ANĐEHIT VÀ XETON
I - KHÁI NIỆM
1. Công thức phân tử
Nhóm >C = O được gọi là nhóm cacbonyl.
Anđehit là những hợp chất mà phân tử có nhóm –CH=O liên kết với gốc
hiđrocacbon hoặc nguyên tử H.
Nhóm –CH=O là nhóm chức của anđehit, nó được gọi là nhóm cacbanđehit.
Công thức phân tử :
C
n
H
2n
O; RCHO; R(CHO)
n
Xeton là những hợp chất mà phân tử có nhóm >C=O liên kết với 2 gốc
hiđrocacbon.
Thí dụ :
3 3
||
CH C CH
O
;
3 6 5
||
CH C C H
O
Nguyên tử C mang liên kết đôi ở trạng thái lai hoá sp
2
.
Liên kết đôi C=O gồm 1 liên kết bền và một liên kết kém bền. Góc giữa
các liên kết ở nhóm >C=O giống với góc giữa các liên kết >C=C< tức là
120
o
C. Trong khi liên kết C=C hầu như không phân cực, thì liên kết >C=O
bị phân cực mạnh : nguyên tử O mang một phần điện tích âm,
, nguyên tử
C mang một phần điện tích dương,
+
.
.
Chính vì vậy các phản ứng của nhóm
>C=O có những điểm giống và những điểm khác biệt so với nhóm >C=C<.
2. Danh pháp
Anđehit : Theo IUPAC, tên thay thế của anđehit gồm tên của hiđrocacbon
theo mạch chính ghép với đuôi al, mạch chính chứa nhóm -CH=O, đánh số 1
từ nhóm đó.
Một số anđehit đơn giản hay được gọi theo tên thông thường có nguồn gốc lịch
sử. Thí dụ :
Anđehit Tên thay thế Tên thông thường
HCH=O metanal
fomanđehit (anđehit fomic)
CH
3
CH=O etanal
axetanđehit (anđehit axetic)
CH
3
CH
2
CH=O Propanal propionanđehit (anđehit
propionic)
(CH
3
)
2
CHCH
2
CH=
O
3-metylbutanal isovaleranđehit (anđehit
isovaleric)
CH
3
CH=CHCH=O but-2-en-1-al crotonanđehit (anđehit crotonic)
Xeton : Theo IUPAC, tên thay thế của xeton gồm tên của hiđrocacbon
tương ứng ghép với đuôi on, mạch chính chứa nhóm >C=O, đánh số 1 từ
đầu gần nhóm đó. Tên gốc - chức của xeton gồm tên hai gốc hiđrocacbon
đính với nhóm >C=O và từ xeton. Thí dụ :
3 3
CH C CH
||
O
3 2 3
CH C CH CH
||
O
3 2
CH C CH CH
||
O
Tên thay thế : propan-2-on butan-2-on
but-3-en-2-on
Tên gốc - chức : đimetyl xeton etyl metyl xeton metyl
vinyl xeton
Anđehit thơm đầu dãy, C
6
H
5
CH = O được gọi là benzanđehit (anđehit
benzoic). Xeton thơm đầu dãy C
6
H
5
COCH
3
được gọi là axetophenol (metyl
phenyl xeton)
II - TÍNH CHẤT HOÁ HỌC
1. Phản ứng cộng
a) Phản ứng cộng hiđro (phản ứng khử)
CH
3
CH = O + H
2
o
Ni,t
CH
3
CH
2
OH
o
Ni,t
3 3 2 3 3
||
|
CH C CH H CH CH CH
O OH
b) Phản ứng cộng nước, cộng hiđro xianua
2 2
OH
H C O HOH H C
OH
€
(không bền)
|
3 3 3 3
|
||
CN
CH C CH H CN CH C CH
O OH
(xianohiđrin)
2. Phản ứng oxi hoá
a) Tác dụng với brom và kali pemanganat
RCH = O + Br
2
+ H
2
O RCOOH + 2HBr
b) Tác dụng với ion bạc trong dung dịch amoniac
AgNO
3
+ 3NH
3
+ H
2
O Ag(NH
3
)
2
OH + NH
4
NO
3
(phức chất tan)
RCH=O + 2Ag(NH
3
)
2
OH R-COONH
4
+ 2Ag + 3NH
3
+
H
2
O
Phản ứng tráng bạc được ứng dụng để nhận biết anđehit và để tráng gương,
tráng ruột phích.
3. Phản ứng ở gốc hiđrocacbon
Nguyên tử hiđro ở bên cạnh nhóm cacbonyl dễ tham gia phản ứng. Thí dụ :
3
CH COOH
3 3 2 3 2
|| ||
CH C CH Br CH C CH Br HBr
O O
III - ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG
1. Điều chế
a) Từ ancol
Phương pháp chung để điều chế anđehit và xeton là oxi hoá nhẹ ancol
bậc I, bậc II tương ứng bằng CuO (xem bài 54 SGK).
Fomanđehit được điều chế trong công nghiệp bằng cách oxi hoá metanol
nhờ oxi không khí ở 600 - 700
o
C với xúc tác là Cu hoặc Ag :
2CH
3
- OH + O
2
o
Ag, 600 C
2HCH = O + 2H
2
O
b) Từ hiđrocacbon
Các anđehit và xeton thông dụng thường được sản xuất từ hiđrocacbon là sản
phẩm của quá trình chế biến dầu mỏ.
Oxi hoá không hoàn toàn metan là phương pháp mới sản xuất fomanđehit :
CH
4
+ O
2
o
xt, t
HCH = O + H
2
O
Oxi hoá etilen là phương pháp hiện đại sản xuất axetanđehit :
2CH
2
= CH
2
+ O
2
2 2
PdCl , CuCl
2CH
3
CH = O
tiểu phân
trung gian
Oxi hoá cumen rồi chế hoá với axit sunfuric thu được axeton cùng với
phenol
(CH
3
)
2
CH-C
6
H
5
2
1) O
2 4
2)H SO 20%
3 3 6 5
CH CO CH C H OH