Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

TL tác nghiệp báo chí trên internet và MXH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.27 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu.......................................................................1
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.............................................................................1
B. NỘI DUNG...........................................................................................................2
Chương 1. Cơ sở lý luận vấn đề khai thác, biên tập thông tin trên Internet, mạng
xã hội để tác nghiệp báo chí hiện nay.......................................................................2
1.1.Một số khái niệm có liên quan............................................................................2
1.2. Quan niệm về khai thác, biên tập thông tin trên Internet, mạng xã hội để tác
nghiệp báo chí...........................................................................................................3
Chương 2. Thực trạng khai thác và biên tập thông tin trên Internet và mạng xã
hội để tác nghiệp báo chí ở Việt Nam hiện nay........................................................8
2.1. Đặc điểm, tình hình ...........................................................................................8
2.2.Thực trạng ..........................................................................................................9
2.2.1.Kết quả đạt được và nguyên nhân ...................................................................9
2.2.2. Khó khăn, thách thức và nguyên nhân .........................................................12
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ......................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO


A. MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong thời đại công nghệ thông tin ngày nay, việc khai thác và biên tập
thông tin trên Internet và mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu của
cơng việc báo chí. Sự phổ biến của Internet và mạng xã hội đã trở thành một
phần không thể thiếu trong đời sống hàng ngày của chúng ta. Nó cung cấp cho
chúng ta một nguồn thông tin phong phú và đa dạng, giúp chúng ta tiếp cận với
các tin tức mới nhất từ khắp nơi trên thế giới. Với sự phát triển nhanh chóng của
internet, mạng xã hội, việc khai thác, biên tập thơng tin để tác nghiệp báo chí đã
trở nên thuận lợi, dễ dàng hơn, tuy nhiên sự phát triển đó cũng tạo ra những vấn
đề phức tạp hơn bao giờ hết đối với ngành báo chí. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng


đến q trình này, địi hỏi những phương pháp và kỹ năng chuyên môn để đạt
được hiệu quả cao. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành báo chí đối
với sự bùng nổ thơng tin trên internet và sự gia tăng của các kênh thông tin trực
tuyến, sự cạnh tranh trong việc thu hút và giữ chân độc giả trở nên khốc liệt hơn
trong điều kiện hiện nay.
Hiện nay, việc khai thác và biên tập thông tin trên Internet và mạng xã hội
đã trở thành một nhu cầu thiết yếu trong công việc báo chí. Tuy nhiên, thực
trạng hiện tại và những thách thức mà báo chí đang phải đối mặt trong việc tác
nghiệp trên Internet và mạng xã hội không hề dễ dàng trong bối cảnh cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 hiện nay. Chính vì những vấn đề này em chọn đề tài “
Khai thác, biên tập thông tin trên Internet, mạng xã hội để tác nghiệp báo chí
hiện nay - thực trạng và giải pháp ” để làm bài tiểu luận kết thúc môn học.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề khai thác, biên tập thông tin trên
Internet, mạng xã hội để tác nghiệp báo chí hiện nay.
2.1. Phạm vi nghiên cứu:
Việc khai thác, biên tập thông tin trên Internet, mạng xã hội để tác nghiệp
báo chí ở Việt Nam hiện nay trong giai đoạn hiện nay

1


B. NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lý luận vấn đề khai thác, biên tập thông tin trên
Internet, mạng xã hội để tác nghiệp báo chí hiện nay.
1.1.Một số khái niệm có liên quan.
1.1.1. Khai thác thơng tin
Là q trình thu thập, phân loại và phân tích các nguồn thơng tin để tạo
ra kiến thức mới và hữu ích. Đây là một quá trình quan trọng trong việc tìm hiểu
và nắm bắt thơng tin, đặc biệt trong thời đại số hóa ngày nay khi thông tin trở

nên phong phú và đa dạng.
1.1.2. Biên tập thơng tin
Là q trình sắp xếp, chỉnh sửa và cải thiện một bộ sưu tập thông tin để
đảm bảo rằng nó đáp ứng được mục tiêu và yêu cầu của người sử dụng. Người
biên tập thông tin đảm bảo rằng nội dung được tổ chức logic, dễ dùng và đúng
đắn từ quan điểm ngữ pháp và chính tả. Việc biên tập thông tin cũng bao gồm
việc kiểm tra tính đúng đắn và đáng tin cậy của thơng tin trước khi được phát
hành hoặc chia sẻ.
1.1.3. Internet
Là một hệ thống tồn cầu gồm các mạng máy tính đã được kết nối lại với
nhau thông qua giao thức TCP/IP. Nó cho phép hàng tỷ thiết bị và máy tính trên
tồn thế giới giao tiếp, trao đổi thơng tin và chia sẻ tài nguyên. Internet là một
mạng lưới phức tạp của các máy chủ, máy tính và các thiết bị mạng khác nhau,
cho phép chúng ta truy cập vào nhiều dịch vụ và nguồn thông tin như email,
trang web, diễn đàn trực tuyến, tin nhắn, trò chuyện video và nhiều thứ khác.
Internet đã thay đổi cuộc sống của chúng ta, biến thế giới này trở thành một làng
toàn cầu kết nối và giúp mọi người có thể giao tiếp và truy cập thơng tin một
cách nhanh chóng và dễ dàng.
1.1.4. Mạng xã hội
Là một nền tảng trực tuyến cho phép người dùng tạo hồ sơ cá nhân, chia
sẻ thông, tương tác và kết nối với người khác trực tuyến. Thông qua các mạng
xã hội, người dùng có thể tạo và quản lý một cộng đồng trực tuyến của gia đình,
2


bạn bè, đồng nghiệp và người quen. Các mạng xã hội cung cấp tiện ích và tính
năng để người dùng có thể chia sẻ nội dung như hình ảnh, video, trạng thái, bài
viết và liên kết. Một số mạng xã hội phổ biến nhất hiện nay bao gồm Facebook,
Twitter, Instagram và LinkedIn. Mạng xã hội đã trở thành một phần quan trọng
của cuộc sống hàng ngày, cho phép chúng ta kết nối và giao tiếp một cách nhanh

chóng và dễ dàng với những người khác trên khắp thế giới.
1.1.5. Tác nghiệp báo chí
Là hoạt động của các phóng viên, biên tập viên và những người làm việc
trong ngành truyền thông để thu thập, kiểm tra và truyền tải thông tin đến công
chúng. Những người làm việc trong lĩnh vực này đảm nhận vai trị quan trọng
trong việc cung cấp thơng tin chính xác, tin cậy và phiên tịa cho cơng chúng.
Tác nghiệp báo chí bao gồm nhiệm vụ thu thập thông tin từ nguồn tin đáng tin
cậy, tiến hành phỏng vấn, viết bài, chỉnh sửa và xuất bản nội dung trên các
phương tiện truyền thơng như báo chí, truyền hình, radio và các nền tảng truyền
thông kỹ thuật số. Tác nghiệp báo chí u cầu người làm việc phải có kỹ năng
làm việc nhanh chóng, có khả năng phân tích và ứng phó với những tình huống
phức tạp, và tn thủ các nguyên tắc và tiêu chuẩn đạo đức trong cơng việc của
mình.
Tác nghiệp đối với ngành báo chí được hiểu cơ bản chính là những hoạt
động chỉ cơng việc của các nhà báo, phóng viên, biên tập viên báo chí,… như là
đi thực tế tại nhiều nơi, các địa điểm diễn ra các vấn đề nổi trội liên quan đến
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,… và ghi chép, lưu lại các thơng tin đó rồi về
biên tập và đưa lên các bài báo, các video clip, phóng sự,… qua các kênh truyền
thơng đại chúng để từ đó giúp tất cả mọi người có thể nắm bắt được tin tức một
cách nhanh chóng nhất.
1.2. Quan niệm về khai thác, biên tập thông tin trên Internet, mạng
xã hội để tác nghiệp báo chí
1.2.1. Quan điểm chung

3


Khai thác và biên tập thông tin trên Internet và mạng xã hội là quá trình
thu thập, lựa chọn và sắp xếp thông tin từ các nguồn tin trên Internet và mạng xã
hội để tạo ra các nội dung phục vụ cho cơng việc báo chí.

Trong tác nghiệp báo chí, khai thác thông tin trên Internet và mạng xã hội
là việc tìm kiếm, thu thập thơng tin từ các nguồn như trang web, blog, diễn đàn
hay các trang mạng xã hội như Facebook, Twitter, Instagram, YouTube… để
làm nguồn thông tin cho các bài báo, tin tức, bài viết, phóng sự hoặc các nội
dung báo chí khác. Q trình này gồm việc tìm kiếm, lọc và thu thập thơng tin
từ các nguồn tin trực tuyến.
Sau khi thu thập được thông tin, công việc tiếp theo là biên tập thông tin.
Biên tập thông tin trên Internet và mạng xã hội bao gồm phân loại, đánh giá, sắp
xếp, chỉnh sửa và chọn lọc thông tin từ các nguồn tin để tạo ra các nội dung báo
chí chất lượng, chính xác và phù hợp với đối tượng và mục tiêu đưa ra của mỗi
bài viết hoặc bài báo.
Việc khai thác và biên tập thông tin trên Internet và mạng xã hội đóng vai
trị quan trọng trong cơng tác báo chí, giúp cho các nhà báo và biên tập viên có
thể cập nhật, tìm kiếm thơng tin nhanh chóng, đáng tin cậy và mang tính phản
ánh thực tế, từ đó tạo ra những nội dung báo chí hấp dẫn và có giá trị cho cơng
chúng.
Internet đã mở ra một kho tàng thông tin vô tận cho người dùng. Tuy
nhiên, khai thác thông tin trên Internet khơng chỉ đơn giản là tìm kiếm và sao
chép thơng tin. Người biên tập báo chí cần có khả năng đánh giá và kiểm chứng
thơng tin để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thơng tin được sử dụng.
Đồng thời, việc khai thác thông tin trên Internet cịn địi hỏi kỹ năng tìm kiếm
thơng tin hiệu quả và sử dụng các cơng cụ tìm kiếm thơng tin một cách thơng
minh. Trong cơng việc báo chí, việc nắm bắt thông tin mới nhất và nhanh nhất là
rất quan trọng để cung cấp thơng tin chính xác và đáng tin cậy cho độc giả.
Mạng xã hội đã thay đổi cách thức giao tiếp và truyền thông. Việc biên
tập thông tin trên mạng xã hội đòi hỏi người biên tập phải có khả năng phân
tích, đánh giá và chọn lọc thông tin phù hợp để đưa ra cho độc giả.
4



Internet và mạng xã hội đã trở thành một kho tàng thông tin khổng lồ,
chứa đựng hàng tỉ trang web và triệu lượng thơng tin. Sử dụng cơng cụ tìm
kiếm, nhà báo có thể dễ dàng tìm kiếm và khai thác thơng tin một cách nhanh
chóng và hiệu quả.Tuy nhiên, khi khai thác thông tin trên Internet, mạng xã hội,
nhà báo cần phải đánh giá và kiểm tra độ tin cậy của nguồn thông tin. Do sự phổ
biến của việc chia sẻ thông tin cá nhân và tin tức giả mạo trên Internet, nhà báo
cần có khả năng phân biệt thơng tin đúng và tin đồn để đảm bảo tính chính xác
và tin cậy của bài viết.
1.2.2. Cách thức khai thác, biên tập thông tin trên Internet, mạng xã hội
để tác nghiệp báo chí.
Có nhiều cách thức khai thác, biên tập thông tin trên Internet, mạng xã hội
để tác nghiệp báo chí như:
- Khai thác thơng tin từ các trang web tin tức
Các trang web tin tức trực tuyến cung cấp thơng tin nhanh chóng và đa
dạng với nhiều chủ đề khác nhau. Nhà báo có thể khai thác thơng tin từ các
trang web này để biên tập và viết bài.
- Sử dụng mạng xã hội để tìm hiểu và khai thác thông tin chưa được công
bố
Mạng xã hội không chỉ là nơi chia sẻ thông tin cá nhân, mà cịn là một
nguồn thơng tin vơ cùng q giá cho báo chí. Nhà báo có thể sử dụng mạng xã
hội để tìm hiểu ý kiến, suy nghĩ của cộng đồng và khai thác những thông tin
chưa được công bố trên các trang chủ đề.
- Xác minh thông tin từ nhiều nguồn khác nhau
Để đảm bảo tính chính xác của thơng tin, nhà báo cần phải xác minh
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Sử dụng nguồn tin đáng tin cậy và kiểm tra
thông tin qua các nguồn tin khác nhau để đảm bảo tính chính xác và đúng đắn
của thơng tin.
- Thể hiện nguồn gốc thông tin

5



Trong việc sử dụng thông tin từ Internet và mạng xã hội, nhà báo cần phải
rõ ràng thể hiện nguồn gốc thơng tin. Điều này giúp người đọc có thể kiểm tra
và đánh giá độ tin cậy của thông tin một cách chính xác.
- Xác định mục tiêu và đối tượng: Xác định mục tiêu và đối tượng của
công việc báo chí để biết loại thơng tin cần tìm kiếm và biên tập. Điều này giúp
hướng dẫn quá trình khai thác và biên tập thơng tin.
- Tìm kiếm thơng tin: Sử dụng các cơng cụ tìm kiếm như Google, Bing,
hoặc các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Twitter để thu thập thông tin từ
các nguồn tin trên Internet và mạng xã hội. Sử dụng từ khóa phù hợp để tìm
kiếm đúng thơng tin cần thiết.
- Chọn lọc và đánh giá thông tin: Xem xét và lựa chọn những nguồn tin
đáng tin cậy và có uy tín để tạo ra nội dung báo chí chất lượng. Đánh giá tính
xác thực, đáng tin cậy và phản ánh thực tế của thông tin được thu thập.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc khai thác, biên tập thông tin trên
Internet, mạng xã hội để tác nghiệp báo chí.
- Sự phổ biến của Internet và mạng xã hội
Internet và mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời
sống hàng ngày của con người. Sự phổ biến này đã tạo ra một nguồn thông tin
lớn và đa dạng, đồng thời cũng tạo ra một mơi trường mà các phóng viên và
biên tập viên báo chí có thể khai thác để thu thập và chia sẻ thông tin.
- Tốc độ và khả năng lan truyền thông tin
Internet và mạng xã hội cho phép thơng tin được truyền tải nhanh chóng
và lan rộng một cách chưa từng có. Điều này địi hỏi các nhà báo và biên tập
viên phải làm việc nhanh chóng và chính xác để đưa tin một cách kịp thời và
chính xác.
- Sự tin tưởng và đáng tin cậy của thông tin trên Internet, mạng xã hội
Mặc dù Internet và mạng xã hội cung cấp nhiều thông tin, nhưng không
phải thông tin nào cũng tin cậy. Sự lan truyền tin giả và thông tin sai lệch trên

Internet và mạng xã hội.

6


- Sự phức tạp và tốc độ thay đổi của thông tin trên Internet và mạng xã
hội: Internet và mạng xã hội dường như khơng có ranh giới và phát triển với tốc
độ chóng mặt. Sự phức tạp và đa dạng của thông tin trên mạng khiến việc xác
định và chọn lọc thơng tin trở nên khó khăn. Đồng thời, thơng tin có thể bị lỗi
thời hoặc khơng chính xác do tính chất nhanh chóng của chúng.
- Sự lan truyền nhanh chóng của tin tức giả mạo và tin đồn: Mạng xã hội
là một sân chơi cho việc lan truyền tin tức và thông tin, không chỉ bởi các
phương tiện truyền thơng chun nghiệp mà cịn bởi người dùng thơng thường.
Tin tức giả mạo và các tin đồn có thể lan truyền nhanh chóng trên mạng xã hội,
gây nhầm lẫn và thiếu sự đáng tin cậy trong tin tức.
- Vấn đề về chất lượng thông tin và nguồn tin: Việc xác định chất lượng
của thông tin và nguồn tin trên mạng xã hội là một vấn đề quan trọng. Không có
cơ quan kiểm duyệt chính thức, thơng tin trên mạng xã hội có thể khơng tin cậy
và khơng chính xác. Điều này đòi hỏi các nhà báo phải đảm bảo rằng thông tin
được lấy từ nguồn tin đáng tin cậy và chính xác trước khi sử dụng nó trong cơng
việc của mình.
- Vấn đề về quyền riêng tư và bảo mật thơng tin: Tác nghiệp báo chí trên
mạng xã hội có thể đối mặt với thách thức về quyền riêng tư và bảo mật thơng
tin. Do tính chất cơng khai của mạng xã hội, thơng tin cá nhân có thể dễ dàng
được thu thập và sử dụng một cách không đúng đắn. Báo chí cần phải thận trọng
để bảo vệ quyền riêng tư và bảo mật thông tin của những người liên quan trong
quá trình tác nghiệp.
- Áp lực thời gian và tin tức nhanh: Sự phát triển của Internet và mạng xã
hội đã tạo ra nhu cầu ngày càng cao về tin tức nhanh chóng. Báo chí cần phải
reo rắc với tốc độ thông tin để đảm bảo rằng thông tin của họ không bị lỗi thời

và phản ánh đúng các sự kiện diễn ra. Tuy nhiên, áp lực thời gian có thể ảnh
hưởng đến q trình kiểm tra và xác minh thông tin, dẫn đến sự gửi lên mạng
thơng tin khơng chính xác hoặc khơng đầy đủ.
Tóm lại, việc khai thác và biên tập thông tin trên Internet và mạng xã hội
để tác nghiệp báo chí ở Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn và yếu tố ảnh
7


hưởng, từ sự phức tạp của thông tin, lan truyền của tin đồn, đến vấn đề quyền
riêng tư và áp lực thời gian. Để vượt qua các khó khăn này, các nhà báo cần có
kỹ năng chọn lọc thơng tin, kiểm tra nguồn tin và duy trì tính chính xác trong
cơng việc của mình.
Chương 2. Thực trạng khai thác và biên tập thông tin trên Internet
và mạng xã hội để tác nghiệp báo chí ở Việt Nam hiện nay.
2.1. Đặc điểm, tình hình
Trong vài năm trở lại đây, sự phát triển như vũ bão của mạng Internet và
các nền tảng mạng xã hội đã và đang tạo ra nhiều tác động đa chiều lên ngành
báo chí, mà cụ thể là đối với lĩnh vực sản xuất nội dung cho báo in và báo điện
tử. Theo số liệu của Bộ Thông tin và Truyền thơng, Việt Nam có khoảng 1.890
trang thơng tin điện tử cịn hiệu lực hoạt động, trong đó, có khá nhiều trang
thơng tin điện tử tổng hợp cung cấp nhiều nội dung, từ chính trị, xã hội cho đến
giải trí, văn hóa, khoa học - cơng nghệ. Khác với báo điện tử chính thống, trang
thơng tin điện tử hấp dẫn độc giả bởi sự đa dạng và tốc độ của thông tin mà vốn
dĩ những thông tin ấy được họ sao chép và thậm chí “xào nấu” từ các nguồn báo
chính thống.
Hiện nay, việc khai thác và biên tập thông tin trên Internet và mạng xã hội
để tác nghiệp báo chí ở Việt Nam có một số đặc điểm và tình hình như sau:
Đa dạng nguồn tin: Internet và mạng xã hội cung cấp một nguồn tin đa
dạng và phong phú cho tác nghiệp báo chí. Các phóng viên và biên tập viên có
thể thu thập thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau như trang web tin tức, blog cá

nhân, mạng xã hội, video trực tiếp và tin nhắn instant messaging.
Tốc độ phổ biến thông tin: Internet và mạng xã hội cho phép thông tin
được truyền tải và lan truyền nhanh chóng. Các sự kiện quan trọng có thể được
phát sóng trực tiếp hoặc chia sẻ ngay lập tức, giúp tạo ra sự lan truyền nhanh
chóng và rộng rãi của thơng tin.
Thách thức về tính chính xác và tin cậy: Với sự lan truyền nhanh chóng
của thơng tin trên Internet và mạng xã hội, việc xác minh tính chính xác và tin
cậy của thơng tin trở thành một thách thức lớn. Tin giả, tin đồn và thông tin
8


thiếu chính xác có thể lan truyền trên mạng và gây ra những hậu quả không
mong muốn
Tăng cường tương tác và phản hồi: Internet và mạng xã hội cho phép
tương tác và giao tiếp trực tiếp với công chúng thông qua bình luận, tin nhắn và
phản hồi trên các nền tảng truyền thơng xã hội. Tác giả có thể tương tác với độc
giả, nhận phản hồi và ý kiến từ công chúng, giúp tạo sự tham gia và tương tác
hoạt động báo chí.
Quản lý và kiểm sốt thơng tin: Việc quản lý và kiểm sốt thơng tin trên
Internet và mạng xã hội là một thách thức lớn. Chính quyền và các cơ quan quản
lý truyền thơng có vai trị quan trọng trong việc kiểm sốt và giám sát thơng tin
trên các nền tảng truyền thơng xã hội, đảm bảo tính pháp lý và đạo đức trong
việc sử dụng thông tin.
2.2.Thực trạng khai thác và biên tập thông tin trên Internet và mạng
xã hội để tác nghiệp báo chí ở Việt Nam hiện nay
2.2.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân
2.2.1.1. Kết quả đạt được
Có thể thấy, với sự có mặt của internet và mạng xã hội đã góp phần làm
cho nhà báo, tờ báo gần gũi hơn với độc giả, đối thoại trực tiếp với người đọc.
Đây là nét mới so với cung cách làm báo truyền thống. Trước đây, tờ báo và nhà

báo chủ động cung cấp thông tin cho độc giả, ít nắm được sự mong muốn được
chia sẻ, được đối thoại của người đọc. Ngày nay, mọi người đều có thể tạo ra và
lan truyền tin tức họ muốn được chia xẻ, được cùng nhiều người bàn thảo, thậm
chí muốn tạo nên dư luận xã hội. Như vậy, việc cung cấp thơng tin và cả bình
luận về thơng tin khơng cịn là độc quyền của nhà báo. Và lẽ đương nhiên nó đã
tác động làm cho nghề báo truyền thống phải thay đổi và thay đổi cả sự chờ đợi
của độc giả với nhà báo; nhà báo thấy rõ lợi ích trong việc đối thoại với người
đọc qua mạng xã hội. Và, những người làm báo có thể sử dụng tư liệu từ các
mạng xã hội.
Việc ứng dụng cơng nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) trong sản xuất, điều hướng
nội dung, đáp ứng nhu cầu, sở thích của cơng chúng đang diễn ra nhanh chóng
9


trong hoạt động báo chí. Những tịa báo lớn trên thế giới đều tận dụng AI để
giúp người đọc tìm kiếm và nhanh chóng chọn lựa mục tin tức phù hợp với
mình. AI tập trung vào vấn đề tự động hóa những cơng việc lặp đi lặp lại trong
q trình viết những tin bài theo cấu trúc chung. Nhiều cơ quan báo chí tại Việt
Nam như VnExpress, Vietnamplus, Zing News, Dân trí hay Lao Động... đã áp
dụng trí tuệ nhân tạo. Báo Lao Động chính thức ra mắt một bản tin truyền hình
sử dụng biên tập viên ảo được sản xuất tự động dựa trên hệ thống LDO-AI.
Thực tế trên đòi hỏi các cơ quan chỉ đạo, quản lý báo chí phải có khả năng nắm
bắt nhanh và dự báo sớm được tác động của xu thế này trong việc định hướng
báo chí và truyền thơng trên mạng xã hội.
Tăng tốc độ và phạm vi truyền thông: Internet và mạng xã hội giúp công
việc thông tin truyền broadcast trở nên nhanh chóng và tồn diện hơn. Tin tức và
thơng tin có thể được chia sẻ và lan truyền ngay lập tức đến độc giả trên toàn
quốc và thế giới mà khơng phụ thuộc vào phương tiện truyền thơng truyền
thống.
Tăng tính tương tác và tham gia của độc giả: Các phương tiện truyền

thông xã hội giúp tạo ra một môi trường tương tác năng động giữa nhà báo và
độc giả. Điều này giúp tăng cường sự tương tác và tham gia của độc giả vào q
trình tạo nội dung báo chí.
Vd: Báo Quân đội nhân dân cũng đang sở hữu những trang mạng xã hội
được hoạt động hiệu quả với chất lượng thông tin tốt và lượng tương tác cao như
fanpage Báo quân đội nhân dân Điện tử với hơn 200 nghìn lượt theo dõi hay
kênh Tik Tok Báo quân đội nhân dân với hơn 400 nghìn lượt theo dõi và hơn 4
triệu lượt thích.
Mở rộng đối tượng độc giả: Internet và mạng xã hội đã mở rộng đối tượng
đọc giả của báo chí, bằng cách giúp chia sẻ tin tức và thông tin trên một diện
rộng hơn. Điều này giúp tăng cường sự tiếp cận đối tượng đọc giả, đặc biệt là
những người trẻ tuổi và ở những khu vực khó tiếp cận truyền thơng truyền
thống.

10


Tăng khả năng lan truyền thông tin: Mạng xã hội có thể trở thành một
cơng cụ mạnh mẽ để lan truyền thông tin và tạo ra hiệu ứng lan truyền. Những
bài viết, bài báo hay video hấp dẫn có thể được chia sẻ và lan truyền nhanh
chóng trên nền tảng này, giúp tạo ra sự lan truyền rộng rãi và tăng sự nhận thức
về các vấn đề quan trọng.
Tăng lượng truy cập và độc giả: Sử dụng Internet và mạng xã hội cho
phép các tờ báo và truyền thông tăng lượng truy cập đến nội dung của mình. Các
báo điện tử hàng đầu như VnExpress, Zing News, hay Dân Trí thường có hàng
triệu lượt truy cập hàng ngày.
Tính tương tác và tham gia cao: Công cụ mạng xã hội giúp tạo ra môi
trường tương tác năng động giữa nhà báo và độc giả. Chức năng bình luận và
chia sẻ của các nền tảng này cho phép độc giả có thể chia sẻ ý kiến và thảo luận
với nhau, từ đó tạo nên một khơng gian bình luận phong phú.

Tăng khả năng lan truyền thông tin: Các bài viết hoặc video hấp dẫn có
thể được chia sẻ và lan truyền nhanh chóng trên mạng xã hội. Điều này giúp
tăng khả năng lan truyền thông tin và nâng cao hiệu ứng tiếp cận đối tượng đọc
giả.
Tiếp cận đối tượng đọc giả mới: Báo chí hiện đã mở rộng đối tượng đọc
giả qua việc sử dụng Internet và mạng xã hội. Những công cụ này cho phép truy
cập và giao tiếp với đối tượng đọc giả mới, đặc biệt là nhóm người trẻ và nhóm
độc giả ở những vùng khó tiếp cận truyền thông truyền thống.
2.1.1.2. Nguyên nhân
Kết quả đạt được trong việc khai thác và biên tập thông tin trên Internet
và mạng xã hội để tác nghiệp báo chí ở Việt Nam hiện nay chủ yếu do những
nguyên nhân sau:
Thứ nhất, do sự bùng nổ công nghệ thông tin: Sự phát triển nhanh chóng
của cơng nghệ thơng tin đã tạo ra mơi trường thuận lợi cho khai thác và biên tập
thông tin trên Internet và mạng xã hội.
Thứ hai, sự gia tăng sử dụng Internet và mạng xã hội: Số lượng người sử
dụng Internet và mạng xã hội ở Việt Nam đã tăng đáng kể trong những năm gần
11


đây. Điều này đã mở ra cơ hội cho việc tương tác và tiếp cận đối tượng đọc giả
rộng lớn. Mạng xã hội cung cấp một môi trường tương tác năng động cho các
nhà báo và độc giả, tạo ra khả năng tham gia và góp ý cao hơn.
Thứ ba, tính cạnh tranh và kinh doanh: Báo chí hiện đang đối mặt với
nhiều áp lực cạnh tranh, và Internet và mạng xã hội đã trở thành một phần quan
trọng trong chiến lược kinh doanh và tiếp thị của các tờ báo và truyền thông.
Việc khai thác và biên tập thông tin trên các nền tảng này đã trở thành một yếu
tố quan trọng để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của báo chí.
Thứ tư, tiếp cận thơng tin đa dạng, nâng cao hiệu suất làm việc: Internet
và mạng xã hội cho phép nhà báo và biên tập viên truy cập và chia sẻ thông tin

ngay lập tức. Điều này giúp tăng tốc độ và hiệu suất làm việc, đồng thời đáp ứng
nhanh chóng với u cầu của cơng việc báo chí. Internet và mạng xã hội mang
đến một lượng lớn thông tin đa dạng từ khắp nơi trên thế giới. Người làm báo có
thể khai thác và biên tập các nguồn thông tin này để tạo ra nội dung đa chiều và
phong phú.
Thứ năm, việc giao tiếp và tương tác với khán giả lớn hơn: Các nhà báo
và biên tập viên có thể sử dụng mạng xã hội để tương tác và giao tiếp trực tiếp
với khán giả. Điều này không chỉ giúp xây dựng mối quan hệ tốt hơn với độc
giả, mà còn tạo ra cơ hội để nhận phản hồi và ý kiến của khán giả để cải thiện
cơng việc báo chí của mình.
Thứ sáu, nhanh chóng phản ứng và cập nhật tin tức: Internet và mạng xã
hội cho phép cơng việc báo chí phản ứng nhanh và cập nhật tin tức liên tục. Các
thông tin mới nhất có thể được chia sẻ và lan truyền ngay lập tức, giúp độc giả
cập nhật thông tin theo thời gian thực.
2.2. Khó khăn, thách thức và nguyên nhân
2.2.1. Khó khăn, thách thức
Thực trạng khai thác và biên tập thông tin trên Internet và mạng xã hội để
tác nghiệp báo chí ở Việt Nam hiện nay đang gặp phải một số khó khăn thách
thức.

12


Thứ nhất, người làm báo gặp áp lực rất lớn khi các cơ quan báo chí và
mạng xã hội trong việc “cạnh tranh” đưa thông tin đến với công chúng. Hoạt
động báo chí khơng đối lập với mạng xã hội mà cần tương tác, tận dụng mạng
xã hội để mạng xã hội trở thành môi trường truyền thông đa dạng, phong phú
cho báo chí. Khi mạng xã hội càng phát triển, báo chí càng cần khẳng định, nâng
cao vị thế, vai trị là dịng thơng tin chính thống, chủ đạo quan trọng nhất và
đáng tin cậy nhất trong đời sống xã hội. Vì vậy, các cơ quan báo chí cần tiếp tục

đổi mới về phương thức nghề nghiệp, cải tiến mạnh mẽ hơn nữa, tận dụng
những lợi thế về công nghệ thông tin, vượt trội mạng xã hội về độ tin cậy, chính
xác.Với tốc độ phát triển của tin tức và thông tin trên internet, các nhà báo và
biên tập viên đang phải đối mặt với áp lực để cập nhật thơng tin ngay lập tức và
nhanh chóng. Điều này đồng nghĩa với việc tỷ lệ lỗi và thông tin khơng chính
xác có thể tăng lên, khi khơng có đủ thời gian để kiểm tra và xác minh thông tin.
Bên cạnh đó, sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành báo chí cũng đóng góp
vào thực trạng biên tập thơng tin. Với sự gia tăng của các kênh thông tin trực
tuyến, sự cạnh tranh trong việc thu hút và giữ chân độc giả trở nên khốc liệt hơn
bao giờ hết. Điều này tạo ra áp lực để tạo ra những tiêu đề gây chú ý và những
nội dung sôi nổi để thu hút sự quan tâm của độc giả. Tuy nhiên, trong q trình
này, chất lượng và độ chính xác của thông tin thường bị đặt lên bàn cân.
Thứ hai, sự phổ biến của Internet và mạng xã hội đã mở ra cơ hội cho mọi
người tham gia vào việc chia sẻ thơng tin và ý kiến của mình. Tuy nhiên, điều
này cũng dẫn đến việc khó khăn trong việc xác định nguồn tin và đảm bảo tính
chính xác của thơng tin. Việc lan truyền thông tin sai lệch, tin đồn và thông tin
giả đã gây ra sự nhầm lẫn và bất đồng quan điểm trong công chúng.
Thứ ba, việc khai thác và biên tập thông tin trên Internet và mạng xã hội
địi hỏi kỹ năng và kiến thức chun mơn về truyền thơng và báo chí. Việc đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và công bằng của thông tin trở nên phức tạp hơn bởi
sự phát triển nhanh chóng của phương tiện truyền thông kỹ thuật số và dễ dàng
truy cập vào mạng Internet.

13


Thứ tư, sự kiểm soát, quản lý và đạo đức trong việc khai thác và biên tập
thông tin trên Internet và mạng xã hội còn đang được đặt ra thách thức. Việc
điều chỉnh và kiểm sốt thơng tin trên các nền tảng truyền thông xã hội đang gặp
nhiều vấn đề phức tạp, đặc biệt là về việc phân biệt giữa thông tin thật và thông

tin giả, bảo vệ quyền riêng tư và đảm bảo đạo đức trong việc sử dụng thơng tin.
Một ví dụ điển hình là việc lan truyền tin tức giả mạo trên mạng xã hội. Nhờ vào
tính nhanh chóng và tiện lợi của việc chia sẻ thơng tin trên internet, nhiều tin tức
giả mạo, tin đồn và thơng tin khơng chính xác được lan truyền rộng rãi. Điều
này góp phần làm mất đi sự tin tưởng của cơng chúng vào cơng việc của báo chí
và tạo ra một môi trường thông tin không đáng tin cậy
2.2.2. Nguyên nhân
- Tin tức giả mạo và tin đồn: Internet và mạng xã hội là nền tảng cho việc
lan truyền tin tức từ rất nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên, cùng với sự tăng
cường tốc độ lan truyền tin tức, cũng có sự gia tăng của tin tức giả mạo và tin
đồn. Điều này đặt ra một thách thức cho người làm báo trong việc xác minh và
đảm bảo tính chính xác của thông tin trước khi đưa ra công chúng.
- Thiếu nguồn tin đáng tin cậy: Trên Internet và mạng xã hội, người dùng
có thể đăng tải thơng tin một cách tự do mà khơng cần thơng qua quy trình kiểm
duyệt. Điều này dẫn đến việc thiếu nguồn tin đáng tin cậy, gây khó khăn cho các
nhà báo và biên tập viên trong việc tìm kiếm và sử dụng thơng tin chính xác.
- Quản lý thơng tin phức tạp: Số lượng thông tin trên Internet và mạng xã
hội là vô cùng lớn và phức tạp. Việc quản lý, lựa chọn và sử dụng thông tin một
cách hiệu quả trở nên khó khăn và tốn nhiều thời gian và cơng sức.
- Thiếu tài nguyên và đội ngũ đủ chuyên nghiệp: Việc khai thác và biên
tập thông tin trên Internet và mạng xã hội địi hỏi đội ngũ nhân viên có kiến thức
và kỹ năng đáp ứng được yêu cầu của công việc. Tuy nhiên, ngành báo chí Việt
Nam đang đối mặt với thiếu nguồn lực trong việc đào tạo và thu hút nhân tài,
đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thơng tin và phân tích dữ liệu.
- Chia sẻ thơng tin và quyền riêng tư: Internet và mạng xã hội cho phép
mọi người chia sẻ thông tin cá nhân một cách công khai. Điều này tạo ra một
14


thách thức đối với ngành báo chí khi quyền riêng tư của cá nhân bị xâm phạm.

Công việc khai thác và biên tập thông tin trên mạng xã hội cần tuân thủ các quy
định về bảo vệ dữ liệu và quyền riêng tư.
- Sự lan truyền thơng tin khơng chính xác: Internet và mạng xã hội cung
cấp một nền tảng rộng lớn cho mọi người chia sẻ thông tin, nhưng đồng thời
cũng dễ dẫn đến việc lan truyền thông tin sai lệch hoặc khơng chính xác. Điều
này địi hỏi nhà báo và biên tập viên phải làm việc chặt chẽ hơn để xác minh và
kiểm tra tính xác thực của thông tin.
- Gian lận thông tin: Internet và mạng xã hội cung cấp lợi thế cho những
người có ý định gian lận thông tin để lan truyền tin giả hoặc thông tin sai lệch.
Điều này đặt ra thách thức cho các nhà báo và biên tập viên trong việc lọc và
phân định thông tin đúng đắn.
Sự ảnh hưởng của các lực lượng và nhóm lợi ích: Mạng xã hội có thể trở
thành một nền tảng cho các nhóm lực lượng và nhóm lợi ích để lan truyền thơng
điệp và gây ảnh hưởng đến quan điểm và thái độ của công chúng. Các nhà báo
và biên tập viên phải đối mặt với áp lực và thách thức từ những lực lượng này
trong quá trình làm việc.
- Vấn đề bản quyền: Internet và mạng xã hội cho phép mọi người chia sẻ
thông tin, đồng nghĩa với việc họ có thể sử dụng nội dung của người khác mà
không cần xin phép hoặc trả tiền. Điều này làm cho việc sử dụng thông tin trên
mạng trở nên phức tạp và đòi hỏi sự chú ý đến quyền lợi bản quyền và việc tuân
thủ luật pháp.
Trên thực tế, các nhà báo và biên tập viên ở Việt Nam đang phải đối mặt
với những khó khăn này khi khai thác và biên tập thông tin trên Internet và
mạng xã hội. Tuy nhiên, với sự cải thiện và phát triển của công nghệ thông tin
và quy trình làm việc, các nhà báo và biên tập viên cũng có thể tận dụng các ưu
điểm của Internet và mạng xã hội để tác nghiệp hiệu quả trong ngành báo chí.

15



Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng khai thác và biên tập thông
tin trên Internet và mạng xã hội để tác nghiệp báo chí ở Việt nam hiện nay.
Để nâng cao chất lượng khai thác và biên tập thông tin trên Internet và
mạng xã hội để tác nghiệp báo chí ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay, cần áp
dụng một số giải pháp như sau:
Thứ nhất, nhóm giải pháp nâng cao chất lượng khai thác thông tin trên
Internet và mạng xã hội:
+ Xây dựng hệ thống đánh giá độ tin cậy của nguồn tin
- Đánh giá nguồn tin dựa trên uy tín, độ tin cậy và nguồn gốc thông tin.
- Xây dựng hệ thống đánh giá và xếp hạng các trang web, mạng xã hội
dựa trên tiêu chí như độ tin cậy, chất lượng nội dung, và sự chính xác.
+Đào tạo và nâng cao năng lực cho nhà báo
- Đào tạo nhà báo về việc tìm kiếm và kiểm chứng thông tin trên Internet
và mạng xã hội.
- Hỗ trợ nhà báo nắm vững về quy trình và phương pháp kiểm chứng
thông tin.
+ Tạo ra cơ sở dữ liệu thông tin đáng tin cậy
- Xây dựng cơ sở dữ liệu chứa các nguồn tin đáng tin cậy và được kiểm
chứng.
- Quản lý và cập nhật cơ sở dữ liệu để đảm bảo thơng tin được cập nhật và
chính xác.
Thứ hai, nhóm giải pháp nâng cao chất lượng biên tập thông tin trên
Internet và mạng xã hội:
+ Thiết lập quy trình biên tập chuẩn mực
- Xác định các tiêu chí và quy định cho việc biên tập thông tin trên
Internet và mạng xã hội.
- Đảm bảo việc biên tập được thực hiện theo quy trình và tiêu chuẩn đã đề
ra.
+ Đẩy mạnh công tác kiểm duyệt và sàng lọc thông tin
- Xác định người kiểm duyệt và sàng lọc thông tin chất lượng.

16


- Xây dựng cơ chế kiểm duyệt và sàng lọc thơng tin đảm bảo chất lượng
và tính chính xác.
+ Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong việc biên tập thông tin
- Xây dựng cơ chế tham gia của cộng đồng trong việc kiểm duyệt và biên
tập thông tin trên Internet và mạng xã hội.
- Tạo ra môi trường thuận lợi để cộng đồng góp ý và phản hồi về thơng tin
được đăng tải.
Ngồi hai nhóm giải pháp cụ thể trên, để nâng cao chất lượng khai thác và
biên tập thông tin trên Internet và mạng xã hội để tác nghiệp báo chí ở Việt nam
hiện nay cần xây dựng các nhóm giải pháp chung như sau:
Thứ nhất, cần tăng cường xây dựng hệ thống kiểm duyệt thông tin.
Để đối phó với sự lan truyền thơng tin giả mạo, báo chí cần xây dựng hệ
thống kiểm duyệt thơng tin chặt chẽ. Quy trình kiểm duyệt bao gồm việc xác
minh nguồn tin, kiểm tra tính xác thực của thơng tin và kiểm tra nội dung trước
khi đăng tải. Việc này giúp đảm bảo rằng thông tin được đăng tải là chính xác và
đáng tin cậy.
Thứ hai, chú trọng đào tạo và nâng cao năng lực khai thác và biên tập
thông tin.
Để đối phó với việc thiếu nguồn tin đáng tin cậy và quản lý thông tin
phức tạp, các nhà báo và biên tập viên cần được đào tạo và nâng cao năng lực
khai thác và biên tập thông tin trên Internet và mạng xã hội. Điều này bao gồm
việc nắm vững các phương pháp tìm kiếm thơng tin, kiểm tra tính xác thực của
nguồn tin và sử dụng các cơng cụ và phần mềm hỗ trợ trong quá trình tìm kiếm
và quản lý thông tin.
Thứ ba, đẩy mạnh việc xây dựng mạng lưới hợp tác thơng tin
Để tối đa hóa việc khai thác và biên tập thông tin trên Internet và mạng xã
hội, báo chí cần xây dựng mạng lưới hợp tác thông tin với các tổ chức, cơ quan

và người dùng khác. Mạng lưới này giúp chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và tài
nguyên, tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc khai thác và biên tập thông tin.

17


Để giải quyết thực trạng biên tập thông tin trong tác nghiệp báo chí, có
một số biện pháp có thể được thực hiện. Đầu tiên, cần tạo ra những quy chuẩn
và quy định rõ ràng về việc kiểm soát chất lượng và tính chính xác của thơng tin
trước khi cơng bố. Các tổ chức báo chí cần đảm bảo rằng mọi thông tin được
kiểm tra và xác minh kỹ lưỡng trước khi công bố, đồng thời sử dụng các công cụ
và phương pháp mới nhất để phát hiện tin tức giả mạo.
Thứ tư, cần tăng cường đào tạo và nâng cao nhận thức cho các nhà báo và
biên tập viên về vai trị quan trọng của việc biên tập thơng tin. Việc cập nhật
kiến thức và kỹ năng biên tập thông tin là cần thiết để đảm bảo chất lượng và
tính chính xác của thơng tin được cơng bố.
Thứ năm, cần khuyến khích sự hợp tác và giao lưu giữa các tổ chức báo
chí và các chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông. Qua
việc hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm, các bên có thể cùng nhau tìm ra những giải
pháp tốt nhất để đối phó với thực trạng biên tập thơng tin trong tác nghiệp báo
chí.
Thứ sáu, thiết lập quy định và đạo đức nghề nghiệp: Tạo ra các quy định
và đạo đức nghề nghiệp rõ ràng và nghiêm ngặt đối với công việc khai thác và
biên tập thông tin trên Internet và mạng xã hội. Các nhà báo và biên tập viên cần
tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc về việc trình bày thơng tin chính xác, khơng
gian lận và khơng phát tán thông tin sai lệch.
Như vậy, các giải pháp nâng cao chất lượng khai thác và biên tập thông
tin trên Internet và mạng xã hội có vai trị quan trọng trong tác nghiệp báo chí ở
Việt Nam hiện nay. Việc xây dựng hệ thống đánh giá nguồn tin, đào tạo và nâng
cao năng lực cho nhà báo, tạo cơ sở dữ liệu thơng tin đáng tin cậy, thiết lập quy

trình biên tập chuẩn mực, đẩy mạnh công tác kiểm duyệt và sàng lọc thông tin,
và tăng cường sự tham gia của cộng đồng sẽ giúp nâng cao chất lượng khai thác
và biên tập thông tin trên Internet và mạng xã hội ở Việt Nam, đồng thời đảm
bảo sự chính xác và đáng tin cậy của thông tin được truyền tải. Chỉ khi thực hiện
đúng những giải pháp này, tác nghiệp báo chí ở Việt Nam mới có thể phát triển
bền vững và đáp ứng được yêu cầu của xã hội thông tin hiện đại
18


C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Tổng kết lại, Internet và mạng xã hội đã mang lại nhiều lợi ích cho ngành
báo chí, nhưng cũng đặt ra những thách thức lớn. Việc khai thác và biên tập
thông tin trên Internet và mạng xã hội đang đóng vai trị quan trọng trong tác
nghiệp báo chí hiện nay. Tuy nhiên, thực trạng và những thách thức đang đặt ra
yêu cầu với các nhà báo và biên tập viên trong việc tìm kiếm giải pháp hiệu quả.
Việc xây dựng hệ thống kiểm duyệt thông tin, đào tạo và nâng cao năng lực khai
thác và biên tập thông tin, cùng với việc xây dựng mạng lưới hợp tác thông tin là
những giải pháp hữu ích để tối ưu hóa việc khai thác và biên tập thông tin trên
Internet và mạng xã hội. Để đảm bảo sự chính xác và độ tin cậy của thơng tin,
ngành báo chí cần đặt sự chú trọng vào việc đào tạo và nâng cao kiến thức
chuyên môn cho các nhà báo và biên tập viên. Chỉ khi đó, ngành báo chí mới có
thể đáp ứng được u cầu của xã hội hiện đại và duy trì được vai trị quan trọng
trong việc cung cấp thông tin cho công chúng.
2. Kiến nghị
Đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn: Cung cấp khóa đào tạo và
chương trình huấn luyện cho các nhà báo và biên tập viên về phương pháp tìm
kiếm, kiểm chứng và xác thực thơng tin trên Internet. Đặc biệt, họ cần được
hướng dẫn về nguồn tin đáng tin cậy và phân biệt thông tin giả mạo.
Xây dựng hệ thống kiểm duyệt và xác minh thông tin: Thiết lập hệ thống

kiểm duyệt và xác minh thông tin để đảm bảo rằng các tin tức được cơng bằng,
chính xác và khơng thiên vị. Hệ thống này có thể bao gồm sự hợp tác với các tổ
chức độc lập hoặc chính phủ để kiểm tra và xác minh thơng tin.
Thúc đẩy sự cộng tác và giao lưu giữa các báo chí: Tạo ra các diễn đàn và
sự giao lưu thường xuyên giữa các báo chí và các nhà báo. Việc chia sẻ kinh
nghiệm và thông tin giữa các công việc báo chí có thể giúp cải thiện chất lượng
khai thác và biên tập thông tin trên Internet và mạng xã hội.
Nâng cao ý thức của công chúng về thông tin chính xác: Tổ chức các hoạt
động giáo dục cơng chúng để nâng cao ý thức về việc xác minh thông tin và sử
19



×