng lực tự học
Năng lực tự học có bốn vai trị chính sau: tự tìm ra ý nghĩa, làm chủ các kĩ
năng nhận thức, tạo ra cầu nối nhận thức trong tình huống học; tự làm chủ tri thức
hiện diện trong chương trình học và tri thức qua các tình huống hoc; tự biến đổi
mình, tự làm phong phú mình bằng cách thu lượm và xử lý thông tin từ mơi trường

xung quanh mình; tự học, tự nghiên cứu, tự mình tìm ra kiến thức bằng hành động
của chính mình, cá nhân hóa việc học, đồng thời hợp tác với bạn trong cộng đồng
lớp học dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề
1.2.1. Những khó khăn trong việc thực hiện nội dung chương trình, sách
giáo khoa và thời lượng ôn tập
Đối với việc thực hiện nội dung chương trình, sách giáo khoa: Nội dung
sách giáo khoa tập trung các dạng bài cung cấp kiến thức, ơn tập ít, thiếu thực
hành... nên từ trước đến nay học sinh chủ yếu học tập thụ động, máy móc, mang
tính đối phó. Sách giáo khoa dù đã giảm tải nhiều nội dung khơng cần thiết nhưng
vẫn cịn nặng và quá ôm đồm về kiến thức, nhiều sự kiện, khái niệm và quy luật,
bài học học sinh cần phải nắm, nhớ, hiểu, vận dụng.
Bên cạnh đó, thời gian phân bổ cho môn học chưa hợp lý. Môn Lịch sử lớp
12 chỉ được tiến hành học trong 52 tiết, trung bình 1,5 tiết/tuần với nội dung kiến
thức cả thế giới 1945 - 2000 và lịch sử Việt Nam từ 1919 - 2000.
Về thời lượng ơn tập: Việc bố trí các buổi ôn thi tốt nghiệp cho môn sử trong
cả năm học khoảng từ 10 đến 12 buổi, chủ yếu chỉ có thể giúp các em hệ thống
kiến thức, luyện tập một số dạng câu hỏi. Chính vì thế việc phát triển năng lực tự
học của các em trong quá trình ôn tập có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
1.2.2. Thực trạng vấn đề tự học của học sinh trong việc ôn thi tốt nghiệp
trung học phổ thông
Để đánh giá thực trạng vấn đề tự học của học sinh trong việc ôn thi tốt
nghiệp, trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều
tra (Phiếu điều tra - xem ở phần Phụ lục 1). Cụ thể như sau:
- Đối tượng khảo sát: Toàn bộ học sinh khối 12 đang học tại trường. Tổng số
học sinh khảo sát: 420/453 (chiếm 92,7%)
- Thời gian khảo sát: từ ngày 10/02/2023 đến ngày 13/04/2023
- Phương pháp khảo sát: Khảo sát trực tuyến qua đường link Google Form
(Đường link khảo sát: />- Kết quả khảo sát:


Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123doc, T

5


11 of 98.

Kết quả khảo sát cho thấy, về cơ bản học sinh đều nhận thức được tầm quan
trọng của việc tự học (75%). Tuy nhiên vẫn có một bộ phận học sinh vẫn cho rằng
việc tự học là không quan trọng (10%).

Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ học sinh hàng ngày dành từ 2-3 giờ và trên 3
giờ tự học chiếm 52%, cịn lại có tới 48% học sinh hàng ngày dành dưới 2 giờ để
tự học hoặc không nhớ dành bao nhiêu thời gian để tự học. Điều này cho thấy vẫn
còn tỷ lệ khá lớn học sinh chưa dành đủ thời gian cho việc tự học, chưa có kế
hoạch quản lý khoa học, cụ thể thời gian hoạt động tự học hợp lý.

Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ học sinh lựa chọn nội dung tự học theo yêu
cầu của giáo viên chiếm ưu thế (46%). Điều này chứng tỏ vai trò quan trọng của
giáo viên trong việc định hướng, xác định, lựa chọn nội dung tự học của học sinh.
Do đó, giáo viên cần tiếp tục chủ động, gởi mở nội dung kiến thức để khuyến
khích học sinh tự học.

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123doc, T

6


12 of 98.


Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ học sinh cho rằng khối lượng bài tập, nội
dung phải tự học là vừa đủ, chiếm 50%; tỷ lệ học sinh cho rằng khối lượng bài tập,
nội dung phải tự học là nhiều và quá nhiều chiếm 45%. Liên hệ với kết quả khảo
sát thời gian tự học cho thấy cũng có 48% học sinh dành thời gian dưới 2 giờ hoặc
không nhớ thời gian tự học của học sinh. Có thể số học sinh đánh giá khối lượng
bài tập tự học là nhiều và quá nhiều chưa dành đủ thời gian cho tự học hoặc có khả
năng số học sinh này chưa biết cách tự học hoặc khối lượng kiến thức tự học là quá
sức đối với nhóm học sinh này.

Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ học sinh cho rằng thời gian cần thiết để hoàn
thành bài tập tự học là nhiều và quá nhiều chiếm 32%. Nhóm này có khả năng là
chưa dành đủ thời gian cho việc tự học hoặc có thể có năng lực tự học, quản lý,
phân bổ thời gian chưa khoa học, hợp lý.

Kết quả thống kê cho thấy, tỷ lệ học sinh thường chuyên lên thư viện trường
hoặc vào mạng Internet để tìm tài liệu, bài tập cho mơn học của mình chỉ chiếm
8%. Trong khi đó, tỷ lệ học sinh thỉnh thoảng lên thư viện hoặc vào Internet phục
vụ cho việc tự học chiếm 48%, tỷ lệ học sinh mới 1-2 lần lên và không lên thư viện
hoặc vào mạng Internet vì mục đích học tập đang chiếm 44%.

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123doc, T

7


13 of 98.

Kết quả thống kê cho thấy, tỷ lệ số lượng ý kiến học sinh cho rằng chương
trình học quá nặng chiếm 25%; tỷ lệ số lượng ý kiến học sinh cho rằng còn quá
nhiều bài tập về nhà chiếm 21%; tỷ lệ số lượng ý kiến học sinh cho rằng các em

gặp khó khăn khi tìm kiếm tài liệu tham khảo, bài tập cho môn học chiếm 17%; tỷ
lệ số lượng ý kiến học sinh cho rằng các em không biết phương pháp tự học sao
cho hiệu quả chiếm 15%; tỷ lệ số lượng ý kiến học sinh cho rằng thời gian học trên
lớp quá nhiều chiếm 12%; tỷ lệ số lượng ý kiến học sinh tự thấy rằng khả năng tiếp
thu của bản thân kém chiếm 10%.
Như vậy, qua khảo sát thực tế, nhận thức của học sinh về vấn đề tự học đang
còn nhiều hạn chế. Có gần 80% HS nhận thức được sự cần thiết của việc tích cực
chủ động trong học tập, tuy nhiên những biểu hiện trong hoạt động tự học của các
em còn ở mức rất hạn chế, chẳng hạn một bộ phận học sinh có thời gian chuẩn bị
bài ở nhà khơng xác định, và thường thì thời gian dành cho việc chuẩn bị bài lại rất
ít. Những khó khăn cho việc tự học chủ yếu do HS thiếu tự tin trong học tập,
khơng tự kiểm sốt được q trình học tập, hay sao nhãng, thiếu sự hướng dẫn cụ
thể của thầy cơ về vấn đề tự học... Do đó, đối với học sinh từ việc lập kế hoạch đến
việc dành thời gian cho việc học tập còn chưa thường xuyên, chưa đủ để tạo thành
thói quen. HS chủ yếu trơng chờ vào việc học thêm ngoài thời gian học trên lớp để
cải thiện kết quả học tập (yếu tố học thêm được các em chọn xếp hàng đầu trong
việc cải thiện thành tích học tập). Các em chưa tích cực, chủ động trong việc tìm
hiểu tài liệu, chuẩn bị bài mới. Qua phân tích kết quả điều tra, tơi thấy cần thiết
phải tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy học cũng như cần có các biện
pháp hướng dẫn, giúp đỡ HS nâng cao năng lực tự học bộ môn Lịch sử.
1.2.3. Thực tế công tác ôn thi tốt nghiệp ở Trường trung học phổ thông Yên
Thành 2
Trong quá trình giảng dạy, tơi ln được Nhà trường phân cơng giảng dạy
khối 12 và tham gia công tác ôn thi tốt nghiệp. Do đó, cá nhân tơi đã tích lũy được
một số kinh nghiệm để phục vụ cho công tác ôn thi tốt nghiệp THPT đối với bộ
môn Lịch sử. Những kinh nghiệm có được đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác
ôn thi của cá nhân tôi trong những năm qua. Để minh chứng cho vấn đề này, tôi
xin dẫn chứng về kết quả ôn thi tốt nghiệp THPT trong 02 năm gần đây:

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123doc, T


8


14 of 98.

- Kết quả tốt nghiệp môn Lịch sử của trường THPT Yên Thành 2 năm 2021

- Kết quả tốt nghiệp môn Lịch sử của trường THPT Yên Thành 2 năm 2022

(Nguồn: Kết quả thi tốt nghiệp các năm do Sở GD&ĐT Nghệ An công bố)

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123doc, T

9


15 of 98.

Như vậy, qua kết quả thi tốt nghiệp bộ mơn Lịch sử trong 02 năm gần nhất,
có thể thấy cùng với kết quả chung của toàn tỉnh đã được nâng lên so với các năm
trước thì ở trường THPT Yên Thành 2 cũng đã có sự chuyển biến đáng kể về chất
lượng ôn thi. Năm 2021, trường xếp hạng thứ 28 toàn tỉnh, tăng 03 bậc so với năm
2020. Năm 2022, trường xếp hạng thứ 32 toàn tỉnh, giảm 04 bậc so với năm 2021.
Về điểm trung bình chung của mơn Lịch sử, năm 2021 là 4,96 (tồn tỉnh là 4,74);
năm 2022 là 6,74 (toàn tỉnh là 6.4). Mặc dù thứ hạng có tăng giảm trong các năm
nhưng điểm thi trung bình của trường so với mặt bằng chung của tỉnh vẫn luôn cao
hơn. Tuy nhiên, kết quả này ở trường THPT Yên Thành 2 có thấp hơn nhiều so với
các trường khác trong tỉnh, thậm chí với một số trường trong huyện Yên Thành
(như trường THPT Phan Thúc Trực hoặc trường Phan Đăng Lưu) nhưng so với các

năm trước thì đây là một sự tiến bộ đáng kể trong cơng tác ơn thi bộ mơn. Điều đó
phản ánh sự cố gắng nỗ lực của các giáo viên và đồng thời cho thấy sự đổi mới
trong phương pháp, cách thức ôn thi.
- Kết quả tốt nghiệp môn Lịch sử của các lớp khối 12 đã trực tiếp giảng
dạy: Trong 02 năm gần nhất, tôi đã dạy 03 lớp khối 12. Năm 2021, tôi tham gia
dạy 01 lớp (12A12) - đây là lớp có đầu vào thấp nhất trong tổng số 12 lớp của
khối; năm 2022, tôi dạy 02 lớp (12A6 và 12A12) trong đó lớp 12A6 là lớp chuyên
khối C có đầu vào khá cao, lớp 12A12 là lớp tiếp tục có đầu vào thấp nhất trong
tổng số 12 lớp của khối. Kết quả cụ thể như sau:
Chênh
Chênh
Điểm TB
Điểm
Điểm TB
lệch so
lệch so
Lớp
Năm học
của lớp
TB cả
toàn tỉnh
với TB với TB cả
dạy
nước
cả tỉnh
nước
12A12 2020 - 2021
4.76
4.74
4.97

0.02
- 0.21
12A6 2021 - 2022
8.0
6.40
6.34
1.6
1.66
12A12 2021 - 2022
6.8
6.40
6.34
0.4
0.46
(Nguồn: Kết quả thi tốt nghiệp các năm do Sở GD&ĐT Nghệ An công bố)
Từ kết quả trên có thể thấy, so với mặt bằng chung tồn tỉnh, những lớp tôi
tham gia giảng dạy và trực tiếp ôn thi cho học sinh đều vượt mức trung bình. Kết
quả này chưa phải là cao nhưng phần nào cho thấy những hiệu quả thực sự khi tôi
áp dụng các biện pháp giúp học sinh phát triển năng lực tự học để nâng cao hiệu
quả ôn thi tốt nghiệp trong những năm gần đây. Đó chính là cơ sở quan trọng về
mặt thực tiễn quan trọng để tôi mạnh dạn lựa chọn và hồn thành sáng kiến kinh
nghiệm của mình.
2. Phân tích cấu trúc đề thi và xác định những kiến thức trọng tâm cần
ôn tập của phần Lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1945
2.1. Phân tích cấu trúc của đề thi trung học phổ thông môn Lịch sử
Một trong những nguyên tắc quan trọng trong ôn tập cho học sinh thi tốt
nghiệp THPT hoặc hướng dẫn cho học sinh tự ôn tập là phải bám sát cấu trúc của

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123doc, T


10


16 of 98.

đề thi tham khảo của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) trong các năm. Đây là
nguyên tắc quan trọng để định hướng cho học sinh những vấn đề trọng tâm và xác
định phương pháp ôn thi phù hợp.
Theo đề thi THPT do Bộ GD&ĐT đã thực hiện từ năm 2017 đến năm 2023,
có thể thấy cấu trúc đề thi gồm 40 câu, phân hóa thành 4 mức độ: nhận biết, thông
hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Trong đó, 30 câu đầu là ở mức độ nhận biết và
thơng hiểu, 10 câu cịn lại ở mức độ vận dụng và vận dụng cao. Các câu hỏi trong
đề thi trải rộng trên nội dung kiến thức lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam của
chương trình Lịch sử lớp 11 và lớp 12 nhưng phần lớn là thuộc về chương trình
Lịch sử lớp 12. Phần lịch sử Việt Nam luôn chiếm phần lớn các câu hỏi trong cấu
trúc của đề thi: năm 2017 đến năm 2019 có khoảng 34 - 35 câu, năm 2020 đến năm
2022 có khoảng 36 đến 38 câu. Trong đó, phần từ năm 1919 đến năm 1945 có số
lượng câu hỏi khá nhiều. Cụ thể, qua các đề tham khảo của Bộ trong những năm
gần đây, có thể thấy số lượng các câu hỏi thuộc phần này như sau:
Chủ đề
Năm 2020
Lịch sử Việt Nam (1930 - 1945)
Lịch sử Việt Nam (1919 - 1930)
Tổng
Năm 2021
Lịch sử Việt Nam (1919 - 1930)
Lịch sử Việt Nam (1930 - 1945)
Tổng
Năm 2022
Lịch sử Việt Nam (1919 - 1930)

Lịch sử Việt Nam (1930 - 1945)
Tổng
Năm 2023 - Đề tham khảo
Lịch sử Việt Nam (1919 - 1930)
Lịch sử Việt Nam (1930 - 1945)
Tổng

NB

Mức độ
TH VD

3
3
6

1
2
3

1
3
4

4
4
8

1
1

2

2
3
5

2
1
3

3
5
8

2
2
4

1
1
2

VDC

Tổng

1
1
2


6
9
15 câu

1
1

7
9
16 câu

1
1
2

1
1

6
8
14 câu

2
2
4

1
1
2


6
6
12 câu

Như vậy, qua phân tích cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT qua các năm gần
đây, có thể thấy phần Lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1945 chiếm một phần khá lớn
(từ 12 câu đến 16 câu, chiếm từ 3 đến 4 điểm), khoảng từ 30 đến 40% tổng số điểm
của toàn bài thi. Số lượng câu hỏi phần kiến thức này phần nhiều vẫn là các câu
thuộc mức độ nhận biết và thơng hiểu (năm 2020 có 9/15 câu, năm 2021 có 10/16
câu, năm 2022 có 11/14 câu và năm 2023 sẽ có 6/12 câu). Do đó, có thể khẳng
định đây là một phần kiến thức rất quan trọng trong q trình ơn thi. Mặt khác, đây

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123doc, T

11


17 of 98.

là một phần kiến thức khá khó vì liên quan đến nhiều sự kiện, nhân vật lịch sử,
nhiều mốc thời gian quan trọng và liên quan nhiều đến các vấn đề mang tính lí
luận, trừu tượng. Trong khi lượng kiến thức của phần này rất nhiều mà thời gian
giảng dạy trên lớp lại rất hạn chế nên việc cung cấp kiến thức đủ cho học sinh đã là
yêu cầu khó, chưa nói đến việc ơn tập hay hướng dẫn cho học sinh ơn tập. Do đó,
giáo viên cần phải có những biện pháp giúp học sinh ơn tập phù hợp để nắm được
kiến thức.
2.2. Xác định những kiến thức trọng tâm cần ôn tập
Phần Lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1945 gồm 02 chương. Chương 1 - Việt
Nam từ 1919 đến 1930 với 02 giai đoạn: 1919 - 1925 và 1925 - 1930. Chương 2 Việt Nam từ 1930 đến 1945 với 02 giai đoạn: 1930 - 1939 và 1939 - 1945. Phần
kiến thức này bao gồm 05 bài từ bài 12 đến bài 16. Thời lượng dạy học phần này ở

trường chúng tơi bố trí như sau:
TT

Tên bài dạy

Số tiết

1

Bài 12. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919
đến năm 1925

02

2

Bài 13. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925
đến năm 1930

02

3

Bài 14. Phong trào cách mạng 1930 - 1935

02

4

Bài 15. Phong trào dân tộc dân chủ 1936 - 1939


01

5

Bài 16. Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa
tháng Tám (1939 - 1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
ra đời.

04

Với một lượng kiến thức quá nhiều mà thời lượng để dạy và ôn tập cho học
sinh lại rất hạn chế. Tổng số tiết dành cho dạy học phần này là 11 tiết, khơng có tiết
ơn tập nào. Do đó, vấn đề quan trọng nữa đặt ra khi tổ chức ôn tập và định hướng
cho học sinh tự học là phải xác định và khoanh vùng kiến thức trọng tâm theo các
mức độ nhận thức. Để phù hợp với đối tượng học sinh, chủ yếu là học sinh thi để xét
đậu tốt nghiệp nên khi xác định kiến thức trọng tâm, giáo viên chú trọng nhiều hơn
phần kiến thức thuộc cấp độ nhận biết và thông hiểu. Cụ thể như sau:
Bài/Chủ đề

Kiến thức trọng tâm theo các mức độ nhận thức
NB

TH

VD

VDC

- Trình bày được

chính sách khai
thác của thực
dân Pháp lần thứ
hai
về
các
ngành:
nông
nghiệp,
công

- Hiểu được sự
biến đổi về mặt
kinh tế đã tác
động tới xã
hội, từ đó rút ra
mâu thuẫn chủ
yếu trong xã

- So sánh
Hội
Việt
Nam
cách
mạng thanh
niên và Việt
Nam Quốc
dân Đảng

Nhận xét về

các khuynh
hướng chính
trị ở Việt
Nam từ 1919
- 1925

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123doc, T

12


18 of 98.

Bài/Chủ đề

Phong trào
dân tộc dân
chủ ở Việt
Nam từ năm
1919
đến
năm
1930
(Bài 12 và
Bài 13)

Kiến thức trọng tâm theo các mức độ nhận thức
NB
nghiệp, thương
nghiệp,

tài
chính, thuế.
- Hoạt động của
lãnh tụ Nguyễn
Ái Quốc giai
đoạn 1919 1925
- Nắm được
đường lối hoạt
động chính của
các tổ chức cách
mạng: Hội Việt
Nam cách mạng
Thanh niên và
Việt Nam Quốc
dân đảng.
- Trình bày được
hồn cảnh ra đời
của Đảng cộng
sản Việt Nam.
Hội nghị thành
lập đảng (đầu
năm
1930),
Cương
lĩnh
chính trị đầu tiên
của Đảng

TH
hội Việt Nam

- Hiểu được
những tác động
từ các hoạt
động
của
Nguyễn
Ái
Quốc đối với
cách
mạng
Việt Nam.
- Giải thích
được
những
nguyên nhân
thất bại của
khởi nghĩa Yên
Bái và Việt
Nam Quốc dân
đảng.
- Hiểu được
nguyên nhân
sự phân liệt
Hội Việt Nam
cách
mạng
Thanh niên, sự
xuất hiện ba tổ
chức cộng sản
năm 1929

- Hiểu được ý
nghĩa lịch sử
của việc thành
lập Đảng cộng
sản Việt Nam

VD
- Phân tích
nội dung và
tính
đúng
đắn, sáng tạo
của Cương
lĩnh.
- Nhận thức
được vai trị
lãnh
tụ
Nguyễn Ái
Quốc trong
việc thành
lập Đảng

VDC

- Trình bày được
những nét chính
về ảnh hưởng
của sự khủng
hoảng kinh tế

thế giới (1929 1933) nói chung
và sự khủng

- Hiểu được sự
tác động của
tình hình kinh
tế tới đời sống
xã hội Việt
Nam
trong
những
năm
1929 - 1933.

So
sánh Nhận xét và
Cương lĩnh rút ra những

Luận đặc
điểm
chính
của
cương.
phong trào
cách mạng
1930 - 1931

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123doc, T

13



19 of 98.

Bài/Chủ đề

Kiến thức trọng tâm theo các mức độ nhận thức

NB
hoảng của Pháp
nói riêng tới tình
hình kinh tế Việt
Nam.
Bài
14. - Trình bày được
Phong trào diễn biến chính
cách mạng của phong trào
cách
mạng
1930 - 1935
1930-1931 mà
đỉnh cao là Xô
Viết - Nghệ Tĩnh
(làm chủ chính
quyền, thực hiện
các chính sách
tiến bộ về chính
trị, kinh tế, văn
hố).
- Trình bày được

diễn biến chính
của Hội nghị lần
thứ nhất Ban
chấp hành trung
ương lâm thời
Đảng Cộng sản
Việt
Nam
(10/1930).
Những
điểm
chính của Luận
cương tháng 10 1930

TH
- Hiểu được
nguyên nhân
làm bùng nổ
phong
trào
cách
mạng
1930 - 1931.
- Hiểu được ý
nghĩa và bài
học
kinh
nghiệm
của
phong

trào
cách
mạng
1930 - 1931.

VD

VDC

- Nêu được bối
cảnh Việt Nam
trong những năm
1936 - 1939
- Nêu được
những
điểm
chính trong chủ
trương của Đảng
thông qua Hội

- Hiểu được
những tác động
từ các chính
sách tiến bộ
của Mặt trận
nhân dân Pháp
đến tình hình
Việt Nam
- Hiểu được ý


So
sánh
phong trào
cách mạng
1930 - 1931

phong
trào dân chủ
1936 - 1939

Nhận xét và
rút ra những
đặc
điểm
chính
của
phong trào
dân
chủ
1936 - 1939.

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123doc, T

14


20 of 98.

Bài/Chủ đề


Kiến thức trọng tâm theo các mức độ nhận thức
NB

Bài
15.
Phong trào
dân tộc dân
chủ 1936 1939

nghị
tháng
7/1936
- Nêu được
những
phong
trào tiêu biểu:
Đơng Dương đại
hội; Cuộc đấu
tranh địi tự do,
dân sinh, dân
chủ.

Bài
16.
Phong trào
giải
phóng
dân tộc và
Tổng
khởi

nghĩa tháng
Tám (1939 1945). Nước
Việt
Nam
Dân
chủ
Cộng hồ ra
đời.

- Trình bày được
một số điểm nổi
bật trong bối
cảnh Việt Nam
những
năm
chiến tranh thế
giới thứ hai
(1939 - 1945) về
chính trị, kinh tế,
xã hội.
- Trình bày được
nội dung chuyển
hướng đấu tranh
được đề ra trong
Hội
nghị
6
(11/1939)

hoàn chỉnh trong

Hội
nghị
8
(5/1941)
của
Ban chấp hành
trung
ương
Đảng.
- Nắm được
những sự kiện
chủ yếu của
cơng cuộc chuẩn
bị tiến tới khởi
nghiã vũ trang
giành
chính

TH
nghĩa lịch sử
và bài học kinh
nghiệm
của
phong trào dân
chủ 1936 1939.

VD

VDC


- Hiểu được
hầu hết các giai
cấp và tầng lớp
đều bị ảnh
hưởng
bởi
những chính
sách áp bức,
bóc lột của
Pháp - Nhật,
mâu thuẫn dân
tộc gay gắt hơn
lúc nào hết.
- Hiểu được ý
nghĩa và tầm
quan trọng của
Hội nghị 6
(11/1939) và
hoàn
chỉnh
trong Hội nghị
8 (5/1941) của
Ban chấp hành
trung
ương
Đảng.
- Hiểu được ý
nghĩa của Cao
trào kháng nhật
cứu nước.

- Phân tích
được sự sáng

- So sánh
Hội nghị lần
thứ 6 và Hội
nghị lần thứ
8 của BCH
Trung ương
Đảng.
- Phân tích
được ý nghĩa
của
Khởi
nghĩa từng
phần (Cao
trào kháng
Nhật
cứu
nước)
- Phân tích
được thười
cơ của Cách
mạng tháng
Tám
- Phân tích ý
nghĩa lịch sử
và nguyên
nhân thắng
lợi của Cách

mạng tháng
Tám
năm
1945.

- Nhận xét
về vấn đề
thời cơ trong
Cách mạng
tháng Tám.
- Rút ra
những đặc
điểm
của
Cách mạng
tháng Tám.
- Rút ra bài
học
kinh
nghiệm cho
cơng cuộc
xây dựng và
bảo vệ đất
nước
hiện
nay

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123doc, T

15



21 of 98.

Bài/Chủ đề

Kiến thức trọng tâm theo các mức độ nhận thức
NB
quyền: về lực
lượng chính trị,
lực lượng vũ
trang.
- Nắm được
những nét chính
của giai đoạn
khởi nghĩa từng
phần.
- Nắm khái quát
cuộc Tổng khởi
nghĩa của nhân
dân trong cả
nước, trình bày
diễn biến chính
cuộc khởi nghĩa
ở Hà Nội, Huế,
Sài Gòn.

TH
suốt của Đảng
trong việc chớp

thời cơ phát
động
khởi
nghĩa.

VD

VDC

3. Một số biện pháp phát triển năng lực tự học, giúp học sinh ôn tập tốt
nội dung phần Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945
3.1. Các nguyên tắc chung để phát triển năng lực tự học của học sinh
Để phát triển năng lực tự học của học sinh, giúp các em ôn tập tốt không chỉ
phần Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 mà ở tất cả các phần kiến thức khác,
cần phải đảm bảo những nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất là đảm bảo phát triển một số năng lực cần đạt của con người Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay, bên cạnh những năng lực chuyên biệt có các năng
lực chung cần đạt đó là năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác;
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Thứ hai là phải xuất phát từ quy luật phát triển tâm lý và nhận thức của HS
sẽ giúp chúng ta định hướng phát triển một số năng lực học tập của học sinh cho
phù hợp.
Thứ ba là phải đảm bảo thực hiện được mục tiêu giáo dục phổ thông. Mục
tiêu của giáo dục phổ thông là giúp HS phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động
và sáng tạo.
Thứ tư là khai thác được đặc thù bộ môn Lịch sử. Với đặc trưng riêng của
môn học, Lịch sử giữ vai trò chủ đạo trong việc giáo dục lòng yêu nước, giúp học

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123doc, T


16


22 of 98.

sinh nhận thức sâu sắc và vận dụng các bài học lịch sử vào việc giải quyết những
vấn đề thực tiễn cuộc sống, giúp học sinh phát triển tư duy lịch sử, tư duy phản
biện, tư duy hệ thống... làm chủ nhiều kĩ năng trong quy trình tự học.
Thứ năm là phải sử dụng đa dạng, linh hoạt các phương pháp dạy học tích
cực. Giáo viên khơng đặt trọng tâm vài việc truyền thụ kiến thức lịch sử cho học
sinh mà chú trọng hướng dẫn học sinh nhận diện, khai thác các nguồn sử liệu, từ
đó tái hiện quá khứ, nhận thức lịch sử, đưa ra suy luận, đánh giá về bối cảnh,
nguồn gốc, nắm được bản chất của sự kiện. Học sinh cần được trang bị về phương
pháp tự học có năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
3.2. Một số biện pháp phát triển năng lực tự học của học sinh khi ôn tập
phần Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945
3.2.1. Tạo động cơ, mục đích, hứng thú tự học
Tạo động cơ tự học cho HS trong q trình dạy học mơn Lịch sử ở trường
THPT chính là tạo ra yếu tố tinh thần, giúp HS tự xác định để thúc đẩy hành động
tự học của mình. Khi HS có động cơ tự học chính là các em có hứng thú, niềm say
mê tự học, được GV hướng dẫn các em sẽ xác định được nhu cầu tự học đúng như:
tự học để làm gì? Muốn tự học tốt phải làm như thế nào?... Muốn tạo động cơ tự
học Lịch sử cho HS, GV cần thực hiện các biện pháp như: giúp HS xác định mục
đích tự học và tạo hứng thú học tập cho HS. Trong phương pháp học tập bộ môn
GV cần nhấn mạnh vấn đề phát triển năng lực tự học đối với HS. Từ đó giúp các
em xác định được mục đích học tập nói chung, tự học nói riêng. Bởi vì chính mục
đích là cái chi phối, thúc đẩy các hoạt động của con người. Bên cạnh đó việc tạo
hứng thú học tập cho HS có ý nghĩa rất quan trọng. GV có thể tạo hứng thú cho HS
thơng qua các giờ học có lồng ghép các trị chơi, cho HS xem các video tư liệu,

phương pháp đóng vai, phương pháp đặt vấn đề, kết hợp với liên hệ thực tế đến các
ngành nghề liên quan đến bộ môn Lịch sử… Qua kinh nghiệm nhiều năm giảng
dạy, tôi nhận thấy việc truyền lửa, truyền đam mê cho các em đối với môn học là
nguyên nhân thiết yếu dẫn đến nhu cầu tự học của HS.
3.2.2. Hướng dẫn học sinh cách xây dựng kế hoạch ôn tập
Hiện nay, đa số HS thực hiện các nhiệm vụ học tập còn mang tính “ngẫu
hứng”, chưa hình dung được tồn bộ q trình tự học của mình đang và sẽ thực
hiện như thế nào. Trong khi đó, với một khối lượng kiến thức lớn, HS phải hoàn
thành chỉ trong một thời gian nhất định. Đối với HS lớp 12, ngoài việc giành thời
gian ôn tập 6 môn thi tốt nghiệp các em còn có nhiều mơn học khác phải hồn
thành. Vì vậy, từ chương trình học tập, GV cần hướng dẫn HS lập kế hoạch ôn tập
khoa học, với các nhiệm vụ học tập vừa sức, phù hợp với nội dung, điều kiện, thời
gian của các em.
Sau khi HS đã xây dựng kế hoạch ơn tập, GV cần có sự kiểm tra, sau đó
nhận xét, góp ý về kế hoạch ơn tập của các em. GV cần hướng dẫn HS thực hiện kế
hoạch ôn tập với các yêu cầu sau: sử dụng hợp lí quỹ thời gian mình có; có phương

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123doc, T

17


23 of 98.

pháp tự học khoa học, có kế hoạch và thời gian biểu tự học phù hợp với điều kiện
của bản thân. Nếu HS xây dựng được kế hoạch học tập đúng đắn, khoa học sẽ giúp
các em có mục tiêu cụ thể để thực hiện. Người học cần có biện pháp để thực hiện
kế hoạch đề ra và có thể tự điều chỉnh kế hoạch một cách linh hoạt nhằm đạt được
các mục tiêu trong ôn tập thi tốt nghiệp.
3.2.3. Hướng dẫn học sinh cách tự đọc sách giáo khoa, tài liệu tham khảo

Đọc lướt qua: Khi đọc lướt, người đọc có thể bỏ qua một số trang, đoạn nào
đó hoặc dừng lại kĩ ở một số nội dung. Cách đọc này sử dụng khi đọc để tìm hiểu
một vấn đề, cần làm rõ thêm hoặc tìm những cách diễn đạt khác nhau cho một vấn
đề nào đó.
Đọc có trọng điểm (hay đọc từng phần): là cách đọc từng đoạn, từng phần đã
được lựa chọn từ trước nhằm tập trung thời gian cho những nội dung cần thiết.
Đọc tồn bộ nhưng khơng nghiên cứu sâu: Cách đọc này nhằm khái qt
tồn bộ nội dung cuốn sách mà khơng đi sâu vào từng nội dung cụ thể. Với cách
đọc này, người đọc có thể nắm được ý tưởng chính cũng như nội dung chính của
cuốn sách.
Đọc kĩ và nghiên cứu sâu nội dung: Đây là cách đọc quan trọng nhất, cần
thiết nhất trong tự học để lĩnh hội đầy đủ nội dung cuốn sách. Từng nội dung, từng
vấn đề được người đọc xem xét, tìm hiểu cặn kẽ.
Trong sách giáo khoa lịch sử lớp 12 phần Việt Nam từ năm 1919 đến năm
1945 gồm có 5 bài (Bài 12, 13, 14, 15, 16) với hai nội dung lớn là phong trào dân
tộc dân chủ, quá trình vận động đi đến thành lập Đảng và q trình vận động giải
phóng dân tộc đưa đến thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945. Đối với thi trắc
nghiệm, đặc biệt là dạng câu hỏi nhận biết và thông hiểu việc đọc kĩ, bám sát nội
dung sách giáo khoa là kĩ năng cơ bản mà học sinh cần có. Việc học và nắm vững
kiến thức cơ bản mơn Lịch sử có thể nói là chiếc chìa khóa để các em giải đáp tất
cả những câu hỏi trong đề thi. Có nắm được kiến thức cơ bản các em mới có thể tư
duy để làm tốt những câu hỏi mức độ vận dụng.
Trước hết, học sinh cần xác định các phần sẽ giảm tải để loại bỏ nó ra khỏi
chương trình học, bởi khơng có trong đề thi và được coi là kiến thức khơng cơ bản.
Thứ hai, cần có thái độ nghiêm túc, tự đọc sách giáo khoa trước ở nhà cũng như tài
liệu liên quan. Khi đến lớp chú ý nghe thầy cơ giảng những ý chính, coi đó là bộ
khung để xây dựng kiến thức cho bản thân. GV hướng dẫn HS nắm vững kiến thức
cơ bản theo các bước: xác định bối cảnh lịch sử (nguyên nhân bùng nổ sự kiện,
hiện tượng lịch sử) -> diễn biến sự kiện lịch sử (nội dung chính) -> kết quả -> ý
nghĩa lịch sử -> liên hệ thực tiễn (nếu có). Cuối cùng là các em làm bài tập cuối bài

theo hình thức tự luận sau đó mới tiến hành giải các đề trắc nghiệm liên quan đến
nội dung bài học.

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123doc, T

18


24 of 98.

3.2.4. Vận dụng linh hoạt công thức “5W - 1 How”
Đây là phương pháp học lịch sử cơ bản nhất, giúp học sinh có cái nhìn tổng
quan về các vấn đề, sự kiện, nhân vật lịch sử. Qua đó hình thành hệ thống kiến
thức từ cơ bản đến nâng cao. Trong mỗi bài học, có rất nhiều sự kiện lịch sử và nội
dung kiến thức nên các em khơng thể học thuộc và nhớ hết được. Chính vì thế cần
phải biết xác định những kiến thức cơ bản, những điểm nhấn trong từng nội dung
bài học.
Để làm được điều đó, trước hết GV hướng dẫn HS cần phải đọc lại một lượt
nội dung bài học, kết hợp với bài giảng của thầy cô giáo để xác định đâu là sự kiện
chính, nội dung trọng tâm. Sau đó, HS có thể dùng bút nhớ gạch chân ngay ở
những sự kiện hay là những từ, cụm từ quan trọng để dễ dàng học. Sau khi đã vạch
rõ được nội dung trọng tâm, các em cần vận dụng linh hoạt công thức “5W - 1
How” để ôn luyện kiến thức. Nghĩa là trả lời được các câu hỏi: sự kiện lịch sử gì
đã xảy ra? (What); sự kiện lịch sử xảy ra vào thời gian nào? (When); sự kiện xảy ra
gắn liền với ai, tổ chức nào? (Who); sự kiện xảy ra gắn liền với địa điểm, khơng
gian nào? (Where); vì sao lại có sự kiện đó? (Why); sự kiện đó diễn ra như thế
nào? (How). Làm được như vậy, HS vừa có thể ghi nhớ, hiểu rõ bản chất sự kiện
vừa có thể định ra các dạng câu hỏi trắc nghiệm liên quan. Điều này cũng khắc
phục được tình trạng học tủ, học vẹt. Trên cơ sở đó, HS cần biết kết nối các sự
kiện, nội dung giữa các bài, các giai đoạn lịch sử liên quan từ đó phát triển kĩ năng

tổng hợp, khái quát, tư duy, suy luận lịch sử.
3.2.5. Hướng dẫn học sinh hệ thống hóa kiến thức
3.2.5.1. Lập bảng hệ thống
Phần Lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1945 như đã khẳng định là một phần
kiến thức rất quan trọng, chứa nhiều sự kiện lịch sử, nhiều mốc thời gian, nhiều
kiến thức gắn với các sự kiện trọng đại của dân tộc. Do đó, học sinh rất khó khăn
trong việc tiếp thu và ghi nhớ kiến thức để áp dụng vào làm bài thi. Để khắc phục
khó khăn và giúp đỡ học sinh ơn tập tốt phần kiến thức này, một trong những cách
làm có hiệu quả nhất là GV hướng dẫn HS lập các bảng hệ thống kiến thức theo
từng bài hoặc theo các chủ đề. Khi xây dựng được các bảng thống kê, HS sẽ nắm
bắt kiến thức một cách cụ thể, rõ ràng nhất, tránh được sự nhầm lẫn giữa các sự
kiện và kiến thức.
Các bước thực hiện:
- Bước 1: Sau khi học xong một bài, GV sử dụng ứng dụng Powerpoint và
máy chiếu cung cấp mẫu bảng hệ thống kiến thức và yêu cầu HS về nhà hoàn
thành theo mẫu mà GV đã định hướng.
- Bước 2: Trong các giờ ôn tập hoặc học thêm, GV yêu cầu học sinh lên
trình bày bảng hệ thống của mình.

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123doc, T

19


25 of 98.

- Bước 3: GV nhận xét, bổ sung, hoàn chỉnh và yêu cầu HS đặt tên bảng hệ
thống, đồng thời yêu cầu các em ghi chép vào vở để làm tài liệu ôn tập. (Xem phần
Phụ lục 3)
3.2.5.2. Tổng hợp, xâu chuỗi các sự kiện lịch sử theo nhóm kiến thức

Kiến thức lịch sử trong các giai đoạn khác nhau không phải là những sự kiện
đơn lẻ mà bao gồm một hệ thống những hiểu biết cần thiết về các sự kiện cụ thể,
niên đại, nhân vật, các nguyên lý, quy luật, những kết luận khái quát… Nội dung
kiến thức như vậy sẽ rất nhiều, không thể ghi nhớ hết. Điều quan trọng là phải biết
chọn lựa, sắp xếp, xâu chuỗi, tổng hợp các sự kiện lịch sử theo nhóm để việc ơn
tập kiến thức được dễ dàng hơn.
Để giúp học sinh ôn tập và nắm vững kiến thức của phần Việt Nam từ năm
1919 đến năm 1945, việc xâu chuỗi, tổng hợp các sự kiện lịch sử theo nhóm là rất
cần thiết. Biện pháp này giúp học sinh khái quát được kiến thức theo giai đoạn,
tránh nhầm lẫn và ghi nhớ tốt hơn các sự kiện. Tuy nhiên, việc xâu chuỗi kiến thức
sẽ là một việc làm rất khó khăn đối với HS vì các em phải biết khái quát kiến thức
cả một quá trình lịch sử theo các nhóm. Do đó, GV phải là người hướng dẫn, giúp
đỡ HS thực hiện.
- Bước 1: GV hướng dẫn HS phải xác định được và chia phần Lịch sử Việt
Nam từ 1919 đến 1945 theo từng nhóm kiến thức. (Nhóm kiến thức là gì? Đó là
những sự kiện có những mối liên hệ với nhau về mặt thời gian, về mặt nội dung, về
nhân vật lịch sử, hoặc là một vấn đề mang tính xun suốt…). Theo đó, phần Việt
Nam từ năm 1919 đến năm 1945, GV hướng dẫn học sinh tổng hợp, xâu chuỗi các
sự kiện lịch sử theo các nhóm kiến thức sau đây:
+ Nhóm kiến thức thứ nhất: Tình hình Việt Nam từ 1919 đến 1945.
+ Nhóm kiến thức thứ 2: Phong trào dân tộc dân chủ theo hai khuynh hướng
dân chủ tư sản và vô sản trong những năm 1919 - 1930.
+ Nhóm kiến thức thứ 3: Đường lối cách mạng của Đảng qua các hội nghị
và các văn kiện từ 1930 đến 1945.
+ Nhóm kiến thức thứ 4: Diễn biến chính của các phong trào cách mạng từ
1930 đến 1945.
+ Nhóm kiến thức thứ 5: Ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của các
phong trào cách mạng từ 1930 - 1945.
+ Nhóm kiến thức thứ 6: Công tác xây dựng Mặt trận và tập hợp lực lượng
qua các thời kỳ cách mạng từ 1930 đến 1945.

- Bước 2: GV đưa ra các câu hỏi, chia nhóm HS và giao nhiệm vụ cho các
nhóm HS tự tìm hiểu, trả lời để hồn thiện các nhóm kiến thức đã được chia. Trên
cơ sở đó, HS sẽ đưa các sự kiện, kiến thức đơn lẻ vào một nhóm.

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123doc, T

20


×