Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, đất nớc ta đang vận hành theo cơ chế thị trờng
mới đã tạo ra một môi trờng cạnh tranh khắc nghiệt giữa các doanh nghiệp. Sự
cạnh tranh chủ yếu xoay quanh vấn đề về chất lợng và giá thành sản phẩm. Chúng
ta biết rằng giá thị trờng của sản phẩm đợc xác định dựa trên cơ sở hao phí lao
động cá biệt thực tế của doanh nghiệp. Nếu giá sản phẩm đợc định ra bởi doanh
nghiệp thấp hơn giá thị trờng sẽ tạo ra cho doanh nghiệp một u thế cạnh tranh.
Chính vì lẽ đó mà giá thành sản phẩm trở thành một trong những mối quan tâm
hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp đánh giá chất lợng nhiều
mặt hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh một cách tổng quát về mặt kinh tế, kỹ
thuật, tổ chức quản lý doanh nghiệp. Giá thành là cơ sở để định giá bán sản phẩm,
là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời là căn
cứ để xác định kết quả kinh doanh.
Với vai trò hết sức to lớn của giá thành đã đặt ra yêu cầu cần thiết khách
quan là phải có tính chính xác, hợp lý giá thành của sản phẩm.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trờng, tính kịp thời của thông tin kinh tế nói
chung, thông tin về giá thành sản phẩm nói riêng là một trong những nhân tố quan
trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thơng trờng. Chính vì vậy,
mà giá thành sản phẩm không những phải đợc tính toán một cách chính xác hợp
lý mà còn đảm bảo tính chất kịp thời, để cung cấp các thông tin cần thiết cho các
quyết định kinh tế. Tính chính xác và tính kịp thời của thông tin về giá thành
trong một chừng mực nhất định có thể mâu thuẫn với nhau. Đảm bảo sự chính xác
có thể thông tin không kịp thời đợc. Ngợc lại, đảm bảo đợc tính kịp thời thì mới
có thông tin chính xác đợc. Do vậy cần phải kết hợp hài hoà hai tính chất này.
Nghĩa là, đảm bảo tính chất kịp thời của thông tin với mức độ chính xác có thể
chấp nhận đợc. Nhng làm thế nào để tính đợc giá thành sản phẩm đảm bảo đợc
1
yêu cầu trên. Điều đó có thể thực hiện đợc thông qua các hệ thống kế toán chi phi
sản xuất và tính giá thành.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại
Công ty TNHH Thơng mại và Xây dựng Trung Sơn. Cùng với sự hớng dẫn tận
tình của Cô giáo Nguyễn Bình Yến và cán bộ phòng kế toán của Công ty, em đã
quyết định chọn đề tài Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Thơng mại và Xây dựng Trung Sơn .
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận nội dung cơ bản của chuyên đề bao gồm 3
chơng:
Chơng I: Tổng quan về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
Công ty TNHH Thơng mại và Xây dựng Trung Sơn.
Chơng II: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Thơng mại và Xây dựng Trung Sơn .
Chơng III: Một số nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
CPSX và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thơng mại và Xây dựng Trung
Sơn.
2
Chơng I
TổNG quan về tổ chứC kế toáN chi phí sảN xuấT và tíNH
giá thàNH sảN phẩM tạI cÔng ty tnhh thƯƠng mạI và x
Ây dựNg trung sƠn
1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty TNHH Thơng mại và
Xây dựng Trung Sơn .
1.1. Sơ lợc về Công ty TNHH Thơng mại và Xây dựng Trung Sơn.
Tên công ty: công ty TNHH Thơng mại và Xây dựng Trung Sơn
Tên giao dịch: Trung Son Construction and Trading company limited
Tên viết tắt: Trung Son Contra Co., Ltd.
Giám đốc : Uông Thị Diễm Lệ.
Trụ sở chính : thôn Phú Cốc, xã Hà Hồi, huyện Thờng Tín, thành phố Hà Nội
Điện thoại : 0433851569 Fax : 0433851569
Mã số thuế : 0500555539 Ngày cấp: 09/02/2007
T cách pháp nhân: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0302001841 đăng
ký lần đầu ngày 08 tháng 02 năm 2007, đăng ký thay đổi lần thứ hai ngày 23
tháng 04 năm 2008 do sở kế hoạch và đầu t tỉnh Hà Tây cấp
Ngân hàng giao dịch : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Th-
ờng Tín.
Số tài khoản: 2208201000200
Vốn điều lệ: 15.000.000.000 đồng (Mời năm tỷ đồng)
3
1.2. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH Thơng mại và Xây dựng Trung Sơn đợc thành lập vào đầu
năm 2007, ban đầu khi mới thành lập công ty gặp không ít những khó khăn do
cán bộ công nhân viên ít, số cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề
còn ít và thiếu kinh nghiệm Do đó trong quá trình hoạt động công ty phải cử
ngời đào tạo tay nghề cho công nhân viên.Về cơ sở hạ tầng bớc đầu công ty phải
đi thuê địa điểm thuận tiện để mở làm văn phòng, trang thiết bị đầu t máy móc
còn ít và lạc hậu. Tuy vậy nhờ sự nỗ lực của tập thể công nhân viên và đờng lối
chỉ đạo đúng đắn của công ty chỉ sau một thời gian ngắn công ty đã vợt qua đợc
mọi khó khăn và bớc đầu có những kết quả đáng kể. Công ty luôn phân đấu và
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nớc. Công ty đã từng bớc tăng tích
luỹ và mở rộng vốn kinh doanh. Kể từ khi thành lập đến nay công ty đã thi công
nhiều công trình xây dựng chất lợng cao, bàn giao đúng tiến độ, giá cả hợp
lý.Công ty luôn đợc các chủ đầu t đánh giá cao về chất lợng, kỹ mỹ thuật của sản
phẩm,đạt đợc sự tín nhiệm của các nhà đầu t.
4
Sau đây là một số chỉ tiêu chủ yếu mà công ty đã đạt đợc trong những năm
qua:
Bảng 1.1: một số chỉ tiêu cơ bản
(Đơn vị tính: đồng)
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Ghi
chú
I Tài sản 3.716.298.095 7.629.987.773 9.433.250.240
1 Tài sản lu động
và đầu t ngắn
hạn
1.396.667.080 3.977.469.057 4.253.621.524
2 Tài sản lu động
và đầu t dài hạn
2.319.631.014 3.652.518.716 5.179.628.716
II Nguồn vốn 3.716.298.095 7.629.987.773 9.433.250.240
1 Nợ phải trả 2.948.442.128 2.851.784.793 2.732.458.970
2 Nguồn vốn chủ sở
hữu
767.855.967 4.778.202.980 6.700.791.270
III Doanh thu 1.999.349.736 7.390.641.310 8.678.984.678
IV Lợi nhuận trớc
thuế
10.347.013 11.352.450
V Lợi nhuận sau
thuế
7.449.849 9.749.253
5
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
1.3.1. Đặc điểm bộ máy quản lý.
Đội ngũ cán bộ trong công ty:
+ Kỹ s : 6 ngời
+ Cử nhân kinh tế : 1 ngời
+ Cử nhân luật : 1 ngời
+ Trung cấp kinh tế : 3 ngời
+ Thợ bậc 5, 6,7 : 125 ngời
+ Thợ bậc 3, 4 : 262 ngời
Để đáp ứng yêu cầu chuyên môn hoá và thuận tiện cho việc hạch toán kinh tế
thì toàn bộ cơ cấu quản lý của công ty đợc sắp xếp bố trí vào các phòng ban, các
đội ngũ xây dựng. Đứng đầu là tổng giám đốc và phó giám đốc, giữa có các
phòng ban, các đội xây dựng của Công ty TNHH Thơng mại và Xây dựng Trung
Sơn hạch toán độc lập và là một pháp nhân phụ thuộc của công ty. Ngoài những
công việc đợc công ty giao các đội xây dựng còn tự kiếm thị trờng hoạt động của
mình, hạch toán lỗ lãi riêng cho từng đội nhng trên mỗi công trình công ty đã thu
% trên lợi nhuận trớc thuế và chi phí quản lý chung, các đội không hạch toán chi
phí quản lý và chi phí bán hàng. Phần chi phí này do công ty quản lý. Các đội xây
dựng nếu thanh toán qua Ngân hàng thì phải thanh toán qua tài khoản của công ty
và khi thực hiện thanh toán phải có thông báo với phòng kế toán của công ty.
Phòng kế toán của công ty vẫn quản lí ở tầm vĩ mô toàn bộ hoạt động của các đội
xây dựng. Tất cả vẫn do sự quản lí và điều hành của ban giám đốc công ty. Các
đơn vị hoạt động theo mục tiêu và phơng hớng chung của toàn công ty đó là đặc
điểm nổi bật trong hoạt động điều hành của công ty.
6
1.3.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lý tại Công ty TNHH thơng mại
và xây dựng Trung Sơn.
Biểu số 1.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lý ở Công ty
Nhìn vào sơ đồ trên ta đã thấy đợc mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công
ty trong đó chức năng nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của từng bộ phận và mối
quan hệ giữa các phòng ban trong công ty sự phụ thuộc và quyền hạn của các ban
ngành. Từ sơ đồ trên ta có thể thấy đợc sự quản lý của công ty là vừa tập trung vừa
phân tán.
7
Giám đốc
Phó giám đốc
Bộ phận láI xe
láI máy thi công
Bộ phận bán
hàng
Các tổ đội xây
dựng
Phòng
kế
hoạch,
kinh
tế, kỹ
thuật
Phòng
vật t
thiết
bị
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
kế
toán
tài
chính
Các tổ đội xây
dựng
Bộ phận lái xe,
lái máy thi công
Bộ phận bán
hàng
Chế độ lãnh đạo và quản lý trong công ty thống nhất là chế độ lãnh đạo một
thủ trởng. Lãnh đạo theo cơ cấu trực tuyến tham mu, nghĩa là các phòng ban chỉ
có chức năng tham mu cho phó giám đốc công ty về các vấn đề liên quan đến
chức năng và nhiệm vụ của mình và thực hiện các nhiệm vụ đợc giao. Tất cả các
quyết định trong công ty đều do ban giám đốc quyết định . Đứng đầu là giám đốc,
phó giám đốc và sau đó là các phòng ban.
Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trớc
công ty và trớc pháp luật về quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị trong
phạm vi, quyền hạn và nghĩa vụ đợc quy định. Giám đốc là ngời trực tiếp ký kết
các hợp đồng kinh tế giao, nhận thầu và thanh lý bàn giao các công trình hoàn
thành cho bên A. Giám đốc công ty còn là ngời có quyền quản lý và điều hành
cao nhất trong công ty.
Phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám đốc, quản lý, điều hành một hoặc
một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của giám đốc, chịu trách
nhiệm trớc giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc giao.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng
Phòng kế toán tài chính:
Chịu huy động các nguồn vốn và điều hòa phân phối cho các đội (từng công
trình) dựa trên cơ sở tiến độ thi công, thờng xuyên kiểm tra, giám sát về mặt tài
chính đối với các đội xây dựng trực thuộc công ty. Đảm bảo chi lơng cho cán bộ
công nhân trong toàn công ty và kiểm tra chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý, hợp
lệ.
8
Phòng kế hoạch, kinh tế, kỹ thuật:
Đi sâu vào công việc làm hồ sơ đấu thầu đảm bảo chính xác, đầy đủ các bản
vẽ và các số liệu có liên quan. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn và
ngắn hạn, hoạch định các chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp và đề xuất các
giải pháp kỹ thuật nhằm cải tiến nâng cao chất lợng công trình, hạ giá thành sản
phẩm.
Phòng vật t thiết bị:
Đảm bảo cung ứng đầy đủ kịp thời đồng bộ các loại vật t cho sản xuất. Tham
mu cho giám đốc về nguồn vật t, chủng loại, số lợng vật t, tổ chức giao dịch vận
chuyển, cấp phát vật t kịp thời cho các tổ đội sản xuất.
Phòng tổ chức hành chính:
Có chức năng, nhiệm vụ giúp giám đốc công ty tổ chức bộ máy điều hành và
quản lý của công ty cũng nh các đơn vị trực thuộc, đáp ứng yêu cầu sản xuất về
công tác tổ chức cán bộ lao động, đồng thời giúp giám đốc nắm bắt đợc khả năng
trình độ kỹ thuật của cán bộ công nhân viên, đề ra chơng trình đào tạo bồi dỡng
cán bộ công nhân viên lành nghề phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh..
Các tổ đội xây dựng:
Bao gồm các đội công trình, nhiệm vụ của các đội công trình là đảm bảo
đúng tiến độ thi công và chất lợng công trình.
Bộ phận lái xe, lái máy thi công:
Đội gồm hơn 20 máy thi công nhiều loại với máy xúc, máy đầm, máy ủi, ...
đợc nhập khẩu làm nhiệm vụ vận chuyển vật t, thiết bị, san lấp mặt bằng và thi
công công trình một cách hiệu quả. Đây là một bộ phận quan trọng hàng đầu với
vốn đầu t trang thiết bị cao.
9
Bộ phận bán hàng:
Có chức năng thực việc bán buôn vật liệu, máy móc, thiết bị phụ tùng thay
thế, mua bán và ký gửi hàng hoá. Các nhân viên đợc đào tạo bài bản đảm bảo thực
hiện tốt các hợp đồng mua bán, tạo uy tín, quảng bá hình ảnh công ty ở địa phơng
và các tỉnh thành lân cận.
Nh vậy các ban ngành của công ty hoạt động dới sự giám sát của giám đốc
và có sự giúp đỡ của phó giám đốc, mô hình quản lý của công ty phù hợp với cơ
chế thị trờng.
1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh:
Hiện nay, với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, thiết bị chuyên dụng, hệ
thống máy tính điện tử và th viện phần mềm, phơng tiện kiểm tra hiện đại, áp
dụng qui trình, tiêu chuẩn quốc tế, công ty hoạt động trên các lĩnh vực chủ yếu
sau:
- Khai thác cát, đá, sỏi.
- Chuẩn bị mặt bằng (dọn dẹp, san lấp, cải tạo mặt bằng công trình).
- Xây dựng các công trình, hạng mục công trình dân dụng, công nghiệp,
giao thông, thuỷ lợi, công trình khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân c, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu vui chơi giải trí.
- Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng.
- Hoàn thiện công trình xây dựng.
- Bán buôn vật liệu xây dựng.Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.
- Bán buôn máy móc, thiết bị phụ tùng thay thế.
- Vận tải hàng hoá đờng bộ.
- Hoạt động hỗ trợ khác cho vận tải.
10
- Cho thuê phơng tiện vận tải đờng bộ.
- Cho thuê máy móc thiết bị xây dựng.
- Sản xuất các cấu kiện kim loại.
- Rèn, dập, ép và cán các kim loại, luyện bộ kim loại.
- Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại.
- Sản xuất máy chuyên dụng khác. Sản xuất máy xây dựng.
- Sản xuất thân xe có động cơ, rơmoóc và bán rơmoóc.
- Sản xuất phụ tùng, bộ phận phụ trợ cho xe có động cơ và động cơ xe.
- Sản xuất phơng tiện và thiết bị vận tải khác.
- Sửa chữa các sản phẩm kim loại. Sửa chữa máy móc thiết bị.
- Sửa chữa và bảo dỡng phơng tiện vận tải.
- Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp.
- Xây dựng công trình đờng dây và trạm điện có điện áp đến 35 KW.
- Lắp đặt hệ thống điện. Lắp đặt hệ thống xây dựng khác.
- Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác.
Quá trình xây dựng, lắp đặt của Công ty đợc diễn ra ở nhiều địa điểm khác
nhau: ứng hoà,Thờng Tín,... phụ thuộc vào hợp đồng.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành sản xuất xây lắp nên sản phẩm của công ty
thờng mang những nét đặc thù riêng của ngành đó là: sản phẩm mang tính đơn
chiếc, quy mô lớn, nhỏ, không đồng đều, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng th-
ờng kéo dài, phức tạp. Công trình sau khi hoàn thành đợc bàn giao cho đơn vị sử
dụng và trở thành hàng hoá, tài sản cố định của đơn vị đó. Chất lợng sản phẩm của
công trình cha đợc khẳng định ngay khi hoàn thành bàn giao mà còn đợc kiểm
nghiệm qua một thời gian nhất định. Cho nên sản phẩm đặc thù này không đợc
11
trao đổi tự do trên thị trờng nh các sản phẩm, hàng hoá khác mà nó chỉ đợc sử
dụng sau khi hợp đồng đã đợc ký kết.
1.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Đặc điểm của xây lắp có ảnh hởng lớn đến việc tổ chức quản lý và sản xuất
trong doanh nghiệp xây dựng, đó là sản phẩm trong xây dựng nói chung và của
công ty xây dựng nói riêng là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến
trúc, các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp thuộc xây dựng cơ bản...
Có quy mô, cơ cấu phức tạp, sản phẩm đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài
với quy mô lớn đòi hỏi một khối lợng về quy mô và chủng loại các yếu tố và nhân
tố đầu vào phải có kế hoạch năm. Đặc điểm này làm cho việc tổ chức quản lý và
hạch toán trong các doanh nghiệp xây lắp khác với doanh nghiệp khác ở chỗ: sản
phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản
xuất xây lắp phải so sánh dự toán, phải lấy dự toán làm thớc đo. Sản phẩm tiêu thụ
theo giá dự toán (giá thanh toán với bên chủ đầu t) hoặc giá thoả thuận với bên
chủ đầu t (giá thoả thuận này cũng đợc xác định trên dự toán công trình).
Mặt khác sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất chịu nhiều ảnh hởng của
địa phơng nơi đặt sản phẩm (địa hình, địa chất, thuỷ văn, thời tiết khí hậu, thị tr-
ờng các yếu tố đầu vào). Hơn nữa các điều kiện của sản xuất nh: xe máy thiết
bị...ngời lao động phải đợc chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm
cho công tác quản lý và sử dụng hạch toán nh vật t tài sản của công ty dễ mất mát,
h hỏng.
Ngoài đặc điểm xây lắp, việc tổ chức quản lý và sản xuất của công ty còn
chịu nhiều ảnh hởng của quy trình xây lắp.
12
Có thể khái quát quá trình xây dựng một công trình của công ty nh sau:
Biểu số 1.3: Sơ đồ quy trình xây dựng
1.5. Tổ chức công tác kế toán của công ty
1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Do Công ty tổ chức kiểu phân cấp gồm các đội xây dựng trực
thuộc nên bộ máy kế toán Công ty gồm 2 bộ phận kế toán:
- Kế toán công ty
- Kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình
Kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình có trách nhiệm tập hợp các
chứng từ ban đầu, ghi chép lập nên bảng kê chi tiết... Sau đó chuyển tất cả các
chứng từ liên quan lên phòng tài chính kế toán của Công ty theo định kỳ. Kế toán
tại Công ty sẽ căn cứ vào các chứng từ này để ghi vào các sổ sách cần thiết, sau đó
kế toán tổng hợp và lập báo cáo tài chính.
Bộ máy kế toán của Công ty có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý các
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nó thực hiện chức năng thu nhận và
13
Đấu thầu, nhận hợp đồng
Lập dự toán công trình
Tiến hành lập quyết toán công trình
Giao nhận hạng mục công trình HT
Tiến hành hoạt động xây lắp
Thanh lý hợp đồng, giao nhận CT
Trang bị vật
liệu,lao động
máy thi công
xử lý thông tin kinh tế tài chính cho các đối tợng có liên quan. Bộ máy kế toán
của Công ty có nhiệm vụ tham mu, hỗ trợ cho Giám đốc trong công tác đầu t liên
doanh liên kết. Cụ thể bộ máy kế hoạch của Công ty có các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hạch toán kế toán: phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình biến động
tài sản trong quan hệ với nguồn vốn.
- Lập và trình bày các báo cáo cần thiết theo quy định.
- Tổ chức công tác phân tích tình hình tài chính của Công ty để đề xuất
những biện pháp kịp thời cho việc ra quyết định của nhà quản lý.
- Thực hiện công tác xử lý và bảo quản chứng từ theo quy định.
- Tổ chức công tác, phổ biến kịp thời các chế độ, thể lệ quy định, quy chế tài
chính mới ban hành.
- Hớng dẫn, bồi dỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên kế toán..
Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty:
Biểu số 1.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty
14
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng TC-KT)
Kế toán tổng hợp
Kế toán
thuế, lư
ơng và
các
khoản
trích theo
lương
Kế toán
vật tư,
chi phí-
giá
thành
Thủ
quỹ
Kế toán
TSCĐ,
vốn
bằng
tiền,
công nợ
Kế
Toán
đội
Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo mô hình tập trung. Đứng đầu
bộ máy là kế toán trởng Trởng phòng TC-KT. Kế toán trởng là ngời có trình
độ, có thâm niên công tác, có kinh nghiệm đặc biệt là đợc đào tạo chuyên ngành
tài chính kế toán và chơng trình kế toán trởng. Kế toán trởng có nhiệm vụ điều
hành và tổ chức hoạt động trong phòng kế toán tài vụ, hớng dẫn hạch toán, kiểm
tra việc tính toán ghi chép tình hình hoạt động của Công ty trên cơ sở những chế
độ chính sách đã đợc Nhà nớc quy định. Kế toán trởng có nhiệm vụ cập nhật đợc
các thông tin mới về kế toán tài chính cho các cán bộ kế toán trong Công ty, nâng
cao trình độ cho cán bộ kế toán trong Công ty.
Kế toán tổng hợp: là ngời chịu trách nhiệm chính về công tác hạch toán kế
toán tại Công ty. Trực tiếp kiểm tra và giám sát quá trình thu nhận, xử lý và cung
cấp thông tin cho các đối tợng khác nhau. Kế toán tổng hợp còn phải thờng xuyên
kiểm tra đối chiếu chi tiết và tổng hợp, đồng thời hỗ trợ kế toán trởng trong việc
vận dụng hệ thống tài khoản phù hợp và định kỳ lập các báo cáo tài chính tổng
hợp theo quy định và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của công tác quản lý. Trong
đó:
Kế toán đội, thực hiện ghi chép đầy đủ các thông tin ban đầu về lao động tiền
lơng và theo dõi tình hình thanh toán tiền lơng, tiền thởng phụ cấp cho cán bộ
công nhân viên của Công ty. Cuối kỳ kế toán tiền lơng phải lập các báo cáo về lao
động và tiền lơng để phục vụ cho công tác quản lý.
Kế toán thuế kiêm Kế toán lơng và các khoản trích theo lơng có nhiệm vụ
tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng từ các số liệu về số lợng, thời gian
lao động, đồng thời phân bổ chi phí tiền lơng theo đúng đối tợng sử dụng. Đồng
thời kê khai đúng các khoản thuế phải nộp, phản ánh kịp thời số thuế đã nộp tạm
thời cho Nhà nớc hoặc số chính thức. Đẩy mạnh việc thanh toán với Nhà nớc đảm
bảo đúng thời gian quy định.
Kế toán vật t, kế toán tập hợp chi phí tính giá thành có nhiệm vụ theo dõi
tình hình tăng, giảm vật t, kiểm tra việc phân bổ các chi phí trong kỳ các đối tợng,
15
chi tiết cho từng công trình. Cuối kỳ kế toán tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ
và lập báo cáo tổng hợp chi phí giá thành.
Kế toán TSCĐ, vốn bằng tiền kiêm kế toán công nợ: là ngời chịu trách nhiệm
theo dõi TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ và xử lý các nghiệp vụ có liên quan đến vốn
bằng tiền nh: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Hàng ngày
kế toán tiền mặt phản ánh tình hình thu chi tiền mặt, giám sát việc chấp hành định
mức tồn quỹ tiền mặt, đối chiếu tiền mặt tại quỹ và tiền mặt ghi trong sổ sách,
phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm về tiền mặt. Ngoài ra, kế toán vốn bằng
tiền còn phải kiểm tra tình hình biến động tăng, giảm về tiền gửi ngân hàng và
tiền đang chuyển. Đồng thời, theo dõi và phản ánh tình hình các khoản phải thu,
phải trả phát sinh trung kỳ và luỹ kế từ các kỳ trớc.
Thủ quỹ là ngời trực tiếp quản lý tiền mặt tại quỹ của Công ty, thực hiện
nhập, xuất tiền mặt khi có phiếu thu, chi kèm theo có chữ ký của Giám đốc và Kế
toán trởng. Chịu trách nhiệm mở sổ kế toán chi tiết tiền mặt để ghi chép hàng
ngày liên tục theo trình tự các khoản thu, chi quỹ tiền mặt tại mọi thời điểm. Hàng
ngày, thủ quỹ phải kiểm, kế toán số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối
chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Đồng thời kết hợp với
kế toán để đa ra các kiến nghị và biện pháp xử lý khi có chênh lệch xảy ra.
1.5.2. Chế độ kế toán và các nguyên tắc kế toán áp dụng trong công ty TNHH
Thơng mại và Xây dựng Trung Sơn
áp dụng theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ tr-
ởng Bộ Tài Chính.
Kỳ kế toán bắt đầu từ 28/2/2009 đến 31/12/2009.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt nam đồng
* Về chế độ chứng từ: công ty vận hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-
BTC, trong thực tế, ngoài việc sử dụng các mẫu chứng từ hớng dẫn và bắt buộc
theo chế độ quy định thì công ty còn sử dụng một số chứng từ tự lập ra để phù hợp
16
với đặc điểm sản xuất kinh doanh và nhu cầu thực tế của mình. Tuy nhiên các
chứng từ đó vẫn có giá trị pháp lý về hoạt động tài chính, kế toán của công ty.
* Về chế độ tài khoản: Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản theo quyết
định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trởng Bộ Tài Chính.
* Hình thức tổ chức công tác kế toán: Cụng ty s dng hỡnh thc t chc
cụng tỏc k toỏn va tp trung va phõn tỏn vỡ quy mụ ca công ty l va v
nh nhng li hot ng trên a bn va tp trung va phõn tỏn và có s kim
tra giỏm sỏt nên các hot ng cú hiu qu.
* Hỡnh thc v s k toỏn m công ty ang ỏp dng: Công ty TNHH
Thng mi v Xây d ng Trung Sn áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung
vì quy mô của công ty là vừa và nhỏ, mẫu sổ đơn giản, thuận tiện phân công lao
động kế toán.
Các loại sổ kế toán mà công ty đang dùng là:
+ Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký chung và Sổ Cái
+ Sổ kế toán chi tiết các tài khoản
17
Trình tự ghi sổ kế toán:
Ghi chỳ:
Ghi hng ngy
Ghi cui thỏng, hoc theo nh k
Quan h i chiu kim tra
Biểu số 1.5: Trình t ghi s k toỏn theo hỡnh thc Nht ký chung
18
Chứng từ gốc
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Nhật ký
chung
Sổ cái các tài khoản
Bảng
chi tiết
số
phát sinh
Bảng đối chiếu số phát sinh
Bảng CĐKT và các báo cáo kế toán khác
Sổ kế
toán chi
tiết
Sổ quỹ
Công ty áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
- Phơng pháp khấu hao TSCĐ: tính khấu hao theo phơng pháp đờng thẳng
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Phơng pháp tính giá thực tế hàng xuất kho: theo phơng pháp bình quân
* Chế độ báo cáo kế toán:
Công ty TNHH Thơng mại và Xây dựng Trung Sơn thực hiện theo quyết định
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Trởng Bộ Tài Chính. Chế độ báo cáo tài
chính của công ty bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán : Mẫu số B01-DNN
- Bảng cân đối tài khoản : Mẫu số F01-DNN
- Báo cáo kết quả hoạt dộng kinh doanh : Mẫu số B02-DNN
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ : Mẫu số B03-DNN
- Bản thuyết minh BCTC : Mẫu số B09-DNN
Công ty lập và nộp báo cáo tài chính cho cơ quan Nhà nớc theo kỳ kế toán
năm.
19
CHƯƠNG II
Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh thơng
mại và xây dựng trung sơn
2. Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.1. Chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất
* Đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty
Mỗi doanh nghiệp sản xuất ở các ngành nghề khác nhau thì đặc điểm sản
xuất, đặc điểm sản phẩm cũng khác nhau. Theo đó, chi phí sản xuất phát sinh ở
mỗi ngành có những đặc thù riêng.
Do quy trình sản xuất phức tạp, quy mô công trình không đồng đều nên chi
phí sản xuất đợc tập hợp theo công trình và hạng mục công trình.
* Phân loại chi phí sản xuất
Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty cũng nh theo quy định của Nhà
nớc chi phí sản xuất đợc chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là những chi phí về vật liệu chính(sắt,
thép, dây điện,...), vật liệu phụ (sơn,...), nhiên liệu (gas,...) sử dụng vào mục đích
trực tiếp sản xuất ra sản phẩm của công ty.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là những chi phí về tiền lơng gồm lơng sản
phẩm cá nhân trực tiếp, lơng thời gian, các khoản phụ cấp và các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các tổ, đội ngoài hai khoản mục trên. Để phục vụ cho công tác quản lý
trong từng xí nghiệp theo quy định hiện hành, đồng thời giúp kế toán thuận tiện
xác định các chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất chung chia thành:
20
+ Chi phí nhân viên
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng: Bao gồm chi phí nh bảo hộ lao động, đồ dùng
phục vụ sản xuất: búa, kính hàn, mũi khoan...
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng ở
công ty nh: Văn phòng, nhà xởng, máy tiện, máy hàn, máy tính, máy đổ bê
tông
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
2.2. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Công ty TNHH Thơng mại và xây dựng Trung Sơn là một công ty mới đợc
thành lập và có quy mô vừa và nhỏ, địa bàn hoạt động lớn nên những công trình
công ty xây dựng thờng có thời gian kéo dài. Căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm
và đặc điểm quy trình công nghệ của công ty là liên tục từ khi khởi công xây dựng
đến khi hoàn thành bàn giao, đối tợng kế toán chi phí sản xuất của Công ty là từng
công trình hoặc hạng mục công trình.
2.3. Phơng pháp và quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Về phơng pháp kế toán chi phí sản xuất, Công ty lựa chọn hai phơng pháp đó
là phơng pháp trực tiếp và phơng pháp gián tiếp. Cụ thể là chi phí sản xuất phát
sinh liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công trình nào thì đợc hạch toán
trực tiếp cho công trình hạng mục công trình đó. Đối với các chi phí sản xuất liên
quan đến nhiều công trình hạng mục công trình thì cuối tháng kế toán tập hợp và
phân bổ cho từng công trình hạng mục công trình theo tiêu thức phù hợp.
2.3.1. Trình tự kế toán chi phí sản xuất
21
Việc kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty đợc thực hiện theo trình
tự sau:
Bớc 1: Tập hợp chi phí sản xuất có liên quan đến từng công trình hạng mục
công trình bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ cho từng công trình, hạng mục công
trình trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và giá thành lao vụ.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình hạng
mục công trình.
Bớc 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm cho từng
công trình, hạng mục công trình và cho tất cả các công trình
Ví dụ minh hoạ sử dụng trong chuyên đề này là công trình lắp đặt điện chiếu
sáng - hệ thống cáp nguồn tại Nhà máy I Khu công nghiệp Liên Phơng Th-
ờng Tín Hà Nội.
2.3.2. Nội dung và phơng pháp kế toán chi phí sản xuất
2.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí về vật t, vật liệu:
Chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, các cấu kiện dùng trong việc xây
lắp công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá
thành công trình và hạng mục công trình do đó việc tính chính xác, đầy đủ hợp lý
chi phí nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc xác định lợng vật chất
tiêu hao của quá trình xây dựng.
* Quy trình hạch toán:
22
Khi một đội đợc giao nhiệm vụ thi công một công trình, mỗi bộ phận của đội
sẽ đợc giao từng bộ phận cụ thể dới sự chỉ đạo của đội trởng đội xây dựng công
trình. Sau khi tiến hành phân tích, bóc tách dự án đội xây dựng lập bảng kế hoạch
mua vật t dựa trên khối lợng xây dựng và tiến độ thi công dự toán. Căn cứ vào
bảng kế hoạch mua vật t và phiếu báo giá, có xác nhận của phòng kế hoạch, kế
toán đội lập phiếu chi cấp tiền cho đội mua vật t. Vật t mua về đợc kiểm tra chất l-
ợng, khối lợng sau đó nhập tại kho ở chân công trình dới xác nhận của thủ kho và
ngời mua hàng. Do công ty tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ nên hóa
đơn mua vật t là hóa đơn GTGT và phần thuế GTGT đợc bóc tách khỏi chi phí
công trình và đợc kế toán vào tài khoản 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Giá thực tế
NVL nhập kho
=
Giá mua cha
thuế GTGT
+
Chi phí vận
chuyển bốc dỡ
+ Phí, lệ phí...
Trích phiếu nhập nguyên vật liệu tháng 10 năm 2009.
23
Đơn vị: công ty tnhh thơng mại
và xây dựng trung sơn
B phn:
Mu s: 02-VT
(Ban h nh theo Q s 48/2006/Q-BTC
ng y 14/09/2006 c a b trng BTC)
Phiếu nhập kho
Ngày 02 tháng 10 năm 2009
Số: 03/10
Nợ TK
Có TK
Họ và tên ngời nhận hàng: Trần Quang Long
Nhập tại kho: Công ty
TT Tên, nhãn hiệu, quy cách MS ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
1 MBA 3pha160KVA
10(22)/0,4KV
máy 03 49.450.000 98.900.000
2 Dây điện PVC lõi đồng 1x 16
(Goldcup)
mét
500 31.971 15.985.500
3 Dây điện PVC lõi đồng 2x 1,5
(Goldcup)
mét
20 45.000 900.000
4 Vỏ tủ điện 2100 x 1200x450 sơn
tĩnh điện 2 lớp cách
tủ 02 4.800.000 9.600.000
5 áptomát 3 pha 600A 500 (LG) Cái 03 3.750.000 7.500.000
6
Máng đi dây sơn tĩnh điện
40x80x1,2m
mét 2.680 51.600 138.288.000
Cộng 271.173.500
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Hai trăm bảy mơi mốt triệu một trăm bảy mơi ba
ngàn năm trăm đồng chẵn.
Ng y 02 tháng 10 n m 2009
24
Ngi lp phiu
(Ký, họ tên)
Ngi nhn h ng
(Ký, họ tên)
Th kho
(Ký, họ tên)
K toán trng
(Ký, họ tên)
Giám c
(Ký, họ tên)
Phiếu nhập kho đợc lập thành 2 liên, 1 liên do thủ kho đơn vị giữ và ghi vào
thẻ kho, liên thứ 2 lu tại phòng kế toán Công ty.
Sau đó căn cứ vào nhu cầu về nguyên vật liệu cho thi công, căn cứ vào khối l-
ợng công việc, tổ trởng sản xuất làm giấy đề nghị cấp vật t, kỹ thuật công trình
tính toán số lợng vật t chi phù hợp với khối lợng công việc rồi trình đội trởng công
trình duyệt. Tiếp theo, thủ kho tập hợp các giấy tờ đề nghị cấp vật t lại và chuyển
cho kế toán làm phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho đợc lập thành 03 liên: 01 liên do ngời nhận vật t giữ, 01 liên
thủ kho giữ để theo dõi và ghi vào thẻ kho, 01 liên đợc lu lại phòng kế toán để kế
toán ghi sổ và hạch toán cho từng đối tợng tính giá thành.
- Do yêu cầu sản xuất liên tục thờng xuyên nhu cầu về vật liệu đợc cung
ứng đảm bảo đúng tiến độ thi công.
25