Lớp :52CNMT
Nhóm: 6
GVHD:Trần Quang Ngọc
chế độ
nhiệt đới ẩm gió mùa
chế độ
nhiệt đới ẩm gió mùa
sông
sông
Lưu lượng
Lưu lượng
Nội địa
317
km3/năm
Nguồn
láng
giềng
536
km3/năm
Từ lãnh
thổ
Nước
ngoài
2360
sông
>10km
mạng
lưới dày
đặc
Lượng
mưa
lớn
Đồng bằng châu thổ sông Mekong
trên lãnh thổ Việt Nam nhìn từ vũ trụ
Bản đồ sông ngòi Việt Nam
Sông Hồng
ệ ề ồ ự ồ ể ệ
ồ ở
ề ồ ạ
!"#$ %#&'ị
Hồ Ba Bể là hồ tự nhiên trên núi rộng
nhất ở Việt Nam
Hồ thủy điện Hòa Bình
# () ề ớ ủ ệ
*)+ $ ) ố ớ ữ ợ ớ
) ớ ầ
,
/*)
) )0 ứ ả ỷ
,
-(123
) $)ớ ế ớ ộ ạ
"2
#$ ) )+ (!ữ ợ ở ạ
" (!.* + 4ế ộ ạ
ỷ
,
-(/ ),5 )$ ả ổ ữ
)12ợ
Nước ngầm,
nguồn tài nguyên vô
hình
6 7 ừ ế ừ ế
89) ồ
!) ự
+2
:::::::::
II.Khó khăn về tài nguyên nước
Việt Nam hiện nay:
1.2/3 tổng lượng nước mặt là
nguồn nước ngoại lai.
Sông C u Long 90% ử
t ng kh i l ng ổ ố ượ
n c b m t có ướ ề ặ
ngu n g c ngo i lai.ồ ố ạ
Sông H ng chi m ồ ế
50% t ng kh i l ng ổ ố ượ
n c b m t có ướ ề ặ
ngu n g c ngo i lai.ồ ố ạ
•
Nguồn nước nội địa đạt mức trung bình kém của
thế giới – 3.600 m3/người/năm thuộc diện quốc
gia thiếu nước.
•
Nhưng chúng ta không thể chủ động bảo vệ,
khai thác và sử dụng nguồn nước ngoại lai.
•
Nhất là những năm gần đây khai thác nguồn
nước các quốc gia ở thượng nguồn ngày càng gia
tăng và có chiều hướng bất lợi cho nước ta.
2.Tài nguyên nước của Việt
Nam phân bố không đều
Mùa khô: hạn hán - thiếu nước trầm trọng
Mùa mưa: ngập úng và lũ lụt
,2; <) =ề ệ ự ồ ớ
6 + )+ )7ế ổ ậ ả ở ế
2ớ
> + )7) +ế ổ ậ ự
)7 + )9)?@7 ớ ế ộ ậ
)!) 7 . ) +$)ợ ả ớ ặ ẽ ả
)9)+ ợ ổ
6A6) 2ồ ớ
A6)7$ )ữ
) ặ ề
BC D)7ớ ở
&&7$ ) D)ạ ừ ở
& ệ ạ ớ ề
) 8#EF + ờ ặ ệ
) 2ồ ớ
Hạn hán do El Nino ở Đông Nam Bộ Việt Nam
G2H ) +)ấ ợ ớ
) .Iả
Sông Thị Vải đang bị ô
nhiễm nặng nề
Hai nửa dòng sông, một dòng
chảy đã bị ô nhiễm nặng nề
ông Nhuệ, sông Đáy bị ô nhiễm nặng
làm Nhà máy Nước Phủ Lý nhiều lần
phải ngừng hoạt động.
Rác thải, nước thải tại sông
Trường Giang.(Quảng Nam)
(Nguồn: qrt.vn)
- Lượng nước cần
của năm 2000 là
79,61 tỷ
m3/năm.Trong vòng
15 năm, nhu cầu
nước đã tăng 1,76
lần.
Nguồn nước của Hậu Giang
cũng đang chịu những sức
ép rất lớn từ quá trình đô thị
hóa và phát triển kinh tế xã
hội
Nước ta chưa trở thành nước công nghiệp thì nhu cầu nước
năm 2015 - 2020 khoảng 140 tỷ/m3 năm một sức ép rất lớn.
Nếu dân số chừng 120 -150 triệu, mức sống cao hơn đòi hỏi
lượng nước dùng lớn hơn như:
Nếu tính toán theo dự báo của ủy hội Tài nguyên nước
quốc tế nhu cầu nước vào năm 2020 sẽ tăng 6,5 lần so với năm
1990, thì nhu cầu nước của Việt Nam lúc đó sẽ vào khoảng 510
- 520 tỷ m3 /năm.