Kiểm toán hàng tồn kho
-
GVHD:ThS Dương Minh Châu
Mất cân đối: CSLL quá dài
Phần NX-KN: cần liên kết được các khuyết điểm đến các kiến nghị, cũng như liên
kết phần nx- kn đến phần thực trạng và CSLL. Có thể tốt hơn nếu kiến nghị thêm 3
chỗ gợi ý trong phần này
Không viết tiếng Anh chen lẫn tiếng Việt
Không viết tắt
Kiểm tra lại lỗi chính tả và đánh máy
Tránh xưng ngơi I trong bài
Các PL: dùng tiếng Việt toàn bộ
SVTH : Nguyễn Thị Duyên
1
Kiểm toán hàng tồn kho
GVHD:ThS Dương Minh Châu
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY HỢP DANH KIỂM
TỐN VIỆT NHẤT
1.1 Giới thiệu tổng quan về cơng ty hợp danh kiểm tốn Việt Nhất
Cơng ty hợp danh kiểm tốn Việt Nhất được thành lập theo giấy phép đăng ký
kinh doanh số 4105000007 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp.
Tên viết tắt: Công ty HD K.T.V.N
1.1.1 Trụ sở công ty
- Từ 3/11/2005 đến tháng 10/2007 trụ sở công ty đặt tại Tầng 3, tòa nhà Hải
Thành, số 2 đường Thi Sách, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh.
- Từ tháng 10/2007 đến nay, trụ sở cơng ty đặt tại Tầng 1, Trung tâm thương
mại, số 101 Đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Bến Thành, Q1 TP Hồ Chí Minh.
1.1.2 Phạm vi hoạt động
Cơng ty Hợp Danh Kiểm Toán Việt Nhất hoạt động trong phạm vi trong và
ngồi nước.
1.1.3 Vốn điều lệ của cơng ty: 1000.000.000 Việt Nam đồng.
1.1.4 Thời gian hoạt động của công ty
30 năm kể từ ngày được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh.
1.2. Ngành kinh doanh
KTVN là một công ty tư vấn và kiểm toán chuyên cung cấp các dịch vụ như:
- Dịch vụ kế toán và kiểm toán.
- Tư vấn đầu tư và quản lý rủi ro trong và ngoài nước.
- Tư vấn tài chính kế tốn và thuế.
- Tư vấn sát nhập và chuyển nhượng công ty.
- Thẩm định lại giá trị doanh nghiệp.
- Tư vấn cổ phần hóa và phát hành chứng khoán.
- Thẩm định năng lực đối tác.
- Tư vấn tiếp thị.
- Dịch vụ lao động.
- Sản xuất và mua bán phần mềm.
- Tư vấn quản trị doanh nghiệp.
Cơng ty có khoảng hơn 200 khách hàng, gồm chủ yếu là các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, những cơng
ty liên doanh giữa Việt Nam và nước ngồi, những công ty trách nhiệm hữu hạn.
Những khách hàng lớn của công ty gồm: Công ty thương mại và đầu tư Khách Hòa,
SVTH : Nguyễn Thị Duyên
2
Kiểm tốn hàng tồn kho
GVHD:ThS Dương Minh Châu
cơng ty giặt tẩy NBN – liên doanh giữa công ty may Nhà Bè và đối tác Hồng Kông,
công ty Woodworth Wooden, công ty dệt Kaosha…
1.3 Cơ cấu tổ chức
1.3.1 Nhân sự
Đội ngũ nhân sự của cơng ty gồm các nhân viên có trình độ chuyên sâu và
nhiều năm kinh nghiệm cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực kiểm toán, tư vấn tài
chính, kế tốn, thuế, tư vấn về đầu tư và phát hành chứng khốn. Cơng ty có 06
kiểm tốn viên có bằng CPA (chứng chỉ kiểm tốn viên độc lập do Bộ tài chính
cấp). Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và đầy nhiệt huyết sẽ hợp tác và chia sẻ
những kinh nghiệm quý báu, đóng góp cùng sự phát triển của cơng ty.
1.3.2 Cơ cấu tổ chức
Việc bố trí cơ cấu tổ chức trong công ty một cách khoa học và hợp lý phù
hợp với thực tế sẽ đảm bảo việc phát huy vai trò quản lý và năng lực làm việc của
từng thành viên trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm 1 Giám Đốc, 2 Phó Giám Đốc, 1 Kế
toán, 2 Tư vấn quản trị, 7 Kiểm toán viên và 4 cộng tác viên.
Ông Nguyễn Nhân Bào
Giám đốc
Bà Nguyễn Thị Ngọc Nga
Phó giám đốc
Bộ phận Tư Vấn
Bộ phận Kế Tốn
Bộ phận Kiểm Tốn
1.3.3 Cơng việc của một trợ lý kiểm tốn
- Soạn hợp đồng kiểm tốn.
- Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- Chuẩn bị hồ sơ kiểm toán.
- Gửi văn bản yêu cầu đơn vị xác nhận công nợ đối với khách hàng.
- Thu thập bằng chứng kiểm toán.
- Tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính.
SVTH : Nguyễn Thị Duyên
3
Kiểm toán hàng tồn kho
GVHD:ThS Dương Minh Châu
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN HÀNG TỒN
KHO VÀ GIÁ VỐN HÀNG BÁN
2.1 Nội dung và dặc điểm của khoản mục
2.1.1 Nội dung
2.1.1.1 Định nghĩa hàng tồn kho
Trên bảng cân đối kế tốn, hàng tồn kho thường có giá trị lớn so với các khoản
mục khác, nên nó là một khoản mục quan trọng, chính vì vậy nó được chú ý và quan
tâm trong lĩnh vực kiểm toán. Hàng tồn kho là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ
giá trị hiện có các lại hàng tồn kho nhằm mục đích dự trữ cho quá trình sản xuất và
kinh doanh của doanh nghiệp đến thời điểm báo cáo.
Theo chuẩn mực số 02 Hàng Tồn Kho (VAS02) đoạn 3 ban hành theo quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC.
Hàng tồn kho là những tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sàn xuất kinh doanh bình thường;
- Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang:
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Từ khái niệm trên hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng mua đang đi đường (151): hàng hóa đang đi đường thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nhưng chưa nhập kho.
- Nguyên liệu, vật liệu tồn kho (152): là những đối tượng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh.
- Cơng cụ, dụng cụ (153): là những tư liệu lao động không hội đủ các tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ.
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (154): là những chi phí phát sinh liên
quan đến khối lượng sàn phẩm, dịch vụ chưa hồn thành tại thời điểm khóa sổ.
- Thành phẩm tồn kho (155): là những sản phẩm đã hoàn tất q trình sản xuất
được nhập kho chờ bán.
- Hàng hóa tồn kho (156): là những vật tư, hàng hóa đơn vị mua để bán lại
- Hàng gửi đi bán (157): là những vật tư, hàng hóa được đem gửi đi bán
nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được giữ tại một kho khác với
kho của đơn vị.
- Hàng hóa kho báo thuế (158): là những hàng xuất khẩu thì được lập kho báo
thuế. Nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc gia công hàng
SVTH : Nguyễn Thị Duyên
4
Kiểm toán hàng tồn kho
GVHD:ThS Dương Minh Châu
xuất khẩu của doanh nghiệp được đưa vào lưu giữ tại kho báo thuế (chưa phải nộp
thuế nhập khẩu). Tài khoản này được mở nhằm phản ánh sự biến động và số hiện có
của nghuyên vật liệu nhập để cung ứng sản xuất và sản phẩm do chính doanh nghiệp
sàn xuất được lưu giữ tại kho báo thuế. Hàng trong kho báo thuế chịu sự giám sát
của cơ quan hải quan, cơ quan thuế và cơ quan môi trường. Tài khoản này được áp
dụng đối với doanh nghiệp, tố chức có vốn nước ngồi hoạt động tại Việt Nam
(Thơng tư số 55/2002/8 TT-BTC).
Trên Bảng Cân Đối Kế Tốn hàng tồn kho được trình bày tại phần A “Tài
sản ngắn hạn” và nó được trình bày thành hai chỉ tiêu: Hàng tồn kho và tổng số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho( dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn (…)), và nó được biểu hiện dưới hình thái vật chất.
Do có sự thể hiện rõ của 2 chỉ tiêu trên nên nó đã phản ánh đúng giá trị thực Hàng
tồn kho của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (159): Được trình bày bằng số âm thể hiện
giá trị thiệt hại ước tính. Khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn kho lớn hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang,
việc lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức
giá riêng biệt.
2.1.1.2 Vị trí của khoản mục hàng tồn kho trên bảng cân đối kế tốn
Trên báo cáo tài chính, hàng tồn kho thuộc phần A: “Tài sản lưu động và đầu
tư ngắn hạn” trong bảng Cân đối kế tốn và được trình bày theo giá thấp hơn giữa
giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được.
2.1.1.3 Phương pháp kế tốn hàng tồn kho
Hệ thống phương pháp quản lý và kế toán hàng tồn kho bao gồm phương
pháp đánh giá hàng tồn kho, phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho cuối kì,
phương pháp hạch tốn hàng tồn kho, và các chế độ chứng từ kế toán được sử dụng
để theo dõi hàng tồn kho.
2.1.1.3.1 Phương pháp đánh giá hàng tồn kho
Theo VAS 02 hàng tồn kho được tính theo giá gốc:
- Giá gốc: là tồn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có được hàng tồn
kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí
khác.
SVTH : Nguyễn Thị Duyên
5
Kiểm tốn hàng tồn kho
GVHD:ThS Dương Minh Châu
- Chi phí mua: giá mua hóa đơn và các chi phí bỏ ra để có được hàng tồn kho ở
tình trạng và vị trí hiện tại (thuế nhập khẩu, chi phí vận chuyển, bốc dỡ…). Các
khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua được loại khỏi chi phí mua
hàng.
- Chi phí chế biến: chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Chi
phí sản xuất chung bao gồm biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung
trong đó định phí sản xuất chung phân bổ theo mức chi phí dựa trên mức cơng suất
bình thường (trừ trường hợp sản lượng cao hơn so với mức bình thường thì định phí
sản xuất chung sẽ phân bổ theo thực tế). Phần cịn lại khơng được phân bổ sẽ tính
vào chi phí trong kỳ.
- Chi phí khác: chi phí nhằm mang hàng tồn kho đến tình trạng và vị trí hiện
tại. Ví dụ như chi phí thiết kế sản phẩm
- Những chi phí khơng được tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí
nghiên cứu và phát triển, các chi phí bất thường, hầu hết chi phí lưu kho, chi phí
quản lý và chi phí bán hàng.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính
giá trị thuần có thể thực hiện được:
- Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hồn thành sản
phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
2.1.1.3.2 Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho
Trong kế tốn, có rất nhiều phương pháp lựa chọn để định giá hàng tồn kho,
và đối với mỗi loại hàng tồn kho, doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp
khác nhau. Mỗi phương pháp khác nhau sẽ đem lại những kết quả khác nhau. Tuy
nhiên doanh nghiệp phải đảm báo tính thống nhất trong việc sử dụng phương pháp
đánh giá hàng tồn kho giữa các kỳ. Có 4 phương pháp cho doanh nghiệp lựa chọn:
Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng
hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Phương pháp nhập trước xuất trước- FIFO:
Được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Phương pháp này có thể được áp dụng
cho bất kỳ doanh nghiệp nào mà không cần quan tâm đến dòng lưu chuyển thực tế
SVTH : Nguyễn Thị Duyên
6
Kiểm tốn hàng tồn kho
GVHD:ThS Dương Minh Châu
của hàng hóa vì giả thiết ở trên chỉ đề cập đến dịng lưu chuyển giá trị của hàng hóa
mà thơi.
Phương pháp nhập sau xuất trước-LIFO:
Ngược với phương pháp FIFO, phương pháp này được áp dụng với giả định
là hàng tồn kho mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính hteo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau
cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ còn tồn kho.
Phương pháp bình quân gia quyền:
Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng
loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất
trong kỳ. Giá trị trung bình có thể tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô
hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Giá trị hàng xuất kho được tính theo cơng thức:
Giá trị hàng hóa xuất kho = Số lượng hàng hóa * Đơn giá bình qn
Trong đó, đơn giá bình qn được tính bằng:
Trị giá HTK ĐK+Trị giá HTK nhập
trong kì
Đơn giá xuất kho bình quân =
Số lượng HTK ĐK+ Số lượng HTK
nhập trong kì
2.1.1.3.3 Phương pháp hạch tốn hàng tồn kho
2.1.1.3.3.1 Phương pháp kê khai thường xuyên
Số lượng và giá của hàng hóa được phản ánh thường xuyên khi mua hàng và
khi bán hàng. Mối quan hệ nhập, xuất, tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên được thể hiện qua công thức:
Giá trị tồn
cuối kỳ
=
Giá trị tồn
đầu kỳ
+
Giá trị nhập
trong kỳ
Giá trị xuất
trong kỳ
2.1.1.3.3.2 Phương pháp kiểm kê định kỳ
SVTH : Nguyễn Thị Duyên
7
Kiểm toán hàng tồn kho
GVHD:ThS Dương Minh Châu
Là phương pháp mà trong kỳ kế toán chỉ tổ chức theo dõi các nghiệp vụ nhập
vào, cuối kỳ kiểm kê tình hình tồn kho, đánh giá rồi từ đó mới xác định giá trị hàng
đã xuất trong kỳ. Mối quan hệ nhập, xuất, tồn thể hiện qua công thức:
Giá trị xuất
trong kỳ
=
Giá trị tồn
đầu kỳ
+
Giá trị nhập
trong kỳ
Giá trị tồn
trong kỳ
2.1.1.3.4 Lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho
Cuối kỳ kế tốn năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn
kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho được lập là chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn
giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc ghi giảm giá gốc xuống giá trị
thuần có thể thực hiện dựa trên những nguyên tắc sau:
Phải tính trên cơ sở từng nhóm mặt hàng tương tự.
Giá trị thuần có thể thực hiện được tính tốn trên nhữg bằng chứng đáng tin
cậy nhất có thể được vào thời điểm ước tính liên quan đến số lượng hàng dự kiến
tiêu thụ.
Trên cơ sở xem xét mục đích dự trữ của hàng tồn kho.
Ví dụ: mua lơ hàng (90 tấn) giá gốc 100 triệu để ký hợp đồng (80 tấn) giá
110 triệu. Tuy nhiên giá bán lơ hàng đó (80 tấn) chỉ có 90 triệu do đó chỉ lập dự
phịng cho 10 tấn.
Nguyên vật liệu chỉ được ghi giảm từ giá gốc xuống giá có thể thực hiện nếu
giá thành của sản phẩm tạo thành cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện của sản
phẩm đó. Giá trị thuần có thể thực hiện của nguyên vật liệu sẽ được tính theo giá
thay thế (chi phí phải bỏ ra để có được tài sản tương tự vào thời điểm hiện tại)
Ví dụ: Mua lơ hàng giá gốc 100 triệu, giá trị thuần có thể thực hiện được là
90 triệu. Nếu tiếp tục sản xuất chi phí bỏ ra là 30 triệu. Giá bán là 160 triệu. Giá
thành sản xuất là 130 triệu
chỉ có 125 triệu thì lập dự phịng 5 triệu (giá thành = 130 triệu > giá bán 125 triệu).
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế
toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế
tốn năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm.
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế
tốn năm nay nhỏ hơn khoản dự phịng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế
tốn năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm.
SVTH : Nguyễn Thị Duyên
8
Kiểm toán hàng tồn kho
GVHD:ThS Dương Minh Châu
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế
toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế
tốn năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hồn nhập.
2.1.1.3.5 Trình bày và cơng bố hàng tồn kho
Hàng tồn kho được trình bày trên Báo cáo tài chính. Doanh nghiệp phải cơng
bố trên bảng thuyết minh các nội dung như:
Các chính sách kế tốn.
Giá gốc hàng tồn kho.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, hồn nhập dự phịng.
Giá trị ghi sổ hàng tồn kho dùng để thế chấp, cầm cố.
Trường hợp doanh nghiệp tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp LIFO
phải phản ánh sự chênh lệch giá trị hàng tồn kho tính theo LIFO với giá trị hàng tồn
kho:
- Giá thấp hơn giữa giá tính theo FIFO, bình qn gia quyền với giá trị thuần
có thể thực hiện.
- Giá thấp hơn giữa giá hiện hành với giá trị thuần có thể thực hiện.
2.1.1.4 Định nghĩa giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ cung
cấp trong kỳ được trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Ngoài ra,
giá vốn hàng bán còn bao gồm các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã được
lập thêm trong kỳ (trong trường hợp số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự
phòng đã lập năm trước), các khoản hao hụt mất mát hàng tồn kho sau khi trừ đi
phần đã hoặch có thể thu hồi được và chi phí sản xuất chung khơng được phân bổ
vào chi phí chế biến (trường hợp mức sản xuất thực tế sản xuất ra trong kỳ thấp hơn
mức cơng suất bình thường).
2.1.2 Đặc điểm của khoản mục hàng tồn kho
- Hàng tồn kho thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của đơn vị và
thường là khoản mục rất lớn trong tài sản lưu động của doanh nghiệp, đặc biệt là đối
với doanh nghiệp thương mại hoặc sản xuất. những sai phạm trên khoản mục hàng
tồn kho thường dẫn đến những sai sót trọng yếu về chi phí và kết quả kinh doanh.
Nếu hàng tồn kho bị đánh giá sai lệch sẽ ảnh hưởng đến mức độ trung thực và hợp
lý của báo cáo tài chính.
SVTH : Nguyễn Thị Duyên
9
Kiểm toán hàng tồn kho
GVHD:ThS Dương Minh Châu
- Số lượng và chủng loại hàng tồn kho rất phong phú, số lượng và nghiệp vụ
phát sinh nhiều trong kỳ với giá trị lớn và liên quan nhiều loại chứng từ. Do đó việc
quản lý và ghi chép hàng tồn kho rất phức tạp.
- Hàng tồn kho có khả năng bị giảm giá trị so với giá trị sổ sách rất nhiều do
hao mịn hữu hình và vơ hình, nên dễ bị mất giá, hư hỏng hay lỗi thời…
- Hàng tồn kho thường được bố trí ở nhiều địa điểm khác nhau, thậm chí có thể
rất phân tán ở nhiều bộ phận, và lại do rất nhiều người ở những bộ phận khác nhau
quản lý.
- Có nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá hàng tồn kho, và với mỗi
phương pháp thì giá trị hàng tồn kho sẽ khác nhau.
- Việc khóa sổ hàng tồn kho cần đảm bảo rằng đã chia cắt niên độ đúng đắn để
không ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, nhất là tại các đơn vị áp dụng phương pháp
kiểm kê định kỳ.
2.1.3 Tài khoản sử dụng và sơ đồ hạch toán
2.1.3.1 Tài khoản sử dụng
151 Hàng mua đanh đi trên đường
152 Nguyên liệu, vật liệu
153 Công cụ, dụng cụ
154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
155 Thành phẩm
156 Hàng hóa
157 Hàng gửi đi bán
159 Dự phịng giảm giá hàng tồn kho
2.1.3.2 Sơ đồ hạch tốn
2.1.3.2.1 Sơ đồ hạch toán đối với doanh nghiệp thương mại
TK hàng tồn kho
Tồn ĐK
Nhập
trong
kỳ
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán
Tồn CK
SVTH : Nguyễn Thị Duyên
10
Kiểm toán hàng tồn kho
GVHD:ThS Dương Minh Châu
2.1.3.2.2 Sơ đồ hạch toán đối với doanh nghiệp sản xuất
HTK
621
154
155
Tồn ĐK
Tồn ĐK
Tồn ĐK
Nhập
trong
kỳ
Xuất nguyên KCCPNVLTT
Giá thành
Giá vốn
liệu sử dụng
thành phẩm
hàng bán
Tồn CK
622
Tồn CK
Tập
hợp KCCPNVLTT
CP
632
627
Tập
Hợp KCCPSXC
CP
Tồn CK
2.1.4 Mối quan hệ giữa hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
Giữa hàng tồn kho và giá vốn hàng bán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và
được biểu thị qua hình dưới đây:
Giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ
Giá trị hàng
tồn đầu kỳ
- Giá trị hàng
mua trong kỳ
- Chi phí chế
biến (nếu có)
SVTH : Nguyễn Thị Duyên
Tổng giá trị
hàng có trong
kỳ
Giá trị hàng
bán trong kỳ
11
Kiểm toán hàng tồn kho
-
GVHD:ThS Dương Minh Châu
Đối với doanh nghiệp thương mại:
Tồn ĐK+Nhập trong kỳ=GVHB + Tồn CK
-
Đối với doanh nghiệp sản xuất:
Tồn ĐK + Nhập trong kỳ + CP chế biến= GVHB + Tồn CK
Trong mối quan hệ trên giá trị hàng có trong kỳ bao gồm giá trị hàng tồn kho
đầu kỳ và hàng mua trong kỳ được phân bổ cho giá vốn hàng bán và hàng tồn kho
cuối kỳ. Mọi sai lệch do một trong hai dữ liệu trên đầu ảnh hưởng đến giá trị còn lại.
Do mối quan hệ chặt chẽ nên việc kiểm toán giá vốn hàng bán cũng được
thực hiện ngay trong quá trình kiểm tốn hàng tồn kho. Nói cách khác, qua q trình
thu thập bằng chứng đầy đủ và thích hợp về hàng tồn kho, kiểm tốn viên đồng thời
cũng có những bằng chứng cần thiết về giá vốn hàng bán.
2.1.5 Gian lận và sai sót thường xảy ra đối với khoản mục hàng tồn kho
Quản lý hàng tồn kho kém hiệu quả: Sự quản lý kém hiệu quả được thể hiện
qua lượng hàng tồn kho không phù hợp với sản xuất kinh doanh. Việc dự trữ lớn sẽ
ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác, việc dự trữ quá lớn hàng
tồn kho sẽ làm ứ đọng vốn, hàng tồn kho dễ bị hư hỏng, lỗi thời, mất phẩm chất.
Hàng tồn kho dễ bị sử dụng lãng phí và sai mục đích:Nếu doanh nghiệp
khơng có chính sách về hàng tồn kho hợp lý sẽ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
Việc đánh giá hàng tồn kho không phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế
toán:việc ghi nhận và hạch toán hàng tồn kho là cơng việc của kế tốn. Việc đánh
giá khơng đúng do nhân viên kế toán hiểu sai hoặc cố ý hạch toán sai để điều chỉnh
giá trị của hàng tồn kho và lợi nhuận theo ý của mình.
Các nghiệp vụ khóa sổ không thực hiện đúng: Việc này sẽ ảnh hưởng đến
tính trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính, điều này xuất phát từ việc hang tồn
kho được nhập, xuất nhiều trong kỳ.
2.1.6 Mục tiêu kiểm toán
Vận dụng VSA 500 – Bằng chứng kiểm toán – xác định cơ sở dẫn liệu của
báo cáo tài chính bao gồm : Hiện hữu, Quyền và nghĩa vụ, Phát sinh, Đầy đủ, Đánh
giá, Chính xác, Trình bày và cơng bố để xây dựng hệ thống các mục tiêu kiểm toán,
cụ thể cho khoản mục hàng tồn kho như sau:
SVTH : Nguyễn Thị Duyên
12
Kiểm toán hàng tồn kho
GVHD:ThS Dương Minh Châu
Hiện hữu và quyền sở hữu : Tất cả hàng tồn kho trình bày trên báo cáo
tài chính đều thực sự hiện hữu trong thực tế và thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Nghĩa là hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là thực sự tồn tại. Các
nghiệp vụ mua hàng đã ghi sổ và thể hiện số hàng hóa đã được mua trong kì và
doanh nghiệp có quyền sở hữu đối với hàng hóa đã được ghi sổ tại thời điểm lập báo
cáo tài chính.
Đầy đủ : Tất cả hàng tồn kho đều được ghi sổ và báo cáo đầy đủ. Các
nghiệp vụ mua hàng, kết chuyển và tiêu thụ hàng tồn kho xảy ra trong kì đều đã
được phản ánh trên sổ sách, báo cáo tài chính.Số dư hàng tồn kho đã bao hàm tất cả
nguyên vật liệu, cơng cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi đi bán tại thời
điểm lập báo cáo.
Ghi chép chính xác : Số liệu chi tiết hàng tồn kho được ghi chép, tính
tốn chính xác và thống nhất giữa sổ chi tiết và sổ cái.
Đánh giá : Hàng tồn kho được ghi nhận và đánh giá theo một phương
pháp phù hợp với các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành, đồng thời đơn vị phải
áp dụng nhất quán phương pháp này. Nghĩa là hàng tồn kho phải được đánh giá
đúng theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện; chi phí ngun
vật liệu hàng hóa mua, giá thành sản phẩm, sản phẩm dở dang phải được xác định
phù hợp với quy định chế độ kế tốn.
Trình bày và cơng bố : Hàng tồn kho được phân loại đúng đắn, trình
bày thích hợp và cơng bố đầy đủ.
2.2 Kiểm sốt nội bộ đối với hàng tồn kho
2.2.1 Mục đích của kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kiểm tốn quốc tế (ISA 400) thì hệ thống kiểm sốt nội bộ
là tồn bộ những chính sách và thủ tục (kiểm soát nội bộ) do ban giám đốc của đơn
vị thiết lập nhằm quản lý chặt chẽ và sự hiệu quả của các hoạt động trong khả năng
có thể. Các thủ tục này đòi hỏi việc tuân thủ các chính sách quản lý, bảo quản tài
sản, ngăn ngừa và phát hiện gian lận hoặc sai sót, tính chính xác và đầy đủ của các
ghi chép kế toán và đảm bảo lập trong thời gian mong muốn những thông tin tài
chính tin cậy.
Hàng tồn kho là tài sản lưu động của doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình
thái hiện vật và giá trị. Do đó kiểm sốt nội bộ đối với hàng tồn kho bao gồm: kiểm
soát vật chất và kiểm sốt q trình ghi chép.
Kiểm sốt vật chất: Hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu sẽ giúp ngăn ngừa
mất mát, hư hỏng hoặc sử dụng lãng phí tài sản. Việc sử dụng các khu vực, kho
SVTH : Nguyễn Thị Duyên
13
Kiểm toán hàng tồn kho
GVHD:ThS Dương Minh Châu
hàng riêng biệt và hạn chế sự tiếp cận kho nguyên liệu hàng hoá, sản phẩm dở dang,
thành phẩm là một trong các thủ tục kiểm soát chủ yếu để bảo vệ tài sản. Ngoài ra
trong nhiều trường hợp, sự phân chia trách nhiệm cụ thể trong quản lý hàng tồn kho
cho từng cá nhân cũng là điều hết sức cần thiết.
Kiểm soát quá trình ghi chép: Các chứng từ được đánh số trước, liên tục,
được xét duyệt trước khi cho phép hàng hố được điều động sẽ có tác dụng bảo vệ
tài sản, hạn chế việc sử dụng sai mục đích. Ngồi ra, cần phải tách biệt giữa ghi
chép sở sách tồn kho với bộ phận kho, giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết phải được theo
dõi cả về giá trị, số lượng, chất lượng của hàng tồn kho cuối kỳ.
Như vậy, kiểm soát nội bộ hàng tồn kho gồm hai q trình có liên quan chặt
chẽ với nhau:
- Thứ nhất, đó là q trình vận động vật chất của hàng tồn kho từ hình thái này
sang hình thái khác, như từ nguyên vật liệu sang sản phẩm dở dang đến thành
phẩm…
- Thứ hai, đó là q trình vận động của chi phí từ dạng này sang dạng khác, như
từ chi phí mua hàng, đến chi phí sản xuất sang giá vốn hàng bán…
Quá trình vận động của hàng tồn kho có thể được biểu diễn qua sơ đồ sau:
Đơn
đặt
hàng
Nhận
hàng
Nhập
kho
Xuất kho
NVL cho
sản xuất
Nhập
kho
thành
phẩm
Chuyển
giao thành
phẩm,
hàng hoá
Xuất kho hàng hoá
Các chứng từ liên quan:
Phiếu đề
Hoá đơn
nghị mua mua hàng
hàng
Phiếu
nhập
kho
Phiếu
xuất kho
vật tư,
Sổ kế toán
chi phí
SVTH : Nguyễn Thị Dun
Phiếu
nhập kho
thành
phẩm,
Phiếu
chuyển
giao
thành
phẩm,
Sổ kế tốn Sổ kế
chi phí
tốn
Chi phí
14
Kiểm tốn hàng tồn kho
GVHD:ThS Dương Minh Châu
Vì vậy, khi hàng tồn kho vận động, đơn vị cần phải kiểm soát cả về vận động
vật chất lẫn sự vận động của các chi phí có liên quan.
2.2.2 Các thủ tục kiểm soát
- Phân chia trách nhiệm: Áp dụng nguyên tắc phân công phân nhiệm và bất
kiêm nhiệm nhằm ngăn chặn sự gian lận. Các nhân viên liên quan đến việc bảo vệ,
quản lý về mặt hiện vật không được tham gia vào cơng việc ghi chép chi tiết kế tốn
hàng tồn kho và kế tốn chi phí.
Bộ phận mua hàng: Xét duyệt và thực hiện các nghiệp vụ mua hàng.
Bộ phận nhận hàng: Kiểm tra số lượng và chất lượng hàng nhận.
- Chính sách mua hàng: bao gồm các chính sách về đặt hàng, giá cả và chất
lượng hàng mua, về việc lựa chọn nhà cung cấp…. Cần hình thành các chính sách
bằng văn bản chính thức để đảm bảo việc mua hàng nằm trong tầm kiểm soát của
Ban giám đốc.
- Thủ tục kiểm soát việc mua hàng: Mỗi khi có nhu cầu cung ứng hàng, các bộ
phận có liên quan sẽ lập phiếu đề nghị mua hàng và gửi cho bộ phận mua hàng.
Phiếu này được lập căn cứ vào nhu cầu đột xuất hay thường xuyên. Đối với nguyên
vật liệu, phiếu này sẽ do thủ kho tự động lập khi hàng tồn kho đã giảm xuống gần
bằng mức dự trữ tối thiểu.
Để đảm bảo việc mua hàng là phù hợp với nhu cầu từng bộ phận, phiếu đề
nghị mua hàng thường phải được trưởng bộ phận đề xuất xem xét và ký đề nghị.
- Lập đơn đặt hàng: Căn cứ theo phiếu đề nghị mua hàng, bộ phận mua hàng
sẽ xét duyệt trên cơ sở xem xét nhu cầu và lựa chọn nhà cung cấp phù hợp với chính
sách của đơn vị. Sau đó, bộ phận này tiến hành lập đơn đặt hàng và gửi cho nhà
cung cấp. Mọi đơn đặt hàng phải được đánh số trước một cách liên tục và phải được
thiết kế phù hợp.
- Kiểm soát việc nhận hàng: Khi nhận hàng, bộ phận nhận hàng phải kiểm tra
về mẫu mã, số lượng, thời gian hàng đến và các điều kiện khác để lập báo cáo nhận
hàng. Để ngăn ngừa gian lận, phải phân công nhân viên tiếp nhận độc lập với kho và
phòng kế toán; và điều quan trọng là hàng phải được kiểm soát chặt chẽ từ khi nhận
cho đến lúc chuyển vào kho. Báo cáo nhận hàng (hoặc phiếu nhập kho) là bằng
chứng về việc nhận hàng và kiểm tra hàng hoá, và dùng theo dõi thanh toán. Báo
cáo này phải nêu rõ về loại hàng, số lượng nhận, ngày nhận. Sau đó báo cáo này
thường được gửi cho bộ phận mua hàng, bộ phận kho và kế toán nợ phải trả.
- Kiểm soát bảo quản vật tư, hàng hoá và xuất kho: Từ khi nhận về, hàng được
lưu giữ tại kho cho đến khi xuất ra để sản xuất hoặc bán, do đó cần phải xác lập quy
SVTH : Nguyễn Thị Duyên
15
Kiểm tốn hàng tồn kho
GVHD:ThS Dương Minh Châu
trình bảo quản tồn trữ để giảm hao hụt, không bị mất phẩm chất và duy trì mức độ
dự trữ hợp lý.
Chứng từ cần thiết để xuất kho sản xuất là phiếu xuất vật tư. Phiếu này lập
trên cơ sở phiếu xin lĩnh vật tư do người phụ trách tại những bộ phận sản xuất lập
căn cứ vào nhu cầu. Phiếu xuất vật tư phải được sự xét duyệt của người có thẩm
quyền căn cứ trên kế hoạch sản xuất và định mức vật tư.
- Kiểm sốt q trình sản xuất sản phẩm: Quá trình sản xuất sản phẩm sẽ rất
khác nhau ở các doanh nghiệp, vì có những đơn vị sản xuất theo kế hoạch hay định
mức, nhưng lại có đơn vị dựa vào nhu cầu nền kinh tế và dự báo kinh doanh, lại có
nhiều đơn vị sản xuất theo từng đơn đặt hàng… Tại nhiều nơi, người ta lập riêng
một bộ phận kiểm sốt sản xuất, bộ phận này có trách nhiệm xác định sản lượng,
chủng loại, chất lượng sản phẩm… Bên cạnh đó, cần phải thiết lập nội quy của khu
vực sản xuất và quy trình sản xuất để theo dõi sản lượng, kiểm soát chất lượng, kiểm
soát phế liệu…
Các thủ tục kiểm soát hàng tồn kho thường được sử dụng trong quá trình này
bao gồm:
o Hạn chế việc tiếp cận với nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và bán
thành phẩm đang trong giai đoạn chế biến tại phân xưởng.
o Theo dõi vật tư nhận về tại phân xưởng, so sánh với sản phẩm hoàn
thành và so sánh giữa vật tư tiêu hao thực tế với định mức sử dụng vật
tư.
- Kiểm soát kho thành phẩm: Khi sản phẩm hoàn thành, các phân xưởng sản
xuất sẽ chuyển sang nhập kho thành phẩm. Kiểm soát nội bộ hữu hiệu đòi hỏi thành
phẩm cũng phải được theo dõi trên sổ chi tiết theo từng mặt hàng. Kiểm sốt thành
phẩm khơng chỉ là để tránh thất thốt, mà cịn phải hết sức chú ý để thành phẩm
không bị hư hỏng, lỗi thời trong quá trình bảo quản. Các thủ tục kiểm sốt được sử
dụng để đối phó với những rủi ro trên là:
o Tổ chức xắp xếp kho hợp lý.
o Xác định số lượng thành phẩm tồn kho tối đa để kịp thời ngưng sản
xuất những mặt hàng có khả năng tiêu thụ chậm.
o Định kỳ kiểm kê nhằm xác định các lơ hàng gần hết hạn sử dụng… để
có biện pháp thích hợp.
- Kiểm sốt q trình tiêu thụ: Đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng,
chứng từ chuyển hàng về chủng loại, quy cách, số lượng, giá cả… Ngồi ra cần tìm
hiểu về chính sách bán hàng cho hưởng chiết khấu của đơn vị.
SVTH : Nguyễn Thị Duyên
16
Kiểm toán hàng tồn kho
GVHD:ThS Dương Minh Châu
- Kiểm kê hàng tồn kho và xử lý chênh lệch: Chế độ kế toán quy định hàng
năm phải kiểm kê kho hàng ít nhất một lần vào cuối năm. Việc kiểm kê phải do
những người có trách nhiệm thực hiện. Mọi chênh lệch giữa số liệu kiểm kê thực tế
với sổ sách phải được điều tra và sử lý thoả đáng.
2.2.3 Kiểm sốt về q trình ghi chép của hàng tồn kho
2.2.3.1 Hệ thống kế toán chi tiết hàng tồn kho
Để thực hiện quá trình ghi chép hàng tồn kho, doanh nghiệp có thể sử dụng
phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ, tuy nhiên kê khai thường
xuyên là phương pháp giúp kiểm soát nội bộ hữu hiệu hơn.
Để áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, đơn vị phải duy trì một hệ
thống sổ chi tiết nhằm theo dõi tình hình nhập xuất tồn của từng mặt hàng về số
lượng và giá trị. Nhờ đó kiểm sốt được lượng hàng trong kho, đảm bảo thống nhất
giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
Trong các đơn vị sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, kiểm soát nội bộ
thường được kiểm tốn viên đánh giá là khơng hữu hiệu vì bộ phận kế tốn khơng
thực hiện chức năng kiểm tra đối chiếu của mình đối với vật tư, hàng hố.
Bên cạnh đó, các sai sót trong q trình ghi chép kế tốn và kiểm kê tài sản
cũng ít có khả năng bị phát hiện do không thực hiện được sự đối chiếu giữa tổng
hợp và chi tiết.
2.2.3.2 Hệ thống kế tốn chi phí
Đối với doanh nghiệp sản xuất, để kiểm sốt nội bộ hữu hiệu thì cần phải tổ
chức cơng tác kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm, gọi chung là hệ thống kế
tốn chi phí. Một hệ thống kế tốn chi phí hữu hiệu sẽ là cơ sở đảm bảo sự đùng đắn
của các số liệu về sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho và giá vốn hàng bán trên
báo cáo tài chính của doanh nghiệp sản xuất, thông qua:
- Thu thập thông tin đầy đủ về các chi phí phát sinh và đối tượng gánh chịu chi
phí. Các sai sót trong giai đoạn này sẽ dẫn đến số liệu về giá thành bị sai lệch.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp kế tốn, bao gồm việc phân bổ chi phí
cho các sản phẩm trong các giai đoạn khác nhau (sản phẩm dở dang, thành phẩm).
- Phát hiện các sai sót trong quá trình ghi chép thơng qua việc đối chiếu giữa
số liệu về giá thành thực tế với giá thành định mức và giá thành kỳ trước.
Để tổ chức tốt hệ thống kế tốn chi phí, đơn vị cần hồn thiện hệ thống thơng
tin kế tốn trong chu trình sản xuất. Một vấn đề quan trọng là tổ chức các chứng từ
và sổ sách thích hợp, bao gồm:
SVTH : Nguyễn Thị Duyên
17
Kiểm toán hàng tồn kho
GVHD:ThS Dương Minh Châu
- Báo cáo sản xuất và báo cáo sản phẩm hỏng: là chứng từ ban đầu phản ánh
sự vận động của nguyên vật liệu trong sản xuất. Đây cũng là cơ sở giúp xác định chi
phí phát sinh qua từng giai đoạn của quy trình sản xuất.
- Chứng từ chi phí: Bao gồm các chứng từ ghi nhận về sự phát sinh của chi phí
ngun vật liệu, nhân cơng và sản xuất chung. Các chứng từ này có ý nghĩa quan
trọng trong việc tập hợp và phân tích chi phí cho từng sản phẩm hoặc dịch vụ. Một
hệ thống kế tốn chi phí tốt đòi hỏi phải tổ chức hữu hiệu chứng từ về kế tốn chi
phí, bao gồm việc thiết kế các biểu mẫu, luân chuyển chừng từ hợp lý, đối chiếu
định kỳ các bộ phận liên quan.
- Sổ sách kế toán chi phí: Gồm các phiếu tính giá thành và các tài khoản chi
phí nhằm tập hợp chi phí nguyên vật liệu, lao động và sản xuất chung – theo công
việc hay theo quy trình sản xuất.
2.3 Quy trình kiểm tốn hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
2.3.1 Chuẩn bị kiểm toán
Trước khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên và cơng ty kiểm tốn phải thu
thập những thơng tin sơ bộ về lĩnh vực hoạt động kinh doanh, hình thức sở hữu, quy
trình sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý, hệ thống kiểm soát nội bộ và thực tiễn hoạt
động của khách hàng. Trên cơ sở đó, kiểm toán viên đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi
ro kiểm sốt, xác định lịch trình làm việc và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
Do đề tài chỉ trình bày về kiểm tốn hàng tồn kho, người viết chỉ xin trình
bày những thơng tin kiểm tốn viên cần hiểu biết có liên quan đến hàng tồn kho.
2.3.1.1 Hiểu biết về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
2.3.1.1.1 Hiểu biết về sản phẩm
Kiểm tốn viên cần có sự hiểu biết nhất định về loại hàng hóa, sản phẩm của
khách hàng vì đây là đối tượng trực tiếp của khoản mục hàng tồn kho.
- Đặc điểm hàng tồn kho của doanh nghiệp có rủi ro tiềm tàng cao hay khơng,
có dễ bị mất mát hao hụt, hao mịn hữu hình, hao mịn vơ hình.
- Vùng thị trường của sản phẩm, vòng đời, hạn sử dụng của sản phẩm, mức độ
tin cậy của người tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh nghiệp.
- Tính đặc thù và loại nguyên vật liệu sử dụng.
- Đối thủ cạnh tranh, sản phẩm cạnh tranh trên thị trường, chính sách giá cả,
chế độ đối với khách hàng sau khi bán hàng.
- Quy trình quản lý, cách thức quản lý và phương pháp nhập xuất hàng tồn
kho.
2.3.1.1.2 Hiểu biết về điều kiện sản xuất
SVTH : Nguyễn Thị Duyên
18
Kiểm toán hàng tồn kho
GVHD:ThS Dương Minh Châu
Kiểm toán viên cần tìm hiểu về các phân xưởng sản xuất, mơi trường sản
xuất, địa điểm và điều kiện kho mà đơn vị sử dụng để lưu trữ hàng tồn kho.
2.3.1.1.3 Hiểu biết về chu kỳ sản xuất sản phẩm
Kiểm toán viên cần tìm hiểu về chu kỳ sản xuất sản phẩm bởi vì điều này rất
cần thiết cho việc kiểm tốn về giá thành. Kiểm tốn viên thơng qua phỏng vấn quan
sát kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp và cùng với kinh nghiệm của kiểm toán viên
mà biết được chu kì sản xuất và qua đó có thể ước tính được số lượng hàng tồn kho
qua mỗi thời điểm nhất định.
2.3.1.1.4 Hiểu biết về nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ
Kiểm tốn viên cần tìm hiểu về nhà cung cấp chính, chính sách đặt hàng, đơn
đặt hàng, điều kiện thanh tốn, hình thức thanh tốn…
Nguồn cung cấp ngun vật liệu hàng hóa (trong nước hay ngồi
nước), nhà cung cấp nguyên vật liệu nào chủ yếu cho khách hàng.
Mức độ ổn định của nguyên vật liệu hàng hóa của nhà cung cấp, các
hợp đồng dài hạn về cung ứng ngun vật liệu, hình thức thanh tốn, giao nhận
hàng, hình thức nhập khẩu, số lượng đặt hàng trong năm của doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa nhà cung cấp và doanh nghiệp, sự phụ thuộc vào
nhà cung cấp.
2.3.1.1.5 Hiểu biết về lĩnh vực hoạt động của khách hàng
Việc tìm hiểu về lĩnh vực hoạt động của khách hàng sẽ giúp ích cho kiểm
tốn viên rất nhiều khi sử dụng các thủ tục phân tích. Chẳng hạn như: đặc điểm kinh
doanh (liên tục hay theo thời vụ), điều kiện cạnh tranh, các thay đổi trong công nghệ
sản xuất kinh doanh. Kiểm tốn viên cần có sự hiểu biết về khách hàng và lĩnh vực
hoạt động có ảnh hưởng đến khả năng đánh giá và phân tích các chỉ tiêu trong q
trình kiểm tốn, đặc biệt là tính tốn các khoản dự phịng giảm giá hàng tồn kho.
Kiểm tốn viên cần nắm được tỉ lệ lãi bình quân của ngành, những khó khăn và
thuận lợi.
2.3.1.2Tìm hiểu và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho
Việc tìm hiểu và đánh giá về hệ thống kiểm sốt nội bộ của khách hàng giúp
cho kiểm toán viên lập kế hoạch tổng thể và chương trình kiểm tốn thích hợp, có
hiệu quả để nhằm giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất có thể được.
2.3.1.2.1 Tìm hiểu về hệ thống kiểm sốt nội bộ
Tầm quan trọng của việc tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ được nêu rõ
trong đoạn 2 của VSA 400 ” Kiểm toán viên phải có hiểu biết đầy đủ về hệ thống kế
tốn và hệ thống kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm tốn tổng thể và chương
trình kiểm tốn thích hợp, có hiệu quả…”
SVTH : Nguyễn Thị Duyên
19
Kiểm toán hàng tồn kho
GVHD:ThS Dương Minh Châu
Để hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho, kiểm tốn
viên sẽ tìm hiểu:
Xem xét và đánh giá những nhân tố có tầm quan trọng đặc biệt đối với
hàng tồn kho như năng lực của nhân viên, tổ chức kế toán kho, kế toán mua hàng,
quản lý thành phẩm...
Tìm hiểu quy trình luân chuyển chứng từ kể từ giai đoạn mua vào, kết
chuyển cho đến khi tiêu thụ sản phẩm và sự xét duyệt trên các chứng từ.
Kiểm toán viên phải xem xét sự phân chia trách nhiệm giữa các bộ
phận kho, mua hàng, sản xuất, bán hàng để xem đơn vị có áp dụng ngun tắc bất
kiêm nhiệm hay khơng?
Tìm hiểu sơ đồ hoạch toán, loại tài khoản sử dụng và các loại sổ sách
xem nó có đảm bảo cung cấp thơng tin tài chính đáng tin cậy cho cơng tác quản lý
hay khơng và khi cần thiết có thể truy cập lại chứng từ để kiểm tra hay không?
Xem xét các chính sách mua hàng có chặt chẽ, có do người có thẩm
quyền phê duyệt cụ thể khơng?
Xem xét hệ thống sổ chi tiết liệu nó có đảm bảo cung cấp số liệu chi
tiết cho công việc quản lý, điều hành cụ thể hay chưa?
* Có ba phương pháp tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ của
khách hàng:
a/ Bảng tường thuật về hệ thống kiểm soát nội bộ:
Bảng tường thuật diễn đạt lại từng bước q trình kiểm sốt của doanh
nghiệp, cung cấp thêm về cơ cấu kiểm soát giúp kiểm toán viên hiểu biết đầy đủ hơn
về hệ thống kiểm soát nội bộ. Bảng tường thuật phải ngắn gọn nhưng phải cung cấp
đầy đủ các yếu tố:
+ Nguồn của các loại chứng từ sổ sách trong hệ thống hàng tồn kho
như: hợp đồng, các đơn đặt hàng các hoá đơn bán hàng, các phiếu nhập xuất vật tư,
sản phẩm hàng hoá phát sinh như thế nào. Quy trình chuyễn giao chứng từ, sổ sách
trong hệ thống.
+ Cách tính giá xuất kho vật tư, thành phẩm, hàng hoá như thế nào?
Phương pháp đánh giá hàng tồn kho cuối kỳ; sản phẩm dở dang; cách trích lập và
hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho?
+ Cách phân công phân nhiệm giữa các bộ phận mua hàng, bộ phận
nhận hàng, ghi sổ kế toán, bảo quản,… trong hệ thống; sự kiểm tra độc lập, phê
chuẩn trong nội bộ đơn vị.
b/ Bảng câu hỏi:
SVTH : Nguyễn Thị Duyên
20