Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.02 KB, 80 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LỜI NĨI ĐẦU </b>

Kế tốn là một mơn khoa học thu, nhận, xử lí và cung cấp thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản. trong đơn vị nhằm kiểm tra và giám sát tồn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị.

Đối với doanh nghiệp thì kế tốn. là việc ghi chép phân loại tổng hợp và giải thích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhằm đưa ra các quyết định hợp lí.

Trong nền kinh tế thị trường thì kế tốn là ngơn ngữ kinh doanh. Nó là phương tiện gián tiếp giữa các doanh nghiệp với các đối tượng có liên quanđể các đối tượng đó dua ra các quyết định phù hợp. Vì vậy việc tổ choc kế toán trong doanh nghiệp một cách khoa học hợp lí. Giúp kế tốn thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiêm vụ và yêu cầu quản lý. Phát huy tốt nhất vai trò kế tốn trong quản lí kinh tế tàI chính của doanh nghiệp.

Ngày nay nhu cầu xã hội ngày càng cao vì vậy sản xuất phải thoả mãn nhu cầu của xã hội. Vấn đề đăt ra đối với các doanh nghiệp là sản xuất cái gì?

Sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai?

Từ đó địi hỏi các doanh nghiệp. PhảI sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã dẹp, đáp ứng được nhu cầu của xã hội. đồng thời phải có giá thành hợp lí, để có thể tồn tại và cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy vấn đề lớn nhất đối với các doanh nghiệp là tìm biện pháp giảm chi phí và hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm.

Tuy nhiên việc hạ giá sản phẩm khơng phải là việc cắt giảm chi phí một cách tuỳ tiện. để đạt được lợi nhuận cao nhất, vấn đề đặt ra là giảm chi phí như thế nào là hợp lí. Muốn đạt được điều này doanh nghiệp sản xuất phảI tổ chức quản lí để hạ thấp chi phí và giá thành nhưng đem lại kết quả cao, một trong những công cụ sử dụng là công tác kế tốn nói chung và đặc biệt là cơng tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG I. Đặc Điểm tình hình cơng ty thương mại và sản xuất Việt Hà 1. Vị trí của doanh nghiệp trong nền kinh tế nước ta </b>

Doanh nghiệp là một tế bào cơ bản trong nền kinh tế quốc dân sự tồn tại và phát triển bên vững của môi doanh nghiệp tạo nên sự ổn định và đi lên của đất nước. công ty thương mại và sản xuất Việt Hà là công ty tư nhân hoạt động dưới sự kiểm soát của nhà nước. Có nghĩa vụ đóng góp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước như bao Doanh nghiệp khác.

Trong nền kinh tế nước ta xu hướng phát triển đI lên tạo điều kiện khuyến khích các cơng ty tư nhân hoạt động và phát triển, việc cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước mở cửa tiếp thu các nguồn đầu tư nước ngồi. Vì thế các Doanh nghiệp tư nhân đóng góp một phần khá quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế, giải quyết được vấn đề công ăn việc làm cho người lao động tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước. Đứng trước tình hình nền kinh tế nước ta hiện nay, công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà đã chứng tỏ mình là một tế bào quan trọng trong cơ thể của nền kinh tế.

<b>2. Quá trình hình thành và phát triển </b>

Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà được thành lập vào năm 1990 bắt đầu từ cơ sở nhỏ của gia đình. Với số lượng cơng nhân những ngày đầu hơn chục người. Với mẫu mã sản phẩm đơn giản, sản xuất thủ công là chủ yếu. Do nhu cầu phát triển của thị trường, và thị hiếu của người tiêu dùng. Do vậy từ cơ sản xuất thủ công đã được đầu tư và nâng cấp năm 1996 với số lượng công nhân hơn chục người đã tăng 100 người. Đến năm 1998 công ty được đầu tư máy móc hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến năng cao năng xuất sản xuất, chất lượng sản phẩm đa dạng hố. Từ năm 2000 Cơng ty đã đầu tư chiều sâu máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm.

Trong suốt những năm hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty liên tục phát triển cả quy mô sản xuất lẫn day chuyền công nghệ. Về mặt kinh tế cơng ty hạch tốn độc lập tự cân đối tài chính coi trọng hiệu quả kinh tế, đồng thời thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Mặt khác trong q trình sản xuất Cơng ty đã khơng ngừng cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm và nắm bắt kịp thời thị hiếu người tiêu dùng để tung ra thị trường những sản phẩm phù hợp. Hiện nay sản phẩm của công ty đủ sức cạnh tranh trên thị trường.

Năm 2001 Công ty đã có 4 sản phẩm đạt huy chương vàng tại hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao đó là VH6, VH7, VH8, khoá treo.

Sau đây là một số chỉ tiêu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2000, 2001, 2002.

1. Tổng NG TSCĐ 2. Vốn kinh doanh 3. Doanh thu tiêu thụ 4. Lợi nhuận tiêu thụ 5. Nộp NSNN

6. Thu nhập bình quân

3.443.846.885 9.334.660.734 4.313.950.664 199.447.664 534.485.096

622.959

4.294.417.339 9.829.393.506 5.574.343.650 182.115.000 520.850.000

622.500

5.083.025.385 9.991.678.650 4.664.882.888 191.852.760 562.040.980

620.000

Qua bảng số liệu ta thấy tất cả các chỉ tiêu của Doanh nghiệp đều tăng qua các năm điều đó chứng tỏ Cơng ty đang trên đà phát triển và đi lên. Và có chỗ đứng trên thị trường, và các chỉ tiêu này còn được tăng lên nữa trong những năm sắp tới sau khi ban lãnh đạo của Công ty đã đổi mới một số thiết bị máy móc, và đào tạo được đội ngũ cơng nhân có tay nghề cao.

Qua gần 15 năm xây dựng và phát triển Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà đã chiếm được lòng tin của khách hàng và có chỗ đứng trên thị trường. Với những nỗ lực trọng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Cơng ty đã được vinh dự đón giải thưởng hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2004.

<b>3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH thương mại và SX Việt Hà: </b>

- Chức năng của Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà là sản xuất khoá và cung ứng cho thị trường phục vụ nhu cầu người tiêu dùng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

- Cũng như mọi Doanh nghiệp khác Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà luôn luôn mong muốn tiêu thụ được nhiều sản phẩm thu được lợi nhuận về cho Cơng ty điều đó cũng đồng nghĩa với việc hoàn thành vời NSNN. Để hoàn thành được chức năng này Công ty phải thực hiện một số nhiệm vụ sau: + Hạch toán chiến lược kinh doanh tạo thị trường ổn định, cải tiến mẫu mã sản phẩm phù hợp đáp ứng nhu cầu của thị trường.

+ Tổ chức hoàn thiện bộ máy phù hợp với yêu cầu quản lý

+ Thực hiện tốt chế độ tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ CNV trong Công ty + Không ngừng đầu tư trang thiết bị cho sản xuất, bên cạnh đó ln củng cố về cơ sở vật chất máy móc, phương tiện vận tải.

+ Tìm hướng tăng cường mở rộng thị trường cả 3 miền trong nước và nước ngoài

- Xuất phát từ mục tiêu chiến lược trên Công ty thực hiện một số chiến lược cụ thể sau:

+ Sản xuất với chất lượng tốt mẫu mã đẹp đáp ứng nhu cầu ngày càng kho tính của thị trường

+ Bảo tồn phát triển xây dựng có hiệu quả vốn trong SXKD tránh gây tổn thất vốn.

- Hạn chế những khoản nợ kho địi có thể gây mất mát cho tài sản của Công ty - Không ngừng tăng cường quy mô sản xuất

- Cải tiến nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên

- Tổ chức ngùôn cung ứng nguyên vật liệu thông qua việc sản xuất. - Thăm dò thị trường

- Sắp xếp nhiệm vụ của từng phịng bản của Cơng ty một cách hợp lý

<b>4. Cơ cấu quản lý bộ máy của Công ty TNHH thương mại và SX Việt Hà : </b>

Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà áp dụng một chế độ quản lý theo kiểu trực tuyến. Chức năng gọn nhẹ đơn giản nhưng hiệu quả để phù hợp với hình thức kinh doanh hiện đại và rễ quản lý, việc quản lý của lãnh đạo của cấp cao được phát huy một cách tối đa, thông tin trong Công ty được phân luồng rõ dệt. Các mối quan hệ cũng như chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, của

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Cán bộ chủ chốt được quy định phân cơng rõ ràng. Chính điều này giúp cho bộ máy quản lý của Công ty luôn nắm bắt cập nhật thông tin. Về nhu cầu của khách hàng cũng như biến đổi của thị trường. Từ đó quyết định đúng đắn kịp thời toàn bộ việc quản lý và hạch tốn trong Cơng ty đều được tập chung về một mối. Và được thể hiện qua sơ đồ sau

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

KILOBOOKS.COM

• Chứcnăng cuả các phịng ban:

• Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của cơng ty, là người có quyền cao nhất, có nhiệm vụ điều hành và chịu trách nhiệm chung trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trước nhà nước và tập thể cán bộ công nhân viên trong cơng ty. Ngồi việc uỷ nhiệm cho phó giám đốc thì giám đốc cịn chỉ đạo trực tiếp tới các phòng ban và các phân xưởng.

Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Đại Diện Thương Mại

Phịng Kinh Doanh

Phịng Tài Chính

PX Sản Xuất

PX Cắt

PX Mạ

PX Máy

PX Lắp PX

Chìa

PX Sơn PX

Cơ Khí

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

• Phó giám đốc: là người hỗ trợ giám đốc trực tiếp lãnh đạo quản lí các hoạt động của cơng ty. chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ hoạt động của cơng ty.

• Đại Diện thương mại: là người chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngồi ra cịn giám sát việc phân phối sản phẩm cho các đại lý.

• Phịng tài chính kế tốn: có chức năng giám sát các hoạt động tài chính, phản ánh chung thực kịp thời tình hình tài chính của cơng ty, ngồi ra cịn trực tiếp cùng các phịng ban khác giám sát hoạt động của công ty. Như việc tiêu thụ sản phẩm và thanh toán các khoản vay ngăn hạn, phải trả cơng nhân viên.

• Các phân xưởng sản xuất: là các đơn vị tham gia trực tiếp vào việc tạo thành sản phẩm, mỗi đơn vị làm nhiệm vụ khác nhau để hoàn thành nên sản phẩm.

<b>5. Tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty TNHH thương mại và SXViệt Hà: </b>

Viêc tổ chức thực hiện các chức năng hoạch toán trong đơn vị là do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Tuy nhiên công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà là một doanh nghiệp tư nhân chịu sự lãnh đạo của giám đốc nên công tác kế toán cung nằm trong sự chỉ đạo của giám đốc vì vậy cịn một số hạn chế về cơng tác này và đươc thể hiện qua sơ đồ sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b><small>Sơ đồ tổ chức kế toán của TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà </small></b>

• Chức năng của các phịng ban:

• Kế tốn trưởng: chỉ đạo chung tồn bộ cơng tác hoạch tốn kế tốn tại cơng ty, hương dẫn và kiểm tra tồn bộ cơng tác kế tốn trực tiếp chỉ đạo cơng tác tài chính tại đơn vị.

• Kế tốn vật tư: phản ánh kịp thời chính xác đầt đủ tình hình xuất, nhập và số hiện có của các loại nguyên vật liệu trên các mặt số lượng, chất lượng, thời gian cung cấp.

• Kế tốn tiền lương: có nhiệm vụ tính các khoản phai trích cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Hàng tháng có nhiệm vụ thanh tốn tiền lương cho cán bộ cơng nhân viên ngồi ra kế tốn tiền lương có nhiệm vụ theo dõi kho bán thành phẩm.

• Kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành: có nhiệm vụ tập hợp chi phí phát sinh hàng ngày ở cơng ty để tính giá thành của sản phẩm.

• Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi bảo quả tiền mặt đồng thời là người theo dõi tình hình tài

Kế Tốn Trưởng

Kế Tốn Tiền Lương

Kế Tốn CP& Tính Z SP

Thủ Quỹ Kế Tốn

Vật Tư

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

KILOBOOKS.COM

• sản cố định , tình hình tăng giảm, trích khấu hao hàng tháng.

Mặc dù mỗi kế tốn làm nhiệm vụ khác nhau nhưng giữa các thành phần lại có quan hệ chặt chẽ với nhau để cùng hồn thành tốt cơng tác kế tốn của cơng ty

<b>6. Quy trình cơng nghệ sản xuất kinh doanh taị công ty TNHH thương mại và sản xuât Việt Hà </b>

loại hình sản xuất của cơng ty là kiểu chế biến liên tục quy mô sản xuất thuộc loại vừa, mặc dù sản phẩm của công ty gồm nhiều loại kết cấu phức tạp có đặc tính khác nhau về kích cỡ, u cầu kĩ thuật nhưng nhìn chung sản phẩm có thể tạo ra trên cùng một quy trình cơng nghệ sản xuất cùng theo một quy trình sau giai đoạn gia cơng .giai đoạn lắp giáp hồn chỉnh.

- Giai đoạn gia công: là giai đoạn chủ yếu tạo ra các chi tiết, các bộ phận có khả năng nhất định để lắp giáp thành phẩm.

- Giai đoạn lắp giáp: sẽ lắp giáp hoàn thành sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng đồng thời đóng gói nhập kho.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm </b>

Bốn phân xưởng sản xuất trong dây truyến sản xuất có chức năng và nhiệm vụ khác nhau.

- Phân xưởng cơ khí: Là phân xưởng đầu tiên trong q trình sản xuất với nhiệm vụ tạo phôi ban đầu cho các phân xưởng khác. Như dập định hình ra các khn mẫu (phơi, ke, khố) hay đúc cầu khố, lõi khố, bản lề khố…

Phân xưởng cơ điện: Có trách nhiệm sửa chữa thường xuyên trùng tu máy móc thiết bị của công ty kể cả phần cơ và phần điện. Phân xưởng này đảm bảo cho các phân xưởng khác làm việc liên tục không bị gián đoạn về máy móc thiết bị

Nguyên vật liệu

Phân xưởng bóng mạ Phân xưởng

Cơ khí

Phân xưởng cơ điện

Phân xưởng Lắp giáp

Thành phẩm Nhập kho

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Các phân xưởng bố chí liên hồn hợp lý đảm bảo từ khâu đưa vật liệu vào sản xuất đến khâu cuối cùng tạo ra sản phẩm. Nhìn chung các bộ máy quản lý của cơng ty tương đối gọn nhẹ, thể hiện một bước hoàn thiện về cơ cấu quản lý tạo điều kiện cho lãnh đạo cho lãnh đạo Công ty lắm bắt kịp thời toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Và chỉ đạo thông suốt từ cấp cao nhất đến từng công nhân sản xuất trực tiếp.

<b>7. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty </b>

Với cơ sở lạc hậu trong những ngày đầu thành lập do sự biến đổi của cơ cấu thị trường cán bộ CNV trong Công ty không ngừng đưa ra các sáng kiến kỹ thuật tạo ra nhiều máy móc mới. Ngồi ra Cơng ty cịn mua sắm thêm được một số máy móc hiện đại nhằm giải toả sức lao động của con người. Đồng thời tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra điều đó chứng tỏ cơ sở vật chất của của Công ty được sử dụng một cách tối đa, hiệu quả thiết thực.

<b><small>Bảng kê máy móc thiết bị của Cơng ty (tính đến năm 2004</small></b>)

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Qua bảng số liệu ta thấy máy móc thiết bị Công ty được nhập từ nhiều nguồn khác nhau trong đó có cả trong nước và tự chế tuy nhiên để mở rộng sản xuất Công ty phải đầu tư nhiều máy móc thiết bị hiện đại.

• Hình thức kế tốn Cơng ty áp dụng

Hiện nay cơng tác kế tốn của Cơng ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà áp dụng hình thức kế tốn nhật ký chứng từ và được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức NKCT

Ghi chú: : Ghi cuối tháng : Kiểm tra đối chiếu

<small>Chứng từ ghi sổ và các bản phân bổ </small>

<small>Bảng kê </small>

<small>Bảng báo cáo tàI chính </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

KILOBOOKS.COM

: Ghi hàng ngày

<b>II. Các phần hành kế toán 1. Kế tốn vốn bằng tiền </b>

• Đặc điểm sử dụng: kế tốn vốn bằng tiền của Cơng ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà là bộ phận TSCĐ làm chức năng vật ngang giá chung TSCĐ. Các mối quan hệ mua bán trao đổi như tiền Việt Nam.

- Theo quan điểm bảo toàn vốn bằng tiền của Cơng ty gồm có vốn bằng tiền tại quỹ (gọi là quỹ tiền mặt) vốn bằng tiền gửi ngân hàng.

- Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ các chế độ quản lý tiền tệ do ngân hàng quản lý. Đồng thời phải tuân thủ các quy tắc chung.

- Kế toán vốn bằng tiền phải sử dụng loại tiền thống nhất là tiền Việt Nam - Các đơn vị có sử dụng ngoại tệ cho sản xuất kinh doanh phải quy đổi tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kế toán thay đổi.

- Đối với vàng bạc đá quý trị giá bằng tiền tại thời thời điểm mua vào, hoặc được thanh toán giá mua thực tế, giá mua liêm yết tại ngân hàng địa phương nơI đơn vị có cơ sở hoạt động.

• Hình thức hạch tốn tại Cơng ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà : Kế toán vốn bằng tiền áp dụng hình thức nhật ký chứng từ và được thể hiện qua sơ đồ sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

KILOBOOKS.COM

Ghi chú: : ghi hàng ngày

: ghi cuối tháng : quan hệ đối chiếu

<small>Chứng từ phiếu thu, chi </small>

<small>Bảng kê số 1 Nợ TK 111 </small>

<small>NKCT1 Có TK111 </small>

<small>NKCT3 Có TK113 </small>

<small>NKCT4 Có TK112 </small>

<small>Bảng kê số 2 Nợ TK112 </small>

<small>Sổ cái các TK111,112,113 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b><small>Sơ đồ luân chuyển chứng từ vốn bằng tiền và thanh toán </small></b>

Ghi Chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu

Căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ . Căn cứ chứng từ ghi sổ ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ ghi vào sổ cái tài khoản . Những đối tợng cần theo dõi chi tiết sẽ căn cứ vào từng chứng từ gốc để ghi vào sổ ,thẻ kế toán chi tiết cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết .

Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh sau khi đối chiếu số lợng trên bảng cân đối số phát sinh với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ,đối chiếu

<small>Phiếu thu, chi </small>

<small>Nhật ký- Chứng từ </small>

<small>Sổ cái TK 111,112 </small>

<small>Báo cáo tài chính </small>

<small>Sổ chi tiết TK111,112,113 </small>

<small>Bảng tổng hợp chi tiết Sổ </small>

<small>quỹ </small>

<small>Bảng phân bổ Chi </small>

<small>tiết </small>

<small>Bảng Kê </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Trong mỗi doanh nghiệp đều có một lợng tiền mặt nhất định tại quỹ để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của mình .Số tiền thờng xun tồn quỹ phải đợc tính tốn định mức hợp lý , mức tồn quỹ tuỳ thuộc vào quy mơ sản xuất ,tính chất hoạt động ngồi số tiền trên doanh nghiệp phải gửi tiền vào ngân hàng hoặc các tổ chức khác .Mọi khoản thu, chi, bảo quản tiền mặt của doanh nghiệp đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện .

Tất cả các khoản thu, chi tiền mặt đều phải có chứng từ hợp lệ chứng minh và phải có chữ ký của kế toán và thủ trởng đơn vị .

Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế tốn căn cứ các hoá đơn chứng từ kế toán lập phiếu thu (chi) vào sổ quỹ tiền mặt cuối tháng (định kỳ )kế toán tập hợp các phiếu thu (chi)để lên bảng kê các chứng từ cùng loại và vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ vào sổ cái tài khoản .

Ví dụ : Ngày 5/1/2005 mua gang đặc HĐGTGT số 0049518 của Công ty gang thép Đài Nam số tiền 27.489.000 dồng.

Căn cứ vào HĐGTGT kế toán lập phiếu chi

Đơn vị : Cty TNHH sx và tm Việt Hà Địa chỉ: Duyên Hà- Thanh Trì- Hà Nội

Phiếu chi Quyển số:01 Mẫu số 02- TT Số : 07 QĐ:Số 1141- TC/QĐ/CDKT Ngày ...05 .tháng .01...năm 2005

Họ tên ngời nhận tiền : Lơng thi Kim Liên

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

KILOBOOKS.COM

Địa chỉ : Kế toán

Lý do chi : Chi tìên mua gang của cơng ty gang thép Đài Nam

Số tiền : 27.489.000 (Viết bằng chữ) Hai mơi bảy triệu bốn trăm tám mơi chín nghìn đồng

<b>Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại </b>

Loại chứng từ : Phiếu chi tiền mặt

Hoá đơn Nội dung Tổng số tiền

Ghi Có TK111 Ghi Nợ TK

...0049518 05/01/05 Mua gang

đặc cho sản xuất

27.489.000 24.990.000 2.499.000

... ... ... ...

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Đơn vị :.Cty TNHH SX và TM Việt Hà.

<b>Chứng từ ghi sổ </b> Mẫu số : 01-SKT Ngày ..05..tháng ..01..năm 2005 Số :02 Kèm theo 03 .Chứng từ gốc ...

...

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

...Cộng

Kèm theo :...Chứng từ thu Kèm theo:...01...Chứng từ ch

Có Tk 515 Doanh thu hoạt động tài chính . Có Tk 711 Doanh thu khác

Có TK 131,138,141 Thu hồi các khoản nợ phải thu Có TK 128,222 Thu hồi tiền đầu tư

Có TK 111,112 Rút tiền nhập quỹ hoặc gửi tiền vào NH Chi tiền

Nợ TK 152,153,156,211 Mua sắm vật tư, hàng hoá , TSCĐ Nợ TK 331,311,315 Trả nợ ngời bán ,vay ngắn hạn

Nợ TK 333,334,336 Chi tiền nộp cho NSNN, trả lơng cơng nhân , thanh tốn nội bộ

Nợ TK 112,113,111 Gửi tiền vào NH, rút tiền về quỹ, gửi qua bưu điện Nợ TK 121,221,128,222,228 Đầu tư ,ghóp vốn

Nợ TK 144,244 Chi tiền kí quỹ ,kí cược

Nợ TK 621,622,627,641,642,241 Các khoản chi cho sản xuất kinh doanh , chi đầu tư xây dựng cơ bản . Có TK 111,112 Tiền mặt , tiền gửi NH

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>2. Kế toán TSCĐ </b>

<b> Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có đầy đủ </b>

các yếu tố đầu vào . Về mặt hiện vật ,các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm tư liệu lao động , đối tợng lao động và lao động sống. Tài sản cố định

<b>là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động . </b>

TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần , từng phần vào giá trị sản phẩm ,dịch vụ sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất .

TSCĐ biểu hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp .Quản lý tốt TSCĐlà tiền đề ,điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Do vậy việc kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản , tình hình sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp trên cơ sở đó có kế hoạch sử dụng hợp lý các TSCĐ, có kế hoạch sửa chữa bảo dỡng kịp thời .TSCĐphải đợc quản lý chặt chẽ tình hình hao mịn, việc thu hồi vốn đầu tư ban đầu để tái sản xuất TSCĐ trong các doanh nghiệp . Đảm bảo thu hồi vốn đầy đủ ,tránh thất thoát vốn đầu tư . Đánh giá giá trị TSCĐ là một vấn đề cơ bản của kế toán tài sản .Khi doanh nghiệp chi ra một khoản chi phí có đợc ghi nhận là một TSCĐ hay khơng và nếu đợc thì giá trị tài sản hình thành là bao nhiêu .

Để quản lý tốt TSCĐ kế toán phải xác định nguyên giá của TSCĐ NG TSCĐ = Giá mua + các chi phí khác

Giá mua là giá thuần thơng mại ( Giá hoá đơn - các khoản giảm trừ ) Giá mua thuần thơng mại không gồm các khoản thuế mà doanh nghiệp đợc hoàn lại . Chẳng hạn nh đối với trờng hợp thuế GTGT :

•Nếu TSCĐ mua vào được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh những sản phẩm hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế thì NG TSCĐ mua vào không bao gồm thuế GTGT đầu vào .

•NG TSCĐ đợc xây dựng trên cơ sở tổng giá thanh toán nếu TSCĐ mua vào trong trờng hợp

Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ nhng TSCĐ mua về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không chịu thuế GTGT hoặc TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp ,dự án phúc lợi .

*Các khoản chi phí khác bao gồm :

Thuế nhập khẩu (Đối với TSCĐ nhập khẩu chịu thuế nhập khẩu ) Các loại thuế khác không đợc hoàn lại nh thuế đánh trên tài sản Chi phí vận chuyển bốc dỡ TSCĐ

Chi phí đa TSCĐ vào sử dụng Xác định giá trị còn lại của TSCĐ

Giá trị còn lại của TSCĐ là phần tài sản cố định chua chuyển dịch vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra . Giá trị của TSCĐ đợc tính nh sau:

Giá trị cịn lại = Nguyên giá - hao mòn luỹ kế

Đánh giá lại TSCĐ

TSCĐ là những t liệu lao động có thời gian sử dụng dài .Trong quá trình sử dụng do nhiều nguyên nhân ,giá trị ghi sổ ban đầu (Nguyên giá của TSCĐ) và giá trị còn lại của TSCĐ trên tài liệu kế tốn khơng phù hoẹp với giá thị trờng của TSCĐ. Điều đó làm giảm chất lợng của thơng tin kế toán .Để khắc phục vấn đề này doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐ theo mặt hàng ở thời điểm đánh giá lại TSCĐ.

Khi đánh giá lại TSCĐphải đánh giá lại cả chỉ tiêu NG và giá trị cịn lại

TSCĐ.Thơng thờng giá trị cịn lại của TSCĐsau khi đánh giá lại đợc điều chỉnh theo công thức sau :

Giá trị còn lại Giá trị còn lại Giá trị đánh giá lại của TSCĐ sau khi = của TSCĐ được x

đánh giá lại đánh giá lại NG TSCĐ

Để theo dõi TSCĐ kế toán sử dụng thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp để theo dõi TSCĐ về việc NG, Giá trị còn lại, giá trị hao mòn luỹ kế , tình hình tăng giảm TSCĐ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Thẻ TSCĐ đợc lập cho từng đối tợng TSCĐ của doanh nghiệp . Thẻ đợc thiết kế thành các phần phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ, các chỉ tiêu về giá trị thể hiện qua bảng sau:

Thời gian

Tên TSCĐ

Nguyên giá

Thời điểm đưa vào sử dụng

Thời gian khấu hao

Giá trị đầu kỳ

Mức khấu hao tháng

Giá đánh giá lại cuối kỳ

Giá đánh giá lại

Sổ TSCĐ : đợc mở theo dõi tình hình tăng giảm ,tình hình hao mịn TSCĐ của doanh nghiệp , mỗi loại TSCĐ có thể đợc dùng riêng một sổ hoặc một trang sổ .

<b>Sổ TSCĐ </b>

Loại TSCĐ...

Chứng từ

Tên TSCĐ

Nớc sản xuất

Tháng năm sử dụng

Số hiệu

NG Giá trị khấu hao

Mức khấu hao

Luỹ kế khấu hao

Chứng từ Lý do ghi giảmSố Ng

Số Ngày

Ngời ghi sổ Ngày ...tháng ...năm ...

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

KILOBOOKS.COM

Kế toán truởng

Kế toán việc tăng TSCĐ .

Kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan (hoá đơn , phiếu chi, giấy báo nợ ...)lập biên bản giao nhận TSCĐ căn cứ vào biên bản kế toán ghi sổ tuỳ theo các tập hợp cụ thể .

Tăng do mua sắm trong nớc kế toán ghi:

Nợ Tk 211, 213 NG TSCĐ

Nợ TK 133.2 Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ đối với doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp khấu trừ .

Có TK 111, 112,331 Giá thực tế Trờng hợp nhập khẩu thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ

Nợ TK 211,213( Giá NK+Chi phí khác) Có TK333 Thuế nhập khẩu Có TK 331,111,112

Xử lý thuế GTGT khâu nhập khẩu Nợ TK 133 (133.2)

Có TK 331,111,112... Trờng hợp do đơn vị tự xây dựng tự chế tạo

Khi TSCĐ tự xây dựng tự chế tạo đã hoàn thành bàn giao và đa vào sử dụng căn cứ vào quyết toán đầu t xây dựng cơ bản hồn thành kế tốn xác định giá trị của TSCĐ và ghi :

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Nợ TK 632 Có TK 155 Có Tk 154 Đồng thời ghi tăng NG TSCĐ

Nợ TK 211 NG TSCĐ

Có TK 512 Tổng sản xuất thực tế Có TK 111,152 chi phí lắp đặt chạy thử Thuế GTGT phải nộp và đợc khấu trừ ghi

Nợ Tk 133 Có TK 333 Trờng hợp đợc biếu tặng

Nợ TK 211,213

Có TK 711 Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận đợc Hao mòn và khấu hao TSCĐ

Trong quá trình sử dụng do chịu ảnh huởng của nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn . Hao mòn TSCĐ là sự giảm sút về mặt giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do TSCĐ tham gia vào các hoạt động của doanh nghiệp và do các nguyên nhân khác . TSCĐ bị hao mịn dới hai hình thức hao mịn vơ hình và hao mịn hữu hình.

Hao mịn vơ hình : Là sự giảm sút thuần t về mặt giá trị của TSCĐ do nguyên nhân tiến bộ KHKT gây ra .

Hao mịn hữu hình : Là sự giảm sút về mặt giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do các TSCĐ đã tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và do các nguyên nhân tự nhiên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Thời điểm đa vào hoạt động

NG Thời gian phân bổ

Giá trị còn lại đầu tháng

Mức khấu hao tháng

Luỹ kế khấu hao

Giá trị còn lai cuối tháng

Cộng

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

KILOBOOKS.COM

Ngời lập biểu Kế toán trởng (ký họ,tên) (ký họ,tên)

Nợ Tk 627 Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 Chi phí bán hàng

Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ Tk 241 CDCB dở dang

Có TK 214 Hao mịn TSCĐ Đồng thời phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản

Nợ TK 009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản Kế toán các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ

Các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ nh thanh lý,nhợng bán, ghóp vốn liên doanh ,chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ .

Ghi giảm NG TSCĐ

Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ (phần giá trị đã hao mòn Nợ TK 811 Chi phí khác ( phần giá trị cịn lại )

Có TK 211 ,213 Nguyên giá TSCĐ Phản ánh doanh thu

Nợ TK 111,112,152,153 Giá trị thu hồi Có Tk 711 Thu nhập khác Có TK 333 Thuế GTGT Các chi phí phát sinh

Nợ TK 811 Nợ TK 13

Có TK 111,112,141...

<i>Đặc điểm tình hình TSCĐ tại Công Ty TNHH sản xuất và thợng mại Việt Hà. </i>

Nằm ở khu vực ven nội thành Ha Nội có tiềm năng, lợi thế về mặt bằng sản xuất do vậy có nhiều khả năng cho sự mở rộng sản xuất . Với một hệ thống máy móc thiết bị hiện đại được nhập ngoại của các nước hàng đầu trên thế giới như

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Pháp Đức...lên tới 1.9 tỷ đồng. Do vậy việc quản lý máy móc thiết bị là rất quan trọng để đảm bảo công suất của máy chạy doanh nghiệp đã định kỳ bảo dưỡng kiểm tra. Do vậy việc quản lý máy móc thiết bị là rất quan trọng để đảm bảo công suất của máy chạy doanh nghiệp đã định kỳ bảo dỡng kiểm tra .Việc theo dõi TSCĐ kế toán sử dụng sổ TSCĐ để quản lý tập chung nhất tình hình tăng giảm TSCĐ và giá trị khấu hao của tài sản .

Cũng như tài sản cố định công cụ dụng cụ cũng được tiến hành quản lý phân bổ cho các đối tượng sử dụng

Khi xuất công cụ dụng cụ kế tốn tính tốn phân bổ dần hàng kỳ giá trị vốn thực tế công cụ dụng cụ chi vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng công cụ dụng cụ .Giá trị công cụ dụng cụ phân bổ hàng kỳ đợc tính như sau:

Giá trị công cụ Trị giá vốn thực tế của công cụ dụng cụ xuất dùng dụng cụ phân =

bổ hàng kỳ Số kỳ thực hiện (dự kiến )

Khi xuất dùng công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ nhiều lần căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ dụng cụ ,kế tốn tính ra trị giá vốn thực tế cộng cụ dụng cụ xuất dùng ghi :

Nợ TK 142,242-Chi phí trả trước Có TK 153

Căn cứ vào số phải phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ kế toán ghi :

Nợ TK 627,641,642 Có TK 142,242

Khi báo hỏng cơng cụ dụng cụ ,căn cứ vào chứng từ báo hỏng ,các chứng khác phản ánh phế liệu thu hồi kế tốn tính tốn và phân bổ

Nợ TK 627,641,642

Nợ TK 152,135,111(Giá trị phế liệu thu hồi) Có TK 142 ,242Chi phí trả trước

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>3. Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương </b>

<b><small>Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ </small></b>

Tiền lơng (hay tiền công )là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo số lơng và chất lợng lao động mà họ đóng ghóp cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho ngời lao động đủ để tái sản xuất sức lao động và bồi dỡng sức lao động .

Ngồi tiền lơng , ngời lao động cịn đợc hởng các khoản phụ cấp , trợ cấp , BHXH ,BHYT ...các khoản này cũng ghóp phần trợ giúp ngời lao động và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn , tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động .

<b><small>Bảng chấm công </small></b>

<b><small>Sổ đăng ký trứng từ </small></b>

<b><small>ghi sổ </small></b> <sup>Chứng từ ghi sổ </sup>

<small>B O C O T I CH NH </small>SỔ C I

<b><small>Bảng tổng hợp chi tiết Tk </small></b>

<b><small>334,338 </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Quỹ BHXH nhà nớc quy định doanh nghiệp phải trích bằng 20% mức lương tối thiểu và hệ số lương của ngời lao động trong đó 15% tính vào chi phí kinh doanh của đơn vị ,5%ngời lao động phải nộp từ thu nhập của mình .

Quỹ BHXH dùng chi : BHXH thay lương trong thời gian người lao động ốm đau ,nghỉ chế độ thai sản ,tai nạn lao động không thể làm việc tại doanh nghiệp ,chi trợ cấp hưu chí cho ngời lao động về nghỉ hưu ,trợ cấp tiền tuất , tiền bồi thờng cho ngời lao động khi bị ốm đau ,thai sản ,tai nạn lao động ,bệnh nghề nghiệp .

Quỹ BHYT nhà nớc quy định trích 3%theo lơng tối thiểu và hệ số lơng của ngời lao động trong đó 2%doanh nghiệp tính vào chi phí kinh doanh 1%ngời lao động phải nộp .

Quỹ BHYT chi phí cho việc khám chữa, điều trị ,tiền thuốc chữa bệnh ngoại trú ...chi phí khám sức khoẻ cho ngời lao động .

Để phản ánh đầy đủ chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp cho người lao động doanh nghiệp căn cứ vào các bảng theo dõi :

……….. ….. …… …… ………. ……. ….. ……

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

………

Cộng

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

ăn ca

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>4. Kế toán hạch toán nguyên vất liệu công cụ dụng cụ trong Cty. </b>

<i>4.1. Đặc điểm và công tác tổ chức nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công </i>

<i><b>ty </b></i>

Là một cơng ty có quy mô vừa, chuyên sản xuất các loại mặt hàng khoá phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và một số mặt hàng xây dựng nên công ty phải sử dụng một khối lượng chủng loại vật rất lớn. Công ty sử dụng hàng ngàn loại vật liệu công cụ dụng cụ khác nhau cho quá trình sản xuất như thép các loại: thép góc, thép vng, thép lá, thép inox… nhôm, đồng, bi, gang. Các chi tiết mua ngồi cửa khóa, các loại hố chất, dầu xăng…. do đó việc tổ chức, quản lý tình hình thu mua, bảo quản và sử dụng hết sức khó khăn, địi hỏi cán bộ quản lý kế tốn vật liệu, cơng cụ dụng cụ phải có trình độ, trách nhiệm trong công việc.

Vật liệu, công cụ dụng cụ công ty sử dụng có loại rất khan hiếm, nhiều loại trong nớc không tự sản xuất, chất lợng không cao mà phải nhập ngoại như thép lá của Nga, hợp kim, bi…có loại ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ rất cồng kềnh như gang, đồng… có loại khó bảo quản, dễ hỏng như hoá chất. Từ những đặc điểm này của ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ địi hỏi cơng ty phải có một kho tàng tốt để đáp ứng cho việc bảo quản.

Sản phẩm của công ty là sản phẩm cơ khí chế tạo do đó chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về số lợng, chất lợng, giá mua của vật liệu, công cụ dụng cụ cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm của công ty. Mỗi loại sản phẩm của công ty đợc cấu thành từ nhiều loại vật liệu, công cụ dụng cụ khác nhau nên phải xây dựng định mức tiêu hao vật liệu, mọi việc xuất dùng vật liệu, công cụ dụng cụ cho sản phẩm đều phải theo mức này. Song trong thực tế công ty khoá Việt Hà tra xem xét định mức tiêu hao vật liệu, cơng cụ dụng cụ một cách chính xác, mọi phát sinh đều là từ yêu cầu của sản xuất, do vậy khơng tránh khỏi sự lãng phí vật trong quá trình sản xuất

Những đặc điểm của vật liệu, công cụ dụng cụ ở trên là những khó khăn mà cơng ty phải đương đầu trong việc đi mua, bảo quản sử dụng và hạch

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

toán chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ. Muốn quản lý tốt vật liệu, cơng cụ dụng cụ địi hỏi phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp quản lý ở tất cả các khâu. Như vậy mới tạo điều kiện cho cơng ty hoạt động liên tục.

<i>4.2. Tình hình tổ chức quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty </i>

Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong công ty đợc cung cấp từ các nguồn sau:

 Từ mua ngồi: gang, thép của cơng ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội ống thép của công ty ống thép Đài Nam, thép lá Inox mua của cơng ty Hồng Vũ. Các nguồn cung cấp này tương đối ổn định, đảm bảo cho công ty chủ động sản xuất.

 Từ nguồn tự gia công chế biến: thùng giấy, hộp giấy carton, các chi tiết sản phẩm…

Chất lợng vật liệu, cơng cụ dụng cụ có vai trị quan trọng, quyết định nhiều đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, vật liệu, công cụ dụng cụ phải được quản lý một cách chặt chẽ và hợp lý. Nắm bắt được u cầu đó, cơng ty khoá Việt Hà đã tổ chức quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng

 ở khâu thu mua: phòng cung tiêu sẽ đảm nhận việc tổ chức thu mua vật liệu, công cụ dụng cụ. Cán bộ cung tiêu căn cứ vào kế hoạch sản xuất cả năm hoặc cả tháng để xác định số liệu cần thiết phải mua nhỏ nhất để góp phần giảm bớt chi phí vật liệu, cơng cụ dụng cụ trong giá thành sản phẩm, đồng thời ai là người chuyên chở vật liệu, công cụ dụng cụ. Khi mua vật liệu về cán bộ thu mua phải kiểm tra kỹ lưỡng vật liệu, công cụ dụng cụ về số lượng, chủng loại và chất lượng.

 ở khâu bảo quản: do công ty sử dụng nhiều loại vật liệu, công cụ dụng cụ để đảm bảo cho việc bảo quản vật liệu, công cụ dụng cụ công ty đã xây dựng hệ thống kho tàng hợp lý. Nhưng trên thực tế vẫn có hiện tượng hàng mua

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

 ở khâu sử dụng: để tiết kiệm chi phí vật liệu, cơng cụ dụng cụ và đảm bảo việc sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ một cách hợp lý, có hiệu quả, phòng kỹ thuật đã xây dựng định mức tiêu hao vật liệu, công cụ dụng cụ đưa vào sản xuất ở công ty vẫn xuất theo yêu cầu sản xuất mà không theo định mức đã định, dẫn đên tình trạng lãng phí ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ.

<i>4.3.Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ </i>

<i><b> Trong q trình sản xuất cơng ty phải sử dụng một khối lượng lớn nguyên vật </b></i>

liệu, công cụ dụng cụ bao gồm nhiều loại. Mỗi loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có vai trị, đặc điểm và công dụng kinh tế riêng, muốn quản lý tốt nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và hạch tốn chính xác thì cơng ty cần phân

<i><b>loại chúng một cách khoa học. </b></i>

 Nguyên vật liệu chính: là đối tượng chủ yếu của cơng ty. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm. Nguyên vật liệu chính bao gồm nhiều loại khác nhau: thép thân lõi khoa, nhôm, đồng…. Trong mỗi loại lại gồm nhiều thứ như thép ống, thép CT3, thép gép, thép inox…

 Nguyên vật liệu phụ: không trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng nó làm cho sản phẩm đẹp hơn bền hơn phục vụ cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật như : dầu AclO, dầu pha sơn, dầu may so, xà phòng, sơn….

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

 Bao bì: bao gồm các lại hòm gỗ VH10, VH14ET., VH6, VH7, VH8, hộp giấy, crêmôn, hộp carton….

Việc phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty là phù hợp với đặc điểm vai trò, tác dụng của mỗi loại vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh.

<i>4.4. Đánh giá vật liệu, cơng cụ dụng cụ </i>

ở cơng ty khố Việt Hà vật liệu, công cụ dụng cụ chủ yếu là mua ngồi, ngồi ra cịn một số vật tư tự gia công, chế biến. Để đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ công ty sử dụng cả 2 loại giá là giá thực tế và giá hạch toán.

-. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho

Khi vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho của công ty tuỳ thuộc vào từng nguồn nhập, vật liệu, cơng cụ dụng cụ đó được đánh giá theo giá thực tế bằng các cách khác nhau.

<b>* Mua ngoài </b>

 Nếu vật liệu, công cụ dụng cụ được cung cấp theo hợp đồng thì giá thực tính theo giá thoả thuận ghi trên hợp đồng chưa có thuế GTGT cộng chi phí thu mua, chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản…

 Nếu vật liệu, cơng cụ dụng cụ mua ngồi khơng theo hợp đồng thìì cơng ty nhập kho theo giá:

Giá mua thực tế = giá mua ghi trên hố đơn + chí phí vận chuyển bốc dỡ (nếu có)

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Trong trường hợp bên mua cung ứng bao gồm thầu vận chuyển thì chi phí vận chuyển được cơng ty tính trong giá mua ngun vật liệu. Khi đó giá mua thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho chính bằng giá mua ghi trên hố đơn chưa có thuế GTGT.

Thơng thường cơng ty nhập ngun vật liệu, công cụ dụng cụ ở các nguồn rất ổn định nên giá ít bị biến động, trừ trường hợp giá mua tự do trên thị trường thấp hơn so với nguồn nhập ổn định.

Vật liệu, công cụ dụng cụ tự gia cơng, chế biến kế tốn đã định giá như sau:

Giá thực tế NVL Giá thực tế Các chi phí CCDC tự gia cơng = NVL, CCDC + gia công chế biến nhập kho gia công

Trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp việc nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ được ghi theo giá thực tế, cịn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ nhập kho được theo dõi thường xuyên theo giá hạch tốn “giá hạch tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ” là giá được phòng kế hoạch cung tiêu xây dựng và có xét duyệt của giám đốc, cơ sở xây dựng bình quân của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ đó trong năm hạch tốn trước đó.

Nhưng thực tế ở công ty hệ thống giá hạch toán của từng thứ, loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ năm nay do kế toán vật tư xây dựng trên cơ sở giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào cuối năm trước. Hệ thống giá hạch toán này xây dựng cho từng thứ, loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vẫn lấy một giá bằng nhau. Điều này khơng sát với thực tế vì mỗi loại ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ có giá thực tế mua vào khác nhau.

<i><b>-. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho </b></i>

Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho hàng ngày cũng được hạch toán chi tiết theo giá hạch toán. Đến cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (theo giá hạch toán và giá

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

thực tế) kế tốn tổng hợp giá trị của vật liệu, cơng cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ: theo 2 giá trên, rồi xây dựng hệ số giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo công thức.

giá thực tế NVL, CCDC giá thực tế NVL, CCDC Hệ số giá tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ NVL,

CCDC giá hạch toán của giá hạch toán NVL, CCDC NVL, CCDC tồn kho tồn kho trong kỳ

đầu kỳ Ví dụ: tháng 01/2005

Số dư đầu kỳ của nguyên vật liệu là: 1.408.778.359 (giá hạch toán) 1.356.175.702 (giá thực tế) Số nhập kho trong tháng của ngun vật liệu chính là:

526.955.960 (giá hạch tốn) 537.675.392 (giá thực tế) Hệ số giá 1.356.175.702 + 537.675.392

<small>+ </small>

<b><small>= </small></b>

<small>+ </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Bằng việc sử dụng giá hạch toán và giá thực tế, công ty theo dõi chặt chẽ tình hình nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ một cách thường xun, kịp thời, đảm bảo bớt khối lượng tính tốn khi xác định giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho.

<i>4.5. Thủ tục nhập xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài khoản sử dụng </i>

<i>*. Thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ </i>

+. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong cơng ty Chế độ kế tốn quy định tất cả các loại vật liệu, công cụ dụng cụ khi về đến công ty phải làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho công ty. Thực tế, ở cơng ty khố Việt Hà, khi vật liệu, công cụ dụng cụ được giao đến, cán bộ KCS kiểm tra về số lượng chất lượng và quy cách vật tư và viết phiếu kiểm tra KCS. Trường hợp trị giá vật liệu lớn hơn 5.000.000 (theo giá mua khơng có hợp đồng) thì cán bộ KCS sẽ lập biên bản kiểm nghiệm vật tư đưa cho cán bộ phịng vật tư. Sau đó cán bộ phòng vật tư làm thủ tục nhập kho và viết phiếu nhập kho vật tư căn cứ vào số

lợng vật liệu, công cụ dụng cụ thực nhập (trên phiếu KCS). Phiếu nhập vật tư có chữ ký của thủ kho, phụ trách cung tiêu và bên giao hàng.

<b>Biểu số 1 </b>

Đơn vị: Cty khoá Việt Hà

Địa chỉ: Đơng mỹ- Thanh Trì- HN Mẫu số 01/VT

<b>Phiếu nhập kho </b>

Ngày 01 tháng 01 năm 2005 Số : 2 Nợ: 1521 Theo QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT ngày 11/11/95 Có: 111 của Bộ Tài chính

Nhập tại kho công ty Đơn vị tính: đồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

T

Tên nhãn hiệu quy cách vật tư

Mã số

đơn vị tính

Số lượng

Đơn giá hạch

tốn

Thành tiền Theo

chứng từ

Thực nhập

1 2 3

Thép CT 3 64 Thép CT 3 6 Thép CT 3  8

Kg Kg Kg

22,5 60 125

22,5 60 125

4300 4300 6000

109.650 258.000 750.000

Cộng thành tiền (viết bằng chữ): một triệu một trăm mười bảy nghìn sáu trăm năm mươi đồng.

Thủ trưởng đơn vị Người phụ trách Người giao hàng Thủ kho

<i> (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) </i>

Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên, có đầy đủ chữ ký trong đó: Liên 1: lưu lại phịng kế tốn vật tư

Liên 2: thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, cuối tháng chuyển cho kế toán vật tư

Liên 3: giao cho kế toán thanh toán kèm theo hoá đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hố (nếu có) và các chứng từ có liên quan.

Trường hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho nhưng thanh toán chậm thì phiếu nhập kho, hố đơn GTGT và các chứng từ liên quan chuyển cho kế toán vật tư, sau đó khi thanh tốn thì kế tốn vật tư chuyển cho kế toán thanh toán phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan này.

Hoá đơn GTGT được bên bán viết theo sổ thực nhập (khi bên bán đã viết trước hố đơn GTGT thì cơng ty sẽ trả lại hố đơn GTGT đó, ben bán

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

viết lại hố đơn đó theo sổ thực nhập). Trên hố đơn GTGT có chữ ký xác nhận của người mua hàng gọi là cán bộ cung tiêu, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị bán hàng.

<b>Biểu số 2 </b>

<b> Hoá đơn giá trị gia tăng Mẫu số 01- GTGT </b>

Liên 2 (giao cho khách hàng) N<sup>O </sup>: 000034

Ngày 01 tháng 01 năm 2005 Đơn vị bán hàng: công ty ông thép Đài Nam

Địa chỉ: 56 Nguyễn Văn Cừ- Long Biên- Hà nội Họ và tên người mua: Nguyễn Đình Tùng

Địa chỉ: Duyên Hà- Thanh Trì- Hà nội Hình thức thanh tốn: trả bằng tiền mặt

Đơn vị tính: đồng TT Tên hàng hố dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 2 3

Thép CT 3 64 Thép CT 3 6 Thép CT 3  8

Kg Kg Kg

22,5 60 125

4300 4300 6000

109.650 258.000 750.000

Cộng thành tiền: 1.117.650 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 111.765 Tổng số tiền thanh toán: 1.229.415

Viết bằng chữ: một triệu hai trăm hai mười chín nghìn bốn trăm mười lăm đồng.

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

<i>(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) </i>

</div>

×