Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty cho thuê tài chính I - NHN0 & PTNT pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.88 KB, 84 trang )









Luận văn


Hoàn thiện công tác thẩm
định tài chính dự án tại
công ty cho thuê tài chính
I - NHN0 & PTNT










Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

Lời nói đầu


Trong thời kỳ hiện nay, đất nớc ta đang thực hiện kế hoạch 5 năm (từ
năm 2001 đến năm 2005) thời kỳ phát triển một nền kinh tế công nghiệp hoá
hiện đại hoá. Nền kinh tế của một đất nớc tiếp tục phát triển với tốc độ cao
và đang trên đà đạt đợc những thành tựu to lớn. Góp phần vào thành công đó,
là quá trình vận động và phát triển của các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc
nhiều lĩnh vực. Để thực hiện mục tiêu tăng trởng và phát triển đó, đầu t là
phơng pháp hữu hiệu đợc các nhà kinh doanh lựa chọn. Tuy nhiên, đứng
trớc những cơ hội đó, khả năng tài chính của những chủ thể kinh tế không
phải lúc nào cũng đáp ứng đợc. Đặc biệt là khi hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra ngày càng sôi động, những cơ hội đầu t xuất hiện ngày càng
nhiều, các chủ thể kinh tế càng phải tiếp cận với các hình thức tài trợ vốn từ
bên ngoài. Tuy nhiên, các hình thức tín dụng thông thờng có những yêu cầu,
ràng buộc nghiêm ngặt mà một số công ty nhỏ khó có thể đáp ứng. Cho thuê
tài chính ra đời đã giải quyết đợc vấn đề này.
Với yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá, hoạt động
đầu t ngày càng đợc khuyến khích ở Việt Nam, nhng cho đến nay, khả
năng tài trợ vốn cho những dự án đầu t từ các ngân hàng thơng mại trong
nớc và thị trờng chứng khoán còn hạn chế. Trong bối cảnh nh vậy, cho
thuê tài chính sẽ là một phơng thức hữu hiệu giúp các tổ chức kinh tế ở Việt
Nam có thể thực hiện những dự án một cách hiệu quả.
Đối với các nhà đầu t thì mong muốn của họ đó là, dự án đầu t mang
lại hiệu quả, hạn chế đợc rủi ro, làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Còn
đối với hoạt động cho thuê tài chính nói riêng và hoạt động tín dụng nói chung
thì một vấn đề không thể không quan tâm đó là công tác thẩm định dự án đặc
biệt là thẩm định tài chính dự án. Đây là khâu cơ bản dẫn đến quyết định cho
thuê hay không cho thuê là khâu giảm thiểu rủi ro trong quá trình thực hiện dự
án. Hoàn thiện công tác này sẽ tạo cơ sở cho việc ra các quyết định cho thuê
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


2

an toàn, nhanh chóng, nâng cao hiệu quả hoạt động thuê mua tài chính, góp
phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá nền kinh tế.
Với mong muốn tìm hiểu và đóng góp những đề xuất đối với công tác
thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho thuê tài chính, trong thời gian
thực tập tại công ty cho thuê tài chính I - NHN
0
& PTNT em đã thực hiện đề
tài: "Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty cho thuê tài
chính I - NHN
0
& PTNT"
Kết cầu đề tài gồm 3 chơng
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về dự án và thẩm định dự án đầu t
Chơng II: Thực trạng thẩm định tài chính dự án tại công ty cho thuê tài
chính I -NHN
0
&PTNT.
Chơng III: Giải pháp đề nghị góp phần hoàn thiện công tác thẩm định
tài chính dự án tại công ty cho thuê tài chính 1 - NHN
0
&PTNT.
Đề tài đợc hoàn thành tại công ty cho thuê tài chính I-NHN
0
&PTNT
dới sự hớng dẫn của TS. Nguyễn Hồng Minh và sự giúp đỡ nhiệt tình của
cán bộ công nhân viên công ty cho thuê tài chính I-NHN
0

&PTNT
Để bài viết đợc hoàn chỉnh hơn em mong nhận đợc những ý kiến
đóng góp của thầy cô và bạn bè.
Em chân thành cảm ơn!
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

Chơng 1
Những vấn đề cơ bản về dự án
và thẩm định dự án đầu t

1.1. dự án đầu t và thẩm định dự án đầu t
1.1.1. Khái niệm dự án đầu t
Dự án đầu t là tập hợp những ý tởng, giải pháp, hành động cụ thể
nhằm đạt đợc một mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định nào đó.
Dù đợc xem xét dới bất kỳ góc độ nào thì dự án đầu t cũng bao gồm
các thành phần chính nh sau:
- Các mục tiêu cần đạt đựoc khi thực hiện dự án:
Cụ thể là khi thực hiện, dự án sẽ mang lại những lợi ích gì cho chủ đầu
t. Những mục tiêu này cần đợc biểu hiện bằng kết quả cụ thể, mang tính
định lợng rõ ràng.
- Các hoạt động của dự án:
Dự án phải nêu rõ những hoạt động cụ thể phải tiến hành, địa điểm diễn
ra các hoạt động của dự án, thời gian cần thiết để hoàn thành, và các bộ phận
có trách nhiệm thực hiện những hoạt động đó. Cần lu ý rằng các hoạt động
đó có mối quan hệ với nhau vì tất cả đề hớng tới sự thành công của dự án và
các mối quan hệ đó diễn ra trong một môi trờng không chắc chắn. Bởi vì môi

trờng dự án không phải là môi trờng hiện tại mà là môi trờng tơng lai.
- Các nguồn lực:
Hoạt động của dự án không thể thực hiện đợc nếu thiếu các nguồn lực
về vật chất, tài chính, con ngời Vì vậy, phải nêu rõ các nguồn lực cần thiết
cho dự án. Tổng hợp các nguồn lực này chính là vốn đầu t cần cho dự án.
Mỗi dự án bao giờ cũng đợc xây dựng và thực hiện trong sự giới hạn về
nguồn lực.
1.1.2. Thẩm định dự án đầu t
1.1.2.1. Khái niệm
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

Thẩm định tài chính dự án đợc xem là một nội dung kinh tế quan
trọng. Nó nhằm đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án và là cơ sở để
đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội. Vậy thẩm định tài chính dự án đầu t là gì?
Có thể định nghĩa một cách tổng quát nh sau: "Thẩm định tài chính dự án
của doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá các bảng dự trù tài chính, trên cơ
sở đó xác định các luồng lợi ích chi phí tài chính dự án, so sánh các luồng lợi
ích tài chính này trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc giá trị thời gian của tiền với
chi phí và vốn đầu t ban đầu để đa ra kết luận về hiệu quả và mức độ rủi ro
của dự án để kịp thời khắc phục".
1.1.2.2. Sự cần thiết của thẩm định dự án
Nh vậy, thẩm định tài chính dự án là việc xem xét các chỉ tiêu của dự
án do chủ đầu t để từ đó kiểm tra các chỉ tiêu này thông qua các phơng pháp
nghiệp vụ thẩm định trên cơ sở đã tính đủ các yếu tố tài chính của dự án.
Thẩm định tài chính dự án đầu t thực chất là tập hợp các hoạt động
nhằm xác định luồng tiền của dự án nh tổng mức đầu t, nguồn tài trợ và tính

toán, phân tích các chỉ tiêu trên cơ sở các luồng tiền nhằm đa ra các đánh giá
về hiệu quả tài chính của dự án đầu t.
Việc thẩm định tài chính dự án đầu t có thể đợc các kết quả phân tích
đánh giá hiệu quả kinh tế, tài chính của dự án chính là một căn cứ trớc hết để
đa ra một quyết định đầu t.
Thẩm định tài chính dự án là cần thiết, có tính quyết định trong việc trả
lời dự án có đợc chấp nhận để đầu t hay không, nó là một bộ phận của công
tác quản lý nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu t có hiệu quả.
Công tác thẩm định tài chính dự án cũng giúp cho chủ đầu t lờng hết
đợc những rủi ro có thể xảy ra ảnh hởng tới quá trình triển khai thực hiện dự
án nh yếu tố công nghệ, sự biến động của thị trờng, thay đổi về công suất,
thị hiếu khách hàng, chi phí sản xuất Từ đó chủ đầu t có thể đa ra các
giải pháp hoặc kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nớc nhằm nâng cao hiệu
quả đầu t và giảm tối đa rủi ro có thể xảy ra.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

Với những vai trò quan trọng trên, khẳng định sự cần thiết của công tác
thẩm định tài chính dự án đầu t - một phần quan trọng trong thẩm định dự án
đầu t, đã và đang trở thành nội dung không thể thiếu đợc trớc khi ra quyết
định đầu t cho bất kỳ dự án nào.
1.1.2.3 Mục đích thẩm định dự án
Các dự án đầu t mang tính chiến lợc một mặt thờng có ảnh hởng rất
lớn đối với đơn vị thực hiện, mặt khác luôn có những rủi ro đi kèm quá trình
đầu t dù dự án đó đã đợc tính toán kỹ lỡng. Để đánh giá hết hiệu quả cũng
nh tính khả thi của dự án, các chủ đầu t, các nhà quản lý và các nhà tài trợ
đều phải tiến hành thẩm tra, xem xét các chỉ tiêu tài chính, kinh tế, xã hội môi

trờng của dự án. Qua quá trình thẩm tra đó, họ có thể thất đợc những mặt
tích cực và tiêu cực của dự án, từ đó cân nhắc xem có nhên thực hiện dự án
hay không. Nh vậy, mục đích của việc thẩm định dự án là nhằm loại bỏ ở
mức độ có thể những rủi ro có nguy cơ mắc phải của dự án và trợ giúp cho
việc ra quyết định đầu t.
1.1.2.4 ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu t
Thẩm định dự án đầu t có thể đợc xem là quá trình thẩm tra, xem xét,
đánh giá một cách khoa học, toàn diện những nội dung ảnh hởng tới hiệu quả
kinh tế, xã hội và tính khả thi của dự án; từ đó ra quyết định có đầu t hay
không.
Các dự án kinh tế thờng dự tính một thực tế trong tơng lai, vì vậy
thờng mang tính phỏng đoán và vì độ chính xác không đạt đến 100%. Mặt
khác, các chủ đầu t khi tiến hành phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế
thờng không lờng hết đợc những thay đổi của thị trờng nên những đánh
giá đó thờng mang tính thời điểm và chủ quan. Bên cạnh đó, một quyết định
đầu t là một quyết định tài chính dài hạn, đòi hỏi lợng vốn không nhỏ, với
một thời gian hoàn vốn tơng đối dài, chịu ảnh hởng của những biến động
trên thị trờng. Hơn nữa, những biến động đó kéo theo những ảnh hởng về
kinh tế, xã hội môi trờng đến nhiều phía. Vì vậy thẩm định là một công đoạn
không thể thiếu, giúp hạn chế tối đa những ảnh hởng tiêu cực đến các bên.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

Việc thẩm định dự án sẽ giúp loại bỏ những dự án xấu, lựa chọn đợc
những dự án tốt, hứa hẹn một hiệu quả cao. Đứng trên mỗi góc độ, thẩm định
dự án đều đem lại những kết quả nhất định và có ý nghĩa riêng với mỗi bên.
- Về phía chủ đầu t: việc thẩm định dự án sẽ giúp các chủ đầu t lựa

chọn đợc những dự án tối u, có tính hả thi cao, phù hợp với điều kiện tự có
và khả năng huy động các nguồn tài chínhl; tạo điều kiện thực hiện có hiệu
quả dự án, mang lại lợi nhuận lớn trong tơng lai.
- Về phía các cơ quan chuyên quản; thẩm định dự án sẽ giúp họ đánh
giá đợc tính cần thiết và phù hợp của dự án đối với tổng thể các kế hoạch
chơng trình kinh tế của nhà nớc tại địa phơng. Xác định đợc hiệu quả của
việc sử dụng các nguồn lực xã hội của dự án, xác định đợc những tác động
có lợi và có hại của dự án đối với môi trờng và những lợi ích khác.
- Về phía nhà tài trợ; thẩm định dự án giúp họ đa ra đợc quyết định sử
dụng tài chính của mình một cách chính xác. Thông qua quá trình thẩm định,
họ sẽ nắm đợc các luồng chi phí và giá trị thu đợc từ dự án; đánh giá đợc
khả năng thanh toán của chủ đầu t trong quá trình thực hiện dự án; đảm bảo
an toàn tài chính cho mình.
1.1.2.5. Nội dung của thẩm định dự án
Những yếu tố khác nhau làm nên tổng thể một dự án bao gồm các mặt
kỹ thuật, thị trờng, tài chính, luật pháp đều phải đợc xem xét đánh giá kỹ
lỡng qua quá trình thẩm định dự án đầu t.
- Thẩm định các điều kiện pháp lý và mục tiêu của dự án
Thẩm định t cách pháp nhân của chủ đầu t, hồ sơ trình duyệt có đủ
theo quy định của pháp luật, có hợp lệ hay không?
Thẩm định mục tiêu của dự án để xem xét tính phù hợp của dự án đối
với các chơng trình kinh tế của địa phơng, vùng, ngành. Ngành nghề trong
dự án có thuộc nhóm ngành cho phép hoạt động hay u tiên không?
- Thẩm định về thị trờng của dự án
Cho phép xem xét sản phẩm của dự án sản xuất ra phục vụ cho đối
tợng nào, đợc kinh doanh trên thị trờng địa phơng, trong nớc hay xuất
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


7

khẩu. Sức mạnh của các đối thủ cạnh tranh và u thế của dự án Xem xét thị
trờng là cơ sở cho việc lựa chọn quy mô dự án, thiết bị, công nghệ và dự kiến
khả năng tiêu thụ. Độ chính xác của công đoạn này thờng không lớn nhng
có vai trò rất quan trọng, quyết định mức độ thành công của dự án.
- Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án
Thông tin về đời sống của dự án và tính phù hợp của công nghệ đối với
dự án là tiêu thức quan trong trong công đoạn này. Nắm đợc thông tin này sẽ
trành cho dự án không bị hao mòn vô hình quá nhanh. Khía cạnh này thờng
đợc quan tâm ngay từ khi lập dự án vì các chủ đầu t phải ra quyết định lựa
chọn tràng thiết bị máy móc cũng nh dây chuyền công nghệ. Khâu thẩm định
này đòi hỏi sự chính xác trong khâu tính toán thông số kỹ thuật của dự án,
kiểm tra sự phù hợp với điều kiện môi trờng của các dây chuyền sản xuất.
- Thẩm định khía cạnh nhân lực và tổ chức quản lý
Các dự án đầu t muốn hoạt động hiệu quả không thể không tính đến
khía cạnh nhân lực và tổ chức quản lý. Rất nhiều dự án dù tính toán chi phí và
hiệu quả kinh tế chính xác vẫn thất bại khi thực hiện trong điều kiện quản lý
yếu kém, thiếu nhân lực có trình độ. Hiệu quả về kinh tế và tài chính có đạt
đợc nh dự tính hay không phụ thuộc không nhỏ vào năng lực quản lý của
cơ quan có trách nhiệm triểu khai dự án.
- Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án
Phân tích tài chính là khâu tối quan trọng của thẩm định dự án, đòi hỏi
sự tính toán cùng khả năng tổng hợp và dự đoán chính xác những dòng tiền
của dự án. Là khâu cung cấp những dữ liệu cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế
của dự án.
- Thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội của dự án
Đánh giá hiệu quả của việc thực thi dự án đối với toàn bộ nền kinh tế là
yêu cầu của công đoạn này. Có những dự án dù hiệu quả về mặt tài chính cao
tới đâu cũng có thể bị loại bỏ nếu vi phạm lớn vào lợi ích kinh tế quốc dân.

Mặt khác, các quốc gia hiện tại đã chú trọng vào việc phát triển đi kèm với
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

bảo vệ môi trờng. Vì vậy một tác động xấu đến môi trờng cũng có thể làm
cho một dự án có hiệu quả cao về mặt tài chính bị loại bỏ.
1.2. hoạt động thuê mua tài chính
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ cho thuê tài chính
Hoạt động cho thuê tài sản đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử văn
minh nhân loại, đã xuất hiện từ 2000 năm trớc công nguyên với việc cho thuê
các công cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo, quyền sử dụng nớc, ruộng đất
nhà cửa.
Đầu thế kỷ XIX do sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nền kinh tế
hàng hoá, số lợng và chủng loại tài sản cho thuê đã có sự gia tăng đáng kể.
Đến đầu thập kỷ 50 của thế kỷ này, giao dịch thuê mua đã có những
bớc nhảy vọt. Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn, nghiệp vụ tín
dụng thuê mua hay còn gọi là thuê tài chính đợc sáng tạo ra trớc tiên ở Mỹ
vào năm 1952. Sau đó nghiệp vụ tín dụng thuê mua phát triển sang Châu Âu
và phát triển mạnh mẽ tại đó từ những năm của thập kỷ 60. Tín dụng thuê mua
cũng phát triển mạnh mẽ ở châu á và nhiều khu vực khác từ đầu thập kỷ 70.
Ngành công nghiệp thuê mua có giá trị trao đổi chiếm khoảng 350 tỷ USD vào
năm 1994. Hiện nay ở Mỹ, ngành thuê mua thiết bị chiếm khoảng 25-30%
tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng năm. Nguyên nhân
chính thúc đẩy các hoạt động cho thuê tài chính phát triển nhanh là do nó thể
hiện hình thức tài trợ có tính chất an toàn cao tiện lợi, và hiệu quả cho các bên
giao dịch.
Tại Việt Nam nghiệp vụ cho tài chính hay còn gọi là tín dụng thuê mua

đã đợc NHNN Việt Nam cho áp dụng thí điểm bởi quyết định số: 149/QĐ-
NH5 ngày 17/5/1995.
Đến 9-10-1995 chính phủ ban hành nghị định 64CP "Quy chế tạm thời
về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam". Ngày
9-2-1996 Thống đốc NHNN-VN có thông t số 03/TT-NH5 hớng dẫn thực
hiện quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính
tại Việt Nam.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

Đến 02/05/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/NĐ-CP về tổ
chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính thay thế Nghị định: 64/CP
ngày 9-10-1995.
1.2.2. Những nội dung cơ bản của cho thuê tài chính
1.2.2.1. Khái niệm
Từ khi ra đời cho đến nay, thuật ngữ cho thuê (Leasing) đợc hầu hết
các quốc gia trên thế giới sử dụng nhằm hàm chỉ hoạt động cho thuê tài sản
đợc các định chế tài chính (trong đó nhất thiết phải có Công ty cho thuê tài
chính) mua và cho thuê theo yêu cầu của bên thuê. Hết thời hạn thuê bên thuê
đợc phép chuyển quyền sở hữu hoặc mua lại tài sản đó theo các điều kiện đã
thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Theo Nghị định số 16/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của chính phủ thì khái
niệm cho thuê tài chính đợc hiểu nh sau:
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng và dài hạn, thông qua việc
cho thuê máy móc, thiết bị, phơng tiện vận chuyển và các động sản khác trên
cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Bên cho thuê cam kết
mua máy móc thiết bị, phơng tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu

cầu của bên mua và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê
sử dụng tài sản thuê va thanh toán thuê trong suốt thời hạn thuê đã đợc hai
bên thoả thuận.
1.2.2.2. Đối tợng cho thuê
Tài sản trong cho thuê tài chính phổ biến là động sản, có thời hạn sử
dụng bao gồm:
- Máy móc thiết bị, phơng tiện đơn chiếc hoạt động độc lập
- Dây chuyền sản xuất
- Thiết bị lẻ trong dây chuyền sản xuất đồng bộ
- Thiết bị văn phòng, thiết bị điện tử điện toán, viễn thông, y tế và các
động sản khác.
1.2.2.3. Mức cho thuê
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

Mức cụ thể do Giám đốc Công ty cho thuê tài chính I quyết định từng
trờng hợp cụ thể tuỳ theo:
- Khách hàng có tín nhiệm: Không có nợ quá hạn đối với các tổ chức tài
chính, ngân hàng, có quá trình thuê tài sản, thanh toán tiền thuê sòng phẳng,
đơn vị có lãi nhiều năm, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách đầy đủ.
- Dự án sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho thuê tài chính có khả năng
thực thi, có ảnh hởng sâu sác về mặt kinh tế và xã hội.
1.2.2.4. Thời hạn thuê
- Thời hạn cho thuê đợc tính từ khi nhận tài sản thuê cho đến khi thanh
lý hợp đồng.
- Thời hạn cho thuê do bên cho thuê và bên thuê thoả thuận trên cơ sở
- Khả năng nguồn vốn của bên cho thuê

- Khả năng nguồn vốn của bên thuê
- Thời gian thuê tối đa đối với tài sản mới (100%) tối thiểu là 1 năm
nhng không quá thời gian khấu hao cần thiết do Bộ Tài chính quy định.
- Thời gian thuê đối với tài sản cũ đã qua sử dụng phù hợp với tình trạng
kỹ thuật và công năng thực tế của tài sản đó nhng không vợt quá thời gian
khấu hao của tài sản đó theo quy định của Bộ Tài chính.
1.2.2.5. Lãi suất cho thuê
- Lãi suất cho thuê đợc xác định trên cơ sở lãi suất cơ bản và biên độ
dao động do Thống đốc NHNN-Việt Nam thông báo cộng tỷ lệ thuê tài chính
có liên quan đến tài sản thuê (nếu có).
- Phí cho thuê do bên cho thuê và bên thuê cùng thoả thuận đợc ghi rõ
trong hợp đồng cho thuê.
- Phí cho thuê cụ thể đối với từng khách hàng do Giám đốc Công ty cho
thuê tài chính quyết định nhng phải đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù
đắp chi phí quản lý, phí rủi ro và có tỷ lệ lãi tích luỹ hợp lý.
- Phí phạt nợ quá hạn đợc xác định theo quy định về cách tính lãi suất
nợ quá hạn của cho vay cùng loại do NHNo và PTNT Việt Nam quy định tại
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

thời điểm hợp đồng cho thuê và đợc ghi trong hợp đồng. Thông thờng thì
phí phạt vì quá hạn bằng 150% phí cho thuê trong hạn.
1.2.2.6. Đồng tiền cho thuê
Mọi giao dịch cho thuê tài chính chủ yếu thực hiện bằng đồng Việt Nam
1.2.2.7. Giá cho thuê
Giá cho thuê bao gồm
- Số tiền thuê bằng giá mua và các chi phí có liên quan để hình thành tài

sản cho thuê bao gồm:
Giá mua tài sản: là giá đợc ghi trên hoá đơn bán hàng của bên cung
ứng hoặc căn cứ vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền (trong trờng hợp
mua hàng của các cơ quan quản lý nhà nớc thanh lý, đấu giá tài sản).
+ Đối với tài sản mới: Giá mua tài sản không vợt quá giá chào hàng
của Bên cung ứng đã đợc bên thuê chấp nhận hoặc giá bán đợc cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt (nếu có) của tài sản đó.
+ Đối với tài sản đã qua sử dụng
Căn cứ vào giá trị còn lại trên sổ sách kế toán, thời giá hiện hành trên thị
trờng tại thời điểm mua bán hoặc giá do cơ quan giám định hợp pháp xác
định (nếu có) để ba bên (Bên cung ứng, Bên cho thuê và Bên thuê) thoả thuận
quyết định.
- Các chi phí liên quan đến tài sản thuê nh: thuế, chi phí nhập khẩu,
chuyển, bốc xếp, giám định, t vấn kỹ thuật, đăng kiểm.
1.2.2.8. Các bên tham gia quan hệ cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính gồm ba bên: Ngời cho thuê (bên cho thuê), Ngời di
thuê (Bên cho thuê), và nhà cung ứng.
+ Bên cho thuê: Là Công ty cho thuê tài chính, ngời sẽ thanh toán toàn
bộ giá trị mua tài sản theo thoả thuận giữa ngời thuê với nhà sản xuất hay
nhà cung ứng và là chủ sở hữu về mặt pháp lý của tài sản mà ngời thuê sử
dụng. Trong trờng hợp cho thuê tài sản của chính họ thì ngời cho thuê là
nhà cung cấp thiết bị.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

+ Bên thuê: tổ chức và cá nhân hoạt động tại Việt Nam, ngời có quyền
sử dụng tài sản, hởng những lợi ích và gánh những rủi ro liên quan đến tài

sản và có nghĩa vụ trả những khoản tiền thuê theo thoả thuận.
+ Nhà cung ứng: Là ngời cung cấp tài sản, thiết bị theo thoả thuận với
ngời thuê và theo các điều khoản trong hợp đồng mua bán thiết bị đã ký kết
với ngời cho thuê.
1.2.3. Quy trình cho thuê tài chính
Thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính có sự tham gia ba bên (Công ty
tài chính I, khách hàng thuê và nhà cung cấp).









- Thoả thuận về lựa chọn máy móc, thiết bị: Ngời thuê chọn thiết bị
phù hợp với yêu cầu của mình về mẫu, loại và các chỉ tiêu kỹ thuật, đồng thời
quyết định ngày giao hàng, điều kiện bảo dỡng và phơng thức thanh toán và
ký biên bản thoả thuận về việc mua tài sản (nội dung giống nh hợp đồng mua
bán thông thờng nhng phơng thức thanh toán qua Công ty cho thuê tài
chính I).
- Ký hợp đồng cho thuê tài chính: Sau khi chọn máy móc, thiết bị ngời
thuê nộp đơn xin thuê thiết bị đó cho Công ty cho thuê tài chính I. Công ty
cho thuê tài chính I sẽ xem xét đơn và yêu cầu ngời thuê cung cấp các tài
liệu cần thiết ví dụ nh Báo cáo tài chính, dự án sử dụng tài sản thuê, hồ sơ
pháp lý khác. Nếu khả năng tín dụng hiện đại của ngời thuê đợc công ty cho
Bên
thuê
Nhà cung

cấp máy
móc
thiết bị

Công ty
cho
thuê
tài chính

1

4

3

5

2

6

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

thuê tài chính I chấp nhận và bên đi thuê nhất trí với các điều kiện của bên cho
thuê tài chính thì hai bên cùng ký hợp đồng cho thuê tài chính.
- Hợp đồng mua bán tài sản: Dựa trên các điều kiện đã thoả thuận giữa

ngời thuê và ngời bán thiết bị, Công ty cho thuê tài chính I ký hợp đồng
mua bán tài sản cho thuê với ngời bán.
- Giao hàng, lắp đặt và bảo dỡng: Ngời bán giao hàng, lắp đặt tại địa
điểm do ngời thuê chỉ định. Ngời thuê ngay lập tức xem xét thiết bị theo
các điều kiện đã thoả thuận với ngời bán để kiểm tra tình trạng thiết bị và
quyết định có chấp nhận tài sản hay không. Cùng lúc ngời thuê nên ký hợp
đồng bảo dỡng với ngời cung cấp.
- Thanh toán tiền mua tài sản: Sau khi nhận giấy xác nhận chấp nhận
thiết bị của ngời thuê Công ty cho thuê tài chính I mới thanh toán tiền mua
tài sản cho ngời bán.
- Thanh toán tiền thuê: Ngời thuê trả tiền thuê (gốc + phí) theo kỳ 30,
60 hoặc 90 ngày cho đến khi hết thời hạn thuê hợp đồng thuê tài chính, hợp
đồng thuê tài chính không đợc huỷ bỏ giữa chừng.
1.2.4. Vai trò, lợi ích của cho thuê tài chính đối với nền kinh tế
1.2.4.1. Lợi ích cho thuê tài chính
Thuê tài chính giúp bạn kịp thời hiện đại hoá sản xuất theo kịp tốc độ
phát triển của công nghệ mới kể cả trong điều kiện thiếu vốn tự có - Giá trị tài
sản thuê có thể đợc tài trợ 100% mà Bạn không cần phải có tài sản thế chấp.
Không ảnh hởng đến mức tín dụng của bạn - Thanh toán tiền linh hoạt theo
thoả thuận của hai bên (Tháng, Quý, Năm) phù hợp với chu chuyển vốn của
bạn. Nếu bạn đã mua tài sản nhng lại thiếu vốn lu động thì bạn có thể bán
tài sản đó cho chúng tôi và chúng tôi sẽ cho các bạn thuê lại, nh vậy bạn vẫn
có tài sản để sử dụng mà vãn có vốn lu động để kinh doanh. Hết thời hạn
thuê Bạn đợc mua lại tài sản với giá thấp hơn nhiều so với giá trị thực của tài
sản và đợc quyền sở hữu tài sản đó hoặc đợc u tiên thuê tiếp tài sản. Bạn
toàn quyền quyết định trong việc lựa chọn máy móc thiết bị, nhà cung cấp, giá
cả, mẫu mã, chủng loại, phù hợp với yêu cầu của bạn.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


14

1.2.4.2. Vai trò của cho thuê tài chính đối với nền kinh tế quốc dân
- Cho thuê tài chính có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trờng,
đặc biệt trong nền kinh tế Việt Nam, khi yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đòi hỏi gia tăng mạnh vốn đầu t.
- Cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu t cho nền kinh tế
Vốn đầu t của quốc gia đợc tích luỹ từ 2 nguồn: Tích luỹ nội bộ và
vốn huy động từ nớc ngoài. Huy động có hiệu quả vốn đầu t đòi hỏi rất
nhiều kênh huy động khác nhau phối hợp đồng thời; bao gồm hệ thống tín
dụng; ngân sách nhà nớc và thị trờng chứng khoán. Không thể phủ nhận vai
trò tối quan trọng của hệ thống tín dụng trong việc huy động vốn nhàn rỗi và
giải ngân vốn đầu t nớc ngoài. Là loại hình tín dụng trung dài hạn có nhiều
u điểm, thể hiện ở sự giảm thiểu rủi ro và phạm vi tài trợ rộng rãi, cho thuê
tài chính góp phần không nhỏ vào việc huy động vốn đầu t trong nớc và tìm
nguồn tài trợ từ nớc ngoài. Với việc quy định của IMF không tính khoản nợ
từ tài sản cho thuê tài chính quốc tế vào khoản nợ nớc ngoài của 1 quốc gia,
hoạt động này càng có khả năng trở thành 1 kênh thu hút vốn đầu t nớc
ngoài hấp dẫn.
- Cho thuê tài chính góp phần phát triển hệ thống tài chính
Một hệ thống tài chính hoàn thiện phải tồn tại các kênh dẫn vốn hoạt
động hiệu quả. Xét riêng về số lợng, cho thuê tài chính đã đóng góp vào thị
trờng tài chính một kênh dẫn vốn trung dài hạn quan trọng. Hơn nữa, trong
điều kiện các quốc gia đang phát triển, khi thị trờng chứng khoán còn ở dạng
sơ khai, sự thiếu hút nghiêm trọng nguồn cung cấp vốn trung dài hạn là không
thể phủ nhận, vì thế, cho thuê tài chính càng có vai trò lớn đối với những nền
kinh tế này. Về mặt chất, cho thuê tài chính là một kênh dẫn vốn hấp dẫn,
nguyên nhân là ở phạm vi tài trợ rộng lớn, cung ứng đến mọi khu vực, thành
phần kinh tế rất có lợi đối với khách hàng, đồng thời giảm bớt rủi ro của ngời

cho thuê, áp dụng hình thức cho thuê tài chính trong nền kinh tế và đặc biệt là
việc hình thành các cong ty cho thuê tài chính chuyên doanh, tách khỏi hoạt
động của các ngân hàng thơng mại càng tạo điều kiện phát triển hệ thống tài
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

chính quốc gia; Cụ thể, các công ty cho thuê tài chính chuyên doanh sẽ cung
cấp dịch vụ hữu hiện hơn hẳn những đơn vị trực thuộc, tạo sức cạnh tranh
đáng kể trong thị trờng tài chính, thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực tiền tệ
ngân hàng.
- Cho thuê tài chính góp phần nâng cao năng lực công nghệ đất nớc
Đối với các quốc gia đang phát triển, việc lạc hậu về công nghệ luôn
luôn là vấn đề gây đau đầu các nhà quản lý; cho thuê tài chính quốc tế sẽ tạo
ra cơ hội lớn cho việc nâng cao năng lực công nghệ quốc gia ngay cả trong
điều kiện kinh tế quốc gia đó gặp khó khăn. Cho thuê tài chính cho phép các
doanh nghiệp tăng năng lực kinh doanh bằng việc thay đổi, nâng cấp dây
chuyền sản xuất, cải tiến kĩ thuật, mở rộng quy mô sản xuất. Điều này đem lại
cho quốc gia đó khả năng bắt kịp với trình độ công nghệ thế giới.
Sở dĩ hoạt động này có đợc những tác động tích cực đó là bởi những u
điểm nhất định sau:
+ Về phía ngời thuê:
- Ngời thuê có thể đợc tài trợ toàn bộ giá trị tài sản cố định phục vụ
cho kinh doanh
Do việc tài trợ cho thuê đợc bảo đảm bằng chính tài sản thuê và ngời
cho thuê có thể chiếm hữu lại tài sản đó khi ngời thuê vi phạm hợp đồng nên
thờng ngời thuê không cần đảm bảo khả năng thanh toán bằng việc đặt cọc
1 khoản tiền. Tuy nhiên trong trờng hợp mức độ rủi ro cao, khách hàng cũng

bị yêu cầu đặt cọc rủi ro lớn nh vậy cũng không thể đáp ứng tiêu chuẩn tín
dụng của các ngân hàng. Hơn nữa, luật tín dụng không cho phép các ngân
hàng tài trợ toàn bộ trong khi các công ty cho thuê tài chính tài trợ 100% nhu
cầu tài sản doanh nghiệp.
- Ngời thuê không bị ràng buộc về hạn mức tín dụng vay ngân hàng
Hầu hết các quốc gia đều không hạn chế các doanh nghiệp vay ngân
hàng khi họ đã thuê tài chính, điều này mở rộng cơ hội huy động vốn vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Không đòi hỏi uy tín lớn
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

Để đáp ứng yêu cầu tại các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp phải
trình báo cáo tài chính thể hiện 3 năm kinh doanh liên tục có lãi và không có
nợ quá hạn. Các doanh nghiệp thờng gặp khó khăn trong việc thoả mãn các
yêu cầu này nhng sẽ dễ dàng hơn trong trờng hợp họ thuê tài chính. Hơn
nữa, các doanh nghiệp nhỏ không thể có mối quan hệ gần gũi sẵn có với các
ngân hàng và các ngân hàng không thể đáp ứng một khoản vay dài hạn đối với
những khách hàng cha có 1 khoản vay dài hạn nào trong hồ sơ tín dụng.
Riêng đối với những công ty cho thuê tài chính, những khách hàng mới cũng
có thể nhận đợc những khoản tài trợ ngắn hạn.
- Cơ chế thanh toán tiền thuê linh hoạt
Không nh các ngân hàng thơng mại bị yêu cầu thanh khoản đòi hỏi sự
quản lý chặt chẽ đối với việc thanh toán tiền vay, cho thuê tài chính có thể đa
ra 1 cơ cấu trả nợ linh hoạt đáp ứng những dòng tiền đặc thù của ngời thuê.
Ví dụ cho thuê trả tăng dần, giảm dần, niên kim cố định; Việc thanh toán diễn
ra theo mùa hoặc ngắt quãng; Thời hạn thanh toán cũng linh hoạt, có thể định

kỳ theo quý hoặc theo tháng.
- Không cần tài sản thế chấp
Đây là u điểm nổi bật của cho thuê tài chính - sử dụng ngay tài sản
thuê làm vật thế chấp. Nguyên tắc tài sản thế chấp trong tín dụng ngân hàng
để tránh sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Tài sản thuê trong cho thuê
tài chính không đủ tính lỏng để ngời thuê có thể sử dụng sai mục đích. Mặt
khác, tài sản luôn thuộc quyền sở hữu của ngời cho thuê nên rủi ro mất vốn
không lớn.
- Ngời thuê có thể tiếp cận với công nghệ hiện đại
Các công ty cho thuê tài chính chuyên môn hoá trong lĩnh vực của họ
nên thờng am hiểu kĩ về thị trờng tài sản và thờng đợc phép xuất nhập
khẩu trực tiếp. Nhờ đó ngời thuê có thể tiếp cận với nhà sản xuất và những
sản phẩm tiên tiến, hiện đại; tạo ra khả năng đổi mới công nghệ nhanh chóng
với chi phí thấp - đây là điều đặc biệt có ý nghĩa trong bối cảnh cạnh tranh gay
gắt hiện nay - cùng với những dịch vụ đào tạo, hớng dẫn, bảo trì kèm theo
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

của nhà cung cấp. Mặt khác, mối quan hệ kinh doanh cùng với những kinh
nghiệm về thị trờng tài sản của công ty cho thuê tài chính cho phép ngời
thuê có thể bán tài sản cũ, tài sản không sử dụng để đổi mới công nghệ.
+ Về phía ngời cho thuê
- Cho thuê tài chính có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay
Trong suốt thời hạn thuê, ngời cho thuê vẫn nắm quyền sở hữu tài sản
thuê nên họ có thể nhanh chóng chiếm hữu lại tài sản nếu ngời thuê không
tuân thủ hợp đồng. Nh vậy, có thể coi tất cả các hợp đồng cho thuê tài chính
đều có tài sản thế chấp. Mặt khác, khi cơ chế xử lý tài sản đảm bảo tiền vay

của nớc ta còn cha đồng bộ, hoạt động cho vay càng trở nên rủi ro hơn so
với cho thuê tài chính. Tuy nhiên, việc tịch thu tài sản không phải là biện pháp
đảm bảo rủi ro mà các công ty cho thuê tài chính mong muốn, hầu hết các
công ty đều trông chờ vào phẩm chất của ngời thuê. Khả năng giảm thiểu rủi
ro đòi hỏi 2 yếu tố, về pháp luật - là những văn bản quy phạm về quyền sở hữu
- và về thị trờng - yêu cầu về sự tồn tại một thị trờng thiết bị, máy móc cũ -
để tài sản cho thuê có thể dễ dàng đợc xử lý trong điều kiện rủi ro xảy ra.
- Tránh đợc rủi ro đạo đức và sự lựa chọn đối nghịch
Trong các quan hệ tín dụng, rủi ro đạo đức và sự lựa chọn đối nghịch rất
dễ xảy ra; ngời vay có thể sử dụng sai mục đích cam kết trong hợp đồng các
khoản tiền vay, vì thế tạo rủi ro lớn hơn đối với khoản vay đó, mặt khác chính
những ngời nay lại có nỗ lực lớn trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ, điều này
dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán các khoản vay. Đây là điều nguy
hiểm đối với các tổ chức tín dụng. Hoạt động cho thuê tài chính tài trợ ngời
thuê bằng tài sản đồng thời không chuyển quyền sở hữu nên giảm đợc những
rủi ro trên.
- Phát triển mối quan hệ với khách hàng và thúc đẩy bán hàng
Do sự chủ động tham gia vào các giao dịch mua bán giữa bên thuê và
nhà cung cấp, công ty cho thuê tài chính phát triển rộng hơn quan hệ của mình
và vì thế có điều kiện phát triển hoạt động của mình. Là định chế tài chính,
các công ty này thúc đẩy việc giao dịch hàng hoá thông qua việc giới thiệu,
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

quảng bá dẫn ngời mua đến với ngời bán. Là ngời bán, hình thức thuê
tài chính đợc xem nh 1 dạng khuyến mãi sản phẩm.
Tuy nhiên, thực tế ở Việt Nam, các doanh nghiệp vẫn còn e ngại khi ra

quyết định thuê tài chính; một mặt do hoạt động này còn mới mẻ, mặt khác là
do những bất lợi có thể gặp phải khi tiếp cận hoạt động này:
- Chi phí thuê hiện nay ở Việt Nam thờng cao hơn chi phí vay, nguyên
nhân là các công ty cho thuê tài chính thờng thu lãi trên những khoản vay để
tài trợ cho hoạt động cho thuê.
- Doanh nghiệp sẽ không đợc hởng khoản chiết khấu bán khi tham
gia vào giao dịch thuê tài chính.
- Những điều khoản về sự cố có thể xảy ra cho tài sản thuê, đặc biệt là
những sự cố có thể dự tính thờng gây khó chịu cho khách hàng, trong trờng
hợp này, ngời cho thuê thờng yêu cầu bảo hiểm toàn bộ cho tài sản thuê
ngay cả những khoản tiền nhỏ.
- Yêu cầu tín trong thời gian thuê thờng cao hơn bất cứ khoản vay nào,
nguyên nhân là ngời thuê muốn chắc chắn về các khoản thanh toán định kì
đúng hạn và sự sử dụng quá các tiêu chuẩn kĩ thuật của tài sản thuê.
- Đối với các phơng tiện vận tải phục vụ sản xuất hoặc vận chuyển
hành khách, giới hạn về số km di chuyển (Mile-age Limitations) cùng với
những điều khoản tăng phí kèm theo cùng là 1 điểm bất lợi đối với ngời thuê
của các giao dịch thuê tài chính.
1.3. Thẩm định tài chính dự án đầu t trong công tác thuê mua
tài chính
1.3.1. Thẩm định tài chính dự án tại các công ty cho thuê tài chính
1.3.1.1. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu t
a) Thẩm định tổng mức đầu t
Tổng mức đầu t: là toàn bộ chi phí đầu t và xây dựng (kể cả vốn sản
xuất ban đầu) và là giới hạn chi phí tối đa của dự án đợc xác định trong quyết
định đầu t.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


19

Theo giai đoạn triển khai công tác đầu t một dự án, tổng mức đầu t
bao gồm các thành phận chủ yếu sau:
*Vốn cho chuẩn bị đầu t: bao gồm các khoản chi phí: điều tra, khảo
sát, nghiên cứu phục vụ cho lập báo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên
cứu khả thi; lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi
(kể cả t vấn) hoặc báo cáo đầu t; chi phí đo đạc, khảo sát đính giá hiện trạng
khi lập dự án đầu t cải tạo sửa chữa; phí và lệ phí thẩm định;
* Vốn thực hiện đầu t gồm:
- Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (gồm cả
thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công (nếu có) , các trang thiết bị khác
phục vụ sản xuất, làm việc, sinh hoạt của công trình (bao gồm thiết bị lắp đặt
và không cần lắp đặt); chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công
trình, chi phí lu kho, lu bãi, lu container (nếu có) tại cảng Việt Nam (đối
với các thiết bị nhập khẩu), chi phí bảo quản, bảo dỡng tại kho bãi ở hiện
trờng;
- Chi phí xây dựng và lắp đặt thiết bị: chi phí san lấp mặt bằng xây
dựng; chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công
(đờng thi công, điện nớc, nhà xởng v.v), nhà tạm tại hiện trờng để ở vf
thi công (nếu có); chi phí xây dựng các hạng mục công trình; chi phí lắp đặt
thiết bị (đối với thiết bị cần lắp đặt);
- Các chi phí khác: chi phí đền bù và tổ chức thực hiện trong quá trình
đền bù đất đai hoa màu, di chuyển dân c và các công trình trên mặt bằng xây
dựng, chi phí phục vụ cho công tác tái định c và phục hồi (đối với công trình
xây dựng của dự án đầu t có yêu cầu tái định c và phục hồi); tiền thuê đất
hoặc tiền chuyển quyền sử dụng đất; chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế công
trình, chi phí mô hình thí nghiệm (nếu có), chi phí lập hồ sơ mời thầu, chi phí
cho việc phân tích, đánh giá kết quả đấu thầu xây lắp, mua sắm thiết bị; chi
phí giám sát thi công xây dựng và lắp và các chi phí t vấn khác

* Vốn đầu t ở giai đoạn kết thúc đầu t, đa dự án vào khai thác sử
dụng: chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu t; chi phí tháo dỡ
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm (trừ đi giá trị thu
hồi).
* Lãi vay, vốn lu động ban đầu cho sản xuất, dự phòng phí
Thẩm định tổng mức đầu t
Tổng mức đầu t là một chỉ tiêu quan trọng đầu tiên cần đợc xem xét
khi tiến hành thẩm định tài chính dự án. Xác định đợc chính xác tổng mức
đầu t có ý nghĩa quan trọng đối với tính khả thi của dự án. Nếu vốn đầu t
quá thấp thì dự án không thể thực hiện đợc nhng ngợc lại nếu vốn đầu t
quá lớn cũng dẫn đến kết quả tài chính của dự án không chính xác.
Thẩm định tổng mức đầu t là kiểm tra các hạng mục chi phí có đúng
đắn, phù hợp theo các quy định hiện hành của Nhà nớc và các quy định,
thông lệ khác.
b) Thẩm định nguồn tài trợ của dự án đầu t
Trên cơ sở nhu cầu vốn đầu t của dự án, chủ đầu t xem xét các nguồn
tài trợ cho dự án, khả năng đảm bảo cung cấp vốn về quy mô và thời gian (tiến
độ giải ngân). Dự án có thể đợc tài trợ bởi nhiều nguồn vốn khác nhau nh
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, vốn huy động từ các cổ đông, vốn vay của
các tổ chức tài chính v.vTuỳ theo khả năng tài chính của chủ đầu t và tuỳ
vào định hớng sử dụng vốn của mình mà chủ đầu t có thể quyết định cơ cấu
vốn cho dự án. Tuy nhiên, cơ cấu này cũng ảnh hởng bởi các quy định của
Nhà nớc. Ví dụ theo Quy chế cho vay của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc
quy định đối với các ngân hàng thơng mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam

thì ngân hàng cho vay hoặc tổ chức đồng tài trợ không đợc cho vay vợt quá
85% tổng mức đầu t đối với một dự án. Điều đó có nghĩa là chủ đầu t phải
có 15% vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn đầu t của dự án.
Đối với từng loại nguồn vốn, cần xem xét ở các khía cạnh cơ bản sau:
- Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: phải đợc tiến hành kiểm
tra, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó xác định
nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Thông thờng đó là căn cứ vào các
báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong tối thiểu ba năm liên tiếp tính đến
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

thời điểm lập dự án. Các báo cáo tài chính này phải đợc tổ chức kiểm toán tài
chính độc lập kiểm toán và xác nhận.
- Nguồn vốn vay: xem xét độ tin cậy về khả năng cho vay của các ngân
hàng cam kết cho vay. Về nguyên tắc, các ngân hàng cũng phải giải trình cho
chủ đầu t về tình hình khả năng tài chính của mình, về hoạt động kinh doanh
của mình thông qua các báo cáo về kết quả kinh doanh của ngân hàng và
chứng minh khả năng ngân hàng sẽ cung cấp đủ, kịp thời vốn cho dự án theo
đúng cam kết với chủ đầu t. Đặc biệt đối với các dự án có tổng mức đầu t
lớn, có nhu cầu vay lớn thì việc xem xét khả năng cho vay của các ngân hàng
hết sức quan trọng nó đảm bảo khả năng cung cấp vốn cho dự án không làm
ảnh hởng đến tiến độ từ đó ảnh hởng đến hiệu quả của dự án do có thể làm
chậm tiến độ đa dự án vào vận hành kinh doanh.
Hiện nay, khi tiến hành công tác lập dự án cũng nh xác định nguồn tài
trợ cho dự án, do còn nặng về cơ chế "xin-cho" nên chủ yếu là các doanh
nghiệp phụ thuộc vào các ngân hàng nên các chủ đầu t phải giải trình với
ngân hàng theo các yêu cầu của ngân hàng để có đợc khoản tài trợ cho dự án

chứ ngân hàng không phải giải trình hay chứng minh năng lực với chủ đầu t.
Việc xác định nguồn tài trợ cho dự án cũng là xác định một cơ cấu vốn
tối u cho dự án nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho chủ đầu t. Do có sự ảnh
hởng của yếu tố đòn bẩy tài chính nên tuỳ theo tình hình tài chính của doanh
nghiệp mà chủ đầu t sẽ đa ra một cơ cấu vốn tài trợ cho dự án phù hợp.
c) Thẩm định dòng tiền của dự án đầu t
Dòng tiền của một dự án đầu t đợc hiểu là các khoản chi phí và thu
nhập bằng tiền xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ
của dự án. Chênh lệch giữa toàn bộ thu thập bằng tiền của dự án và toàn bộ chi
phí bằng tiền của dự án là dòng tiền ròng tại các mốc khác nhau của dự án.
Dòng tiền này chính là cơ sở để định giá doanh nghiệp, xác định giá cổ phiếu
hay trái phiếu hay giá trị hiện tại của dự án đầu t.
Khi xem xét dòng tiền của dự án cần phân biệt hai góc độ tài chính và
kế toán:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22

- Xét trên góc độ kế toán: chi phí của dự án sẽ bao gồm các khoản chi
phí hợp lê, bao gồm cả khấu hao. Khi tính thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập
doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định đợc tính vào chi phí. Do đó, làm
giảm thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho Nhà
nớc.
- Trên góc độ tài chính: Khấu hao TSCĐ không phải là một khoản chi
bằng tiền, khấu hao chỉ là một yếu tố của chi phí làm giảm thuế thu nhập của
doanh nghiệp. Do vậy, khấu hao là một nguồn thu của dự án.
* Vấn đề quan trọng khi xác định dòng tiền đó là cơ cấu vốn tài trợ cho
dự án và phơng thực trả nợ của dự án:

- Khi dự án đợc tài trợ 100% bằng vốn chủ sở hữu thì dòng tiền của dự
án đợc xác định
NPV = CF
0
+
n
n
k
CF
k
CF
k
CF
)1(

)1()1(
2
2
1
1






Trong có:
NPV: giá trị hiện tại ròng
CF
0

, CF
1
là chênh lệch dòng tiền tại các năm 0,1
CF
1
,CF
n
= Lợi nhuận sau thuế + khấu hao TSCĐ
CF
0
: vốn của chủ đầu t
Riêng năm cuối của dự án: CF
n
cộng thêm hai phần bộ phận:
+ Tiền ròng thu đợc từ thanh lý TSCĐ
+ Giá trị vốn lu động ròng thu hồi đợc
- Trờng hợp dự án đợc tài trợ 100% vốn vay
+ Thanh toán theo niên kim:
Dòng tiền của dự án đợc xác định bằng:
CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ - TRả gốc
Và CF
0
= 0
+ Thanh toán theo phơng thức: Lãi trả hàng năm, gốc trả vào năm cuối
CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ + Lãi vay
Và CF
0
= Tổng vốn vay
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

- Trờng hợp, khi vốn đầu t là hỗn hợp tức bao gồm cả chủ sở hữu và
vốn vay
+ Thanh toán theo niên kim: mỗi năm trả nợ cả gốc và lãi
CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ - Trả gốc
CF
0
: chỉ tính trên vốn chủ sở hữu
+ Trờng hợp lãi trả hàng năm, vốn trả vào cuối năm đời dự án
CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ + Lãi vay
CF
0
: Tổng vốn đi vay + vốn chủ sở hữu
Vì vậy, khi thẩm định dòng tiền của dự án cần xem xét kỹ phơng thức
tài trợ cho dự án, phơng thức trả nợ vốn vay để từ đó xác định dòng tiền phù
hợp. Từ đó tránh đợc việc đa ra đợc các kết quả dòng tiền quá cao hoặc
thấp dẫn đến các kết luận thiếu chính xác.
d) Thẩm định tỷ lệ chiết khấu
Tỷ lệ chiết khấu hay lãi suất chiết khấu chính là tỷ lệ sinh lời cần thiết
mà nhà đầu t yêu cầu đối với một dự án đầu t, là cơ sở để chiết khấu các
dòng tiền trong việc xác định giá trị hiện tại ròng của dự án.
Về bản chất, lãi suất chiết khấu của một dự án chính là chi phí cơ hội
của dự án đó. Nếu thực hiện dự án, nhà đầu t sẽ bỏ qua lợi tức kỳ vọng của
các dự án đầu t khác hay các tài sản chính khác có cùng mức rủi ro.
Có thể hiểu lãi suất chiết khấu của một dự án chính là lợi tức kỳ vọng
của một tài sản tài chính có cùng mức độ rủi ro.
Có thể xác định tỷ lệ chiết khấu theo phơng thức tài trợ cho dự án nh

sau:
- Khi vốn đầu t là nợ
Lãi suất chiết khấu chính là chi phí nợ sau thuế = (1 - T)Kinh doanh
Trong đó: T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Kd là chi phí nợ trớc thuế = Tỷ lệ sinh lời tới thời điểm đáo hạn
- Khi vốn đầu t là vốn chủ sở hữu
Lãi suất chiết khấu chính là lợi tức kỳ vọng của vốn chủ sở hữu.
- Khi vốn đầu t gồm nợ và vốn chủ sở hữu
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24

Trong trờng hợp này, tỷ lệ chiết khấu chính là chi phí vốn bình quân
Chi phí vốn bình quân =
)1( Txxr
BS
B
xr
BS
S
Bs


















Trong đó:
r
S
: chi phí vốn chủ sở hữu
r
B
: chi phí nợ là lãi vay của ngân hàng
(Error!): tỷ trọng giá trị của vốn chủ sở hữu
(Error!): tỷ trọng giá trị của nợ
T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
e) Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu t
thẩm định các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu hiệu quả của dự án đợc
thực hiện dựa trên việc thẩm định dòng tiền và tỷ lệ chiết khấu, thẩm định các
chỉ tiêu hiệu quả có chính xác và hợp lý hay không.
Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV - Net Present Value)
Giá trị hiện tại dòng của dự án đầu t là số chênh lệch giữa giá trị hiện
tại của các luồng tiền ròng kỳ vọng trong tơng lai với giá trị hiện tại của vốn
đầu t.
NPV =
0

1
)1(
C
r
CF
i
i
n
i





Trong đó:
r: tỷ suất chiết khấu
C
0
: vốn đầu t ban đầu
CF
1
: dòng tiền ròng của dự án năm thứ i (dòng tiền sau thuế)
Điều kiện chấp thuận dự án khi sử dụng chỉ tiêu NPV để đánh giá:
- Chấp thuận dự án khi NPV > 0 và bác bỏ dự án khi NPV 0.
* Ưu điểm của NPV
- Phản ánh đợc giá trị thời gian của tiền quan việc sử dụng chi phí cơ
hội của vốn làm tỷ lệ chiết khấu.
- NPV đo lờng trực tiếp phần lợi nhuận mà dự án đóng góp vào tài sản
của chủ sở hữu vì đây là dòng tiền sau thuế.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

For evaluation only.

×