Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.7 KB, 52 trang )

Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
LỜI MỞ ĐẦU
Chương trình đào tạo "Tin học văn phòng chuyên nghiệp" được Công ty
VDC xây dựng và phát triển theo các chuẩn quốc tế về ứng dụng công nghệ thông
tin (CNTT) cho các đối tượng người dùng (end user). Chương trình cung cấp kiến
thức về các khái niệm của CNTT, các kỹ năng sử dụng máy tính cá nhân và các
phần mềm ứng dụng chung ở mức từ cơ bản đến nâng cao. Tài liệu học tập và giáo
trình bằng tiếng Việt, luôn được cập nhật các công nghệ mới nhất, được cung cấp
miễn phí cho học viên khi đăng ký học trên lớp hoặc đăng ký thi học phần.
Chương trình "Tin học văn phòng chuyên nghiệp" gồm 7 học phần, mỗi
học phần cung cấp cho học viên một nội dung kiến thức cụ thể, độc lập. Hệ thống
thi sát hạch hoàn toàn độc lập với quá trình học trên lớp. Khi đăng ký thi sát hạch,
học viên được phát miễn phí tài liệu học tập, học viên có thể tự học và tham dự kỳ
thi sát hạch mà không cần phải đến lớp học. Học viên phải thực hiện một bài thi
thực hành trên máy tính trong vòng 120 phút và một bài thi lý thuyết trực tuyến trên
mạng trong 60 phút. Điểm đạt yêu cầu là 70/100 điểm cho bài thi thực hành và
60/100 điểm cho bài thi lý thuyết. Các học phần này gồm:
1- Các khái niệm cơ bản về CNTT
2- Sử dụng hệ điều hành và quản lý máy tính
3- Soạn thảo văn bản (Ms Word)
4-Bảng tính điện tử (Ms Excel)
5- Kỹ năng trình diễn (Ms PowerPoint)
6- Cơ sở dữ liệu (Ms Access)
7- Ứng dụng của mạng LAN và mạng Internet trong công việc.
Chương trình “Tin học văn phòng chuyên nghiệp” đầu tiên được khai
giảng vào ngày 15/8/2005, có các lớp học sáng, chiều và tối, tuần học 3 buổi. Các
học viên sẽ được tư vấn đầy đủ về nội dung học, thời gian học, hình thức thi…. Mọi
chi tiết xin liên hệ:
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Toà nhà Fafilm, Tầng 4, số 19 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Tel: (04) 5 680 373 Fax: (04) 5 680 374 Email:


Http://www.itc.vdc.com.vn
3
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
MỤC LỤC 4
Chương 1 7
MỞ ĐẦU 7
1.1. Các nh ngh a c b n đị ĩ ơ ả 7
1.2. Bi u di n v x lý thông tin trong máy tínhể ễ à ử 8
1.2.1. Khái ni m d li u v thông tin ệ ữ ệ à 8
1.2.2. Các n v l u tr thông tinđơ ị ư ữ 8
1.3. L m quen v i máy tínhà ớ 8
1.3.1. Các lo i máy tính th ng g pạ ườ ặ 9
1.3.2. Các th nh ph n c b n c a máy tính cá nhânà ầ ơ ả ủ 10
Hình 1.1 ch ra các th nh ph n c b n c a máy tính cá nhân.ỉ à ầ ơ ả ủ 11
1.3.3. Nguyên t c ho t ng c a máy tínhắ ạ độ ủ 12
Chương 2 13
CẤU TRÚC PHẦN CỨNG MÁY TÍNH 13
2.1. C u trúc c b n c a máy tínhấ ơ ả ủ 13
2.2. Kh i x lý trung tâm (CPU - Celtral Processing Unit)ố ử 14
2.3. B nh trongộ ớ 16
2.4. B nh ngo iộ ớ à 18
2.5. Các thi t b v o – ra (Input – Output devices)ế ị à 19
2.5.1. B n phím (Keyboard)à 20
2.5.2. Con chu t (Mouse)ộ 23
2.5.3. M n hình (Monitor)à 24
Chương 3 26
CẤU TRÚC PHẦN MỀM TRONG MÁY TÍNH 26
3.1. Khái ni m ch ng trìnhệ ươ 26

3.2. C u trúc phân c p c a ph n m mấ ấ ủ ầ ề 27
3.2.1. H th ng v o ra c s (BIOS)ệ ố à ơ ở 27
a. Khái ni m ệ 27
b. Ho t ng : ạ độ 28
3.2.2. Trình i u khi n thi t bđ ề ể ế ị 29
3.2.3. H i u h nhệ đ ề à 29
a.Ch c n ng chính c a h i u h nhứ ă ủ ệ đ ề à 29
4
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
b. M t s h i u h nh thông d ngộ ố ệ đ ề à ụ 29
3.2.3. Ph n m m ng d ngầ ề ứ ụ 33
a. Ph n m m n ng su tầ ề ă ấ 33
b. Ph n m m kinh doanhầ ề 34
c. Ph n m m gi i tríầ ề ả 34
d. Ph n m m giáo d c v tham kh oầ ề ụ à ả 34
Chương 4 35
CƠ BẢN VỀ MẠNG MÁY TÍNH 35
4.1. nh ngh a m ng máy tính v l i ích c a vi c k t n i m ngĐị ĩ ạ à ợ ủ ệ ế ố ạ 35
4.1.2. nh ngh a m ng máy tínhĐị ĩ ạ 35
Hình 4.1 35
4.1.2. L i ích c a m ng máy tínhợ ủ ạ 35
4.2. c tr ng k thu t c a m ng máy tínhĐặ ư ỹ ậ ủ ạ 36
4.2.1. ng truy nĐườ ề 36
4.2.2. K thu t chuy n m chỹ ậ ể ạ 36
4.2.3. Ki n trúc m ngế ạ 37
4.2.4. H i u h nh m ngệ đ ề à ạ 37
4.3. Phân lo i m ng máy tínhạ ạ 38
4.3.1. Phân lo i m ng theo kho ng cách a lý ạ ạ ả đị 38
4.3.2. Phân lo i theo k thu t chuy n m chạ ỹ ậ ể ạ 38
4.3.3. Phân lo i theo ki n trúc m ng s d ngạ ế ạ ử ụ 39

4.3.4. Phân lo i theo h i u h nh m ngạ ệ đ ề à ạ 39
4.4. Các m ng máy tính thông d ng nh tạ ụ ấ 39
4.4.1. M ng c c b (LAN - Local Area Network) ạ ụ ộ 39
4.4.2. M ng ô th (MAN - Metropolitan Area Network)ạ đ ị 40
4.4.3 .M ng di n r ng ( WAN - Wide Area Network )ạ ệ ộ 40
4.4.4. Liên m ng INTERNETạ 40
4.4.5. M ng INTRANET ạ 40
Chương 5 41
ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI 41
5.1. ng d ng công ngh thông tin trong th ng m i (e-commerce)Ứ ụ ệ ươ ạ 41
5.2. ng d ng công ngh thông tin trong qu n lý nh n c (e-government)Ứ ụ ệ ả à ướ 43
5.3. ng d ng công ngh thông tin trong giáo d c (e-learning)Ứ ụ ệ ụ 45
Chương 6 48
AN TOÀN VÀ BẢO MẬT 48
6.1. Các nguyên t c b o m an to n, s c kh e i v i ng i dùng máy tínhắ ả đả à ứ ỏ đố ớ ườ 48
6.2. Các v n v an to n v b o m t thông tinấ đề ề à à ả ậ 49
a. B o m t thông tin ả ậ 49
5
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
b. Virút máy tính 49
c. Bi n pháp phòng ch ngệ ố 50
6.3. Các v n v b n quy n i v i ng i s d ngấ đề ề ả ề đố ớ ườ ử ụ 50
6
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Các định nghĩa cơ bản
Bước đầu làm quen với lĩnh vực công nghệ thông tin, bạn phải phân biệt được các
định nghĩa, thuật ngữ và các khái niệm sử dụng trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

Vậy công nghệ thông tin là gì?
Công nghệ thông tin là một thuật ngữ để chỉ tất cả các công nghệ được sử dụng
để tạo, lưu trữ, trao đổi, xử lý và sử dụng thông tin dưới nhiều hình thức khác nhau
như: dữ liệu văn bản, dữ liệu âm thanh, hình ảnh, ảnh động, trình diễn đa phương
tiện,
Còn khái niệm tin học?
Tin học là ngành khoa học công nghệ nghiên cứu các phương pháp, các quá
trình xử lý thông tin một cách tự động dựa trên các phương tiện kỹ thuật mà chủ
yếu là máy tính điện tử.
Và gần với người sử dụng nhất chính là máy tính điện tử?
Bởi máy tính là công cụ dùng để thực hiện các công việc trên. Hệ thống máy
tính bao gồm hai thành phần cơ bản: phần cứng và phần mềm.
- Phần cứng: Gồm những đối tượng vật lý hữu hình như chuột, bàn phím, màn
hình, máy in,… Phần cứng thực hiện các chức năng xử lý thông tin cơ bản ở mức
thấp nhất, tức là các tín hiệu nhị phân {0, 1}.
- Phần mềm: là các chương trình (Program) điều khiển các hoạt động phần
cứng của máy vi tính và chỉ đạo việc xử lý dữ liệu. Phần mềm của máy tính được
chia làm hai loại: Phần mềm hệ thống (System Software) và phần mềm ứng dụng
(Application Software). Phần mềm hệ thống khi được đưa vào bộ nhớ chính, nó chỉ
đạo máy tính thực hiện các công việc. Phần mềm ứng dụng là các chương trình
được thiết kế để giải quyết một bài toán hay một vấn đề cụ thể để đáp ứng nhu cầu
riêng trong một số lĩnh vực.
7
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
1.2. Biểu diễn và xử lý thông tin trong máy tính
1.2.1. Khái niệm dữ liệu và thông tin
Mọi quá trình xử lý thông tin bằng máy tính thực hiện theo chu trình sau:

Theo chu trình trên ta thấy:
Dữ liệu vào (Data) là các số liệu hoặc tài liệu cho trước chưa được xử lý.

Thông tin ra (Information) là dữ liệu đã được xử lý thành dạng dễ dùng, tiện
dụng, có nghĩa và có giá trị đối với đối tượng nhận thông tin. Thông tin của quá
trình xử lý này có thể trở thành dữ liệu của quá trình xử lý khác.
Các thông tin xử lý trên máy tính đều được mã hóa ở dạng số nhị phân, với hai
ký hiệu 0 và 1. Mỗi vị trí lưu trữ một số nhị phân được tính là 1 bit (Binary Digit).
Đây là đơn vị đo thông tin nhỏ nhất.
1.2.2. Các đơn vị lưu trữ thông tin
Đơn vị cơ sở : bit (0 hoặc 1)
Đơn vị cơ bản : byte 1 Byte = 8 bit
Kilobyte 1 KB = 2
10
= 1024 Byte
Megabyte 1 MB = 1024 KB = 1048576 Byte
Gigabyte 1 GB = 1024 MB = 1073741824 Byte
Terabyte 1 TB = 1024 GB = 1099511627776 Byte
1.3. Làm quen với máy tính
Máy tính điện tử là một thiết bị điện tử có khả năng nhận và xử lý dữ liệu thành
thông tin có ích cho người dùng.
8
Dữ liệu vào
Dữ liệu vào
Máy tính
xử lý
Máy tính
xử lý
Thông tin ra
Thông tin ra
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
1.3.1. Các loại máy tính thường gặp
Máy tính có thể được phân thành rất nhiều loại tùy thuộc vào cách phân loại

theo dung lượng, tốc độ hay mục đích sử dụng.
• Máy tính lớn (Mainframes)
Là hệ thống máy tính cỡ lớn được dùng cho những ứng dụng quy mô lớn về
thương mại, khoa học và quân sự trong đó cần xử lý những khối lượng dữ liệu
khổng lồ với các quy trình xử lý phức tạp. Máy tính loại này cỡ lớn nhất có thể quản
lý hàng ngàn thiết bị đầu cuối và sử dụng nhiều gigabyte bộ nhớ thứ cấp. Ví dụ về
loại máy này là IBM Enterprise System 9000. Giá trung bình của một loại máy này
khoảng 20 triệu đô la Mỹ.
• Máy tính nhỏ (Minicomputer)
Là hệ thống máy tính cỡ nhỏ với sự lưu trữ và xử lý dữ liệu thường được dùng
trong các trường đại học, nhà máy hay các phòng thí nghiệm. Giá trung bình vào
khoảng 350 nghìn đô la Mỹ. Đại diện máy này là DEC VAX 7000 Model 600.
• Máy tính cá nhân (Microcomputer hay persional computer)
Máy tính cá nhân hay còn gọi là máy vi tính, chúng được sử dụng rộng rãi
trong công việc hàng ngày của mỗi cá nhân trong gia đình và doanh nghiệp nhỏ.
Phần sau sẽ nói chi tiết về các thành phần của máy tính cá nhân.
• Máy tính xách tay
Một loại máy tính có trọng lượng nhẹ và kích thước nhỏ đến mức có thể đặt
trên lòng khi làm việc. Nó có cấu tạo gọn nhẹ, bao gồm có một màn hình phẳng xây
dựng trên một nắp có bản lề và có thể chạy bằng pin nên rất tiện cho những cá nhân
làm việc thường xuyên phải đi công tác sẽ dễ dàng mang chúng đi theo, phục vụ
cho công việc như một PC.
• Máy trợ giúp kỹ thuật số cá nhân (PDA – Persional Digital Assistants)
Một loại máy tính cầm tay nhỏ có tính năng nhập, lưu trữ, xử lý đơn giản và
truy xuất thông tin bằng một cây bút đặc biệt như lịch hẹn, sổ ghi địa chỉ, sổ ghi
những điều cần nhớ.
Dưới đây là bảng so sánh các loại máy tính khác nhau
9
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
Loại máy Dung lượng Tốc độ Giá thành Đối tượng sử

dụng
Máy tính lớn
(Mainframe)
Khả năng kết
nối rất lớn đến
nhiều PC đối
với một mạng
Nhanh hơn so
với PC trong
việc xử lý khối
lượng dữ liệu
lớn
Rất đắt - có thể
cung cấp cho
các công ty lớn
Các công ty lớn
ví dụ: các ngân
hàng,
Máy tính cá
nhân ( PC)
Dung lượng ổ
đĩa lớn (40 GB)
cũng như bộ
nhớ làm viêc
(RAM - 256
MB)
Nhanh - đơn vị
là GHz (2 GHz)
Thẻ hàng ngày
có giá rẻ

khoảng độ
1.200 USD
Gia đình, sử
dụng cho văn
phòng lớn và
nhỏ
Máy tính
mạng
(Networked
PC)
Dung lượng ổ
đĩa lớn (40 GB)
cũng như bộ
nhớ làm viêc
(RAM - 256
MB)
Nhanh - đơn vị
là GHz (2 GHz)
Yêu cầu một
thẻ mạng để kết
nối PC đến
mạng
Sử dụng cho
văn phòng nhỏ
như gia đình
Máy tính xách
tay ( Laptop)
Dung lượng ổ
đĩa lớn (30 GB)
cũng như bộ

nhớ làm viêc
(RAM - 128
MB). Dung
lượng ít hơn so
với máy tính có
giá tương
đương
Nhanh - đơn vị
là GHz (ít hơn
so với máy tính
có giá tương
đương)
Đắt hơn không
đáng kể so với
PC khoảng độ
1.500 USD
Các nhà doanh
nghiệp, người
hay di chuyển.
Máy trợ lý cá
nhân dùng kỹ
thuật số
(PDA)
Dung lượng
nhỏ (16 - 64
MB)
Chậm hơn
nhiều so với PC
(lớn nhất là 400
MHz)

Khoảng
500 USD
Các nhà doanh
nghiệp
1.3.2. Các thành phần cơ bản của máy tính cá nhân
10
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
Hình 1.1 chỉ ra các thành phần cơ bản của máy tính cá nhân.
Hình 1.1
• Cây CPU (cây hệ thống): chứa các bảng mạch chính và các linh kiện điện tử
như ROM, RAM, IC, card mạng, card màn hình, bộ nguồn, cáp tín hiệu,…
thực hiện chức năng xử lý, lưu trữ và quản lý cho mọi hoạt động của máy tính.
• Ổ CD-ROM: bộ nhớ ngoài, dùng để đọc đĩa CD-ROM, được gắn trên cây
CPU.
• Ổ mềm (Floppy): bộ nhớ ngoài, dùng để đọc và ghi lên đĩa mềm, được gắn
trên cây CPU.
• Màn hình: Thiết bị ngoại vi dùng để hiển thị thông tin.
• Bàn phím: Thiết bị ngoại vi dùng để nhập thông tin
• Chuột máy tính: Thiết bị ngoại vi dùng để thực hiện các thao tác nhanh trên
máy tính như đóng, mở,
• Hệ điều hành: Phần mềm hệ thống được cài đặt trong máy tính
11
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
1.3.3. Nguyên tắc hoạt động của máy tính
Nguyên tắc hoạt động của máy tính được thể hiện như hình 1.2
Hình 1.2
Khi bật nguồn máy tính, toàn bộ các khối trên sẽ được cấp điện. Khối CPU sẽ
đọc chương trình Boot được lưu trữ trong ROM để khởi động hệ điều hành máy
tính. Tiếp đó, các phần mềm ứng dụng cũng được đọc trong RAM để khởi động các
chương trình ứng dụng chạy cùng hệ điều hành. Đồng thời các thành phần trong

khối giao diện và bộ nhớ ngoài cũng được kết nối và điều khiển bởi khối CPU. Các
thông tin tạo ra trong quá trình sử dụng máy tính sẽ được lưu vào RAM. Việc trao
đổi thông tin là các tín hiệu điện giữa các khối được thực hiện trên hệ thống mạng
lưới BUS.
12
CPU
Bộ nhớ trong
Bộ nhớ ngoài
Giao diện
RAM
EPROM
FLASH
ROM
NIC
Màn hình
Bàn phím
Chuột
Thiết bị
khác
Floppy
USB
CD-ROM
Hard Disk
Khác
BUS
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
Chương 2
CẤU TRÚC PHẦN CỨNG MÁY TÍNH
Phần này trình bày các bộ phận của một hệ thống máy tính và các khái niệm cơ
bản, đặc biệt là một hệ thống máy tính cá nhân (PC) - hệ máy tính hiện nay được sử

dụng rộng rãi.
2.1. Cấu trúc cơ bản của máy tính
Nói chung tất cả các hệ thống máy tính (từ máy vi tính tới máy tính siêu lớn)
đều có sơ đồ khối cơ bản bao gồm:
• Khối xử lý trung tâm: CPU
• Bộ nhớ trong: RAM, ROM
• Bộ nhớ ngoài: đĩa mềm, đĩa cứng, thiết bị lưu trữ,
• Các thiết bị vào: bàn phím, chuột, máy quét,
• Các thiết bị ra: màn hình, máy in, máy vẽ,
Hình 2.1
13
Khối xử lý trung tâm
CPU
Khối điều
khiển
Khối tính
toán
Các thanh ghi
Bộ nhớ ngoài
(Đĩa cứng, đĩa mềm, USB,…)
Các thiết bị
Ra
Các thiết bị
Vào
Bộ nhớ trong
ROM + RAM
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
2.2. Khối xử lý trung tâm (CPU - Celtral Processing Unit)
Có thể nói CPU là bộ chỉ huy của máy tính. Nó có nhiệm vụ thực hiện các phép
tính số học và logic, đồng thời điều khiển các quá trình thực hiện các lệnh. CPU có

ba bộ phận chính: khối tính toán số học và logic, khối điều khiển và một số thanh
ghi.
Hình 2.2
- Khối tính toán số học và logic (ALU: Arithmetic – Logic Unit)
ALU thực hiện hầu hết các thao tác, các phép tính quan trọng của hệ thống, đó
là:
• Các phép tính số học (cộng, trừ, nhân, chia, )
• Các phép tính logic (AND, OR, NOT, XOR)
• Các phép tính quan hệ (so sánh lớn hơn (>), nhỏ hơn (<), bằng nhau (=), )
- Khối điều khiển (CU: Control Unit)
Khối điều khiển quyết định dãy thao tác cần phải làm đối với hệ thống bằng
cách tạo ra các tín hiệu điều khiển mọi công việc.
- Thanh ghi (register)
Ngoài hai bộ phận nói trên ra, bên trong CPU còn có một số thanh ghi (register)
làm nhiệm vụ bộ nhớ trung gian. Số thanh ghi này không có nhiều, khoảng chục cái.
Song nó được gắn chặt vào CPU bằng mạch điện tử với những chức năng cụ thể,
chuyên dụng nên tốc độ trao đổi thông tin là cực kỳ lớn và các câu lệnh làm việc với
thanh ghi được viết ra cũng cực kỳ đơn giản.
14
Khối xử lý
trung tâm
(CPU)
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
- Đồng hồ
CPU còn được gắn với một bộ dao động thạch anh thường được gọi là bộ đồng
hồ hay bộ tạo xung nhịp. CPU điều khiển toàn bộ công việc theo một nhịp chuẩn
của xung đồng hồ. Tần số đồng hồ càng lớn, máy chạy càng nhanh. Tốc độ của
CPU được đo lường bằng MHz (Megahertz) hoặc GHz (Gigahertz) trong các loại
mới hiện nay. Một MHz bằng một triệu xung nhịp/giây; một GHz bằng một tỷ xung
nhịp/giây. Bộ vi xử lý có xung nhịp càng lớn thì tốc độ càng cao.

- Bộ nhớ đệm (Cache)
Bộ nhớ đệm là bộ nhớ giúp CPU truy xuất dữ liệu nhanh hơn khi truy xuất trực
tiếp từ bộ nhớ trong. Bộ nhớ đệm có thể có bộ nhớ đệm mức 1 (Level 1) (Tích hợp
sẵn trên CPU), mức 2 (Level 2), mức 3 (Level 3). Đối với các CPU hiện nay của các
hãng nổi tiếng như Intel hay AMD bộ nhớ đệm mức 2 cũng đã được tích hợp sẵn
trong CPU. Bộ nhớ đệm có dung lượng càng lớn sẽ giúp CPU xử lý các tác vụ càng
nhanh.
- BUS
Toàn bộ mạch điều khiển bên trong được liên kết với nhau nhờ một mạng lưới
gọi là Bus, nó làm nhiệm vụ của kênh liên lạc. Đơn thuần đây là một đường dùng
chung nằm trên bản mạch chính làm nhiệm vụ truyền các tín hiệu thông tin dưới
dạng các tín hiệu điện giữa bộ vi xử lý, bộ nhớ và các thiết bị ngoại vi. Bus bao gồm
các loại Bus địa chỉ, Bus dữ liệu và Bus điều khiển.
Bảng dưới đây mô tả một số loại CPU hiện đang phổ biến trên thị trường
15
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
2.3. Bộ nhớ trong
Bộ nhớ trong hay bộ nhớ trung tâm (main memory): là loại bộ nhớ chứa
chương trình và số liệu, nó gắn liền với CPU để CPU có thể làm việc được ngay.
Đặc điểm của bộ nhớ trong là:
- Tốc độ trao đổi thông tin với CPU là rất lớn;
- Dung lượng bộ nhớ không lớn bằng bộ nhớ ngoài.
Bộ nhớ trong hiện nay thường được xây dựng với hai loại vi mạch nhớ cơ bản
như sau:
- Bộ nhớ truy nhập ngẫu nhiên RAM (Random Access Memory) như hình 2.3.
16
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
Hình 2.3
RAM là bộ nhớ trong để xử lý thông tin. Bất cứ khi nào bạn làm việc với một
tệp (file) trên máy tính có nghĩa là bạn đang sử dụng RAM. Và dữ liệu trên tệp đó

tạp thời được lưu giữ trên RAM. Tuy nhiên, khi mất điện hoặc tắt máy thì thông tin
trong bộ nhớ RAM cũng sẽ bị mất.
- Bộ nhớ chỉ đọc ROM (Read - Only Memory)
Hình 2.4
ROM là bộ nhớ mà ta chỉ có thể đọc thông tin ra mà tự bản thân ta không thể
ghi lên nó. Thông tin tồn tại trên bộ nhớ ROM là thường xuyên, ngay cả khi mất
điện hoặc tắt máy. Còn việc ghi thông tin vào bộ nhớ ROM là công việc của các
chuyên gia kỹ thuật, của nhà sản xuất. Bản thân máy tính không thể thay đổi nội
dung của bộ nhớ ROM.
Bộ nhớ ROM thường được dùng để chứa dữ liệu và chương trình cố định, điều
khiển máy tính khi mới bật điện. Bạn cũng nên biết đến cái tên ROM BIOS, đó là
bộ nhớ ROM chứa chương trình vào/ra cơ sở (Basic Input/Output System). Nhờ có
nó, khi bật máy lên, máy đã biết làm các thao tác cơ bản để vào/ra dữ liệu.
Dưới đây là bảng phân biệt giữa ROM và RAM
17
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
RAM ROM
Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên Bộ nhớ chỉ đọc
Bộ nhớ chính Bộ nhớ ở mức thấp
Cần thiết trong quá trình xử lý và trao
đổi thông tin
Cần thiết trong quá trình khởi động hệ
thống
Nếu không lưu thì dữ liệu sẽ bị xoá khi
mất nguồn
Dữ liệu luôn cố định và không bị xoá nếu
mất nguồn
Được người tiêu dùng quan tâm khi
mua máy tính
Người tiêu dùng ít khi chú ý khi mua máy

tính
Có thể đọc và ghi Chỉ có thể đọc, không ghi
2.4. Bộ nhớ ngoài
Bộ nhớ ngoài hay còn gọi là bộ nhớ phụ (Auxiliary storage): là các thiết bị lưu
trữ thông tin với khối lượng lớn, nên còn được gọi là “bộ nhớ lưu trữ dung lượng
lớn” (Mass stoge). Máy tính cần dùng dữ liệu thông tin nào (dữ liệu và chương
trình) thì dữ liệu ấy được nạp vào bộ nhớ trong (bộ nhớ kiểu RAM) của máy tính
(để làm việc cho nhanh hơn).

Hình 2.5
Bộ nhớ ngoài điển hình nhất là:
- Đĩa mềm
- Thiết bị lưu trữ USB
- Đĩa cứng
- Đĩa CD-ROM.
18
Ổ mềm Ổ Cứng Ổ CD-ROM Ổ USB
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
Đĩa mềm, thiết bị lưu trữ USB và đĩa cứng là các loại thiết bị lưu trữ phổ biến
nhất hiện nay. Thông tin được ghi trên các thiết bị này có thể ghi và đọc được
thường xuyên, mặt khác thông tin không bị mất đi khi mất điện hoặc tắt máy.
Đặc điểm của bộ nhớ ngoài:
- Dung lượng bộ nhớ ngoài có thể rất lớn hơn so với bộ nhớ trong
- Tốc độ truy xuất của bộ nhớ ngoài không nhanh bằng RAM, ROM.
2.5. Các thiết bị vào – ra (Input – Output devices)
Các thiết bị vào – ra có thể coi là các bộ phận để trao đổi thông tin giữa người
và máy, máy với máy. Một mạng máy tính có thể đồng thời có nhiều thiết bị vào
cũng như có nhiều thiết bị ra. Giống như con người, bộ não xử lý các tín hiệu được
đưa đến từ “nhiều thiết bị vào” là mắt, tai, mũi, lưỡi. Bộ não cũng điều khiển nhiều
thiết bị ra : mồm (nói), tay (viết, ném…), chân (đá, đi…).

Thiết bị vào
Được dùng để cung cấp dữ liệu cho bộ vi xử lí của máy tính. Trước đây các
thiết bị vào thường là máy đọc băng hoặc bìa đục lỗ, hiện nay thông dụng là:
- Bàn phím (Keybourd)
- Con chuột (Mouse)
- Máy quét ảnh (Scanner)
Thiết bị ra
Là phần đưa ra kết quả tính toán, đưa ra các thông tin cho con người biết.
Thông dụng nhất là:
- Màn hình (Monitor)
- Máy in (Printer)
- Máy vẽ (Plotter)…
Cổng vào/ra
Bên cạnh thiết bị vào/ra, máy tính còn nối với nhiều thiết bị khác được gọi
chung là thiết bị ngoại vi. Các thiết bị ngoại vi được nối với máy tính thông qua các
vi mạch vào ra. Mỗi vi mạch này chứa vài thanh ghi gọi là các Cổng Vào/Ra (I/P
19
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
Port). Một số được dùng cho dữ liệu trong khi số khác được dùng cho các lệnh điều
khiển. Giống như các ô nhớ, các cổng Vào/Ra cũng có các địa chỉ và được nối với
hệ thống BUS. Tuy nhiên các địa chỉ này chỉ được xem như địa chỉ Vào/Ra và chỉ
có thể được sử dụng trong các lệnh Vào/Ra. Điều này cho phép CPU phân biệt cổng
Vào/Ra với ô nhớ.
Các cổng Vào/Ra thực hiện chức năng là trung gian để trao đổi giữa CPU và
thiết bị ngoại vi. Dữ liệu được nạp vào từ một thiết bị ngoại vi sẽ được gửi vào một
cổng, tại đó chúng có thể được đọc bởi CPU. Khi xuất, CPU viết dữ liệu ra cổng vi
mạch vào/ra sau đó sẽ chuyển dữ liệu đến thiết bị ngoại vi.
Các cổng nối tiếp và song song

Hình 2.6

Dữ liệu truyền giữa một cổng và một thiết bị ngoại vi có thể là từng bit một
(nối tiếp) hay 8 hoặc 16 bit một lúc (song song). Một cổng song song yêu cầu nhiều
dây nối hơn trong khi cổng nối tiếp thì lại chậm hơn. Các thiết bị chậm như bàn
phím thường nối với cổng nối tiếp, ngược lại các thiết bị nhanh như ổ đĩa thường
nối với cổng song song. Tuy nhiên có vài thiết bị chẳng hạn như máy in thì có thể
nối với cả cổng nối tiếp và cổng song song.
2.5.1. Bàn phím (Keyboard)
Bàn phím là thiết bị giao lưu chính giữa người và máy tính. Bàn phím loại 101
phím có dạng như hình 2.7:
20
Cổng nối tiếp Cổng song song
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
Hình 2.7
Nó được chia thành ba nhóm chính: Các phím chức năng, bàn phím máy chữ và
các phím đệm số.
Dưới đây là chức năng của các phím trên bàn phím:
- Nhóm các phím chữ - số để nhập chữ cái và chữ số cũng như các ký hiệu
khác như dấu chấm câu và ! @ # $ % ^ & * ( ) _ + với tên như sau:
@ Dấu a tròn # Dấu rào $ Dấu đô la
‘ Dấu nháy đơn “ Dấu nháy kép _ Dấu nối
| Dấu sổ thẳng / Dấu sổ phải | Dấu sổ trái
- Phím Space là thanh dài nhất trên bàn phím, dùng để tạo kí tự rỗng, tạo
khoảng trống (mã số 32 trong bảng ASCII).
21
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
- Phím Enter là phím nhấn báo rằng bạn đã chọn lựa lệnh gõ trên màn hình
hoặc xuống dòng mới trong các chương trình soạn thảo văn bản.
- Phím ESC là một phím tạo ra mã 27 trong bảng ASCII, có tên là mã Escape,
nghĩa là thoát ra. Đây là phím mã đặc biệt nên đứng riêng một mình, sẽ được dùng
khi có chỉ định rõ.

- Các phím điều khiển gồm Shift, Alt, Ctrl. Các phím này không có tác dụng
khi chỉ ấn một mình chúng. Các phím này có tác dụng khi ấn nó đồng thời với các
phím khác.
+ Phím Shift được ấn đồng thời với phím chữ cái sẽ cho ta chữ cái hoa.
+ Phím Alt (Alternate) và Ctrl (Control) tương tự như phím Shift thường dùng
phối hợp với các phím khác có tính năng tùy thuộc vào phần mềm sử dụng.
- Phím Caps Lock dùng để gõ chữ hoa thường xuyên: khi này đèn chỉ thị
Caps Lock sẽ sáng và bạn không cần ấn phím Shift cho từng chữ cái hoa một.
- Phím bên tay phải của bàn phím là các phím vùng số - điều khiển con trỏ
(Number key pad) (Hình 2.8)
Hình 2.8
Cụm các phím bên phải này có chức năng như là các phím số 0, 1, 2,…9. Ta
dùng thuật ngữ các phím vùng số để phân biệt với các phím hàng số là một hàng
phím số ở phía trên bàn phím.
- Phím Num Lock: Nếu đèn Num Lock sáng thì các phím vùng số được dùng
để nhập các con số rất tiện. Nếu ấn Num Lock mà đèn Num Lock lại tối thì các
phím này dùng để dịch chuyển con trỏ là chính.
22
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
Với bàn phím 101 phím, còn có thêm các phím dịch chuyển con trỏ màn hình
khác. Khi đèn Num Lock sáng, người ta không dùng các phím số + dịch chuyển con
trỏ nói ở trên nữa mà chuyển sang dùng các phím chuyên dùng để dịch chuyển con
trỏ màn hình (xem bên trái hình 2.8).
- Bốn phím có hình mũi tên →, ←, ↓, ↑ là các phím dịch chuyển con trỏ màn
hình lên, xuống, sang trái, sang phải tương ứng.
- Phím Home: đưa con trỏ màn hình về vị trí đầu dòng cho dù trước đấy con
trỏ màn hình đang nằm ở đâu.
- Phím End: đưa con trỏ màn hình về cuối dòng.
- Phím PgUp (Page Up), PgDn (Page Down): dịch chuyển con trỏ lên, xuống
không phải theo từng dòng mà theo từng trang màn hình (khoảng độ 15 dòng một

lần).
- Là phím xóa kí tự trên màn hình tại chỗ con trỏ.
- Là phím xóa trái, còn gọi là phím Back Space. Khi ấn phím
này thì kí tự đang nằm ở bên trái con trỏ màn hình bị
xóa.
- Là phím nhảy cách, mỗi lần ấn phím này, con trỏ màn hình nhẩy đi
không phải là 1 mà tới 8 khoảng (con số này có thể khác đi, tùy
thuộc phần mềm).
Một số tổ hợp phím đặc biệt thường dùng:
Ctrl_Alt_Del (ấn đồng thời 3 phím): khởi động lại máy.
Ctrl_Break: chấm dứt thực hiện chương trình đang chạy.
Ctrl_S hoặc Pause: dừng tạm thời quá trình hiện ra trên màn hình. Hãy ấn một
phím bất kỳ để tiếp tục.
Shift_PrintScreen: in nội dung hiện ra trên màn hình sang máy in (In màn
hình).
2.5.2. Con chuột (Mouse)
23
DEL
Tab
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
Hình 2.9
Con chuột là một thiết bị vào rất phổ biến hiện nay, đặc biệt khi dùng các phần
mềm của Windows.
Con chuột có thể có hai phím bấm hay ba phím bấm song phím quan trọng nhất
vẫn là phím bên trái, nơi đặt ngòn tay trỏ vào.
Khi bạn di chuyển con chuột trên mặt bàn tay hay trên ‘sân chuột’ thì trên màn
hình con trỏ chuột sẽ di chuyển theo và có thể hình dáng con trỏ chuột cũng thay
đổi tùy thuộc vị trí.
Kích chuột (click): đó là động tác ấn phím trái của chuột xuống, song lại thả
nhanh ra ngay. Kích chuột thường dùng để chọn một cái gì đó trên màn hình.

Kích đúp chuột (double click): làm động tác kích chuột nhanh 2 lần thường có
tác dụng cho chạy một chương trình nếu trước đó đã chọn nó bằng kích 1 lần.
2.5.3. Màn hình (Monitor)
Màn hình máy tính là một thiết bị ra. Nguyên tắc hoạt động gần giống tivi
thông thường.Việc hiện hình nhờ một chùm tia điện tử phát ra đến đập vào màn
hình thành từng đường ngang lần lượt từ trên xuống dưới. Màn hình có hai loại là
màn hình đơn sắc và màn hình mầu, hiện nay màn hình đơn sắc không còn thông
dụng nữa. Màn hình mầu của máy tính để bàn hiện nay có hai loại chính là màn
hình VGA (Video Graphic Array) có độ phân giải 640x480 phần tử ảnh với 16 mầu;
SVGA (Super VGA) có độ phân giải 800x600 và 1024x768 với 32 mầu; XGA
(Extended Graphíc Array) có độ phân giải 1280x1024 với 32768 mầu nếu chúng
làm việc trong chế độ đồ họa.
24
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
Hình 2.10
25
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
Chương 3
CẤU TRÚC PHẦN MỀM TRONG MÁY TÍNH
Tính hữu ích của phần cứng phụ thuộc rất nhiều vào phần mềm. Như đã định
nghĩa, phần mềm là toàn bộ các chương trình để vận hành một máy tính. Máy tính
không thể tách rời chương trình, vì vậy mọi người dùng máy tính đều phải quan
niệm đúng đắn thế nào là chương trình lập cho máy tính và cấu trúc phân lớp phần
mềm trong máy tính.
3.1. Khái niệm chương trình
Trong thực tế hàng ngày ta thường nói: “mọi việc được tiến hành theo chương
trình” khi ta muốn bày tỏ rằng các sự kiện diễn biến hoàn toàn phù hợp với dự định.
Vậy trong trường hợp này, “chương trình” (tức là trình tự các hành động) đã được
vạch ra trước trong trí nhớ hoặc ghi trên giấy, sau đó ta bắt đầu lần lượt thực hiện
các hành động cho tới khi đạt được kết quả. Thực tế ấy là một tiền đề cho sự ra đời

của loại máy tính điện tử vạn năng làm việc theo chương trình.
Chương trình lập cho máy tính là một tập hợp các lệnh. Tập hợp này không
phải tùy ý mà phải tuân thủ theo một qui luật, thuật toán và được viết bằng các ký
hiệu theo đúng quy cách thống nhất sao cho máy có thể nhận biết và thực hiện cho
ra kết quả cuối cùng chính là kết quả của chương trình.
Ngôn ngữ để máy hiểu và thực hiện theo chương trình của người lập trình gọi
là ngôn ngữ máy.
Viết chương trình bằng ngôn ngữ máy là một việc thủ công, tỉ mỉ, mất thì giờ
và dễ nhầm lẫn. Hơn nữa, do tốc độ xử lý của máy tính nên các nhà lập trình cảm
thấy có sự “bất công” giữa người và máy: họ phải bỏ ra hàng tháng, hàng năm trời
để lập một chương trình mà máy tính lại có thể hoàn thành công việc theo chương
trình ấy trong chốc lát. Chính vì vậy, các chuyên gia máy tính đã sáng tạo ra ngôn
ngữ lập trình. Ngôn ngữ lập trình gần với ngôn ngữ nói và viết tự nhiên của con
người. Ngôn ngữ lập trình thực chất là một bộ ngôn ngữ do con người đặt ra bao
gồm tập hợp các ký tự, các từ khóa, tập hợp các quy tắc ngữ pháp, quy tắc viết các
lệnh để ghi chép các thuật toán một cách ngắn gọn, chính xác.
26
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
Giữa ngôn ngữ máy và ngôn ngữ lập trình cần phải có một chương trình gọi là
chương trình dịch. Chương trình dịch là chương trình sẽ phiên dịch chương trình
viết bằng ngôn ngữ lập trình thành chương trình viết bằng ngôn ngữ máy.
3.2. Cấu trúc phân cấp của phần mềm
Hình 3.1
Trong đó:
• BIOS: Hệ thống các chương trình vào ra cơ sở gắn liền với một máy cụ thể.
• Driver: Tập hợp các chương trình điều khiển thiếtt bị ngoại vi, nằm sẵn bên
trong máy hoặc được nạp khi khởi động máy.
• Hệ điều hành: Là một tập hợp các chương trình nhằm mục đích giúp người sử
dụng máy tính một cách dễ dàng và hiệu quả.
• Các chương trình ứng dụng: Là các chương trình được xây dựng nhằm mục

đích thay thế tự động các công việc của con người trên các lĩnh vực khác
nhau.
3.2.1. Hệ thống vào ra cơ sở (BIOS)
a. Khái niệm
BIOS (Basic Input/Output System) là một chương được lưu trong bộ nhớ chỉ đọc (ROM: Read Only
Memory) hay loại ghi được là Flash Memory (một số Mainboard đời mới). BIOS còn được gọi là ROM BIOS. Khi máy
tính được bật, BIOS luôn là chương trình đầu tiên được chạy.
27
HỆ THỐNG VÀO RA CƠ SỞ (BIOS)
HỆ ĐIỀU HÀNH (OS)
TRÌNH ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ (DEVICE DRIVER)
PHẦN MỀM ỨNG DỤNG

×