Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Quá trình thực dân pháp xâm lược việt nam từ 1858

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.42 KB, 10 trang )

LỊCH SỬ VIỆT NAM CẬN ĐẠI
CHUYÊN ĐỀ 1: QUÁ TRÌNH THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC VIỆT NAM TỪ 1858-1884
A/KIẾN THỨC CƠ BẢN
I/ Tình hình Việt Nam đến giữa thế kỉ XIX trước khi thực dân Pháp xâm lược
- Vào giữa thế kỉ XIX nước là là quốc gia độc lập có chủ quyền, nhưng chế độ phong kiến đã lâm vào khủng
hoảng, suy yếu trầm trọng.
- Kinh tế:
+ Nông nghiệp sa sút; mất mùa, đói kém liên miên
+ Cơng thương nghiệp đình đốn. Nhiều chính sách của nhà nước đã làm ảnh hưởng tới sự phát triển của thủ
công nghiệp và thương nghiệp
- Quân sự yếu kém, lạc hậu.
- Xã hội: Đời sống nhân dân khó khăn. Khởi nghĩa nơng dân liên tiếp nổ ra.
- Đối ngoại sai lầm: Chính sách cấm đạo và xua đuổi giáo sĩ đã gây bất hoà trong nhân dân, tạo kẽ hở cho kẻ
thù lợi dụng.
II. Quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp.
1. Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858
- 31/8/1858, Liên quân P- TBN dàn trận trước cửa biển ĐN.
- 1/9/1858, P tấn công bán đảo Sơn Trà - mở đầu cuộc xâm lược VN, thực hiện âm mưu “đánh nhanh thắng
nhanh”.
* Thủ đoạn của Pháp: Đà Nẵng có vị trí chiến lược quan trọng, nếu chiến được Đà Nẵng sẽ thuận lợi cho kế
hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp.
+ Vì đây có cảng nước sâu, thuận lợi cho việc đi lại của tàu chiến Pháp, nằm trên đường thiên lý Bắc-Nam.
+ Chiếm Đà Nẵng sẽ uy hiếp kinh thành Huế, thơng qua triều đình Huế hợp pháp hóa việc thống trị nước ta,
nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
+ Đà Nẵng gần đồng bằng Nam ngãi giàu có và đơng dân , có thể thực hiện âm mưu lấy chiến tranh ni
chiến tranh.
+ Ở đây Có 10 vạn giáo dân theo đạo Thiên chúa giáo, nổi dậy giúp sức.
+ Tương quan lực lượng lúc đầu ở Đà Nẵng quân triều đình lực lượng ít hơn (có khoảng 2000 người), cịn
Pháp –Tây Ban Nha có 3000 người, 14 tàu chiến, 50 khẩu đại bác.
- Quân dân ta chiến đấu anh dũng, đẩy lùi các đợt tấn công của địch, sau đó thực hiện kế sách “vườn khơng
nhà trống” gây cho địch nhiều khó khăn.


- Quân Pháp – TBN bị cầm chân tại bán đảo Sơn Trà suốt 5 tháng, kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh”
bước đầu bị thất bại.
2. Thưc dân Pháp tấn công Gia Định
- 17/2/1859, Pháp đánh thành Gia Định
* Thủ đoạn:
+ Vì đây có cảng nước sâu, thuận lợi cho việc đi lại của tàu chiến Pháp.
+ Pháp đánh Gia Định âm mưu chiếm vùng đất Nam Kì giàu có, là nơi cung cấp lương thực cho triều đình
Nguyễn, Pháp đánh nhằm cắt đứt nguồn tiếp tế lương thực, làm suy yếu nhà Nguyễn.
+ Gia Định xa Trung Quốc và triều đình Huế, ngăn chặn sự chi viện.
+ uy hiếp Cam-pu-chia và chiếm lưu vực sông Mê Công.
+ Thông qua đánh Gia Định, Pháp xúi giục nhân dân một số nước gần đó nổi dậy chống lại nhà Nguyễn.
- Cuộc chiến đấu dũng cảm của các đội dân binh làm thất bại “Kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh”, Pháp
chuyển sang “chinh phục từng gói nhỏ”.
- Đầu 1860 Pháp gặp khó khăn lực lượng mỏng vì phải chia sẽ với các chiến trường khác, khơng hợp khí
hậu, bị qn ta phục kích.
- Triều đình cử Nguyễn Tri Phương vào Gia Định xây dựng phịng tuyến Chí Hồ để chặn giặc, nhưng lại bị
động đối phó,thiếu quyết tâm chống Pháp.
- 7/1860, nhân dân tiếp tục tấn công địch ở đồn Chợ Rẫy, triều đình xuất hiện tư tưởng chủ hồ. Pháp khơng
mở rộng đánh chiếm được Gia Định, ở vào thế tiến thoái lưỡng nan.
3. Pháp đánh chiếm miền Đơng Nam kì. Hiệp ước 5-6-1862.
1


- 23/2/1861, Pháp tấn cơng và chiếm Đại Đồn Chí Hồ-Đại đồn phịng thủ lớn nhất Đơng Nam Á của triều
Nguyễn.
- Tiếp đó Pháp chiếm ln Định Tường (4/1861), Biên Hồ (12/1861), Vĩnh Long (3/1862).
-Tuy nhiên chúng khơng thể kiểm sốt (bình định) các vùng đã chiếm đóng do vấp phải phong trào đấu tranh
của quần chúng nhân dân.
- 5/6/1862, triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất, nhượng hẳn cho Pháp ba tỉnh miền Đơng Nam
Kì.

4. thực dân Pháp đánh chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam Kì.
- Sau khi xâm chiếm Campuchia (1863), Pháp yêu cầu triều đình giao nốt cho chúng ba tỉnh miền Tây
- Lợi dụng sự bạc nhược của triều đình, 20/6/1867, Pháp dàn trận trước thành Vĩnh Long, Phan Thanh Giản
nộp thành.
- Từ 20 đến 24/6/1867, Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kì ( Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên) khơng tốn
một viên đạn.
5. Pháp tiến đánh Bắc Kì.
*. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc kỳ lần thứ nhất 1873
Âm mưu: Hoàn thành việc xâm lược Việt Nam
Thủ đoạn :
+ Biến Nam Kỳ thành bàn đạp để đánh ra Bắc Kỳ.
+ Phái gián điệp do thám tình hình miền Bắc
+ Tổ chức các đạo quân nội ứng.
+ Bắt liên lạc với Đuy-puy. Lấy cớ giải quyết vụ Đuy-puy, Pháp cử Gác-ni-ê mang quân ra Bắc.
- Tiến trình
+ 5/11/1873, tàu chiến Gác-ni-e chỉ huy ra đến Hà Nội, giở trị khiêu khích qn ta.
+ 19/11/1873 Pháp gửi tối hậu thư cho Tổng đốc thành Hà Nội.
- 20/11/1873, Pháp đánh thành Hà Nội sau đó mở rộng đánh chiếm các tỉnh đồng bằng sơng Hồng: Hưng
yên, Hải Dương, Ninh Bình, Nam Định
*. Phong trào kháng chiến ở Bắc Kì trong những năm 1873 – 1874
-Quân dân Hà Nội đã tích cực chủ động kiến quyết đánh giặc, ngay từ đầu gây cho chúng nhiều khó khăn.
- Tiêu biểu: trận chiến đấu tại cửa Ơ Thanh Hà, cuộc chiến đấu bảo vệ thành Hà Nội.
- Phong trào kháng chiến lan rộng ra các tỉnh : Hưng Yên ,Phủ Lí, Hải Dương ,Nam Định.
 Buộc địch phải phân tán lực lượng,bị cô lập và không thế ứng cứu được cho nhau.
+ 21/12/1873, trận Cầu Giấy thắng lợi, tiêu diệt tồn bộ qn Pháp trong đó có cả viên chỉ huy Gác-ni-ê.
* Ý nghĩa : quân ta phấn khởi , càng hăng hái đánh Pháp. Địch thì vơ cùng hoang mang, tìm cách thương
lượng.
* Thái độ và hành động của triều Nguyễn
- Thái độ: vẫn ảo tưởng vào con đường thương lượng để lấy lại những vùng đất đã mất, kháng cự yếu ớt bỏ
qua cơ hội đánh bật Pháp ra khỏi Bắc kì.

- Hành động: kí hiệp ước 1874 với Pháp chính thức thừa nhận chủ quyền của pháp tại 6 tỉnh Nam Kì, tạo
điều kiện cho Pháp đặt cơ sở về kinh tến chính trị ở Bắc Kì.
- Hiệp ước này nhà Nguyễn làm mất thêm 1 phần quan trọng về chủ quyền lãnh thổ, ngoại giao, thương mại
của đất nước.
b. Thực dân Pháp tiến đánh bắc Kì lần thứ hai (1882-1883).
* Quân Pháp đánh chiếm Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì lần thứ hai (1882 - 1883)
-Mục đích cuối cùng: xâm lược tồn bô Việt Nam. Biến nước ta thành thuộc địa của Pháp.
- Lí do:
+ Nhu cầu về thị trường, nguyên liệu, nhân công, đặt ra khi Pháp chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa
+ Các nước A- Đ- TBN cũng muốn thương thuyết với nhà Nguyễn.
- Thủ đoạn:
1882 Pháp lấy cớ triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874 để kéo quân ra Bắc.
* Tiến trình
- Ngày 3/4/1882 Pháp bất ngờ đổ bộ lên Hà Nội. 25/4, Pháp nổ súng chiếm thành.
- Triều đình Huế khơng kiên quyết đánh Pháp mà luôn chờ thương lượng.
2


- 3/1883, Pháp chiếm mỏ than Hồng Gai, Quảng Yên, Nam Định
* Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc Kỳ kháng chiến
- Quan qn triều đình và Hồng Diệu chỉ huy quân sĩ chiến đấu dũng cảm bảo vệ thành Hà Nộithành mất,
Hồng Diệu hi sinh, triều đình hoang mang cầu cứu nhà Thanh.
- Nhân dân dũng cảm chiến đấu chống Pháp bằng nhiều hình thức :
+ Các sỹ phu khơng thi hành mệnh lệnh của triều đình tiếp tục tổ chức kháng chiến.
+ Nhân dân Hà Nội và các tỉnh tích cực kháng chiến bằng nhiều hình thức sáng tạo.
+ Trận Cầu Giấy lần hai 19/5/1883, Rivie bỏ mạng, cổ vũ tinh thần chiến đấu của nhân dân, qn Pháp thì
hoang mang lo sợ, triều đình khơng quyết tâm đánh Pháp.
6. Hai bản hiệp ước 1883 và 1884, nhà nước phong kiến Nguyễn đầu hàng
- Nghe tin Pháp tấn cơng Thuận An, triều đình Huế vội xin đình chiến.
- 25/8/1883, nhà Nguyễn phải kí Hiệp ước Hácmăng với Pháp→quá trình xâm lược của thực dân Pháp về cơ

bản được hoàn thành. Việt Nam trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến.
-6/6/1884, Pháp kí với triều đình hiệp ước Patonot→ chính thức áp đặt nền bảo hộ trên toàn bộ nước Việt
Nam.
B.BÀI TẬP VẬN DỤNG VÀ NÂNG CAO
Câu 1: Tình hình Việt Nam giữa thế kỷ XIX trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp? Tại sao Pháp chọn
Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên.
Câu 2: Tại sao Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên trong cuộc xâm lược Việt Nam?
Nguyên nhân dẫn đến thất bại của Pháp tại Đà Nẵng?
* Pháp chọn Đà Nẵng vì:
* Nguyên nhân thất bại:
- Thực dân Pháp vấp phải tinh thần kháng chiến quyết liệt của nhân dân ta trong suốt thời gian diễn ra chiến
sự ở Đà Nẵng quân và dân ta có sự phối hợp chặt chẽ chống giặc với quyết tâm cao và ngay từ đầu đã dấy lên
làn sóng đấu tranh bảo vệ tổ quốc.
- Triều đình cử Nguyễn Tri Phương làm tổng chỉ huy mặt trận Quảng Nam, ông đã huy động quyết tâm đắp
thành lũy không cho giặc đi sâu vào nội địa.
- Thực hiện sách lược “ vườn không nhà trống” gây cho địch nhiều khó khăn
- Suốt 5 tháng liền, quân Pháp bị giam chân tại chỗ, lực lượng hao mòn dần, thuốc men, thực phẩm thiếu
thốn do tiếp tế khó khăn và khí hậu thỗ nhưỡng khơng thuận lợi.
Câu 3: Bằng những sự kiện lịch sử, hãy chứng minh thực dân Pháp ráo riết chuẩn bị xâm lược nước ta
từ rất sớm.
- Sau các cuộc phát kiến địa lí thế kỉ XV-XVI, chủ nghĩa tư bản phương Tây rát riết chạy đua sang phương
Đơng, tìm cách xâm lược thị trường thuộc địa. Đến giữa thế kỉ XIX, một loạt các nước châu Á và Đông Nam
Á (trừ Nhật Bản và Thái Lan) lần lượt bị thực dân phương Tây biến thành thuộc địa hoặc nửa thuộc địa. Việt
Nam là một nước có vị trí địa lý quan trọng, có nhiều tài ngun, khống sản…nên sớm trở thành đối tượng
bị phương Tây nhịm ngó.
- Trong cuộc chạy đua sang Phương Đông, tư bản Pháp đã để ý tới Việt Nam rất sớm, từ thế kỉ XVII –XVIII
thông qua hội truyền giáo Ki-tơ ở nước ngồi của Pháp. Đặc biệt, sau cuộc chiến 7 năm với tư bản Anh
(1756-1763), Pháp bị bại trận, nhiều thuộc địa bị Anh chiếm mất như Ấn Độ, Ca-na-đa… nên Pháp càng
muốn có nhiều thuộc địa ở Viễn Đông.
- Từ các thế kỉ XVII-XVIII, nhất là nửa đầu thế kỉ XIX, rất nhiều thương nhân Pháp đến Việt Nam làm ăn

buôn bán. Lợi dụng việc làm ăn, các giáo sĩ Pháp tích cực hoạt động, gây cơ sở cả trong nam và ngoài Bắc.
- Đến giữa thế kỉ XIX, đặc biệt dưới thời đế chế II (Na-pô-lê-ong III), kinh tế Pháp phát triển mạnh, vươn lên
hàng thứ hai thế giới. Lúc này yêu cầu phát triển kinh tế về cơng nghiệp, tài chính, thương mại đòi hỏi cấp
thiết và Pháp đã đẩy mạnh việc xâm chiếm thuộc địa (ở châu Phi, châu Á, khu vực Mĩ Latinh). Ở Việt Nam,
chính phủ Pháp quyết định khiêu khích và tiến hành đánh nước ta bằng vũ lực. Chiều 31/8/1858, liên quân
Pháp – Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng. sáng sớm 1/9/1858, 3000 quân Pháp và Tây Ban Nha
nổ sung đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà, chính thức xâm lược Việt Nam.
Câu 4: Làm rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan dẫn đến việc thực dân pháp xâm lược nước ta từ
giữa thế kỉ XIX.
- Nguyên nhân khách quan:
3


+ sự phát triển của nền đại công nghiệp ở châu âu đã dẫn đến nhu cầu vền nguyên liệu, nhân công và thị
trường ngày càng cao đối với các nước tư bản trong đó có tư bản Pháp.
+ châu á nói chung, VN nói riêng là khu vực giàu tài ngun, có vị trí quan trọng. Trở thành nơi mà các nước
tư bản phương tây dịm ngó, tìm cách xâm lược.
- Nguyên nhân chủ quan: thời kì này đất nước ta dưới triều Nguyễn đã lâm vào tình trạng khủng hoảng tồn
diện và ngày càng trầm trọng.
+ chính trị: triều nguyễn bảo thủ, thối nát kìm hãm sự phát triển kinh té đất nước
+ kinh tế lạc hậu và tiều tụy, đời sống nhân cực khổ
+ xã hội mâu thuẫn trở nên gay gắt, lịng dân ốn hận.
+ qn sự lực lượng yều, vũ khí thơ sơ
+ đối ngoại: nhà nguyễn thi hành chính sách đóng cửa, cấm đạo độc đoán.
=> là điều kiện thuận lợi và là cái cớ để thực dân pháp nổ súng xâm lược. tháng 9/1858 pháp chính thức nổ
súng xâm lược nước ta
Câu 5: Hãy trình bày những nét lớn về quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp từ năm 1858
đến năm 1884?
-Từ giữa thế kỉ XIX, các nước tư bản phương Tây đẩy mạnh việc xâm chiếm các nước phương Đơng. Sau
nhiều lần khiêu khích, lấy cớ bảo vệ đạo Gia Tô, Pháp đem quân xâm lược Việt Nam.

- Chiều 31/8/1858, liên quân Pháp – Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng. Âm mưu của Pháp là
chiếm xong Đà Nẵng sẽ kéo ra Huế, nhanh chóng buộc nhà Nguyễn đầu hàng kết thúc chiến tranh.
- Sáng sớm 1/9/1858, 3000 quân Pháp và Tây Ban Nha nổ sung đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà, chính thức xâm
lược Việt Nam. Quân dân ta dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương đã anh dũng trống trả. Quân Pháp bước
đầu thất bại. Sau 5 tháng xâm lược, chúng chỉ chiếm được bán đảo Sơn Trà.
- Thất bại trong âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh” ở Đà Nẵng, tháng 2/1859, quân Pháp kéo vào Gia Định.
Ngày 17/2/1859, chúng tấn công thành Gia Định. Quân triều đình chống cự yếu ớt rồi tan rã, mặc dù có
nhiều vũ khí và lương thực.
- Đêm 23, sáng 24/2/1861, quân Pháp mở cuộc tấn cơng quy mơ vào Đại Đồn chí Hịa. Qn ta kháng cự
mạnh mẽ, nhưng không thắng nổi hỏa lực của địch, đại đồn Chí Hịa thất thủ. Thừa thắng, qn Pháp lần lượt
chiếm các tỉnh Định Tường, Biên Hòa, Vĩnh Long. Triều đình Huế phải kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất
(5/6/1862), nhượng cho Pháp nhiều quyền lợi, trong đó có việc thừa nhận ba tỉnh miền Đơng Nam kì (Gia
Định, Định Tường, Biên Hòa) là thuộc địa của Pháp.
- Sau khi chiếm được ba tỉnh miền Đơng Nam kì, thực dân Pháp đã bắt tay ngay vào việc thiết lập bộ máy cai
trị và tiến hành bóc lột về kinh tế, nhằm biến nơi đây thành bàn đạp để đánh chiếm Cam-pu-chia, rồi chiếm
nốt ba tỉnh miền Tây Nam kì.
- Sanng1 20/11/1873, quân Pháp nổ sung đánh thành Hà Nội. 7000 quân triều đình dưới sự chỉ huy của
Nguyễn Tri Phương cố gắng cản giặc, nhưng đã thất bại. Buổi trưa, thành mất, Nguyễn Tri Phương bị thương
nặng. Bị giặc bắt, ơng nhịn ăn mà chết. Trong vịng chưa đầy 1 tháng, Pháp cho quân tỏa đi đánh chiếm Hải
Dương, Hưng n, Phủ Lí, Ninh Bình và Nam Định.
- Cuối cùng, triều đình Huế phải kí với thực dân Pháp Hiệp ước Giáp Tuất (1874). Theo đó, quân Pháp sẽ rút
qn khỏi Bắc Kì, cịn triều đình Huế thì chính thức thừa nhận sáu tỉnh Nam Kì hồn tồn thuộc Pháp (Gia
Định, Định Tường, Biên Hòa, Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên)
- Trong khi đó, tư bàn Pháp đang phát triển mạnh, rất cần các nguồn tài nguyên khoáng sản ở Bắc Kì, nên
chúng quyết tâm chiếm bằng được. Lấy cớ triều đình Huế vi phạm hiệp ước 1874, tiếp tục giao thiệp với nhà
Thanh mà không hỏi ý kiến Pháp, 1882, quân Pháp do viên đại tá Ri-vi-e chỉ huy đã đổ bộ lên Hà Nội.
- 4/1882, Ri vie gửi tối hậu thư cho Tổng đốc Hoàng Diệu, địi giao khí giới và nộp thành khơng điều kiện.
Khơng đợi trả lời, quân Pháp nổ sung tấn công. Quân ta anh dung chống trả, nhưng chỉ cầm cự được gần một
buối sáng. Đến trưa thành mất, Hoàng Diệu thắt cổ tự tử.
- Một lần nữa, triều đình nhà Nguyễn buộc phải kí với Pháp Hiệp ước Hac-Măng (25/8/1883), rồi hiệp ước

Pa-tơ-nốt (6/6/1884). Với bản Hiệp ước này, thực dân Pháp đã hồn thành q trình xâm lược Việt Nam về
mặt quân sự.
4


CHUYÊN ĐỀ 2: PHONG TRÀO KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN TA TỪ 18581884
A/ KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Khi Pháp đánh chiếm Đà Nẵng
-Nhân dân ta chiến đấu anh dũng, thực hiện kế hoạch “vườn không nhà trống”, giam chân địch 5 tháng trên
bán đảo Sơn Trà→kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp bước đầu thất bại.
2. Khi Pháp đánh chiếm Gia Định và các tỉnh miền Đông Nam Kì
-Phong trào đấu tranh của nhân dân làm cho Pháp gặp khó khăn, mất 1 tuần thực dân Pháp mới từ Cần Giờ
về Gia Định.
-Khi Pháp đánh thành GĐ, các đội dân binh chiến đấu ngoan cường→Pháp phải phá kho tàng rút xuống tàu
chiến.
-Thành mất, các đội dân binh chiến đấu ngoan cường, nhân dân tự tay đốt nhà tạo thành các bức tường lửa
bao vây địch lảm cho Pháp gặp nhiều khó khăn.
- Pháp chiếm 3 tỉnh miền Đơng Nam Kì, cuộc kháng chiến của nhân dân ta pjats triển mạnh mẽ. các toán
nghĩa binh: Trương Định, Trần Thiện Chính, Lê Huy….chiến đấu anh dũng lập nhiều chiến cơng.
- Sau hiệp ước Nhâm Tuất (1862), tuy triều đình thẳng tay đàn áp nhưng nhân dân 3 tỉnh miền Đông vẫn
quyết tâm kháng chiến. Tiêu biểu nhất là khởi nghĩa Trương Định.
- Phong trào tị địa diễn ra sôi nổi khiến Pháp gặp nhiều khó khăn.
3. Nhân dân 3 tỉnh miền Tây chống Pháp
- Phong trào kháng chiến của nhân dân lên cao dưới nhiều hình thức: bất hợp tác, khởi nghĩa vũ trang, liên
minh với Camphuchia…
-Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu: trương quyền, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân…..
4. Phong trào kháng chiến ở Bắc Kì trong những năm 1873-1874
- Khi Pháp đặt chân lên HN, nhân dân bất hợp tác với địch.
- Khi thành HN bị chiếm, các văn thân sĩ phu lập nghĩa hội bí mật tổ chức chống Pháp.
-Tại các tỉnh lân cận HN, nhân dân kháng cự quyết liệt.

-Tiêu biểu nhất là chiến thắng Cầu Giấy (21/12/1873)→qn Pháp hoang mang, tìm cách thương lượng,
khích lệ tinh thần chiến đấu của nhân dân.
5. Phong trào kháng chiến của nhân dân trong những năm 1882-1884.
- Ngay khi đặt chân lên HN lần hai, quân Pháp đã vấp phải tinh thần quyết chiến của quân và dân ta.
-19/5/1883, quân Cờ Đen của Lưu Vĩnh Phúc và quân của Hoàng Tá Viêm đã lập nên chiến thắng Cầu Giấy
lần thứ hai.
- Sau hai hiệp ước 1883 và 1884, phong trào phản đối hiệp ước của nhân dân lên cao.
B/ BÀI TẬP VẬN DỤNG VÀ NÂNG CAO
Câu 1: Lập bảng so sánh thái độ chống Pháp của triều đình nhà nguyễn và thái độ của nhân dân Việt
Nam từ 1858-đầu TK XX
Giai đoạn Sự kiện chính
Thái độ triều đình
Thái độ nhân dân
9/1858Pháp
đánh -Xây dựng thành lũy, phòng Ngay từ đầu nhân dân đã hưởng ứng lời
2/1861
chiếm
Đà tuyến tại Đà Nẵng, Gia định để kêu gọi của triều đình, cùng qn triều
Nẵng,
Gia phịng thủ.
đình xây thành đắp lũy thành lập các đội
Định
- Kêu gọi nhân dân hưởng ứng, dân binh hăng hái đánh Pháp.
thực hiện vườn không nhà trống.
- Nhân dân thực hiện vường không nhà
- Quan quân phối hợp với nhân trống gây cho pháp nhiều khó khăn
dân đánh Pháp.
2/1861Pháp
đánh -Đại đồn Chí Hịa bị vỡ, qn Phong trào chống Pháp diễn ra mạnh mẽ
5/6/1862 chiếm 3 tỉnh chính quy tan rã, triều đình hoang dưới sự lãnh đạo của các sĩ phu, văn thân

miền
Đông mang dao động, một số ít quan yêu nước, quyết tâm đánh Pháp đến cùng.
Nam kì
quân triều đình tiếp tục đánh Nhiều căn cứ chống Pháp được xây dựng,
Pháp.
chiêu mộ hàng ngàn nghĩa quân, đẩy
- Khơng kiên quyết
Pháp vào tình thế bất lợi.
- Bỏ lỡ cơ hội chống Pháp.
- Kí hiệp ước Nhâm Tuất 1862 để
bảo vệ quyền lợi thống trị.
5


6/18626/1867

Pháp
đánh Triều đình ra lệnh bãi binh, giải -Phong trào kháng chiến sôi nổi khắp 6
chiếm 3 tỉnh tán các phong trào kháng chiến
tỉnh Nam kì. Kiên quyết bám đất bám
miền Tây Nam - Bồi thường chiến phí cho Pháp, dân phản kháng hiệp ước Nhâm Tuất,

cử phái đồn sang thương thuyết - Một số sĩ phu văn thân yêu nước thể
chuộc đất nhưng thất bại.
hiện thái độ bất hợp tác với địch, phản
- Triều đình lúng túng và giao cho kháng Hiệp ước 1862,...
Pháp 3 tỉnh miền Tây Nam kì.
Tạo cơ hội cho Pháp chiếm ln
3 tỉnh miền Tây Nam kì
1868-1874 Pháp

đánh -Khơng kiên quyết chống giặc.
Kiên quyết chơng giặc, làm nên chiến
chiếm Bắc kì - Kí hiệp ước Giáp Tuất 1874
thắng Cầu Giấy lần thứ 1 (1873)
lần 1
1875-1884 Pháp
đánh Triều đình kí với Pháp hiệp ước Kiên quyết chơng giặc, làm nên chiến
chiếm Bắc kì Hắc-măng và Patonot
thắng Cầu Giấy lần thứ 2 (1883)
lần 2
Hồn thành q trình xâm lược
VN
1884 Đàn áp cuộc 1885-1888: Triều đình chỉ huy Phong trào yêu nước của nhân dân, văn
đầu TK khởi nghĩa của chống Pháp, ra chiếu Cần Vương thân sĩ phu vẫn tiếp tục (Các cuộc khởi
XX
nhân dân
kêu gọi nhân dân chống Pháp.
nghĩa trong phong trào Cần Vương,
-Từ 1888-cuối TK XIX: Triều phong trào nơng dân n Thế.
đình khơng chỉ huy nhân dân
chống Pháp.
Câu 2 Bằng những kiến thức lịch sử Việt Nam trong giai đoạn 1858-1884, em hãy phân tích những cơ
hội Việt Nam có khả năng thắng Pháp bảo vệ độc lập dân tộc
-Tại Đà Nẵng:
-Năm 1858, Pháp thất thủ ở Đà Nẵng bị kìm chân suốt 5 tháng trên bán đảo Sơn Trà. Kế hoạch “đánh nhanh
thắng nhanh” bước đầu bị phá sản, nếu lúc ấy triều đình dốc tồn lực ra đánh Pháp thì có khả năng đuổi Pháp
ra khỏi bờ cõi.
- Tại Gia Định:
Năm 1860, quân Pháp gặp nhiều khó khăn ở chiến trường Trung Quốc và Italia, chỉ để lại Việt Nam khoảng
1000 quân trên chiến tuyến dài 1000 km. Nguyễn Tri Phương được điều động từ Đà Nẵng vào chỉ huy mặt

trận Gia Định. Lúc này Nguyễn Tri Phương có 12.000 quân lại không tấn công Pháp mà huy động lực lượng
xây dựng đại đồn Chí Hịa để chặn giặc.
-Trận Cầu Giấy (1873)
Ngày 21/12/1873, Lưu Vĩnh Phúc và Hoàng Tá Viêm chỉ huy đội quân cờ đen phục kích ở Cầu Giấy, Gácni-ê tử trận. →Trận Cầu Giấy làm cho nhân dân vô cùng phấn khởi, thực dân Pháp hoang mang đề nghị
thương lượng với triều đình; triều đình đã bỏ qua cơ hội mà chấp nhận kí với Pháp Hiệp ước Giáp Tuất năm
1874.
-Trận Cầu Giấy (1883)
Ngày 19/5/1883, Ri-vi-e chỉ huy một tốn qn ra ngồi Hà Nội theo đường Sơn Tây. Lưu Vĩnh Phúc và
Hoàng Tá Viêm chỉ huy đội quân cờ đen phục kích địch ở Cầu Giấu giết chết nhiều lính Pháp trong đó có Rivi-e.
→Trận Cầu Giấy làm cho nhân dân vô cùng phấn khởi, thực dân Pháp hoang mang dao động. Tình hình rất
thuận lợi nhưng triều đình lại do dự, ảo tưởng trận Cầu Giấy 10 năm trước, hi vọng Pháp sẽ rút quân. Pháp
khi tăng thêm viện binh đã mở cuộc tấn công thẳng vào cửa Thuận An buộc triều đình nhà Nguyễn đầu hàng.
Câu 3: Nguyên nhân thất bại của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ 1858-1884 của
nhân dân VN?
-Triều đình nhà Nguyễn bảo thủ, khơng thực hiện các cải cách canh tân đất nước để chuẩn bị sức nước, sức
dân kháng chiến chống Pháp xâm lược.
6


- Triều đình nhà Nguyễn khơng có đường lối đúng đắn, khoa học, khơng quyết tâm đánh giặc, khơng có ý
thức trong việc tập hợp, đoàn kết, tổ chức và lãnh đạo nhân dân kháng chiến, triều đình sợ dân hơn sợ giặc.
- Triều đình ln do dự, có tư tưởng cầu hịa, nhân nhượng với Pháp, khơng biết tổ chức nhân dân kháng
chiến mà cịn tìm cách ngăn cản phong trào kháng chiến của nhân dân ta.
- Các phong trào kháng chiến mang tính chất tự phát, diễn ra rời rạc, lẻ tẻ, khơng có sự phối hợp thống nhất.
Lực lượng ta so với Pháp chênh lệch, vũ khí của ta thô sơ.
- Nhân dân yêu nước, chiến đấu anh dũng nhưng các cuộc kháng chiến diễn ra lẻ tẻ, tự phát, dễ bị thực dân
Pháp từng bước đàn áp.
- Thực dân Pháp có lực lượng quân sự mạnh hơn ta, lại quyết tâm xâm lược nước ta làm thuộc địa.
→ Tuy nhiên thất bại trong cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta chỉ là tạm thời. Phong trào chống
Pháp vẫn tiếp tục duy trì, phát triển tạo điều kiện để giành thắng lợi khi có tổ chức và sự lãnh đạo đúng đắn.

Câu 4: Hãy chứng minh câu nói của Nguyễn Trung Trực “ khi nào người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì
mới hết người Nam đánh Tây”
- Khi Pháp đưa ra chém Nguyễn Trung Trực khẳng khái nói “ khi nào....” => trước khi chết ông đã khẳng
định tinh thần quyết tâm đánh Pháp tới cùng của nhân dân ta. Thực tế lịch sử truyền thống yêu nước của nhân
dân ta đã chứng minh như thế:
- Mặt trận Đà Nẵng: ngay từ khi liên quân Pháp-TBN nổ súng xâm lược Đà Nẵng, nhân dân ta đã anh dũng
chiến đấu và thực hiện kế sách “vườn khơng nhà trống” gây cho địch nhiều khó khăn. Đốc học Phạm Văn
Nghị đã đem 300 quân tình nguyện từ Bắc vào xin vua cho lên đường giết giặc. Tổng đốc Nguyễn Tri
Phương đã chỉ huy mặt trận Quảng Nam khi pháp đánh Đà Nẵng.
- Mặt trận Gia Định: khi pháp đánh gia định các đội nghĩa quân đã ngày đêm bám sát bao vây tiêu diệt
địch, buộc pháp phải phá hủy thành và rút xuống chiến tàu. Nguyễn tri phương làm tổng chỉ huy mặt trận Gia
Định.
- Miền Đơng Nam kì: khi pháp chiếm định tường, vĩnh long, biên hịa các tốn nghĩa qn của Trương
Định, Trần ThiệnC, Huy,…..đã chiến đấu rất anh dũng và lập nhiều chiến cơng. Nguyễn Trung Trực chỉ huy
qn đánh chìm tàu của Pháp trên sơng Vàm Cỏ. Sau khi triều đình kí hiệp ước Nhâm Tuất 1862 bất chấp
lệnh bãi binh của triều đình, phong trào chống Pháp vẫn tiếp tục lên cao tiêu biểu là khởi nghĩa của Trương
Định. Một số sĩ phu yêu nước thể hiện thái độ bất hợp tác với Pháp bằng phong trào “tị địa”.
- Miền Tây Nam kì: pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam kì, một số nhà nho tìm đường ra Bình Thuận nhằm
mưu cuộc kháng chiến lâu dài. Đấu tranh vũ trang như Phan Tôn, Phan Liêm chỉ huy nghĩa quân hoạt động ở
Bến Tre, Sa Đéc...nghĩa quân của Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân, khởi nghĩa của Trương Quyền ở
Tây Ninh. Đấu tranh của các nho sĩ như Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Thơng, Phan Văn Trị dùng ngịi bút
của mình tố cáo quân cướp nước.
- Mặt trận Bắc kì: 100 binh sĩ dưới sự chỉ huy của viên Chưởng cơ đã chiến đấu hi sinh tới người cuối cùng.
Tổng đốc Nguyễn Tri Phương và con trai Nguyễn Lâm đã anh dũng hi sinh sau khi bảo vệ thành Hà Nội.
Hoàng Diệu tuẫn tiết khi Pháp đánh Hà Nội lần 2.
Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc kì chiến đấu kiên cường, phục kích tiêu diệt địch làm nên 2 lần chiến thắng
Cầu Giấy 1873 và 1883.
- Khi triều đình đầu hàng: phong trào Cần Vương bùng nổ với nhiều cuộc khởi nghĩa như: Ba Đình, Hùng
Lĩnh, Hương Khê, Bãi Sậy, phong trào nông dân Yên Thế, phong trào đấu tranh của đồng bào miền núi và
các dân tộc thiểu số...

- Ý nghĩa: thể hiện tinh thần yêu nước nồng nàn, ý chí chiến đấu bất khuất của nhân dân ta. Để lại bài học
quý báu cho giai đoạn sau.
Câu 5: Có ý kiến cho rằng VN bị thực dân Pháp xâm lược là tất yếu nhưng việc bị mất nước không phải
là tất yếu. Bằng những sự kiện có chọn lọc từ 1858-1884 hãy chứng minh nhà Nguyễn đã biến cái không
tất yếu thành tất yếu.
* Thực dân pháp xâm lược Việt Nam là tất yếu:
7


+ Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỉ XIX chính trị, kinh tế, quân sự, ngoại giao... suy yếu, khủng
hoảng về mọi mặt. VN đứng trước 2 sự lựa chọn là cải cách hay duy trì chính sách lạc hậu, bảo thủ...
+ Thế kỉ XIX là giai đoạn CNTB phát triển và chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, nhu cầu thị trường,
nguyên liệu trở nên bức thiết, các nước đế quốc ráo riết chạy đua xâm lược thuộc địa trong đó có Pháp. Các
nước châu á, châu phi là mục tiêu xâm lược của các nước đế quốc phương tây nên VN bị Pháp xâm lược là
điều tất yếu.
* VN rơi vào tay Pháp là hoàn tồn khơng tất yếu:
+ Trong bối cảnh chung của của khu vực và thế giới cuối XIX đầu XX có những quốc gia đã giành thắng lợi
trong cuộc đượng đầu với sự xâm lược của chủ nghĩa thực dân phương tây, giữ vững nền độc lập dân tộc
(Nhật, Xiêm tiến hành cải cách kinh tế, chính trị, xã hội để phát triển đất nước và thực hiện chính sách ngoại
giao mềm dẻo...)
+ Trong quá trình kháng chiến những đề nghị cải cách đã đucợ đề xuất như Nguyễn Trường Tộ, nguyễn lộ
trạch, Đinh văn điền....
+ Nếu như ngay từ đầu cuộc kháng chiến nội bộ triều đình đồn kết, tồn dân đứng lên chống giặc ngoại xâm
như các triều đại Lý, Trần, Lê... thì sẽ tạo được sức mạnh tổng hợp của toàn dân chống lại các thế lực ngoại
xâm hùng mạnh, biết tận dụng thời cơ đánh giặc.
* Nhà Nguyễn biến cái không tất yếu thành tất yếu:
- Nhà nguyễn duy trì chế độ quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền bảo thủ, phản động, kinh tế công,
nông, thương nghiệp ngày cành sa sút. Chính sách bế quân toản cảng của nhà nước gây bất lợi cho sự phát
triển của nền kinh tế, chính ách đối ngoại cơ lập...chính sách đó làm thế nước suy yếu, khả năng phòng thủ
giảm sút, quốc phòng yếu kém, tất yếu sẽ bị thất bại trước thực dân phương tây.

- Nhà Nguyễn bỏ qua các đề nghị cải cách của nguyễn trường tộ, nguyễn lộ trạch...họ bỏ qua cơ hội thoát
khỏi số phận thuộc địa như Nhật,
- Ngay từ khi pháp tấn cơng đà nẵng thì nội bộ triều đình có sự phân chia thành 2 phe chủ chiến và chủ hòa.
- Triều nguyễn đã bỏ lỡ nhiều cơ hội để đánh bại cuộc xâm lược của Pháp trongq áu trình kháng chiến:
+ Thực tế trên chiến trường nhiều lần quân ta có cơ hội đánh bại cuộc xâm lược ý chí xâm lược của pháp và
đuổi chúng ra khỏi bờ cõi như đầu 1860, 1873...
+ Triều đình khơng có đường lối, phương pháp kháng chiến đúng đắn thiên về thủ để hịa tiến tới chủ hịa vơ
điều kiện.
+ Đối với nhân dân giữ thái độ thù địch, không dựa vào nhân dân, không phát động cuộc chiến tranh nhân
dân nên bỏ lở nhiểu cơ hội đánh pháp.
+ Đối với pháp thì có tư tưởng sợ pháp, ảo tưởng thơng qua thương thuyết để giữ gìn độc lập lần lượt kí với
pháp các hiệp ước 1862,1874,1883,1884 để nước ta rơi vào tay pháp
- Họa mất nước có thể tránh được tức là khơng tất yếu, nhưng với chính sách của triều Nguyễn mất nước trở
thành tất yếu, trách nhiệm này hoàn toàn thuộc về bộ phận vua quan hèn nhát của nhà Nguyễn chứ khơng
phải tồn bộ triều đình nhà Nguyễn vì vẫn có vua quan, tướng lĩnh có tinh thần yêu nước và bên cạnh đó
cũng khơng thể đóng góp của triều nguyễn đối với đất nước như: thống nhất đất nước, mở mang bờ cõi,
khẳng định chủ quyền biển đảo, văn hóa....
Câu 6: Bằng kiến thức lịch sử có chọn lọc từ 1858-1884 hãy làm rõ vai trò của quần chúng nhân dân
trong cuộc đấu tranh làm chậm quá trình xâm lược của thực dân pháp. Hiện nay vai trò của nhân dân
được phát huy như thế nào trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc?
A/vai trò của quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh làm chậm quá trình xâm lược của thực dân
Pháp.
- Ở Đà Nẵng: nhân dân chủ động phối hợp với quan quân triều đình chống pháp làm thất bại kế hoạch đánh
nhanh thắng nhanh của pháp. Đốc học Phạm Văn Nghị đem 300 quân từ bắc vào kinh đô Huế xin vua ra
chiến trường chiến đấu, đội quân của Phạm Gia Vĩnh ở Đà Nẵng đã phối hợp với quân triều đình chiến đấu.
8


Nguyễn Tri Phương được triều đình cử làm chỉ huy mặt trận Quảng Nam, ông huy động quân dân đắp lũy,
thực hiện chính sách “vườn khơng nhà trống” gây cho địch nhiều khó khăn.

- Ở Nam kì: khi pháp chiếm Định Tường, Vĩnh Long, Biên Hịa các tốn nghĩa qn của Trương Định, Trần
Thiện Chính, Lê Huy đã chiến đấu rất anh dũng và lập nhiều chiến công. Nguyễn Trung Trực chỉ huy qn
đánh chìm tàu của pháp trên sơng Vàm Cỏ. sau khi triều đình kí hiệp ước Nhâm Tuất 1862 bất chấp lệnh bãi
binh của triều đình, phong trào chống Pháp vẫn tiếp tục lên cao tiêu biểu là khởi nghĩa của Trương Định. Một
số sĩ phu yêu nước thể hiện thái độ bất hợp tác với Pháp bằng phong trào “tị địa”.
- Ở Bắc kì: nhân dân chiến đấu khi pháp kéo đến các địa phương... 100 binh sĩ dưới sự chỉ huy của viên
chưởng cơ đã chiến đấu hi sinh tới người cuối cùng. Tổng đốc Nguyễn Tri Phương và con trai Nguyễn Lâm
đã anh dũng hi sinh sau khi bảo vệ thành Hà Nội, Hoàng Diệu tuẫn tiết khi pháp đánh Hà Nội lần 2. Nhân
dân Hà Nội và các tỉnh Bắc kì chiến đấu kiên cường, phục kích tiêu diệt địch làm nên 2 lần chiến thắng Cầu
Giấy 1873 và 1883.
- Nhận xét: cuộc chiến đấu của nhân dân ta diễn ra kịp thời, chủ động, sáng tạo, quyết liệt....góp phần làm
chậm q trình xâm lược của pháp, gây chi địch nhiều tổn thất nặng nề ngay cả khi triều đình Huế chủ
trương cầu hòa, hèn nhát, đầu hàng từng bước....
B/Hiện nay vai trò của nhân dân được phát huy như thế nào trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc?
- Đảm bảo quan điểm của đảng về vai trò của quần chúng nhân dân...
- Vai trò thực tế của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ tổ quốc hiện nay...
Câu 7: Phân tích đặc điểm phong trào chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân ta từ 1858 đến
1884?
- Cuộc kháng chiến của nhân dân ta rất kịp thời, chủ động ngay từ khi Pháp đặt chân lên bán đảo Sơn Trà
đến khi nhà Nguyễn đầu hàng vì nhân dân có ý thức bảo vệ Tổ quốc rất cao, bất cứ khi nào đất nước bị đe
dọa mà không đợi lệnh từ triều đình.
- Cuộc kháng chiến diễn ra bền bỉ, liên tục, lớp trước ngã lớp sau lại tiến lên, quyết tâm đánh đến cùng với
những tấm gương hy sinh anh dũng,…Ngay cả khi bị triều đình bỏ rơi, ngăn cản thì phong trào vẫn diễn ra
sơi nổi.
- Mục tiêu của phong trào: Lúc đầu chỉ đơn thuần là cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, về sau có sự kết hợp
phần nào với cuộc đấu tranh chống triều đình phong kiến đầu hàng.
- mục tiêu đấu tranh là vì độc lập dân tộc, thống nhất đất nước. Nhân dân sẵn sàng tạm gác mối thù giai cấp,
đặt quyền lợi lên trên hết, vì thế họ tự nguyện đứng dưới ngọn cờ của triều đình để kháng chiến.
- Khi triều đình Huế cam tâm phản bội quyền lợi dân tộc, cắt đất cầu hòa, nhân dân ta đã nhanh chóng kết

hợp giữa nhiệm vụ chơng đế quốc xâm lược với phong kiến đầu hàng.
- Từ đây nhân dân tách ra thành một mặt trận chống Pháp riêng, không lệ thuộc vào triều đình, giặc đi đến
đâu lập tức bị đánh ở đó. Một số sĩ phu thuộc phái chủ chiến đã anh dũng kháng Pháp với nhân dân như
Nguyễn Tri Phương, Hồng Diệu,…
- Lực Lượng tham gia: đơng đảo, chủ yếu gồm 3 lực lượng:
+ Một số quan quân triều đình: Nguyễn Tri Phương, Hồng Diệu, Đốc học Phạm Văn Nghị,…
+ Quần chúng nhân dân tự động đứng lên tổ chức kháng chiến: Trương Định, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn
Hữu Huân,…
+ Một số nho sĩ yêu nước đấu tranh bằng văn thơ như: Nguyễn Đình Chiểu, Phan Văn Trị,…
-Hình thức đấu tranh: phong phú, sáng tạo như đấu tranh vũ trang, tị địa, đấu tranh bằng văn thơ,…Nhân
dân chiến đấu bằng mọi thứ vũ khí có trong tay, sáng tạo bằng nhiều cách đánh (tập kích, phục kích, đánh tàu
chiến,…)và kháng chiến bằng nhiều hình thức trên cả mặt trận quân sự và văn hóa…bằng tất cả sức lực, tinh
thần mưu trí, sáng tạo với nhiều tấm gương như: Nguyễn Trung Trực, Trương Định, Nguyễn Hữu Huân,…
Quy mô: Số lượng lớn, nhưng cịn mang tính địa phương, chưa có sự liên kết chặt chẽ và chưa phát triển
thành phong trào có quy mơ tồn quốc.

9


-Kết Quả: Thất bại, bị đàn áp dã man. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta cũng còn một số hạn chế: thiếu
đường lối đấu tranh, không thống nhất giữa các lực lượng kháng chiến nên chưa tạo thành phong trào rộng
lớn, có quy mơ và tổ chức chặt chẽ,…
- Ý nghĩa:
+ Mặc dù bị thất bại nhưng cuộc chiến đấu của nhân dân ta khiến kẻ địch phải tạm thời chùn bước, kéo dài
cuộc chiến tranh xâm lược tới 26 năm mới tạm thời bình định được nước ta.
+ Mặt trận kháng chiến là cơ sở, chổ dựa cho phe chủ chiến trong triều đình tồn tại và phát triển. Họ là lực
lượng chủ lực trong phong trào Cần Vương chống Pháp cuối thể kỷ XIX.
+ Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu, thể hiện truyền thống yêu nước, tinh thần đấu tranh bất khuất
của cha ông, từ đó được nhân lên gấp bội trong sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Câu 8: Phân tích ngun nhân thất bại của triều đình nhà Nguyễn trong cuộc đề kháng chống thực dân

Pháp xâm lược vào nửa sau thế kỷ XIX?
*Nguyên nhân chủ quan
- Quân sự lạc hậu, quân lính khơng được trang bị vũ khí đầy đủ, khơng được luyện tập thường xuyên.
- Quan lại ít người tài giỏi ( Nguyễn Tri Phương bị điều đi nhiều chiến trường: Đà Nẵng, Chí Hịa, Hà Nội)
- Cách đánh theo kiểu phong kiến, lạc hậu : thành cao, hào sâu, quân đông, trữ lương thực nhiều, thế thủ …
( đại đồn Chí Hịa)
- Triều đình chỉ lo đàn áp các cuộc khởi nghĩa trong nước tự làm suy yếu sức dân, chính sách cấm đạo làm
mất tình đồn kết dân tộc.
- Chính sách “ Bế quan tỏa cảng” làm nước ta suy yếu , lạc hậu về mọi mặt : kinh tế, chính trị, quân sự
….thua Pháp là 1 nước văn minh phương Tây là tất yếu.
- Chính sách ngoại giao “thủ để hịa”
- Nội bộ triều đình mất đồn kết ( phe chủ chiến và phe chủ hòa)
- Quan lại bất tài, chỉ lo ăn chơi, vơ vét của dân
- Sự đầu hàng của nhà Nguyễn làm khó khăn, cản trở tổn thất rất nhiều cho phong trào kháng chiến : ra lệnh
bãi binh, điều Trương Định đi nơi khác, nộp thủ khoa Huân cho Pháp, tìm bắt Thiên Hộ Dương.
* Nguyên nhân khách quan
- Sự chênh lệch của ta và Pháp
- Hồn cảnh lịch sử Đơng Nam Á : các nước phong kiến lạc hậu bị đế quốc phương Tây xâm lược là tất yếu.

10



×