BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP KHOA KẾ TOÁN
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC).........................................................2
0.1. Đặc điểm hình thành và phát triển của Công ty ảnh hưởng tới quy trình
kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính..................................2
0.2. Lĩnh vực hoạt động của Công ty.................................................................4
0.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty............................................8
0.4. Đặc điểm tổ chức và quản lý của Công ty ..................................................9
PHẦN II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY......................14
2.1. Phương pháp tiếp cận kiểm toán và quy trình kiểm toán chung do Công
ty thực hiện........................................................................................................14
2.1.1. Phương pháp tiếp cận kiểm toán..................................................................14
2.1.2. Quy trình kiểm toán chung do Công ty thực hiện........................................14
2.2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Công ty...........................................34
2.2.1. Kiểm soát chất lượng kiểm toán trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.........34
2.2.2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiểm toán........35
2.2.3. Kiểm soát chất lượng kiểm toán trong giai đoạn kết thúc kiểm toán..........36
2.3. Tổ chức hệ thống hồ sơ kiểm toán tại Công ty........................................37
PHẦN III: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY............................................................41
3.1. Một số đánh giá tổng quan về Công ty....................................................41
3.1.1. Những mặt mạnh của Công ty.....................................................................41
3.1.2. Những mặt còn tồn tại của Công ty.............................................................44
3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán tại Công ty
47
KẾT LUẬN...............................................................................................................50
Trần Thị Thu Hà Lớp Kiểm toán 46B
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP KHOA KẾ TOÁN
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trên đường hội nhập với những kết quả đạt được đáng tự
hào, tạo đà phát triển trong tương lai. Đứng trước thách thức cũng như cơ hội
mới trên thị trường, ngày càng có nhiều các công ty kiểm toán ra đời. Các công
ty kiểm toán đã và đang chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho quá trình hội
nhập. Với yêu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và quốc tế, dịch vụ
kiểm toán tại Việt Nam ngày càng được nâng cao và dần khẳng định được uy
tín và vị thế của mình trong khu vực và thế giới.
Là một trong hai công ty kiểm toán ra đời đầu tiên tại Việt Nam, Công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán đã có một vị thế vững
chắc trong lĩnh vực kiểm toán còn khá non trẻ tại Việt Nam. Bên cạnh đó,
Công ty không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp và phát triển các
loại hình dịch vụ mới, đáp ứng yêu cầu của thời đại.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính
Kế toán và Kiểm toán, cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo – GS.TS.Nguyễn
Quang Quynh, dưới đây em xin trình bày Báo cáo Thực tập tổng hợp về Công
ty. Báo cáo của em bao gồm ba phần là:
Phần I: Khái quát chung về Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính
Kế toán và Kiểm toán (AASC).
Phần II: Tổ chức công tác kiểm toán tại Công ty.
Phần III: Một số đánh giá tổng quan về Công ty và tổ chức công tác kiểm
toán tại Công ty.
Do còn hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm, thời gian thực tập
tại đơn vị chưa nhiều nên Báo cáo của em chắc còn có nhiều thiếu sót, em rất
mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của thầy cô để Báo cáo của em được hoàn
thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
Trần Thị Thu Hà Lớp Kiểm toán 46B
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP KHOA KẾ TOÁN
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ
VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC)
0.1. Đặc điểm hình thành và phát triển của Công ty
ảnh hưởng tới quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài
chính
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán là một
trong những doanh nghiệp của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Kiểm toán,
Kế toán, Tư vấn tài chính với tên giao dịch quốc tế là: Auditing and
Accounting Financial Consultancy Service Company Limitted (viết tắt là:
AASC).
Từ khi hình thành đến nay, Công ty đã trải qua các giai đoạn phát triển
chủ yếu sau:
Giai đoạn thứ nhất: Ngày 13/05/1991, Công ty được thành lập theo
Quyết định 164 TC/TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài chính với tên gọi là Công ty
Dịch vụ Kế toán (viết tắt là: ASC). Ngày 14 tháng 9 năm 1991, Công ty chính
thức đi vào hoạt động. Các dịch vụ cung cấp chủ yếu là:
Thứ nhất: Cung cấp dịch vụ cho khách hàng: Mở sổ, ghi sổ kế toán, lập
bảng cân đối kế toán, lập và phân tích báo cáo quyết toán theo quy định của
Nhà nước, phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp.
Thứ hai: Giúp các doanh nghiệp xây dựng và thực hiện các mô hình tổ
chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán; cung cấp các thông tin kinh tế
- tài chính, các biểu mẫu in sẵn về tài chính, kế toán theo quy định của Nhà
nước…
Tháng 3 năm 1992, Công ty thành lập Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí
Minh và đến tháng 3 năm 1995, được phép của Bộ Tài chính, Chi nhánh này
tách ra khỏi Công ty và thành lập Công ty Kiểm toán Sài Gòn (viết tắt là:
AFC).
Trần Thị Thu Hà Lớp Kiểm toán 46B
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP KHOA KẾ TOÁN
Tháng 4 năm 1993, các chi nhánh của Công ty tại Vũng Tàu, Đà Nẵng
lần lượt ra đời. Sau này, Chi nhánh của Công ty tại Đà Nẵng kết hợp với Chi
nhánh của Công ty Kiểm toán Việt Nam (viết tắt là: VACO) tại Đà Nẵng thành
lập Công ty Tư vấn và Kiểm toán (viết tắt là: A&C).
Giai đoạn thứ hai: Đến ngày 4 tháng 9 năm 1993, Quyết định
639/TC/QĐ/TCCB đã giao cho Công ty Dịch vụ Kế toán triển khai thêm dịch
vụ kiểm toán và đổi tên Công ty thành Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán (viết tắt là: AASC). Từ đó đến nay, Công ty không chỉ cung
cấp dịch vụ kế toán mà còn cung cấp các dịch vụ kiểm toán, tư vấn tài chính, tư
vấn thuế, đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng, công nghệ thông tin.
Ngày 14 tháng 4 năm 1995, Chi nhánh của Công ty tại Thanh Hóa được
thành lập và đi vào hoạt động. Và đến ngày 2 tháng 2 năm 1996, Văn phòng
đại diện của Công ty tại Hải Phòng được thành lập. Ngày 13 tháng 3 năm 1997,
Công ty thành lập Văn phòng đại diện ở Thành phố Hồ Chí Minh thay thế cho
Chi nhánh cũ đã tách ra. Tháng 5 năm 1998, Văn phòng đại diện này được
nâng cấp thành Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh lớn nhất
của Công ty. Cũng trong năm 1998, Công ty mở thêm Chi nhánh tại Quảng
Ninh. Năm 2003, Văn phòng đại diện tại Hải Phòng được nâng cấp thành Chi
nhánh Hải Phòng. Từ ngày 31 tháng 12 năm 2004, Chi nhánh tại Hải Phòng
không tiếp tục hoạt động nữa.
Tháng 04/2005, AASC chính thức trở thành Hội viên Hội kiểm toán viên
hành nghề Việt nam (VACPA). Và đến tháng 07/2005, AASC trở thành thành
viên của tổ chức kế toán, kiểm toán quốc tế INPACT. Cũng trong năm này, vào
tháng 11/2005, AASC đã liên danh kiểm toán với Hãng tư vấn Anh Bannock
và Văn phòng kiểm toán nhà nước Vương quốc Anh thực hiện dự án hỗ trợ,
nâng cao năng lực cho kiểm toán nhà nước Việt Nam để hội nhập kiểm toán, kế
toán với các nước trong khu vực, các nước thuộc khối Liên minh Châu Âu
(EU).
Trần Thị Thu Hà Lớp Kiểm toán 46B
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP KHOA KẾ TOÁN
Ngày 30 tháng 11 năm 2006, AASC được Uỷ ban chứng khoán nhà nước
chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập tham gia kiểm toán các tổ chức phát
hành và kinh doanh chứng khoán theo Quyết định 718/QĐ-UBCK.
Giai đoạn thứ ba: Tháng 7/2007, AASC chuyển đổi từ mô hình doanh
nghiệp nhà nước sang Công ty TNHH có hai thành viên trở lên.
Hiện tại, AASC có trụ sở chính đặt tại số 1, Phố Lê Phụng Hiểu, Quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội và Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và Văn phòng
đại diện ở Quảng Ninh. Mục tiêu hoạt động của Công ty là cung cấp các dịch
vụ chuyên ngành và các thông tin tin cậy, giúp khách hàng ra các quyết định
quản lý, tài chính và kinh tế một cách có hiệu quả. Bên cạnh đó, Công ty sẽ hỗ
trợ khách hàng giải quyết tốt và kịp thời các vấn đề phát sinh mà ít có một tổ
chức dịch vụ chuyên ngành nào có thể thực hiện được.
0.2. Lĩnh vực hoạt động của Công ty
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Các loại hình dịch vụ Công ty
cung cấp bao gồm:
Thứ nhất: Dịch vụ kiểm toán: Là loại hình dịch vụ mang lại doanh thu
lớn nhất cho AASC. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong cung cấp dịch vụ kiểm
toán cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội và các dự án hoạt động
tại Việt Nam, AASC đã và đang được khách hàng đánh giá cao về chất lượng
cũng như các ý kiến tư vấn. Các dịch vụ kiểm toán bao gồm:
Kiểm toán báo cáo tài chính thường niên của các doanh nghiệp, các đơn
vị hành chính sự nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội;
Kiểm toán hoạt động của các dự án;
Kiểm toán báo cáo quyết toán của các công trình xây dụng cơ bản;
Kiểm toán tuân thủ luật định;
Trần Thị Thu Hà Lớp Kiểm toán 46B
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP KHOA KẾ TOÁN
Kiểm toán xác định vốn thành lập hoặc giải thể doanh nghiệp;
Kiểm toán các doanh nghiệp tham gia niêm yết trên thị trường chứng
khoán;
Kiểm toán tỷ lệ nội địa hoá;
Kiểm toán doanh nghiệp nhà nước phục vụ công tác cổ phần và giám
định các tài liệu tài chính kế toán;
Thứ hai: Dịch vụ kế toán: Là dịch vụ truyền thống của AASC, gắn liền
với quá trình thành lập và phát triển của Công ty. AASC cung cấp nhiều dịch
vụ kế toán hướng tới việc nâng cao chất lượng hoạt động kế toán cho các doanh
nghiệp, đơn vị hành chính sự nghiệp… Các dịch vụ kế toán bao gồm:
Lập và ghi sổ kế toán;
Lập các báo cáo tài chính định kỳ theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước
và cơ quan cấp trên;
Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán, trợ giúp việc chuyển đổi
hệ thống kế toán và báo cáo tài chính;
Hướng dẫn cho khách hàng trong việc áp dụng các chế độ kế toán tài
chính và tư vấn, và việc lựa chọn đăng ký chế độ kế toán phù hợp với yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp;
Dịch vụ kế toán của AASC đã được Bộ Tài chính và khách hàng tín
nhiệm và đánh giá cao. AASC có đội ngũ các chuyên gia có nhiều năm kinh
nghiệm làm việc thực tiễn trong các doanh nghiệp, tại các cơ quan nghiên cứu
và ban hành chế độ chính sách kế toán, sự hiểu biết sâu rộng về kế toán Việt
Nam cũng như các thông lệ kế toán quốc tế sẽ giúp cho các dịch vụ kế toán mà
công ty cung cấp có giá trị cao.
Thứ ba: Dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, thuế: AASC cung cấp các dịch
vụ tư vấn cho khách hàng những giải pháp tốt nhất, giúp khách hàng cải tiến
Trần Thị Thu Hà Lớp Kiểm toán 46B
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP KHOA KẾ TOÁN
được hệ thống kiểm soát nội bộ, nâng cao hiệu quả kinh doanh và chất lượng
sản phẩm dịch vụ, giảm chi phí hoạt động, không ngừng tăng doanh thu…
Những dịch vụ chủ yếu bao gồm:
Xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá: Tư vấn soạn thảo
phương án đầu tư, đăng kí kinh doanh và thành lập doanh nghiệp mới; tư vấn
kiểm kê thẩm định giá trị tài sản; tư vấn quyết toán vốn đầu tư; tư vấn tiến hành
cổ phần hoá, niêm yết chứng khoán, sát nhập hay giải thể; tư vấn tuân thủ các
quy định pháp luật, chính sách tài chính...
Tư vấn rà soát, chuẩn đoán hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước;
Tư vấn tái cơ cấu và mô hình hoạt động của các tổng công ty nhà nước;
Tư vấn quản lý;
Tư vấn thuế: Lập kế hoạch thuế; đăng kí, tính toán và kê khai thuế phải
nộp với cơ quan thuế; rà soát đánh giá việc vận hành các sắc lệnh, chính sách
thuế hiện hành của Việt Nam...
Thứ tư: Dịch vụ công nghệ thông tin: Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh
nghiệm trong lĩnh vực công nghệ thông tin sẽ trợ giúp cho khách hàng trong
việc thiết kế, phát triển, thử nghiệm và vận hành các hệ thống thông tin quản lý
mới đáp ứng yêu cầu quản lý và hoạt động của khách hàng. Các phần mềm chủ
yếu mà Công ty cung cấp là:
Phần mềm kế toán: Bao gồm các phần mềm sau: Kế toán đơn vị hành
chính sự nghiệp (A-ASPlus 3.0), kế toán doanh nghiệp (E-ASPlus 3.0), kế toán
đơn vị chủ đầu tư (P- ASPlus 2.0).
Phần mềm quản lý: Bao gồm: Phần mềm quản lý công văn, phần mềm
quản lý doanh nghiệp, phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm quản lý tài sản cố
định.
Thứ năm: Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng: AASC luôn đặt nhân
lực lên hàng đầu, chú trọng đến chất lượng lao động. Do đó, đào tạo nhân viên
Trần Thị Thu Hà Lớp Kiểm toán 46B
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP KHOA KẾ TOÁN
là một chiến lược để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Dịch vụ này có thể giúp cho khách hàng có thể lựa chọn được những nhân viên
phù hợp với yêu cầu của công việc tuyển dụng, và giúp đỡ khách hàng trong
việc tìm kiếm nhân viên tốt nhất cho công việc .
AASC có một đội ngũ chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong đào tạo để
xây dựng các chương trình đào tạo. Đặc biệt là các khoá học bồi dưỡng kế toán
trưởng, bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, kế toán nội bộ, quản trị doanh nghiệp,
ứng dụng tin học trong công tác kế toán… AASC đã phối hợp tổ chức thực
hiện, hợp tác với các trường đại học, các ngành, các địa phương ở trong nước
và các tổ chức quốc tế, mở các khoá bồi dưỡng, đào tạo và nâng cao kiến thức
về quản trị kinh doanh, về tài chính kế toán và kiểm toán, về phân tích đầu tư,
chứng khoán, về thuế và bảo hiểm… cho hàng nghìn kế toán viên, kế toán
trưởng và các kiểm toán viên nội bộ, qua đó góp phần nâng cao chất lượng
công tác kế toán, kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp. AASC còn thực hiện
các dịch vụ giới thiệu, cung cấp các nhân viên kế toán, kiểm toán cho các
doanh nghiệp trong nước và các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Thứ sáu: Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá:
Là một dịch vụ khá mới mẻ tại Việt Nam trong những năm gần đây. Điều này
xuất phát từ nhu cầu thực tiễn chuyển đổi loại hình DNNN. Trước nhu cầu đó,
Công ty đã kịp thời cung cấp dịch vụ tư vấn cổ phần hoá, bao gồm tư vấn tất cả
các vấn đề liên quan đến quy trình, thủ tục tiến hành cổ phần hoá cũng như các
vấn đề phát sinh trong và sau khi cổ phần. Đặc biệt, năm 2003 và năm 2004 là
hai năm đánh dấu bước phát triển của AASC trong hoạt động cung cấp dịch vụ
xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá. Và AASC sẽ ngày càng
nâng cao chất lượng dịch vụ và cung cấp cho khách hàng những dịch vụ xác
định giá trị doanh nghiệp tốt nhất và tư vấn những phương pháp tối ưu nhất.
Trần Thị Thu Hà Lớp Kiểm toán 46B
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP KHOA KẾ TOÁN
0.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
Hiện nay, AASC có hàng trăm khách hàng hoạt động trên mọi lĩnh vực
của nền kinh tế và thuộc mọi thành phần kinh tế, quy mô hoạt động của Công
ty ngày càng được mở rộng, khách hàng của Công ty ngày càng đông đảo. Trải
qua hơn 16 năm hoạt động, Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán
và Kiểm toán đã có khoảng 1500 khách hàng trong đó có khoảng 500 khách
hàng thường xuyên trong nhiều lĩnh vực trên khắp cả nước.
Qua hơn 16 năm hình thành và phát triển, AASC đã không ngừng lớn
mạnh và ngày càng khẳng định được vị thế cũng như uy tín của mình. Thị phần
của Công ty ngày càng được mở rộng với tốc độ tăng doanh thu qua các năm
tương đối cao và ổn định.
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh trong 5 năm
Đơn vị: Tỷ đồng
STT Chỉ tiêu
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
1 Doanh thu 21.174 25.972 31.688 42.465 59.064
2 Lợi nhuận 2.033 1.092 1.423 1.195 1.099
(Nguồn: Phòng Tổng hợp – AASC)
Dựa vào bảng ta thấy rằng doanh thu của Công ty tăng đều đặn trong các
năm và tăng nhanh trong hai năm 2005 và năm 2006. Và lợi nhuận của Công ty
cũng đạt ở mức cao. Có được điều đó là do Công ty đã không ngừng mở rộng
quy mô, mở rộng thị trường. Các hợp đồng kiểm toán ngày càng tăng lên không
những về số lượng mà còn về giá trị của hợp đồng. Hiện nay, AASC đã và đang
cung cấp dịch vụ trên toàn lãnh thổ Việt Nam, và có nhiều hợp đồng trị giá
hàng trăm triệu đồng.
Với những thành tích và những đóng góp của AASC đối với lĩnh vực Tài
chính, Kế toán và Kiểm toán Việt Nam, ngày 15 tháng 8 năm 2001, Chủ Tịch
Trần Thị Thu Hà Lớp Kiểm toán 46B
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP KHOA KẾ TOÁN
nước đã ký Quyết định 586 KT/CT tặng thưởng Huân chương lao động hạng ba
(vào năm 2001) và đặc biệt, vào ngày kỉ niệm 15 năm thành lập (13/05/1991 –
13/05/2006), Công ty đã vinh dự đón nhận Huân chương lao động hạng nhì,
minh chứng cho những đóng góp to lớn của AASC trong lĩnh vực Kế toán,
Kiểm toán và AASC là Công ty kiểm toán độc lập đầu tiên được Chủ Tịch
nước tặng thưởng phần thưởng cao quý này. Ngày 27/07/2001, Thủ tướng
Chính phủ đã ra Quyết định 922/QĐ/TT tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua
toàn quốc cho Phó Giám đốc Nguyễn Thanh Tùng, tặng bằng khen cho tập thể
ba phòng: Phòng Kiểm toán dự án, phòng Công nghệ thông tin và phòng Kiểm
toán các ngành thương mại dịch vụ và bằng khen cho đồng chí trưởng phòng
Hành chính - Hoàng San.
Hiện nay, AASC là Công ty kiểm toán được Ủy ban chứng khoán nhà
nước chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập được phép tham gia kiểm toán
các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán; được Ngân hàng nhà nước
Việt Nam chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập được phép kiểm toán các tổ
chức tín dụng; là một trong bốn công ty kiểm toán Việt Nam cùng với bốn công
ty kiểm toán quốc tế hoạt động tại Việt Nam được phép tham gia kiểm toán các
dự án tài trợ bởi các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng
phát triển châu Á (ADB) và các tổ chức khác.
0.4. Đặc điểm tổ chức và quản lý của Công ty
Hiện nay, nhân sự của AASC tại trụ sở chính và các chi nhánh là khoảng
hơn 140 cán bộ, nhân viên được đào tạo đại học và trên đại học ngành Tài
chính, Ngân hàng, Kế toán và Kiểm toán ở trong và ở ngoài nước. Trong đó, có
39 người được cấp chứng chỉ Kiểm toán viên cấp Nhà nước (CPA); 12 thạc sĩ,
cán bộ đang theo học cao học và ACCA; nhiều cộng tác viên bao gồm các giáo
sư, tiến sỹ, chuyên gia đầu ngành có kinh nghiệm và chuyên môn dầy dạn.
Nhân viên chuyên nghiệp của AASC được đào tạo chính quy tại các trường đại
học hàng đầu tại Việt Nam; được tuyển chọn vào làm việc tại AASC thông qua
Trần Thị Thu Hà Lớp Kiểm toán 46B
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP KHOA KẾ TOÁN
các vòng thi nghiêm túc, chất lượng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và khả
năng tiếng Anh. AASC cũng chú trọng vào việc đào tạo nâng cao trình độ của
nhân viên trong quá trình làm việc. Công ty thường xuyên tổ chức các khoá đào
tạo cho các nhân viên mới để truyền đạt kinh nghiệm, giúp họ nhanh chóng làm
quen với công việc; bên cạnh đó, Công ty cũng tổ chức các khoá đào tạo nội bộ
để phổ biến, cập nhật thông tin và các văn bản pháp lý mới ban hành liên quan
đến hoạt động tài chính, kế toán và kiểm toán. Đồng thời, hàng năm, tất cả các
nhân viên của AASC trừ các cấp lãnh đạo phòng trở lên đều phải trải qua kỳ thi
sát hạch định kỳ. AASC rất coi trọng công tác tổ chức cũng như chất lượng của
kỳ thi sát hạch này, bởi qua đó giúp cho những nhà quản lý thấy được trình độ
chuyên môn và sự tiến bộ của các nhân viên trong Công ty, đồng thời là động
lực cho các nhân viên không ngừng phấn đấu học hỏi. Các nhân viên có năng
lực chuyên môn tốt được gửi đi đào tạo ở các tổ chức đào tạo trong và ngoài
nước dưới các hình thức khác nhau.
Hàng năm, Công ty luôn tổ chức thi nghiệp vụ: Tài chính doanh nghiệp,
kế toán, kiểm toán, ngoại ngữ, tin học nhằm đánh giá nâng cao tay nghề của
nhân viên.
Các vị trí cán bộ từ trên xuống dưới được phân cấp rõ ràng:
Ban Giám đốc;
Phụ trách phòng;
Kiểm toán viên chính: Được phân nhỏ thành 3 cấp: KTV1, KTV2, KTV3
(Kiểm toán viên cao cấp);
Trợ lý kiểm toán: Được phân nhỏ thành 5 cấp: TL1, TL2, TL3, TL4,
TL5;
Nhân viên hành chính;
Trần Thị Thu Hà Lớp Kiểm toán 46B
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP KHOA KẾ TOÁN
Công ty được tổ chức theo mô hình chức năng, thiết kế chặt chẽ và các
bộ phận có mối liên hệ mật thiết với nhau, cùng hỗ trợ nhau trong hoạt động.
Bộ máy quản lý của Công ty được khái quát qua Sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Tổng Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ
Tài chính và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Công ty. Nhiệm vụ và
Trần Thị Thu Hà Lớp Kiểm toán 46B
Hội đồng thành viên
Ban Thường trực Hội
đồng thành viên
Tổng Giám đốc
Phó Tổng
Giám đốc
Phó Tổng
Giám đốc
Ban Kiểm soát
Phó Tổng
Giám đốc
Phó Tổng
Giám đốc
Hội đồng thành viên
Ban Thường trực Hội
đồng thành viên
Tổng Giám đốc
Phó Tổng
Giám đốc
Phó Tổng
Giám đốc
Ban Kiểm soát
Phó Tổng
Giám đốc
Phó Tổng
Giám đốc
Hội đồng thành viên
Ban Thường trực Hội
đồng Thành viên
Tổng Giám đốc
Ban Kiểm soát
Hội đồng Thành viên
Phòng
Kiểm
toán
xây
dựng
cơ
bản
Phòng
Tổng
hợp
Chi
nhánh
tại Tp.
Hồ
Chí
Minh
Văn
phòng
đại
diện tại
Quảng
Ninh
Phòng
Kiểm
toán 3
Phòng
Kiểm
toán 5
Phòng
Kiểm
toán 2
Phòng
Dịch
vụ đầu
tư
nước
ngoài
Phòng
Kiểm
toán 1
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP KHOA KẾ TOÁN
quyền hạn của Tổng Giám đốc được quy định trong điều 16 - Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Công ty.
Phó Tổng Giám đốc có nhiệm vụ tư vấn cho Tổng Giám đốc về việc điều
hành hoạt động của Công ty cũng như điều hành trực tiếp một số lĩnh vực hoạt
động của Công ty theo sự uỷ quyền của Tổng Giám đốc.
Phòng Tổng hợp: Có chức năng quản lý hành chính và nhân sự trong
Công ty, đảm nhận việc lên kế hoạch hàng tháng về lao động, bảo vệ tài sản,
cung cấp hậu cần cho Công ty, quản lý công văn đến và đi, sắp xếp và đề bạt
cán bộ… Đồng thời, phòng này có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, cung cấp các báo cáo kế toán, thanh toán lương, thưởng,
cho cán bộ công nhân viên… Mặt khác, phòng có nhiệm vụ xây dựng và cung
cấp các phần mềm về kế toán và quản lý theo nhu cầu của khách hàng. Bên
cạnh đó, phòng cũng thực hiện lắp đặt, bảo trì mạng máy tính của chính Công
ty, góp phần hỗ trợ hoạt động cho các phòng chức năng cũng như các phòng
nghiệp vụ khác. Phòng còn thực hiện nhiệm vụ đào tạo nhân viên hàng năm, tổ
chức sát hạch định kỳ để đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân
viên, cập nhật các thông tin mới về tài chính, kế toán, kiểm toán… và hướng
dẫn cho các phòng nghiệp vụ. Đồng thời, phòng còn thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát chất lượng các cuộc kiểm toán hàng năm theo yêu cầu của Ban Giám đốc.
Phòng Kiểm toán 1, phòng Kiểm toán 2, phòng Kiểm toán 3: Đều có
cùng chức năng là cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán
liên quan đến các hoạt động thương mại và dịch vụ, các doanh nghiệp sản xuất,
cung cấp dịch vụ tư vấn, xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa…
Phòng Kiểm toán 5: Ngoài hỗ trợ các phòng nghiệp vụ trên còn cung cấp
dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản, các dịch vụ liên quan tới các dự án của các
tổ chức chính phủ và phi chính phủ…
Phòng Dịch vụ đầu tư nước ngoài: Ngoài việc hỗ trợ cho các phòng
nghiệp vụ khác, phòng còn có nhiệm vụ kiểm toán các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài.
Trần Thị Thu Hà Lớp Kiểm toán 46B
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP KHOA KẾ TOÁN
Phòng Kiểm toán xây dựng cơ bản: Đây là phòng chuyên thực hiện kiểm
toán các báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoặc các hạng mục
công trình hoàn thành, được thực hiện bởi đội ngũ kiểm toán viên và kỹ thuật
viên có trình độ cao và giàu kinh nghiệm.
AASC là một trong hai công ty kiểm toán đầu tiên tại Việt Nam, với quá
trình phát triển lâu dài và bền vững. Sau hơn 16 năm xây dựng và phát triển,
AASC đã đạt được nhiều thành tựu lớn. AASC đã có được một số lượng khách
hàng đông đảo trong nhiều lĩnh vực từ sản xuất, thương mại, xây dựng cho đến
ngân hàng, tài chính, bảo hiểm… Bằng trình độ, nghiệp vụ, AASC đã cung cấp
cho khách hàng các dịch vụ kế toán, kiểm toán, tư vấn… với chất lượng cao,
đáp ứng được sự tin cậy của khách hàng.
Trần Thị Thu Hà Lớp Kiểm toán 46B
13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP KHOA KẾ TOÁN
PHẦN II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY
2.1. Phương pháp tiếp cận kiểm toán và quy trình kiểm toán chung do
Công ty thực hiện
2.1.1. Phương pháp tiếp cận kiểm toán
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, bên cạnh việc đảm bảo mục tiêu
thu thập được những bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục làm cơ sở cho
việc đưa ra ý kiến nhận xét của mình thì AASC luôn cố gắng để đảm bảo quyền
lợi và lợi ích hợp pháp cao nhất cho khách hàng. Thực hiện kiểm toán gắn liền
với việc hỗ trợ thông tin và tư vấn giúp cho khách hàng hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán cũng như hệ thống KSNB. Đó chính là những lý do để AASC
duy trì được khách hàng thường xuyên và tìm kiếm thêm các khách hàng mới.
Phương pháp tiếp cận kiểm toán báo cáo tài chính mà AASC sử dụng đó
là tiếp cận theo khoản mục. Qua phương pháp này kiểm toán viên có thể phân
chia cuộc kiểm toán thành các phần hành thông qua việc nhóm từng chỉ tiêu
hay một nhóm các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính lại với nhau. Tuy nhiên khi
thực hiện phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm, mỗi thành viên
sẽ làm các khoản mục có sự liên hệ mang tính chu trình, ví dụ như người làm
về hàng tồn kho thì thường đảm nhiệm làm cả giá vốn và có thể cả phải trả
người bán. Việc phân công như vậy, đảm bảo tránh sự trùng lắp công việc giữa
các thành viên cũng như đảm bảo hiệu quả cao nhất cho cuộc kiểm toán.
2.1.2. Quy trình kiểm toán chung do Công ty thực hiện
Tại AASC, chương trình kiểm toán được xây dựng dựa trên kinh nghiệm
của các kiểm toán viên lâu năm và sự học hỏi các công ty kiểm toán, đặc biệt là
các công ty kiểm toán nước ngoài. Chương trình được thường xuyên cập nhật
và hoàn thiện cho phù hợp với chế độ kế toán và tình hình thị trường trong từng
giai đoạn.
Trần Thị Thu Hà Lớp Kiểm toán 46B
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP KHOA KẾ TOÁN
Hệ thống chương trình kiểm toán gồm có: hệ thống hồ sơ kiểm toán, hệ
thống câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, các mẫu quy định chung về
lập kế hoạch kiểm toán, chương trình kiểm toán cụ thể cho từng khoản mục
trên các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp.
Việc kiểm toán các khách hàng cụ thể với những đặc thù về loại hình
doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, quy mô hoạt động… có những nét khác
nhau. Song, mọi cuộc kiểm toán đều tuân theo quy trình chung gồm các giai
đoạn được khái quát qua Sơ đồ 2.1.
Sơ đồ 2.1 Quy trình kiểm toán chung
Giai đoạn thứ nhất: Khảo sát và đánh giá khách hàng tiềm năng: Hàng
năm, AASC đều gửi thư chào hàng kiểm toán cho khách hàng có nhu cầu kiểm
toán bao gồm cả khách hàng thường xuyên và khách hàng mới. Thư chào hàng
kiểm toán cung cấp cho khách hàng thông tin về các loại hình dịch vụ mà
Trần Thị Thu Hà Lớp Kiểm toán 46B
Khảo sát và đánh giá khách hàng
tiềm năng
Thoả thuận cung cấp dịch vụ
Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP KHOA KẾ TOÁN
AASC có thể cung cấp cũng như quyền lợi mà khách hàng được hưởng từ các
dịch vụ đó.
Sau khi gửi thư chào hàng và nhận được thư mời kiểm toán của khách
hàng, đại diện Công ty AASC sẽ tiến hành khảo sát, đánh giá để chấp nhận
khách hàng. Đại diện AASC sẽ gặp ban lãnh đạo đơn vị khách hàng để tìm hiểu
các thông tin sơ bộ về khách hàng như: nhu cầu về dịch vụ kiểm toán (mục đích
mời kiểm toán, yêu cầu về dịch vụ cung cấp, báo cáo…), các thông tin chung
(loại hình doanh nghiệp, địa chỉ, ngành nghề sản xuất kinh doanh chính, cơ cấu
tổ chức, …). Đây là những thủ tục cơ bản ban đầu để có thể thu được thông tin
tổng quan về những đặc điểm nổi bật của khách hàng mà các kiểm toán viên
phải chú ý trong quá trình kiểm toán, sau đó sẽ tiến hành đánh giá rủi ro kiểm
toán. Từ đó, tiến hành đánh giá rủi ro kiểm toán để xác định mức rủi ro kiểm
toán gặp phải nếu tiến hành kiểm toán cho khách hàng này. Nếu mức rủi ro là
chấp nhận được và thỏa thuận được giá phí kiểm toán thì AASC sẽ ký hợp
đồng kiểm toán.
Giai đoạn thứ hai: Thoả thuận cung cấp dịch vụ: Sau khi các điều kiện
của khách hàng có thể chấp nhận được, Công ty sẽ ký hợp đồng cung cấp dịch
vụ với khách hàng trong đó ghi rõ quyền và nghĩa vụ của hai bên. Các điều
khoản của Công ty bao gồm: loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng, thời
gian thực hiện dịch vụ, thời điểm phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý,
phương thức phát hành báo cáo... Về phía khách hàng, hợp đồng kiểm toán còn
quy định rõ trách nhiệm của công ty khách hàng: cung cấp đầy đủ các tài liệu
kế toán của công ty mình liên quan đến cuộc kiểm toán, thời hạn và phương
thức thanh toán phí dịch vụ cho AASC...
Giai đoạn thứ ba: Lập kế hoạch kiểm toán: Đây là giai đoạn rất quan
trọng, đặc biệt đối với kiểm toán khoản mục doanh thu. Trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán bao gồm các bước sau:
Trần Thị Thu Hà Lớp Kiểm toán 46B
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP KHOA KẾ TOÁN
Thứ nhất: Lập kế hoạch chiến lược: Sau khi hợp đồng kiểm toán được
ký kết, chiến lược kiểm toán được thực hiện bởi trưởng nhóm kiểm toán và
được đưa lên Phó Tổng Giám đốc phụ trách trực tiếp phê duyệt. Quá trình lập
chiến lược kiểm toán giúp cho kiểm toán viên:
Tìm hiểu tình hình kinh doanh, ngành nghề mà khách hàng đang hoạt
động, mục tiêu kinh doanh và những rủi ro tiềm tàng có thể có đối với ngành
nghề kinh doanh đó;
Tìm hiểu về tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ và lập phương
pháp tiếp cận kiểm toán đối với hệ thống kiểm soát nội bộ;
Thu nhận bằng chứng kiểm toán có hiệu lực bằng cách tập trung công
việc kiểm toán vào những mục tiêu kiểm toán với rủi ro sai sót đáng kể;
Tăng cường trao đổi thông tin với khách hàng và trao đổi thông tin giữa
các thành viên trong nhóm kiểm toán;
Xem xét tới quan điểm của khách hàng, vì thế kiểm toán viên có thể diễn
đạt những phát hiện của mình mà khách hàng quan tâm;
Thứ hai: Lập kế hoạch tổng thể: Ngay sau khi xác định được kế hoạch
chiến lược của cuộc kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán bắt đầu tiến hành lập kế
hoạch tổng thể. Công việc này bao gồm các bước sau:
Một là thu thập thông tin chung về hoạt động của khách hàng: Để lập kế
hoạch kiểm toán tổng thể, công việc cần làm trước tiên là thu thập các thông tin
về hoạt động của khách hàng như: lĩnh vực hoạt động, địa bàn hoạt động, thời
gian hoạt động, đặc điểm của sản phẩm, quy trình sản xuất, cơ cấu nhân sự, các
bên có liên quan, thông tin về Ban Giám đốc, hệ thống kế toán, tổng số vốn
kinh doanh, số vốn vay… Bên cạnh đó, kiểm toán viên cũng cần tìm hiểu về
các quy định và việc thực hiện các quy định của Nhà nước, của khách hàng đối
với các hoạt động. Từ đó xác định điểm mạnh, điểm yếu của khách hàng và
Trần Thị Thu Hà Lớp Kiểm toán 46B
17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP KHOA KẾ TOÁN
những vấn đề quan trọng mà kiểm toán viên cần chú ý trong quá trình kiểm
toán.
Hai là đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng: Các thông tin
về môi trường kiểm soát, các thủ tục kiểm soát được áp dụng, và xem xét các
thủ tục kiểm soát đó có được thiết lập dựa trên các nguyên tắc cơ bản hay
không, các thông tin về chính sách, chế độ kế toán đối với việc hạch toán và lập
báo cáo tài chính trong năm kiểm toán. Ngoài ra, kiểm toán viên cũng rất chú ý
các giao dịch và các nghiệp vụ có thể có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC; ảnh
hưởng của công nghệ thông tin và hệ thống máy tính đến công tác kế toán của
đơn vị. Trong quá trình tìm hiểu về khách hàng, kiểm toán viên phải tìm hiểu
và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng; đặc biệt là hệ thống
kế toán của công tycông ty khách hàng. Cụ thể kiểm toán viên phỏng vấn nhân
sự chịu trách nhiệm quản lý hoặc ban hành các quy định của khách hàng nhằm
trợ giúp cho việc xác định mức độ trọng yếu khi kiểm toán báo cáo tài chính
của khách hàng. Các câu hỏi mà kiểm toán viên đưa ra không những cung cấp
những hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng mà còn giúp kiểm
toán viên trong việc lập kế hoạch kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán.
Mỗi câu hỏi mà kiểm toán viên đưa ra cần được trả lời bằng cách điền
vào cột, dòng tương ứng: “có”: có áp dụng thủ tục kiểm soát; “không”: thủ tục
kiểm soát là cần thiết đối với hoạt động của doanh nghiệp nhưng không được
áp dụng, “không áp dụng”: thủ tục kiểm soát là không cần thiết đối với hoạt
động của doanh nghiệp. Với những thủ tục có câu trả lời “có” cần thu thập bản
sao của khách hàng hoặc mô tả lại một cách cụ thể trên các giấy tờ làm việc
khác. Với những thủ tục có câu trả lời “không” hoặc “không áp dụng” cần chỉ
rõ ảnh hưởng của nó đến rủi ro kiểm toán và những điểm cần khuyến nghị
trong thư quản lý để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ.
Các câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng được
khái quát qua bảng 2.1.
Trần Thị Thu Hà Lớp Kiểm toán 46B
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP KHOA KẾ TOÁN
Bảng : câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Bảng 2.1 Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ Có Không
Không
áp dụng
1. Các chức danh trong bộ máy kế toán có hợp lý không?
2. Công việc được phân công, nhiệm vụ của từng nhân
viên kế toán có được quy định bằng văn bản không?
3. Những thay đổi trong công việc được phân công (nếu
có) có được cập nhật thường xuyên không?
4. Kế toán trưởng có được đào tạo theo đúng chuyên
ngành kế toán, tài chính hay không?
5. Kế toán tổng hợp có được đào tạo theo đúng chuyên
ngành kế toán, tài chính hay không?
6. Các nhân viên khác thuộc bộ phận kế toán, tài chính có
được đào tạo về chuyên ngành mà mình đang làm việc
không?
7. Công tyCông ty có quy định khi nghỉ phép, các nhân
viên chủ chốt phải báo cáo trước ít nhất 1 ngày cho cấp
lãnh đạo không?
8. Công việc của những người nghỉ phép có được người
khác đảm nhiệm hay không?
9. Các nhân viên có được gửi đi đào tạo lại hoặc tham gia
các khóa học cập nhật các kiến thức mới về tài chính kế
toán, thuế hay không?
10. Mọi thư từ, tài liệu gửi đến bộ phận kế toán có được
ban lãnh đạo xem xét trước khi chuyển tới các bộ phận
thực thi không?
11. Công tyCông ty có quy định khi cung cấp các tài liệu,
thông tin tài chính kế toán ra bên ngoài phải được sự phê
duyệt của cấp lãnh đạo không?
Trần Thị Thu Hà Lớp Kiểm toán 46B
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP KHOA KẾ TOÁN
Sau khi thực hiện các phỏng vấn kiểm tra hệ thống, kiểm toán viên đưa
ra các ý kiến đánh giá và khoanh vùng rủi ro và đưa ra các chỉ dẫn cho việc lập
kế hoạch.
Đối với khoản mục doanh thu, các nội dung đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ của khách hàng bao gồm:
Việc ghi sổ doanh thu có căn cứ vào hoá đơn bán hàng (hoặc các chứng
từ hợp lệ khác), các hợp đồng mua hàng hay không;
Có chữ ký của khách hàng trên các hoá đơn giao hàng không;
Việc sử dụng hoá đơn bán hàng có theo đúng quy định hiện hành không;
Các chức năng giao hàng và viết hoá đơn có tách biệt nhau không;
Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
có sự phê chuẩn của người phụ trách không;
Hàng gửi bán có được theo dõi không;
Có sự phân loại khách hàng theo doanh thu không;
Việc phản ánh doanh thu có đúng kỳ kế toán không;
…
Hệ thống câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB được lập khá chi tiết, từ công
việc đánh giá nhân sự phòng kế toán đến việc thực hiện từng khoản mục cụ thể.
AASC cũng đã thiết kế được chương trình kiểm toán chi tiết cho từng khoản
mục một cách khoa học, giúp cho việc thực hiện kiểm toán tiết kiệm được thời
gian và chi phí mà vẫn đem lại hiệu quả cao. Trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán tổng thể, kiểm toán viên thu thập thông tin về khách hàng như cơ cấu
tổ chức, ngành nghề kinh doanh, các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách
hàng. Điều này giúp kiểm toán viên đánh giá được các rủi ro đồng thời định
hướng cho quá trình kiểm toán tập trung vào các vấn đề có rủi ro cao, nâng cao
hiệu quả của cuộc kiểm toán. Bên cạnh đó, AASC tiến hành đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ của khách hàng, hệ thống kế toán, quy trình hạch toán đang áp
dụng, cơ cấu tổ chức và hoạt động kiểm soát của đơn vị. Đối với các khách
Trần Thị Thu Hà Lớp Kiểm toán 46B
20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP KHOA KẾ TOÁN
hàng thường niên, AASC lưu các thông tin này trong hồ sơ chung và luôn cập
nhật những thay đổi qua các năm. Công việc này giúp tiết kiệm chi phí và thời
gian tìm hiểu khách hàng cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán, giúp nâng
cao hiệu quả cho cuộc kiểm toán.
Từ những thông tin thu thập được về hoạt động của khách hàng và hệ
thống KSNB, kiểm toán viên thực hiện đánh giá mức trọng yếu và rủi ro đối
với mỗi khoản mục trên báo cáo tài chính để có kế hoạch kiểm toán phù hợp.
Ba là đánh giá trọng yếu và rủi ro: Rủi ro kiểm toán là việc chấp nhận
một khách hàng mới hay tiếp tục một khách hàng cũ gây ra những hậu quả bất
lợi cho kiểm toán viên hay làm tổn hại đến uy tín của công ty. Theo quan điểm
của AASC, bất kỳ một cuộc kiểm toán nào cũng đều có rủi ro, do vậy các kiểm
toán viên đều cần đánh giá rủi ro khi chấp nhận một hợp đồng kiểm toán. Đối
với nghành nghề kiểm toán, yêu cầu thận trọng nghề nghiệp luôn được đề cao.
Do đó công việc đánh giá rủi ro kiểm toán luôn được tiến hành trong một cuộc
kiểm toán. Việc đánh giá mang tính xét đoán nghề nghiệp nên Ban Giám đốc sẽ
cử một thành viên của Ban Giám đốc là người có trình độ chuyên môn cao,
nhiều kinh nghiệm chịu trách nhiệm đánh giá rủi ro kiểm toán và xem xét khả
năng chấp nhận kiểm toán khách hàng.
Việc đánh giá dựa trên cơ sở thông tin chung như: lĩnh vực hoạt động, cơ
cấu tổ chức, khả năng tài chính, môi trường hoạt động, tính liêm chính của Ban
Giám đốc để xếp loại khách hàng theo số điểm trả lời câu hỏi trong bảng câu
hỏi đánh giá rủi ro tổng quát (bảng 2.2). Các khách hàng sẽ được xếp thành 3
cấp độ: khách hàng có mức độ rủi ro ở mức thông thường, khách hàng có mức
độ rủi ro cao và khách hàng có mức độ rủi ro có thể kiểm soát được.
Đối với khách hàng có mức độ rủi ro ở mức thông thường (tương ứng
với số điểm <50). Đặc điểm của khách hàng này là:
Hoạt động của doanh nghiệp qua các năm đứng vững và có chiến lược
cũng như khả năng phát triển dài hạn;
Trần Thị Thu Hà Lớp Kiểm toán 46B
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP KHOA KẾ TOÁN
Doanh nghiệp có hệ thống tài chính và hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu
quả;
Chính sách kế toán và nhân sự ít có sự thay đổi;
Báo cáo tài chính luôn được tuân thủ về nguyên tắc và thời gian;
Bộ phận quản lý của doanh nghiệp có năng lực chuyên môn, chính trực,
có sự hiểu biết về tình hình kinh doanh và hợp nhất trong các quyết định của
Ban Giám đốc;
Đối với khách hàng có rủi ro ở mức độ kiểm soát được (tương ứng với
số điểm nhỏ hơn 380 và lớn hơn 50). Việc đánh giá về khách hàng phụ thuộc
vào thực tế và khả năng suy đoán dựa trên sự xét đoán tổng thể và kinh
nghiệm của kiểm toán viên. Nếu khách hàng được đánh giá ở mức rủi ro
thông thường và mức rủi ro có thể kiểm soát được thì Công ty có thể chấp
nhận khách hàng này.
Đối với khách hàng có rủi ro ở mức cao (tương ứng với số điểm >380):
Đây là những khách hàng có khả năng gây ra tổn thất cho hãng kiểm toán hoặc
làm mất uy tín của hãng kiểm toán. Công ty không nên chấp nhận những khách
hàng này.
Dựa trên các thông tin cơ bản ban đầu, kiểm toán viên phân tích và đánh
giá tính trọng yếu của từng khoản mục trên báo cáo tài chính. Từ đó, tuỳ theo
khách hàng, tùy theo bản chất của từng khoản mục mà mức trọng yếu được
phân bổ cho các khoản mục theo cách khác nhau. AASC đã xây dựng được
phương pháp cũng như căn cứ để xác định mức độ trọng yếu thống nhất trong
toàn công ty.
Việc đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch của AASC được kiểm
toán viên thực hiện đánh giá đối với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, đồng
thời thể hiện kết quả đánh giá đó trong kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Trần Thị Thu Hà Lớp Kiểm toán 46B
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP KHOA KẾ TOÁN
Bảng 2.2 Bảng kết quả đánh giá rủi ro tổng quát
Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro tổng quát
Khách hàng:……
Tổng số điểm:…..
Người thực hiện:..
1. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty
2. Tình hình sở hữu của công ty
3. Chính sách kế toán của công ty
4. Cơ cấu quản lý của công ty
5. Hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty xét trên khía cạnh
chung nhất
6. Quy mô khách hàng (sử dụng giá trị tổng tài sản nếu khách
hàng là một ngân hàng, một công ty bảo hiểm; sử dụng doanh
thu bán hàng hoặc tổng số bán ra nếu khách hàng hoạt động
theo lĩnh vực khác)
7. Mức độ các khoản nợ của công ty và khả năng tăng trưởng
8. Quan hệ của công ty và kiểm toán viên
9. Khả năng công ty báo cáo sai các kết quả tài chính và tài
sản ròng
10. Khách hàng có ý định lừa dối kiểm toán viên
11. Mức độ chủ quan trong việc xác định kết quả
12. Năng lực của Ban Giám đốc điều hành và Giám đốc tài
chính
13. Khả năng khách hàng bị vướng vào các vụ kiện
14. Kiểm toán viên có băn khoăn về liên tục hoạt động của
khách hàng
Đặc biệt với doanh thu, đây là chỉ tiêu nhạy cảm nhất trên báo cáo tài
chính, là chỉ tiêu được quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư, là cơ sở đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy các doanh nghiệp có xu hướng
trình bày gian lận khoản mục này trên báo cáo của mình.
Trần Thị Thu Hà Lớp Kiểm toán 46B
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP KHOA KẾ TOÁN
Ước lượng được mức trọng yếu dựa vào óc xét đoán nghề nghiệp của
kiểm toán viên. Nếu mức trọng yếu được ước lượng là cao, có nghĩa độ chính
xác của số liệu trên báo cáo tài chính thấp, khi đó số lượng bằng chứng thu thập
nhiều và ngược lại. Mức trọng yếu đối với khoản mục doanh thu tại AASC
được quy định trong khoản từ 0.4% đến 0.8%.
Tại AASC, thông thường việc đánh giá này được thực hiện bởi các kiểm
toán viên lâu năm, có nhiều kinh nghiệm, là các trưởng phòng hoặc các Phó
Tổng Giám đốc. Công ty đã thiết kế một mẫu “phân tích hiệu quả hiệu lực của
hệ thống kiểm soát nội bộ” đối với hệ thống kế toán, số dư tài khoản và loại
nghiệp vụ theo từng cơ sở dẫn liệu trên báo cáo tài chính. Mẫu phân tích này
làm giảm thiểu các ý kiến bất đồng giữa Ban Giám đốc công ty khách hàng với
kiểm toán viên.
Bốn là xác định nhu cầu nhân sự và thời gian kiểm toán: Dựa trên các
thông tin cơ bản trên, người phụ trách nhóm kiểm toán sẽ tiến hành lựa chọn
nhân sự phù hợp và phân công công việc cho từng người. Trước khi phân công
kiểm toán sẽ tiến hành kiểm tra tính độc lập của kiểm toán viên từ nhân viên
trực tiếp thực hiện cho đến cấp soát xét nhằm đảm bảo tính độc lập, khách quan
khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tại AASC, mặc dù có sự phân chia các
phòng ban, tuy nhiên các phòng nghiệp vụ chỉ có tính chất tương đối, các
phòng kiểm toán đều có thể tiến hành kiểm toán các khách hàng thuộc các loại
hình kinh doanh khác nhau.
Nhóm kiểm toán thường từ 3 đến 5 người, trong đó có một người chủ
nhiệm kiểm toán, là người có trình độ chuyên môn cao và nhiều năm kinh
nghiệm (thường là kiểm toán viên cao cấp hoặc phó phòng), hai kiểm toán viên
và một trợ lý kiểm toán viên. Khi lựa chọn nhóm kiểm toán, thường chú trọng
đến những kiểm toán viên có kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh
doanh của khách hàng.
Trần Thị Thu Hà Lớp Kiểm toán 46B
24