Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Quy Trình Kiểm Toán Hạng Mục Hàng Tồn Kho Công Ty Kiểm Toán Việt Úc.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.3 KB, 66 trang )

Quy trình kiểm tốn hàng tồn kho

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY KIỂM TỐN VIỆT ÚC
1.1 Q trình hình thành và phát triển :
Cơng ty kiểm tốn Việt Úc là tổ chức kiểm toán độc lập được cấp giấy phép và thành lập
tại nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, cung cấp các dịch vụ chuyên ngành bao gồm
kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn và giải pháp doanh nghiệp, tư vấn tài chính, tư vấn kế tốn, đào
tạo và quản lý nguồn nhân lực cho nhiều loại hình khách hàng có vốn đầu tư trong và ngồi
nước.
Với những thành quả đạt được, Cơng ty kiểm tốn Việt Úc đã vinh dự đạt danh hiệu Cúp
vàng cho doanh nghiệp tiêu biểu ngành Kiểm toán – Thuế - Kế tốn năm 2008 do Báo Sài
Gịn Giải Phóng và Hội Doanh nhân Việt Nam bình chọn ngày 17/01/2009 tại Dinh Thống
Nhất Tp.HCM.
Cơng ty có trụ sở chính đặt tại : 18B Nam Quốc Cang, Quận 1, TP.HCM. Với các chi
nhánh trong nước tại Hà Nội và Đà Lạt. Ngoài ra Cơng ty cịn có chi nhánh nước ngồi tại các
thành phố Melbourne (Australia), Tokyo (Nhật Bản).
Địa chỉ Website : www.vietaustralia.com

1.2 Các lĩnh vực hoạt động :
Cơng ty kiểm tốn Việt Úc cung ứng hầu hết các dịch vụ liên quan đến lĩnh vực kiểm toán
và tư vấn cho doanh nghiệp về các vấn đề kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn và giải pháp doanh
nghiệp, tư vấn tài chính, tư vấn kế toán đạo tạo và quản lý nguồn nhân lực, cụ thể :
Dịch vụ kiểm toán :

Trang 1


Quy trình kiểm tốn hàng tồn kho




Kiểm tốn báo cáo tài chính theo luật định



Kiểm tốn xây dựng cơ bản



Kiểm toán quyết định vốn đầu tư, kiểm toán xác nhận vốn đầu tư



Kiểm tốn báo cáo tài chính cho mục đích thuế



Kiểm tốn hoạt động, kiểm tốn tn thủ



Sốt xét thơng tin trên báo cáo tài chính



Kiểm tra thơng tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước

Dịch vụ tư vấn thuế :



Đánh giá tình hình chấp nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp



Quản lý rủi ro về thuế, cơ cấu kinh doanh có hiệu quả cho mục đích tính thuế



Sốt xét tờ khai thuế cho doanh nghiệp, tính và lập tờ khai thuế cho doanh nghiệp



Lập hồ sơ giải trình và xin hồn thuế, xin ưu đãi thuế



Đại diện khách hàng làm việc với cơ quan thuế



Đưa ra ý kiến về ảnh hưởng chi phí thuế trong việc xử lý kế toán

Dịch vụ tư vấn và giải pháp doanh nghiệp :


Tư vấn doanh nghiệp



Tư vấn thiết lập hệ thống kế toán và ghi sổ kế toán




Soát xét toàn diện hoạt động Doanh nghiệp



Tư vấn tái cơ cấu tài chính Doanh nghiệp



Tư vấn mua bán, tách, sáp nhập, giải thể doanh nghiệp



Dịch vụ cấp phép kinh doanh và đầu tư

Dịch vụ Đào tạo và Quản lý nguồn nhân lực :
 Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức chuyên ngành và hội thảo
 Tuyển dụng và quản lý nguồn nhân lực
Dịch vụ định giá :

Trang 2


Quy trình kiểm tốn hàng tồn kho
 Định giá máy móc thiết bị, bất động sản
 Định giá doanh nghiệp và các dịch vụ định giá đặc biệt khác

1.3 Cơ cấu tổ chức :

Trải qua nhiều năm hoạt động Công ty đã ngày càng khẳng định dược hiệu quả hoạt động
thông qua việc lĩnh vực và phạm vi ngày càng được mở rộng. Cơng ty kiểm tốn cung cấp đến
khách hàng một hệ thống dịch vụ đa dạng có chất lượng cao và ngày có thêm nhiều khách
hàng tín nhiệm.

1.3.1 Sơ đồ tổ chức :

Chủ phần hùn

Chủ nhiệm

Kiểm toán viên chính

Kiểm tốn viên phụ

1.3.2 Chức năng của các bộ phận :

Trang 3


Quy trình kiểm tốn hàng tồn kho

Cơng ty kiểm tốn Việt Úc có cơ cấu tổ chức bao gồm các cấp bậc chính là chủ phần hùn,
chủ nhiệm, kiểm tốn viên chính, kiểm tốn viên phụ với trách nhiệm và quyền hạn như sau :
Chủ phần hùn : là các kiểm tốn viên cao cấp và có phần hùn trong cơng ty. Họ có thẩm
quyền đại diện Cơng ty kiểm toán để tiếp xúc với khách hàng và giải quyết các bất đồng ý
kiến, giám sát nhân viên, ký báo cáo kiểm toán…
Chủ nhiệm : là những kiểm toán viên nhiều kinh nghiệm, thường được phần hùn giao
nhiệm vụ giám sát một số hợp đồng kiểm toán như xem xét hồ sơ kiểm toán, xác định những
thủ tục kiểm toán cần thiết, thảo luận với khách hàng…

Kiểm tốn viên chính : là người được giao trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán, trực tiếp
điều hành cuộc kiểm toán, và soạn thảo báo cáo kiểm tốn trình cho cấp trên xét duyệt.
Kiểm toán viên phụ : là những trợ lý cho kiểm tốn viên chính và thường thực hiện các nội
dung chi tiết cho chương trình kiểm tốn.

1.4 Quy trình kiểm tốn chung được áp dụng tại Cơng ty kiểm tốn Việt Úc
Quy trình kiểm tốn tại Cơng ty kiểm tốn Việt Úc được tổ chức như sau :
1.4.1 Chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm tốn:
Cơng việc chuẩn bị kiểm tốn có ảnh hưởng quan trọng đến sự hữu hiệu tính hiệu quả của
một cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính, tức giúp giới hạn rủi ro kiểm tốn ở mức chấp nhận
được, đồng thời tối ưu hóa chi phí kiểm tra. Vì thế, Cơng ty kiểm tốn Việt Úc xây dựng một
quy trình kiểm tốn phù hợp với đơn vị mình và phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp
được kiểm tốn. Quy trình chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm tốn của Cơng ty Việt Úc được lập
như sau :


Tiếp nhận khách hàng



Khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng



Lập báo giá/ Hợp đồng



Phân công nhân sự phụ trách kiểm toán


Trang 4


Quy trình kiểm tốn hàng tồn kho



Lập kế hoạch:


Kiểm tốn giữa niên độ



Kiểm kê HTK/TSCĐ cuối niên độ



Kiểm toán cuối niên độ

1.4.2 Chuẩn bị và thực hiện kiểm toán :
Để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả Cơng ty kiểm tốn Việt Úc
xây dựng cho mình một quy trình, kế hoạch kiểm tốn phù hợp và hiệu quả. Sau khi đã xây
dựng xong quy trình kiểm tốn, các kiểm tốn viên của Cơng ty bắt đầu đi vào thực hiện quy
trình kiểm tốn, cụ thể :


Gửi thư xác nhận thời gian thực hiện kiểm tốn tại đơn vị




u cầu khách hàng cung cấp thơng tin kiểm toán



Gửi mẫu thư xác nhận cho khách hàng :


Xác nhận công nợ phải thu hay phải trả



Xác nhận ngân hàng



Xác nhận tài trợ vốn của Công ty mẹ



Phân tích sơ bộ BCTC và soạn thảo chiến lược kiểm tốn



Soạn các chương trình kiểm tốn cụ thể các khoản mục trên BCTC như vốn bằng tiền (
Test C), hàng tồn kho (Test F), nợ phải thu (test E), phải trả người bán ( Test N), tài
sản cố định ( Test K), Chi phí trả trước(Test G), chi phí (Test X), doanh thu (Test U),
thuế ( Test O), nguồn vốn ( Test T) …, các sự kiện sau niên độ.




Chuẩn bị giấy làm việc:



Biểu chỉ đạo



Tổng hợp bút toán điều chỉnh

Trang 5


Quy trình kiểm tốn hàng tồn kho



Cân đối phát sinh theo các khoản mục tài khoản



Chuẩn bị file kiểm toán

1.4.3 Tiến hành kiểm tốn tại khách hàng :
Cơng việc tiến hành kiểm tốn rất quan trọng, nó quyết định sự thành cơng và hiệu quả
cuộc kiểm tốn, Cơng ty kiểm toán Việt Úc tiến hành kiểm toán khách hàng như sau :


Tổng hợp, kết luận, nhận xét cho từng khoản mục cụ thể




Hồn thành kiểm tốn và phát hành báo cáo kiểm toán:
o Tổng hợp các bút toán điều chỉnh chung cho cả BCTC
o Thống nhất với khách hàng về các bút toán điều chỉnh
o Soạn thảo báo cáo kiểm toán bao gồm các nội dung


Báo cáo kiểm toán bằng tiếng Việt



Báo cáo kiểm tốn bằng tiếng Anh/tiếng Hoa(nếu có)



Kiểm tra chéo báo cáo kiểm toán



Đối chiếu bảng dịch tiếng việt và tiếng anh/ tiếng hoa



Phát hành dự thảo báo cáo kiểm toán



Phát hành báo cáo kiểm toán




Phát hành và gửi báo cáo kiểm toán cho khách hàng



Phát hành thư quản lý



Lập bảng ghi nhớ hoàn tất hợp đồng kiểm tốn



Thanh lý hợp đồng kiểm tốn

Quy trình kiểm tốn được áp dụng tại Cơng ty kiểm tốn Việt Úc khá hoàn thiện và chặt
chẽ, phù hợp với chuẩn mực đề ra, bảo đảm cơng việc kiểm tốn khách hàng đạt hiệu quả cao

Trang 6


Quy trình kiểm tốn hàng tồn kho

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO

2.1 Khái quát chung về hàng tồn kho :
2.1.1 Đặc điểm và vị trí khoản mục hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán :

Hàng tồn kho là một tài sản ngắn hạn vì hàng tồn kho thường được bán đi trong vịng một
năm hoặc trong vòng chu kỳ hoạt động kinh doanh. Ở đơn vị thương mại, hàng tồn kho chủ
yếu là hàng mua về để bán. Ở đơn vị sản xuất, hàng tồn kho là các loại nguyên liệu, sản phẩm
dở dang và thành phẩm. Ngoài ra, hàng đã mua đang trên đường đi chưa về nhập kho và hàng
đã xuất kho gửi đi bán, hàng ở cửa hàng nhưng chưa bán được cũng bao gồm trong hàng tồn
kho.
Theo VAS-02 “Hàng tồn kho” là những tài sản:
o Được giữ để bán trong kì sản xuất kinh doanh bình thường
o Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang
o Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Nội dung chi tiết các loại hàng tồn kho được công bố trong Báo cáo thuyết minh tài
chính, bao gồm :
o Hàng mua đang đi trên đường : là những vật tư, hàng hóa mua ngồi đã thuộc
quyền sở hữu của đơn vị nhưng đến thời điểm khóa sổ vẫn chưa về hoặc đã về đến
nhưng chưa hoàn tất thủ tục nhập kho.
o Nguyên liệu, vật liệu tồn kho : là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế
biến dùng cho mục đích sản xuất, chế biến.

Trang 7


Quy trình kiểm tốn hàng tồn kho
o Cơng cụ, dụng cụ trong kho : là những tư liệu lao động không hội đủ các tiêu
chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định.
o Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang : là những chi phí phát sinh liên quan đến
khối lượng sản phẩm, dịch vụ chưa hoàn thành tại thời điểm khóa sổ.
o Thành phẩm tồn kho : là những sản phẩm đã hồn tất q trình sản xuất, chế biến,
gia cơng và được nhập kho để chờ bán.
o Hàng hóa tồn kho : là những vật tư, hàng hóa được đơn vị mua để bán lại.

o Hàng gửi đi bán : là những vật tư, hàng hóa được giữ tại một kho khác với kho của
đơn vị nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. hàng gửi đi bán có thể bao gồm
hàng gửi đại lý, hàng ký gửi, trị giá dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được chấp
thuận thanh toán.


Đặc điểm:
Giữa hàng tồn kho và giá vốn hàng bán có mối liên hệ trực tiếp với nhau. Khi thu thập

được bằng chứng đầy đủ và thích hợp để xác minh về sự trung thực và hợp lý của việc
trình bày khoản mục hàng tồn kho trên bảng cân đối kế tốn, kiểm tốn viên cũng đồng
thời có được những cơ sở hợp lý để rút ra kết luận về sự trung thực và hợp lý của giá vốn
hàng bán trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.


Vị trí của khoản mục hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế tốn :
Hàng tồn kho được trình bày trên Bảng cân đối kế toán tại phần A “Tài sản ngắn hạn”

và được trình bày gồm hai chỉ tiêu : giá trị hàng tồn kho và tổng số dự phòng giảm giá hàng
tồn kho đã lập
Hàng tồn kho thường có giá trị lớn và chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tài sản lưu động
của đơn vị.
Chỉ tiêu dự phịng giảm giá hàng tồn kho được trình bày bằng số âm thể hiện phần thiệt
hại ước tính do hàng tồn kho bị giảm giá và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.

Trang 8


Quy trình kiểm tốn hàng tồn kho


2.1.2 Phương pháp kế toán hàng tồn kho :
Xác định giá trị hàng tồn kho :
Việc xác định giá trị hàng tồn kho là một trong những vấn đề rất quan trọng. Vấn đề này
được cả những nhà quản trị doanh nghiệp và chuyên gia kế tốn quan tâm vì cách thức định
giá hàng tồn kho sẽ ảnh hưởng đến kết quả lãi, lỗ trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt
khác, vì hàng tồn kho thường là một bộ phận tài sản quan trọng nhất của doanh nghiệp nên
phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho phải cung cấp được những con số thực tế và chính
xác. Theo VAS 02 – “hàng tồn kho” đã xác định : “Hàng tồn kho tính theo giá gốc. Trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính giá trị thuần có thể thực
hiện được”. Trong đó :
 Giá gốc hàng tồn kho nói chung bao gồm : Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác để có được hàng tồn kho ở thời điểm và trạng thái hiện tại, trong
đó :
o Chi phí mua hàng tồn kho bao gồm : Giá mua, các loại thuế khơng được hồn lại, chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và
giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi
phí mua.
o Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm : Những chi phí liên quan trực tiếp đến sản
phẩm sản xuất như chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi
phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong q trình chuyển hóa ngun liệu, vật
liệu thành thành phẩm.
o Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản
chi phí khác ngồi chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
 Giá trị thuần có thể thực hiện được : là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản
xuất kinh doanh bình thường trừ các chi phí ước tính cần thiết cho việc hoàn thành và
tiêu thụ chúng. Cuối năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ

Trang 9



Quy trình kiểm tốn hàng tồn kho
hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phịng giảm giá hàng tồn
kho chính là chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực
hiện được. Khoản chênh lệch này có thể phát sinh do hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời,
giá bán bị giảm, hoặc chi phí để hồn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm
giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với
nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán
hay sử dụng chúng.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho :
Do ảnh hưởng của giá cả trên thị trường nên giá trị của nhiều loại hàng tồn kho thay đổi
luôn. Một loại hàng tồn kho mua vào ở những thời điểm khác nhau sẽ có những giá trị khác
nhau. Đối với một vài doanh nghiệp, mỗi một nhóm hàng có thể có một số thứ tự hay một dấu
hiệu phân biệt riêng để biết hàng mua vào lúc nào. Tuy nhiên, thường hàng hóa đều giống
nhau và khó mà có thể phân biệt được những lượng hàng mua vào ở những thời điểm khác
nhau. Trong trường hợp này kế tốn có nhiều phương pháp để tính giá gốc của hàng tồn kho
và giá gốc của hàng xuất kho để dùng hay để bán.
Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho đã quy định : Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng
theo một trong các phương pháp :
 Phương pháp tính theo giá đích danh: Được áp dụng đối với những doanh nghiệp có
ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
 Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) : Hàng tồn kho được mua trước hoặc
sản xuất trước thì được xuất trước. Giá trị hàng xuất kho được được tính theo giá của lơ
hàng nhập kho trước. Giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho
vào lúc cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
 Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Hàng tồn kho được mua sau hoặc sản
xuất sau thì được xuất trước. Giá trị hàng xuất kho được được tính theo giá của lơ hàng
nhập kho sau. Giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.


Trang 10


Quy trình kiểm tốn hàng tồn kho
 Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo
giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho :
Các tài khoản được sử dụng: 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 158, 159. Chúng là
những tài khoản thuộc loại tài sản. Khi phát sinh tăng được ghi bên nợ, phát sinh giảm
được ghi bên có.
Có hai phương pháp hạch tốn hàng tồn kho:


Phương pháp kê khai thường xuyên : là phương pháp theo dõi và phản ánh thường
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng trên sổ kế toán.
Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán
hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của
vật tư hàng hóa. Vì vây, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở
bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê
thực tế hàng tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về
nguyên tắc số tồn thực tế phải ln phù hợp với số tồn trên sổ kế tốn. Nếu có chênh
lệch phải truy tìm ngun nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.



Phương pháp kiểm kê định kỳ : Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch
toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư,
hàng trên số kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng, vật tư đã xuất trong kỳ .


Giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho :
Cuối mỗi kỳ kế tốn năm, khi giá trị thuần có thể thự hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn
giá gốc thì phải lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho, hoặc theo từng loại dịch vụ có mức giá
riêng biệt.

Trang 11


Quy trình kiểm tốn hàng tồn kho
Giá trị thuần có thể thực hiện được = giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kì sản
xuất kinh doanh bình thường – (chi phí ước tính để hồn thành sản phẩm + chi phí ước
tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng)
Chú ý: Đối với nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ sử dụng cho sản xuất sản phẩm
không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được
bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên liệu,
vật liệu và công cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực
hiện được, thì ngun liệu, vật liệu và cơng cụ, dụng cụ tồn kho đuợc đánh giá giảm xuống
bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng
Trình bày hàng tồn kho trên báo cáo tài chính :
Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho, gồm cả phương pháp
tính giá trị hàng tồn kho.
Giá gốc của tổng số hàng tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn kho được phân loại phù
hợp với doanh nghiệp.
Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Giá trị hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho.
Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hồn nhập dự phịng giảm
giá hàng tồn kho.
Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho ( Giá gốc trừ (-) dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đã dùng

để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả.

2.1.3 Mục tiêu của kiểm toán hàng tồn kho:
Mục tiêu của kiểm toán viên khi kiểm toán chu trình hàng tồn kho là nhằm đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho và nhằm xác định tính hiện hữu đối với hàng tồn
kho, khẳng định tính trọn vẹn (đầy đủ) của hàng tồn kho, quyền của khách hàng đối với hàng
tồn kho đã ghi sổ, cũng như khẳng định tính chính xác và đúng đắn của các con số trên số sách
kế toán về hàng tồn kho và bảo đảm sự trình bày và khai báo về hàng tồn kho là hợp lý.

Trang 12


Quy trình kiểm tốn hàng tồn kho

2.2 Mục đích của kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho :
Để kiểm sốt tốt q trình vận động của hàng tồn kho, đơn vị phải thiết lập một hệ thống
kiểm soát nội bộ tương đối phức tạp. Mục đích kiểm sốt đối với nội bộ đối với hàng tồn kho
là để xác định mức tồn kho hợp lý cho nhu cầu sản xuất và đủ cung cấp cho thị trường. Bảo
đảm tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho nhằm giảm thiểu khả năng hàng tồn kho bị hư hỏng hay
lỗi thời do tồn kho quá lâu. Đảm bảo chất lượng hàng tồn kho trong suốt q trình tồn trữ.
Ngồi ra cịn kiểm sốt chặt chẽ q trình tập hợp và phân bỏ chi phí liên quan đến hàng tồn
kho cũng như quá trình vận động của hàng tồn kho cả về mặt số lượng và về mặt giá trị.

2.3 Quy trình kiểm toán hàng tồn kho:
2.3.1 Nghiên cứu và đánh giá kiểm sốt nội bộ :
Tìm hiểu về kiểm sốt nội bộ
Để hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho, kiểm tốn viên cần tìm
hiểu các thủ và quy trình đối với các chức năng mua hàng, nhận hàng, lưu trữ hàng, xuất hàng,
cũng như việc kiểm soát đối với sản xuất, đồng thời phải tìm hiểu về hệ thống hàng tồn kho và
chi phí.

Bên cạnh đó, kiểm tốn viên cịn phải tìm hiểu về hệ thống kiểm soát vật chất đối với hàng
tồn kho như kho tàng, bến bãi, nhà xưởng và các điều kiện kỹ thuật khác. Bất cứ sự thiếu sót
nào về phương tiện cất trữ, về dịch vụ bảo hộ, hoặc về kiểm sốt vật chất khác đều có thể dẫn
đến mất mát hàng tồn kho do cháy nổ, do lụt lội hoặc do mất trộm.
Các vấn đề cần được tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho mà kiểm
tốn viên phải tiến hành có thể khái quát qua các câu hỏi sau đây : Hệ thống kế tốn hàng tồn
kho có thể theo dõi chi tiết cho từng loại hàng tồn kho hay không ? Hệ thống sổ sách kế tốn
có được đối chiếu ít nhất một lần với kết quả kiểm kê hàng tồn kho trong năm khơng ? Hàng
tồn kho có được đánh dấu theo một số được xây dựng trước không ? Sự khác biệt giữa số thực
tế kiểm kê với số theo dõi trên sổ sách khi phát hiện có được giải quyết dứt điểm khơng ? Có
tồn tại một phòng thu mua hàng độc lập chuyên thực hiện trách nhiệm mua tất cả nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa khơng ? Có tồn tại một phịng nhận hàng riêng biệt chuyên

Trang 13


Quy trình kiểm tốn hàng tồn kho
thực hiện trách nhiệm nhận hàng đến không ? Các vật tư và hàng hóa có được kiểm sốt và cất
trữ bởi một bộ phận kho độc lập khơng và chúng có được kiểm sốt chặt chẽ trong việc xuất
dùng hay khơng ? Ngồi ra, Kiểm toán viên nên sử dụng Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ :
Bảng 1: Bảng câu hỏi về kiểm sốt nội bộ
Trả lời
Khơng
Câu hỏi

áp
dụng

1. Các chức năng đặt hàng, nhận
hàng, bảo quản và kế toán hàng tồn

kho có được bố trí cho những cá nhân
hoặc bộ phận độc lập phụ trách khơng
?
2. Đơn đặt hàng có ln được lập dựa
trên Phiếu đề nghị mua hàng đã được
xét duyệt hay khơng ?
3. Đơn đặt hàng có được đánh số thou
tự liên tục trước hay không ?
4. Đơn vị có thiết lập các thủ tục xét
duyệt đặt hàng và áp dụng một cách
nhất quán hay không ?
5. Trước khi nhập kho, hàng hóa có
được kiểm nhận kĩ càng về số lượng,
quy cách, chất lượng khơng ?
6. Đơn vị có tổ chức sắp xếp kho
hàng một cách hợp lý, tránh được các
mất mát, hư hỏng hay không ?
7. Đơn vị có tổ chức kiểm kê định kỳ

Trang 14

Yếu kém


Khơng

Ghi

Quan


Thứ

trọng

Yếu

chú


Quy trình kiểm tốn hàng tồn kho

hay khơng ?
8. Hàng tồn kho kém phẩm chất, hư
hỏng, lỗi thời … có được nhận diện
kịp thời hay không ?
9. Nguyên vật liệu xuất kho cho sản
xuất có dựa trên Phiếu đề nghị vật
liệu được xét duyệt hay không ?
10. Hàng xuất bán có dựa trên phiếu
xuất kho và hóa đơn bán hàng hay
khơng ?
11. Phiếu xuất kho có được đánh số
liên tục trước hay không ?

Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm sốt :
Sau khi tìm hiểu ban đầu về kiểm sốt nội bộ của khách hàng kiểm toán viên tiến hành
đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm sốt.
Kiểm tốn viên có thể đánh giá rủi ro kiểm soát đối với từng cơ sở dẫn liệu. Nếu đánh giá:



Rủi ro kiểm soát thấp hơn mức tối đa (khi có đủ căn cứ để khẳng định các thủ tục
kiểm soát liên quan đến cơ sở dẫn liệu đó được thiết kế hữu hiệu và áp dụng một
cách nhất quán trong thực tế) thì kiểm toán viên sẽ thiết kế và thực hiện các thử
nghiệm kiểm soát để cung cấp bằng chứng chứng minh cho kết luận của mình về rủi
ro kiểm sốt.



Rủi ro kiểm soát ở mức tối đa hoặc phạm vi của các thử nghiệm cơ bản không thể
giảm được trong thực tế, thì kiểm tốn viên sẽ khơng thực hiện các thử ngiệm kiểm
soát mà chuyển ngay qua thực hiện các thử nghiệm cơ bản.

Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát :


Kiểm tra mẫu nghiệp vụ mua hàng:

Trang 15


Quy trình kiểm tốn hàng tồn kho
Kiểm tốn viên tiến hành chọn mẫu các nghiệp vụ mua hàng để kiểm tra bằng chứng về
những thủ tục kiểm soát mà đơn vị đã thiết lập cho chu trình mua hàng. Khi kiểm toán
nghiệp vụ này kiểm toán viên cần chú ý kiểm tra xem phiếu đề nghị mua hàng có được lập
và phê duyệt hay khơng. Đồng thời kiểm tốn viên kiểm tra các chứng từ, sổ sách có liên
quan đến việc hoạch toán nghiệp vụ mua hàng như đơn đặt hàng có đánh số liên tục hay
khơng, số lượng, quy cách hàng được mua đã được xét duyệt hay không, kiểm tra hợp
đồng mua bán, hóa đơn nhà cung cấp, phiếu nhập kho và các sổ chi tiết nhằm khẳng định
độ tin cậy đối với các thông tin về nghiệp vụ mua hàng. Kiểm tốn viên có thể kiểm tra
các chữ ký nhận trên phiếu mua hàng hóa, vật tư hoặc kiểm tra các dấu vết của công tác

kiểm tra đối chiếu giữa các số sách kế toán của đơn vị.


Kiểm tra hệ thống kế tốn chi phí :

Kiểm tra hệ thống kế tốn chi phí nhằm xác minh về sự hợp lý của việc tập hợp và
phân bổ các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản
xuất chung cho một sản phẩm, một cơng việc hay một quy trình sản xuất cụ thể nào đó.
Khi kiểm tra hệ thống kế tốn cho phí kiểm tốn viên kiểm tra số lượng nguyên vật liệu
trực tiếp đã phân bổ cho một sản phẩm bằng cách đối chiếu với phiếu yêu cầu nguyên vật
liệu, thẻ theo dõi chi phí sản xuất cho từng lơ hàng. Tiếp đến là đối chiếu với hóa đơn của
nhà cung cấp, hợp đồng mua bán, chứng từ thanh toán để kiểm tra đơn giá của nguyên vật
liệu trực tiếp. Xem xét phương pháp tập hợp giờ công lao động trực tiếp mà đơn vị sử
dụng để từ đó kiểm tra số giờ lao động trực tiếp được sử dụng trong kỳ. Kiểm tra việc
phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm kiểm tốn viên có thể chọn mẫu từ sổ tập
hợp chi phí và phương pháp phân bổ chi phí mà đơn vị áp dụng và đối chiếu với niên độ
trước để xem đơn vị có sử dụng nhất qn hay khơng.
Bên cạnh đó kiểm toán viên cần phải lưu ý là đối với chi phí ngun vật liệu, chi phí
nhân cơng, chi phí sản xuất chung cố định vượt quá định mức thì sẽ khơng được tính vào
giá thành sản phẩm.

Trang 16


Quy trình kiểm tốn hàng tồn kho
Đối với những doanh nghiệp áp dụng hệ thống chi phí tiêu chuẩn thì kiểm táon viên cần
phải kiểm tra chứng từ gốc của từng khoản mục cấu thành chi phí tiêu chuẩn, sau đó tiến
hành so sánh với chi phí thực tế và điều tra các khác biệt bất thường.



Kiểm tra hệ thống sổ kế toán chi tiết :

Hệ thống sổ chi tiết là bộ phận cơ bản của hệ thống kê khai thường xuyên. Kiểm toán
viên kiểm tra hệ thống sổ chi tiết nhằm đảm bảo sự ghi chép chính xác và đầy đủ của hệ
thống đối với nghiệp vụ mua hàng dựa trên nguyên tắc:
- Kiểm tra từ sổ kế toán chi tiết đến các chứng từ gốc để đảm bảo nghiệp vụ mua hàng
thực sự phát sinh và được ghi chép chính xác
- Kiểm tra từ chứng từ gốc đến sổ kế toán chi tiết để đảm bảo tất cả các nghiệp vụ đã
phát sinh và được ghi nhận đầy đủ và chính xác
- Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thực hiện lại các thử nghiệm cơ bản
- Kết quả của các thử nghiệm kiểm soát sẽ giúp kiểm toán viên đánh giá được một
cách tương đối về những điểm mạnh và đểm yếu của kiểm soát nội bộ liên quan đến
các cơ sở dẫn liệu của hàng tồn kho và giá vốn hàng bán. Lúc này, kiểm toán viên sẽ
đánh giá lại rủi ro kiểm soát cho từng cơ sở dẫn liệu liên quan và thiết kế lại các thử
nghiệm cơ bản cho phù hợp.
Đánh giá lại rủi ro kiểm soát :
Sau khi đạt được hiểu biết sơ bộ về hệ thống kiểm soát của khách hàng đối với hàng tồn
kho, kiểm toán viên đưa ra mức rủi ro kiểm soát ban đầu đối với các cơ sở dẫn liệu trên Báo
cáo tài chính. Để khẳng định đối với đánh giá ban đầu này kiểm toán viên phải thu thập các
bằng chứng bổ sung về sự hoạt động hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ bằng việc thiết
kế các thử nghiệm kiểm soát bổ sung. Trong khi thiết kế các thử nghiệm này, kiểm toán viên
phải quyết định xem thử nghiệm nào có thể giúp kiểm toán viên giảm được thử nghiệm cơ bản
ở phần sau nhằm để điều chỉnh thời gian thực hiện chúng cho hiệu quả.
2.3.2 Thử nghiệm cơ bản :

Trang 17


Quy trình kiểm tốn hàng tồn kho
Các thử nghiệm cơ bản tiến hành đối với hàng tồn kho và mục tiêu kiểm tốn của chúng

được trình bày trong bảng sau:
Bảng 2: Bảng các thử nghiệm cơ bản tiến hành đối với hàng tồn kho và mục tiêu kiểm toán:
Cơ sở dẫn liệu

Mục tiêu kiểm toán tổng Mục tiêu kiểm toán riêng biệt
quát

Hiện hữu

Hiện hữu và phát sinh

HTK trên bảng cân đối kế toán thật sự
tồn tại và các nghiệp vụ ghi chép về
giá vốn thật sự xảy ra.

Quyền và nghĩa Quyền và nghĩa vụ

Đơn vị có quyền sở hữu đối với tất cả

vụ

hàng tồn kho được liệt kê.

Sự chính xác

Sự ghi chép chính xác

Số liệu chi tiết hàng tồn kho được tính
tốn chính xác và thống nhất giữa sổ
cái và sổ chi tiết.


Sự đầy đủ

Sự đầy đủ

Các nghiệp vụ liên quan đến hàng tồn
kho đều phải ghi chép và báo cáo.

Đánh giá

Đánh giá

Hàng tồn kho được đánh giá đúng theo
giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị
thuần có thể thực hiện được.

Trình bày và cơng Trình bày và cơng bố

Việc trình bày và khai báo hàng tồn

bố

kho phải đầy đủ và đúng đắn.

Thực hiện thủ tục phân tích :
Đây là căn cứ quan trọng giúp kiểm toán viên điều chỉnh các thử nghiệm chi tiết một
cách hợp lý. Trong trường hợp hàng tồn kho không phải là một khoản mục trọng yếu, các
thủ tục phân tích có thể cung cấp những bằng chứng đủ để kiểm tốn viên có thể kết luận
rằng về sự trung thực và hợp lý của khoản mục này trên báo cáo tài chính mà không cần
phải thử nghiệm chi tiết.


Trang 18


Quy trình kiểm tốn hàng tồn kho



So sánh số dư hàng tồn kho với số dư năm trước :

Mục đích: giúp kiểm tốn viên biết được tình hình biến động bất thường của hàng tồn
kho và dự đoán được những khả năng xảy ra sai lệch.
Kiểm toán viên cần phải phân nhóm số dư hàng tồn kho thành các nhóm chính như:
nguyên vật liệu chính, sản phẩm dở dang, thành phẩm … và so sánh số dư chi tiết của từng
nhóm với số dư năm trước.Thủ tục phân tích này sẽ được thực hiện trên Biểu chỉ đạo như
sau:
Mẫu biểu 1: Biểu chỉ đạo trong kiểm toán hàng tồn kho:
Khách hàng: Công ty ABC

Ngày

Nội

dung: Người

……………………………………
Năm

T.H


Mã số: F1

:…………….. Trang: 1

……………

kết

thúc: Người

…………………………………

K.T

:………………

……………
BIỂU CHỈ ĐẠO

Tên tài khoản

Nguyên vật liệu

Số

liệu

sổ

31/12/x1 


cái Điều
chỉnh

Số liệu kiểm Số liệu kiểm

Biến động

tốn

tốn

Tuyệt đối

31/12/x1 

31/12/x0

-

Tương
đối
-/

90,561,900

-

90,561,900


88,452,600

2,109,300

2.38%

cụ

14,256,789

-

14,256,789

14,160,000

96,789

0.68%

CPSXKDDD

5,423,231

-

5,423,231

4,731,900


691,331

14.61%

Thành phẩm

70,271,430

-

70,271,430

65,265,430

5,006,000

7.67%

Tổng cộng

180,513,350

-

180,513,350

172,609,930

7,903,420


4.58%

Cơng cụ, dụng

Thủ tục phân tích: việc so sánh số dư hàng tồn kho năm hiện hành với số dư năm trước không cho thấy có
biến động bất thường. Số dư hàng tồn kho năm nay tăng nhẹ so với năm ngối có thể là kết quả của việc tăng
doanh số của bán hàng trong năm.

Trang 19


Quy trình kiểm tốn hàng tồn kho

Ghi chú:
 Lấy từ sổ cái
 Lấy từ bảng cân đố tài khoản năm x0 ( đã kiểm toán)
 Đã kiểm tra tổng cộng



So sánh số vòng quay hàng tồn kho năm hiện hành với năm trước :

Thường được thực hiện trên hàng hóa và thành phẩm. Sự biến động bất thường của chỉ
tiêu này có thể chỉ ra các sai phạm.
Mục tiêu của thử nghiệm này là xác định xem hàng hóa, thành phẩm có bị chậm luân
chuyển, hư hỏng, lỗi thời, mất hẩm chất, cũ kỹ, lạc hậu, khó tiêu thụ hay giá vốn hàng
bán tăng nhiều so với kỳ trước là hợp lý hay khơng.
Số vịng quay hàng tồn kho được tính tốn như sau:
- Đối với hàng hóa thành phẩm:
Giá vốn hàng bán trong kỳ

Số vòng quay hàng tồn kho =
Số dư hàng tồn kho bình quân
- Đối với nguyên vật liệu:
Tổng số dư nguyên vật liệu trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho =
Số dư nguyên vật liệu bình qn
Ngồi việc so sánh số vịng quay hàng tồn kho với kỳ trước thì kiểm tốn viên nên so
sánh với hệ số bình quân của ngành để đưa ra kết luận chính xác.


So sánh tỷ lệ lãi gộp năm hiện hành với năm trước :

Trang 20



×