Tải bản đầy đủ (.pdf) (206 trang)

Luận án tiến sĩ sai lệch xã hội trong xã hội học của emile durkheim (qua nghiên cứu hai tác phẩm tự tử và phân công lao động xã hội) 001

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 206 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRƢƠNG VĂN VỸ

SAI LỆCH XÃ HỘI TRONG XÃ HỘI HỌC
CỦA
EMILE DURKHEIM
(QUA NGHIÊN CỨU 2 TÁC PHẨM “TỰ TỬ”
VÀ “PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG XÃ HỘI”)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

HÀ NỘI – NĂM 2013

z


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
TRƢƠNG VĂN VỸ

SAI LỆCH XÃ HỘI TRONG XÃ HỘI HỌC
CỦA
EMILE DURKHEIM
(QUA NGHIÊN CỨU 2 TÁC PHẨM “TỰ TỬ”
VÀ “PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG XÃ HỘI”)
Chuyên ngành:
Mã số:

XÃ HỘI HỌC


62 31 30 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HOC:
1. PGS. TS. PHẠM VĂN QUYẾT
2. PGS. TS. NGUYỄN VĂN THỦ

HÀ NỘI – NĂM 2013

z


MỤC LỤC
Trang phụ bìa

.…….………………………………………………

Lời cam đoan

……………………………………………………..

Mục lục

..……………………………………………………

MỞ ĐẦU

........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................... 1

2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ...................................... 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài...................................... 5
4. Phạm vi nghiên cứu – giới hạn và hạn chế của đề tài ................. 6
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu đề tài ........................ 8
6. Những vấn đề mới của luận án .................................................. 11
7. Cấu trúc của đề tài ..................................................................... 11

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, BỐI CẢNH HÌNH THÀNH
QUAN ĐIỂM VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SAI LỆCH XÃ HỘI . 12
1.1. Tổng quan về nghiên cứu đề tài ..................................................... 12
1.1.1. Khái lƣợc các quan điểm và lý thuyết về sai lệch xã hội ...... 12
1.1.2. Một số nghiên cứu xã hội học chủ yếu về sai lệch xã hội ..... 18
1.1.3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ............... 26
1.2. Bối cảnh hình thành quan điểm của E. Durkheim ........................ 36
1.2.1. Sơ lƣợc tiểu sử Emile Durkheim ........................................... 36
1.2.2. Những điều kiện và tiền đề hình thành quan điểm ................ 39

z


1.3. Khái niệm sai lệch xã hội.................................................................. 45
1.3.1. Vấn đề thuật ngữ “sai lệch xã hội” ........................................ 45
1.3.2. Định nghĩa về sai lệch xã hội ................................................ 46
1.3.3. Đặc điểm của sai lệch xã hội ................................................. 48
1.3.4. Phân loại và các biểu hiện của sai lệch xã hội ...................... 49
1.3.5. Cở sở xã hội của sự sai lệch .................................................. 52
1.3.6. Các yếu tố cấu thành sai lệch xã hội .................................... 53
Kết luận Chương 1 .................................................................................... 55
CHƢƠNG 2. QUAN ĐIỂM SAI LỆCH XÃ HỘI TRONG TÁC PHẨM
“PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG XÃ HỘI” VÀ “TỰ TỬ” .............. 56

2.1. Tác phẩm “PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG XÃ HỘI” (1893) .............. 56
2.1.1. Giới thiệu tác phẩm “Phân cơng lao động xã hội” ............... 56
2.1.2. Phân tích quan điểm sai lệch xã hội trong tác phẩm ............. 59
2.1.3. Những điều liên quan rút ra sau phân tích tác phẩm ............. 72
2.2. Tác phẩm “TỰ TỬ” (1897) .............................................................. 74
2.2.1. Giới thiệu tác phẩm “Tự tử” .................................................. 74
2.2.2 Phân tích quan điểm sai lệch xã hội trong tác phẩm ............. 76
2.2.3. Những điều liên quan rút ra sau phân tích tác phẩm ............. 96
Kết luận Chương 2 ........................................................................................
CHƢƠNG 3. NHỮNG BIẾN ĐỔI TRONG QUAN ĐIỂM VÀ ĐÓNG GÓP
CỦA E. DURKHEIM VỀ SAI LỆCH XÃ HỘI ....................... 100
3.1.

Biến đổi quan điểm trong 2 tác phẩm
“Phân công lao động xã hội” và “Tự tử” ................................... 100
3.1.1. So sánh đặc điểm hình thức của 2 tác phẩm ....................... 100
3.1.2. So sánh đặc điểm nội dung của 2 tác phẩm......................... 102

z


3.2.

Điểm mới trong quan điểm từ bài báo
“Bình thường và bệnh lý” (1895) ................................................ 104
3.2.1. Giới thiệu bài báo “Bình thường và bệnh lý” ...................... 104
3.2.2. Phân tích nội dung và quan điểm sai lệch trong bài báo ..... 105
3.2.3. Những điều liên quan rút ra sau phân tích bài báo .............. 109

3.3.


Những đóng góp của E. Durkhiem đối với xã hội học ............. 110
3.3.1. Nội dung quan điểm sai lệch xã hội của E. Durkheim ........ 110
3.3.2. Chức năng của sai lệch xã hội của E. Durkheim ................. 126

3.4.

Một số phê phán quan điểm sai lệch xã hội của E. Durkheim 133
3.4.1. Những phê phán về nội dung quan điểm ............................ 134
3.4.2. Những phê phán về phƣơng pháp luận................................ 139

Kết luận Chương 3.................................................................................. 144
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA E.
DURKHEIM TRONG THỰC TIỄN XÃ HỘI VIỆT NAM... 145
4.1.

Quan điểm sai lệch xã hội của E. Durkheim và sự biến đổi
các giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam ............................... 145

4.2.

Tham nhũng – một sai lệch xã hội to lớn, sự đổ vỡ của quản lý
xã hội, hệ quả “phi chuẩn” của phân công lao động xã hội .... 155

4.3.

Tự tử - một hành vi sai lệch: từ lý thuyết đến thực tiễn .......... 172

Kết luận Chương 4.................................................................................. 184
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 185

Danh mục cơng trình khoa học liên quan ............................................. 191
Tài liệu tham khảo ................................................................................. 192

z


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Xã hội học là môn khoa học ra đời muộn hơn rất nhiều so với các khoa học
khác, song nó đã nhanh chóng trở thành một khoa học phát triển, bởi phạm vi
ứng dụng rộng rãi của nó khơng chỉ trong khoa học, mà còn trong cả đời sống xã
hội. Xã hội học, với tƣ cách là một khoa học xã hội, đã không có một lịch sử “bề
thế” nhƣ triết học hay một số môn khoa học cơ bản khác ra đời trƣớc đó, song xã
hội học đã có những đóng góp to lớn trong việc tìm ra, giải thích các hiện tƣợng
của đời sống xã hội theo cách riêng của nó, hợp lý hơn và khoa học hơn. Đề cập
đến xã hội học, chúng ta khơng thể khơng nói đến cơ sở lý thuyết của nó. Đó
chính là những khái niệm và phạm trù khoa học, những kiến thức cơ bản và nền
tảng để hình thành nên bộ mơn này. Nhà xã hội nổi tiếng ngƣời Mỹ Tacolt
Parsons khẳng định rằng, “đừng nên nghiên cứu xã hội học bằng đôi tay trần của
ngƣời thợ thủ công, mà phải xây dựng xã hội học nhƣ một ngành khoa học thực
thụ với hệ thống lý luận và phƣơng pháp luận của nó”. Với hệ thống lý thuyết
đƣợc xây dựng và hình thành nhƣ hiện nay, xã hội học đã thực sự trở thành một
công cụ hữu hiệu khi thâm nhập vào thực tế đời sống xã hội.
Xã hội chúng ta với rất nhiều cấu trúc và hình thái xã hội khác nhau đã và
đang sản sinh ra nhiều hành vi sai lệch khác nhau, vì vậy một cách thƣờng xuyên
và theo quy luật đang ngày càng tăng lên nhu cầu tri thức xã hội học về đặc
trƣng, quy luật và bản chất của hiện tƣợng sai lệch. Những nghiên cứu mọi mặt
về sự sai lệch đang đƣợc thực hiện và tiến hành chủ yếu trong phạm vi của xã
hội học, nói cách khác, các khía cạnh khác nhau của hành vi lệch lạc, của sai
lệch xã hội là đối tƣợng nghiên cứu của chính xã hội học. Kho tàng lý thuyết và


1

z


kinh nghiệm các cơng trình nghiên cứu của nhiều thế hệ các nhà khoa học về
hành vi sai lệch đã đƣợc tích lũy và làm phong phú cho việc quan tâm và tìm
hiểu vấn đề này. Từ nhiều quan điểm khác nhau trong việc giải thích các vấn đề,
các sự kiện, các hiện tƣợng xã hội, các nhà xã hội học tiên phong đã đặt một nền
tảng vững chắc cho sự tồn tại song hành của xã hội học với các khoa học khác.
Trong số những ngƣời có cơng sáng lập xã hội học, Emile Durkheim có thể
đƣợc xem nhƣ là nhà xã hội học đầu tiên đã biết vận dụng lý thuyết vào trong
thực tế một cách hữu hiệu và thành công. Những tác phẩm của E. Durhkeim nhƣ
“Phân công lao động xã hội” (1893), “Tự tử” (1897), “Các quy tắc của
phƣơng pháp xã hội học” (1895) là những cơng trình nghiên cứu điển hình,
chứng minh đúng đắn cho điều khẳng định này. Xung quanh quan điểm của E.
Durkheim về quan hệ giữa cá nhân-đoàn thể, về đoàn kết xã hội, về đạo đức xã
hội dẫn đến những hành vi lệch chuẩn, bệnh hoạn xã hội, - gọi chung là sai lệch
xã hội, tồn tại rất nhiều ý kiến đánh giá, bình luận phân tích khác nhau. Quan
điểm sai lệch xã hội của E. Durkheim cũng có những ảnh hƣởng tích cực đến sự
hình thành một số lý thuyết xã hội học sau này.
Quan điểm sai lệch xã hội của E. Durkheim có ý nghĩa thực tiễn rất to lớn,
vì những hành vi lệch lạc với những biểu hiện rất phong phú, khác nhau, luôn
diễn ra hàng ngày xung quanh chúng ta, đồng hành cùng con ngƣời trong cuộc
sống xã hội. Có thể khẳng định rằng, một xã hội khơng có các biểu hiện của
hành vi sai lệch, thì đó là một xã hội khơng bao giờ có trong thực tế, khơng bao
giờ có trong lịch sử. Song, quan điểm về sai lệch xã hội của E. Durkheim đã xuất
phát và hình thành trong bối cảnh xã hội nào; nội dung cụ thể ra sao; đã tồn tại
ở thời đại của ông như thế nào; mọi người tiếp nhận và phản ứng ra sao; nguyên

nhân nào là chính; chức năng của nó là gì; quan điểm đó có ý nghĩa gì đối với

2

z


xã hội nói chung và xã hội Việt Nam hiện nay; ý nghĩa đó thể hiện như thế nào;
có những đặc điểm khác biệt ra sao; v.v… – đó chính là một loạt những câu hỏi,
những vấn đề rất đáng quan tâm đến quan điểm sai lệch trong xã hội học của E.
Durkheim, khi mà con ngƣời luôn phải đối đầu với đủ loại những biểu hiện sai
lệch, các loại tội phạm khác nhau, làm cho xã hội luôn ở trong tình trạng “bất
ổn”, “bệnh hoạn”, “rối loạn trật tự xã hội”.
“Làm thế nào để có một trật tự xã hội?” ln là một câu hỏi lớn cần phải
tìm lời đáp, không chỉ đối với các nhà xã hội học, những ngƣời chuyên sâu
nghiên cứu xã hội, mà còn đối với tất cả những ai yêu quý cuộc sống trên thế
giới tƣơi đẹp này, không phải chỉ trƣớc đây, mà cho chính ngày hơm nay và cho
cả mai sau. Hiện tƣợng lệch lạc vẫn luôn tồn tại trong đời sống, dù xã hội ở giai
đoạn phát triển nào đi chăng nữa. Hành vi lệch lạc không chỉ là việc đánh giá
những hành động bên ngoài, mà ẩn sâu bên trong cịn là những ngun nhân
thuộc về chính ý thức, quan niệm của con ngƣời về hành vi này. Điều này đã
đƣợc E. Durkheim nhận định rất chí lý và sâu sắc rằng: "Chúng ta khơng nói
rằng một hành động nào đó xúc phạm đến lƣơng tri mà ngƣời ta vì nó mang tính
chất tội phạm, mà phải nói rằng hành động đó mang tính tội phạm vì nó xúc
phạm lƣơng tri mọi ngƣời. Khơng phải vì hành động đó là tội phạm mà chúng ta
tránh nó, mà vì chúng ta tránh nó cho nên nó trở thành tội phạm" [86, 81]. Xuất
phát từ những lý do nêu trên chúng tôi đặt ra 2 câu hỏi nghiên cứu liên quan đến
lý thuyết: 1. Bản chất quan điểm sai lệch xã hội trong xã hội học của E.
Durkheim là gì? 2. Quan điểm sai lệch xã hội của E. Durkheim có ý nghĩa gì đối
với đời sống xã hội thế giới và xã hội Việt Nam? Trả lời tốt đƣợc những câu hỏi

này sẽ là đóng góp đáng ghi nhận của luận án, có ý nghĩa khoa học và ý nghĩa
thực tiễn hết sức to lớn.

3

z


2. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
a. Ý nghĩa lý luận. E. Durkheim là một trong những nhà xã hội học tiền
bối, và mục tiêu chính của E. Durkheim là “xây dựng xã hội học nhƣ một bộ
mơn khoa học lý thuyết có vị trí xứng đáng trong các trƣờng đại học” [3]. Xã hội
học, cũng nhƣ bất kỳ một môn khoa học nào khác, cần có một hệ thống lý thuyết
để làm nền tảng và định hƣớng cho cơng việc và hoạt động của mình. Trong
nghiên cứu xã hội học thực nghiệm, ngƣời ta định hƣớng cách thức nghiên cứu,
giải thích và phát hiện ra những quy luật chung, cũng nhƣ quy luật riêng của sự
kiện, hiện tƣợng xã hội bằng nền tảng lý thuyết có sẵn. Nghiên cứu thực nghiệm,
với sự đa dạng mn màu của nó, cuối cùng cũng phải khái quát số lƣợng kết
quả đồ sộ thành các lý thuyết, thành những quy luật, những khái niệm có tính
chất chung. Trong phạm vi luận án này, chúng tơi muốn đóng góp một phần
cơng sức vào việc tìm hiểu quan điểm sai lệch xã hội của một nhà xã hội học vĩ
đại và vô cùng quan trọng đối với khoa học xã hội học, thông qua những tác
phẩm đã công bố của E. Durkheim. Luận án bổ sung và hoàn thiện hơn quan
điểm về sai lệch xã hội của E. Durkheim, từ đó góp phần làm rõ những quy luật
chung về các vấn đề xã hội, các hiện tƣợng xã hội.
b. Ý nghĩa thực tiễn. Đây là đề tài mang tính lý thuyết, khơng phải là một
cơng trình khảo sát thực tế. Mặc dù, giữa lý thuyết và thực tế ln có một
khoảng cách nhất định, song điều đó khơng có nghĩa lý thuyết và thực tiễn là
những khái niệm độc lập, tách biệt, mà ngƣợc lại, chúng ln có mối liên hệ mật
thiết với nhau. Thông qua lý thuyết, hiện trạng và các quy luật xã hội mới có thể

đƣợc mơ tả một cách cụ thể và hợp lý. Ở Việt Nam, q trình cơng nghiệp hóa
và hiện đại hóa đang tạo nên rất nhiều những biến đổi to lớn trong xã hội. Sự
phát triển cũng đồng nghĩa với việc kéo theo những mặt trái tiêu cực to lớn của

4

z


nó nhƣ tệ nạn xã hội, tội phạm, hoặc nhiều điều tƣơng tự. Ngƣời ta bắt đầu
nghiên cứu một cách có hệ thống để lý giải và tìm ra những giải pháp trong việc
giải quyết vấn đề quan trọng và cấp thiết này. Những nghiên cứu xã hội học trên
phƣơng diện lý thuyết về sai lệch xã hội góp phần nhìn nhận một cách tồn diện
về những hiện tƣợng đƣợc coi là vƣợt ra khỏi những quy định chung, những
mong đợi chung của xã hội. Lý luận chỉ có giá trị và ý nghĩa to lớn khi xuất phát
từ chính thực tiễn xã hội rộng lớn, và nhƣ vậy, thực tiễn, đến lƣợt mình đã thể
hiện đƣợc ý nghĩa quan trọng và cần thiết của mình. Một ý nghĩa thực tiễn cụ thể
của luận án là dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ cho quá trình nghiên cứu,
giảng dạy và học tập các trƣờng đại học, viện nghiên cứu. Luận án là tài liệu
tham khảo về lịch sử xã hội học, lý thuyết xã hội học, về tìm hiểu nội dung các
tác phẩm của những nhà xã hội học kinh điển.

3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA LUẬN ÁN
a) Mục đích của luận án. Cùng với việc trình bày có hệ thống lịch sử
hình hành và phát triển các quan điểm, lý thuyết về sai lệch xã hội và tội phạm,
sơ lƣợc quá trình nghiên cứu xã hội học về sai lệch xã hội, nội dung cơ bản của
khái niệm sai lệch xã hội, sơ lƣợc tiểu sử và bối cảnh ra đời quan điểm sai lệch
xã hội của E. Durkheim, thông qua các tác phẩm “Phân công lao động xã hội”
(1893), “Tự tử” (1897) và bài báo “Bình thƣờng và bệnh lý”, mà sau đó đƣợc
đƣa vào tác phẩm “Các quy tắc của phƣơng pháp xã hội học” (1895), luận án

mong muốn nêu lên và chỉ ra đƣợc quan điểm của E. Durkheim về sai lệch xã
hội, nội dung cơ bản của quan điểm, về chức năng của sai lệch xã hội và một số
phê phán về nội dung và phƣơng pháp trong quan điểm của E. Durkheim. Từ
những vấn đề nêu trên chúng ta xem xét, nghiên cứu ứng dụng quan điểm sai
lệch xã hội của E. Durkheim đối với xã hội Việt Nam.

5

z


b) Nhiệm vụ của luận án. Để đạt đƣợc những mục đích nêu trên, luận

án phải giải quyết đƣợc các nhiệm vụ chính yếu sau: 1 - Nêu lên đƣợc cơ sở
lý luận và thực tiễn về quan điểm sai lệch xã hội, trong đó trình bày khái lƣợc
các quan điểm và lý thuyết về hành vi sai lệch, các nghiên cứu xã hội học về sai
lệch xã hội, bối cảnh lịch sử hình thành quan điểm của E. Durkheim và nội dung
cơ bản của khái niệm sai lệch xã hội,. 2 - Dựa trên các tác phẩm tiêu biểu của E.
Durkheim, cụ thể ở đây là tác phẩm “Phân công lao động xã hội” (1893), “Tự
tử” (1897), và bài báo “Bình thƣờng và bệnh lý” (1895), chỉ ra và phân tích cơ
sở khoa học cho việc hình thành quan điểm và nội dung quan điểm của E.
Durkheim về sai lệch xã hội, khẳng định sự tồn tại của quan điểm và chức năng
của nó trong xã hội học của E. Durkheim. Luận án cũng xem xét một số ý kiến
phê phán, đánh giá đối với quan điểm của E. Durkheim. 3 - Nêu ảnh hƣởng quan
điểm sai lệch xã hội của E. Durkheim trong bối cảnh cụ thể của nền văn hóa Việt
Nam, trình bày những nghiên cứu ứng dụng quan điểm sai lệch xã hội của E.
Durkheim trong thực tế xã hội Việt Nam.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
a) Giới hạn của luận án. Các lý thuyết của E. Durkheim có nội dung hết
sức phong phú, đề cập đến rất nhiều vấn đề liên quan đến con ngƣời, cuộc sống

xã hội. Giới hạn đề tài của luận án là tập trung và đi sâu xem xét, phân tích quan
điểm về sai lệch xã hội của E. Durkheim, có nghĩa là, chủ yếu xem xét nguồn
gốc sự hình thành, bản chất, nội dung và chức năng, khẳng định sự tồn tại của
quan điểm sai lệch xã hội của E. Durkheim. Quan điểm về sai lệch xã hội đƣợc
thể hiện đầy đủ và rõ nét nhất trong các tác phẩm “Phân công lao động xã hội”
(1893), “Tự tử” (1897) và bài báo “Bình thƣờng và bệnh lý” (1895). Vì vậy,
trong luận án này, chúng tơi tập trung khai thác nội dung các tác phẩm nêu trên

6

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

để làm rõ quan điểm về sai lệch xã hội của E. Durkheim, cách nghiên cứu của E.
Durkheim về sai lệch xã hội. Ơng nghiên cứu cái bất bình thƣờng để hiểu cái
bình thƣờng, nghiên cứu “bệnh lý” để hiểu cái chuẩn mực.
b) Hạn chế của luận án. E. Durkheim là một nhà xã hội học tiền bối,
sống trong một thời kỳ lịch sử rất khác biệt với thời đại chúng ta đang sống hiện
nay. Các tác phẩm kinh điển của ông, phản ánh những tƣ tƣởng giá trị to lớn và
vĩ đại, đã tồn tại cho đến ngày nay trên cả thế kỷ. Xuất phát từ những hạn chế
không tránh khỏi trong khả năng tiếp thu tư tưởng của E Durkheim, trong tìm
kiếm tài liệu, trong tiếp cận tài liệu gốc, trong ngơn ngữ dịch thuật rất khó khăn
để chuyển tải đầy đủ và chính xác nội dung tư tưởng của ơng, trong những cơng
trình nghiên cứu hiếm hoi và ít ỏi, cả trên thế giới cũng như ở Việt Nam về quan
điểm sai lệch trong xã hội học của E. Durkheim, thậm chí là cả trong những
cách hiểu nhiều khác biệt, có khi tới mức mâu thuẫn ở các chuyên gia nghiên
cứu chung vấn đề, cùng nhiều yếu tố chủ quan và khách quan khác khi tiến hành
nghiên cứu và thực hiện luận án này, nên chúng tôi cố gắng, trong khả năng có

thể, giới thiệu cơ bản cơng trình nghiên cứu của mình trong luận án này theo đề
tài liên quan đến sai lệch xã hội trong xã hội học của E. Durkheim.
Trong quá trình thực hiện luận án có một số ý kiến trao đổi xung quanh
tên gọi đề tài. Tên đề tài luận án đã đƣợc quyết định và chính thức thơng qua,
nên chúng tơi chỉ bổ sung vào đây thêm một số ý ngắn gọn để làm rõ ràng hơn
tên gọi của đề tài. Nhƣ chúng ta đều biết, “sai lệch xã hội”, theo quan niệm của
E. Durkheim, đó chính là một “sự kiện xã hội”, bởi “sai lệch xã hội” là một hiện
thực khách quan, tồn tại ở bên ngồi cá nhân, nó là sự kiện chung cho cả xã hội,
phản ánh ý thức xã hội. E. Durkheim trong xã hội học của mình chỉ mơ tả và giải
thích hiện tƣợng sai lệch xã hội trong thế giới khách quan và đƣa ra những nhận

7

z
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

định của mình về “sai lệch xã hội” với tƣ cách nhƣ là hiện thực xã hội. Nhƣ vậy,
trong xã hội học của E. Durkheim đó chỉ là quan điểm hay khái niệm về sai lệch
xã hội. Vì vậy, một cách rõ ràng hơn, tên đề tài luận án có thể nên thêm các từ
“Quan điểm” hay “Khái niệm” vào phần đầu tên gọi đề tài. Thêm vào nhƣ vậy là
để làm rõ ràng hơn tên gọi, còn tên gọi chính thức của đề tài, theo chúng tơi,
cũng là tốt và rõ, phản ánh đƣợc đầy đủ nội dung cần nghiên cứu.
5. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a. Cơ sở lý luận. Nghiên cứu về xã hội là mối quan tâm hàng đầu của
nhiều ngành khoa học khác nhau trong mọi thời đại. Trong lịch sử ngƣời ta đƣa
ra nhiều cách lý giải khác nhau về cuộc sống con ngƣời. Mỗi lý thuyết có một
cách nhìn nhận riêng biệt về cùng một sự kiện, một hiện tƣợng xã hội. Để nhận

định về một vấn đề thực tế xã hội cũng nhƣ của một lý thuyết ngƣời ta phải đứng
trên những quan điểm khác nhau. Tìm hiểu về E. Durkheim và các tƣ tƣởng của
ông, trong luận án này, chủ nghĩa duy vật lịch sử đƣợc coi là cơ sở để nhìn nhận
vấn đề sai lệch xã hội, cũng nhƣ sự hình thành ý nghĩa của quan điểm về lệch lạc
đối với xã hội. Chủ nghĩa duy vật lịch sử là một bộ phận trong toàn bộ hệ tƣ
tƣởng của Marx-Engels và trở thành vấn đề rất quan trọng trong hệ thống lý
thuyết xã hội học. Chủ nghĩa duy vật lịch sử giải thích sự phát triển xã hội bằng
mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố cấu thành xã hội. "Chủ nghĩa duy vật
lịch sử là lý luận về vai trò quyết định của tồn tại xã hội với ý thức xã hội, về
những quy luật chung và đặc thù và những động lực phát triển của xã hội, về
những nguyên lý liên hệ giữa các mặt khác nhau của đời sống xã hội" [4]. Chủ
nghĩa duy vật lịch sử có một mức độ bao quát rất lớn trong việc nhìn nhận về xã
hội. Khi tìm hiểu riêng về vấn đề sai lệch xã hội, cần phải xem xét những hành vi
cá nhân trên quan điểm "lịch sử cụ thể". Đây là một khái niệm cơ bản của chủ

8

z
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

nghĩa duy vật lịch sử trong việc nhìn nhận một khía cạnh, một sự kiện hay một
hiện tƣợng xã hội nào đó. Khi đánh giá hành vi con ngƣời phải đặt họ trong
những hoàn cảnh cụ thể, trong bối cảnh lịch sử mà cá nhân đó tồn tại, phải xét
đến những phạm trù chung-riêng. Trong luận án này, chủ nghĩa duy vật lịch sử
đƣợc lấy làm cơ sở cho những lý luận về các vấn đề sự hình thành và ý nghĩa của
lý thuyết sai lệch xã hội của E. Durkheim đối với thực tế xã hội. Chủ nghĩa duy
vật lịch sử không tách rời với chủ nghĩa duy vật biện chứng, vì vậy cơ sở lý luận

của luận án cũng xây dựng trên chủ nghĩa duy vật biện chứng để xem xét các
mối liên hệ qua lại lẫn nhau trong quan điểm về sai lệch xã hội của E. Durkheim
và ý nghĩa của quan điểm này trong thực tế đời sống xã hội.
b. Phương pháp nghiên cứu. Vì đây là một đề tài chủ yếu mang tính lý
thuyết, với mục đích và nhiệm vụ luận án đã đặt ra, nên phƣơng pháp nghiên
cứu cơ bản trong luận án này là phƣơng pháp phân tích tài liệu, trên cơ sở tiến
hành thu thập tài liệu và sử dụng tƣ liệu sẵn có. Đó là những tác phẩm liên quan
đến các lý thuyết xã hội học do chính E. Durkheim viết ra, là những bài viết,
những cuốn sách, những cơng trình của nhiều tác giả khác nhau có liên quan đến
E. Durkheim, là những tƣ liệu thuộc về lịch sử cũng nhƣ hiện tại viết về E.
Durkheim. Phân tích tài liệu là nhằm xem xét và cải biến thơng tin có sẵn trong
các tài liệu nói trên thành những thơng tin cần thiết để đáp ứng những mục tiêu
và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận án đặt ra. Phân tích nội dung tài liệu,
theo Bernard Berelson (1954), là một kỹ thuật “để mơ tả định lƣợng có tính
khách quan, có nội dung của thơng tin…” [334, 56], là thống kê những khuôn
mẫu trong một thông báo, và theo V. A. Jadow, là “thực hiện việc chuyển thông
tin của bài viết vào các chỉ báo định lƣợng” [334, 56). Nhƣ vậy, nhiệm vụ của
phân tích nội dung tài liệu là phải mô tả được các đặc điểm đặc trưng của tác giả

9

z
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

bài viết hay nội dung bài viết khi tiến hành phân tích. Phƣơng pháp lịch sử
cũng là phƣơng pháp chính yếu sử dụng trong luận án này. Phƣơng pháp lịch sử
là hệ thống các nguyên tắc đƣợc đặt ra để đem lại hiệu quả trong việc tập hợp

nguồn tài liệu lịch sử, đánh giá chúng một cách có phê phán và đƣa ra một tổng
hợp của những kết quả có đƣợc và giải thích kết quả làm sao để đạt đƣợc chân
dung của quá khứ. Theo Wikepedia (the free encyclopedia), phƣơng pháp lịch sử
bao gồm những kỹ thuật và những chỉ nam dựa vào đó nhà nghiên cứu sử dụng
tài liệu gốc và những tài liệu khác để nghiên cứu và viết thành lịch sử. Dựa trên
các tài liệu viết, phƣơng pháp lịch sử sử dụng để xác định một vấn đề lịch sử, tập
hợp thơng tin có liên hệ cho vấn đề lịch sữ đƣợc xác định, nghiên cúu thơng tin
và đánh giá có phê phán trong những nguồn tài liệu đó, giải thích và phân tích
các mối quan hệ giữa các yếu tố trong các tài liệu thu thập, để từ đó rút ra những
kết luận và trình bày chúng theo những quan điểm đã đƣợc xác định khi nghiên
cứu đề tài. Những phương pháp toàn diện, lịch sử-cụ thể, phát triển, gắn lý luận
với thực tiễn, các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái qt hóa, hệ thống
hóa, chứng minh, so sánh-đối chiếu, loại suy, logic là những phƣơng pháp liên
quan hoặc ít nhiều đƣợc sử dụng tới. Các phƣơng pháp trên không chỉ sử dụng
một cách độc lập, mà còn là sự kết hợp đồng thời giữa chúng với nhau trong quá
trình thực hiện luận án. Tổng hợp một hệ thống các phƣơng pháp nói trên sẽ giúp
giải quyết tốt nhất các mục tiêu và nhiệm vụ của luận án đặt ra.
Khung phân tích đề tài luận án. Để đề tài luận án có thể đi đúng đƣờng
hƣớng của mình chúng tơi tiến hành xây dựng khung phân tích của đề tài luận
án. Sau khi trình bày các cơ sở thực tiễn và lý luận liên quan đến khái niệm sai
lệch xã hội, trên cơ sở các tác phẩm “Phân công lao động xã hội” (1893), “Tự
tử” (1897), và bài báo “Bình thƣờng và bệnh lý” (1895) chúng tôi tiến hành,

10

z
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66


phân tích nội dung từng tác phẩm để chỉ ra đƣợc các hình thức sai lệch xã hội,
nguyên nhân dẫn đến sai lệch xã hội, và điều mà E. Durkheim rất quan tâm, là
chức năng của sai lệch xã hội, nhằm minh họa, làm rõ và khẳng định sự tồn tại
trong xã hội học của E. Durkheim quan điểm về sai lệch xã hội với tƣ cách là
một sự kiện xã hội có nguyên nhân từ một hoặc nhiều sự kiện xã hội khác nhau.
Từ các luận điểm lý thuyết trong nội dung quan điểm sai lệch xã hội của E.
Durkheim chúng tơi ứng dụng vào giải thích thực tiễn xã hội Việt Nam, nhằm có
thể đƣa ra đƣợc những gợi ý nhất định cho các nghiên cứu lý luận, cho quản lý
xã hội và nhiều hoạt động thực tế khác.

6. NHỮNG VẤN ĐỀ MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Chỉ ra đƣợc bối cảnh lịch sử, hồn cảnh xã hội có ảnh hƣởng mạnh mẽ
và trực tiếp đến tƣ tƣởng, cũng nhƣ khuynh hƣớng tƣ tƣởng trong các lý thuyết
xã hội học của E. Durkheim, trong đó có quan điểm về sai lệch xã hội.
- Nhìn nhận một cách tồn diện quan điểm về sai lệch xã hội của E.
Durkheim. Khẳng định sự tồn tại của quan điểm sai lệch xã hội này. Và, điều
quan trọng, là chỉ ra đƣợc những khái niệm tạo nên nội dung của khái niệm.
- Khẳng định quan điểm sai lệch xã hội của E. Durkheim, dù tồn tại cách
đây hơn cả trăm năm, vẫn còn đầy đủ ý nghĩa của nó và hồn tồn có thể vận
dụng vào thực tế xã hội Việt Nam hiện nay.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Với mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra cần phải giải quyết, nội dung luận án có
kết cấu cơ bản gồm Phần mở đầu, 04 Chƣơng chính, Phần kết luận và kiến nghị,
Danh mục cơng trình khoa học và Danh mục tài liệu tham khảo.

11

z
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99



37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI,
BỐI CẢNH HÌNH THÀNH QUAN ĐIỂM
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SAI LỆCH XÃ HỘI
1.1. Tổng quan nghiên cứu đề tài
1.1.1. Khái lược các quan điểm và lý thuyết về hành vi sai lệch. Trong lịch
sử khoa học tồn tại rất nhiều quan điểm, lý thuyết, cách tiếp cận với hành vi sai
lệch. Việc nghiên cứu lịch sử hệ thống các quan điểm và lý thuyết sẽ giúp hiểu rõ
sự hình thành, nội dung khái niệm, nguyên nhân của sai lệch và tích cực tìm
kiếm những cơ chế thích hợp để ngăn ngừa và phòng chống chúng.
Hành vi sai lệch cũng nhƣ tội phạm hình thành cùng với sự xuất hiện của xã
hội lồi ngƣời, song ở Thời kỳ nguyên thủy chƣa thể xuất hiện những tƣ tƣởng
quan tâm đến những sai lệch và tội phạm, bởi một lẽ đơn giản con ngƣời đang ở
thời kỳ sơ khai, mơng muội, trí tuệ chƣa phát triển, nhận thức còn yếu kém, nên
chƣa đủ sức nhận ra và phân biệt những hành vi lệch lạc, mặc dù, nhƣ đã nói ở
trên, chúng vẫn tồn tại xung quanh con ngƣời. Nhiệm vụ chính của con ngƣời
trong thời kỳ này là đấu tranh với thiên nhiên, với tự nhiên để sống, để tồn tại.
Có thể nói, sai lệch trong xã hội đƣợc xem xét và nghiên cứu cùng với sự xuất
hiện của xã hội học. Tuy nhiên vấn đề này đã đƣợc các tác giả cổ điển quan tâm
sớm hơn. Một số nhà nghiên cứu cho rằng xã hội học sinh ra từ trong lòng của
triết học cổ điển, và trong điều khẳng định này xác định một sự thật. Các tác giả
cổ điển đã bắt đầu phân tích một cách khoa học bản chất, nguồn gốc, các hình
thái biểu hiện của của hiện tƣợng xã hội phức tạp này. Thời cổ đại Hi Lạp hay

12


z
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

cịn gọi Giai đoạn xã hội chiếm hữu nơ lệ, lần đầu tiên trong lịch sử đã xuất hiện
tƣ tƣởng đấu tranh với hành vi sai lệch và tội phạm của các nhà triết học cổ điển,
mà đại diện tiêu biểu là Platon và Aristote, phản ánh qua lăng kính các quan
thuyết triết học của họ. Cả hai nhà triết học đều coi tội phạm nhƣ là bệnh tật
trong tâm linh của những ngƣời thực hiện hành vi đó, tội phạm nhƣ là bệnh tật
của Nhà nƣớc. Và theo họ, chính Nhà nƣớc chứ khơng phải ai khác phải có trách
nhiệm chữa trị bệnh tật này, bằng cách ban hành các đạo luật. Với những tƣ
tƣởng liên quan đến tội phạm hai ông đƣợc coi là những ngƣời đặt nền tảng đầu
tiên cho việc nghiên cứu những vấn đề đấu tranh với tội phạm và sai lệch trong
xã hội. Platon (427-347 trƣớc CN) – nhà triết học duy tâm khách quan, nổi tiếng
với “Học thuyết về ý niệm”. Ông cho rằng, các đạo luật ban hành phải có tác
động kiềm chế, khắc phục các nguyên nhân thúc đẩy các hành vi phạm tội.
Platon cũng nói đến tƣ tƣởng về sự tác động tâm lý đối với đối với những ngƣời
có thiên hƣớng phạm tội. Đặc biệt, Platon cho rằng trong đấu tranh với tội phạm
cần phải nghĩ về tƣơng lai, chứ không phải về quá khứ. Đây là tƣ tƣởng lớn về
dự báo tội phạm mà trải qua hàng trăm năm sau mới đƣợc mọi ngƣời chú ý.
Aristote (384 – 322 trƣớc CN) - nhà triết học Hi Lạp nổi tiếng, bộ óc bách khoa
trong số các nhà tƣ tƣởng cổ đại Hi Lạp. Aristote cho rằng, cƣỡng chế về tâm lý
có thể phịng ngừa đƣợc tội phạm, vì rằng đạo luật cần phải giúp cho tinh thần
thống trị đƣợc thể xác và lý trí thống trị đƣợc bản tính. Aristote nhìn thấy một
trong những nguyên nhân cơ bản của các hành vi sai lệch và tội phạm là thói
quen và sở thích hƣ hỏng của con ngƣời mâu thuẫn với lý trí hoặc những ham
mê, dục vọng khủng khiếp trội hơn lý trí. Aristote từng phát biểu rằng, những
điều bất hạnh là những kiểu hành vi đƣợc thực hiện khơng có chủ tâm độc ác và

ý định xấu xa, những điều lầm lạc là những hành vi đƣợc thực hiện có ý thức,

13

z
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

nhƣng không phải là hậu quả của ý đồ độc ác, cịn những hành vi sai trái đó là
những hành vi diễn ra một cách chủ tâm và là hậu quả của sự lệch lạc.
Quan điểm thần học–tôn giáo đối với hành vi lệch lạc là một phần không
thể tách rời của thế giới quan tôn giáo thống trị vào Thời Trung kỷ. Chúa Trời
và Ác quỷ là thể hiện của điều Thiện và điều Ác. Họ chống đối lẫn nhau và tuyệt
đối khơng thể dung hịa với nhau. Loại sai lệch chính yếu khơng thể tránh khỏi –
là tà giáo, tà đạo, còn kẻ tội phạm nguy hiểm nhất – chính là kẻ tà đạo. Những
ngƣời thuộc số này là những ngƣời khơng có niềm tin tơn giáo, khơng chia xẻ
những quan điểm giáo điều cơ bản của Thiên chúa giáo. Tội lỗi của họ là phủ
nhận thần thánh, xóa bỏ thần thánh ra khỏi tầng bậc đẳng cấp nhà thờ. Theo quan
điểm này, ngƣời thiện đó là ngƣời có đạo, theo đạo, sùng đạo, tin đạo, cịn ngƣời
ác là kẻ vô đạo, ngoại đạo, không theo đạo.
Thời kỳ Phục Hƣng Thế kỷ XV gắn liền với tên tuổi của những nhà triết học
chủ nghĩa xã hội không tƣởng, mà đại diện tiêu biểu là Tomas Moore, Robert
Owen và Saint Simon. Những nhà xã hội không tƣởng, dù rất gần nhau trong
quan điểm triết học, song đã có những quan điểm rất khác nhau, khi quan tâm
đến các vấn đề tội phạm. Họ gắn tội phạm với những vấn đề liên quan đến đấu
tranh giai cấp, kinh tế, giáo dục và môi trƣờng. Tomas Moore là ngƣời đầu tiên
trong thời đại Phục Hƣng công khai công phẫn với với tình trạng nghèo khổ của
quần chúng nhân dân lao động, và ông đi đến kết luận rằng để loại bỏ các

nguyên nhân của tội phạm trƣớc hết cần phải cải tạo chế độ kinh tế của xã hội.
Saint Simon coi việc giáo dục đạo đức là một trong những biện pháp thủ tiêu tội
phạm và các sai lệch trong xã hội. Cịn Robert Owen kết luận rằng, khơng nên
tìm kiếm các nguyên nhân của tội phạm ở chính cá nhân ngƣời phạm tội, mà nên

14

z
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

tìm ngun nhân ở chính mơi trƣờng trong đó con ngƣời phạm tội đƣợc hình
thành, sống và tồn tại.
Sự thay đổi xã hội phong kiến thành xã hội công nghiệp, sự thay đổi thế giới
quan tôn giáo bằng triết học, mỹ học, đạo đức của chủ nghĩa nhân văn và tri thức
đã làm xuất hiện quan điểm duy lý về hành vi sai lệch. Các đại diện tiêu biểu
Thời kỳ Kỷ nguyên Ánh sáng hay còn gọi Thời kỳ Triết học Ánh sáng của Chủ
nghĩa Duy vật Pháp thế kỷ XVII - XVIII đã hình thành nên khái niệm tội phạm
nhƣ là hành vi của ý chí tự do con ngƣời, mà khơng phải là trị chơi trong tay của
“những thế lực cao cấp”, nhƣng là cá nhân hành động có ý thức và tự do trong
hành vi của mình. Với quan điểm này, tội phạm chỉ là kết quả tổng hợp ý chí độc
ác của những kẻ tội phạm. Có hai nhà triết học – nhà khai sáng mà tên tuổi rất
đƣợc chú ý khi dành sự quan tâm của mình đối với hành vi sai lệch và tội phạm –
đó là Z. Montesquieu và C. Beccaria. Trong các tác phẩm của mình
Montesquieu đề cập đến tình hình tội phạm với tƣ cách là một hiện tƣợng cá biệt,
còn Beccaria thì giành sự chú ý đặc biệt đến những vấn đề của tình hình tội
phạm và hình phạt đối với tội phạm. Z. Montesquieu là tác giả của tập luận văn
triết học – pháp luật nổi tiếng “Về tinh thần của các đạo luật” đƣợc xuất bản vào

giữa thế kỷ XVIII. Một luận điểm nổi tiếng trong tác phẩm của ông đƣợc đƣa ra,
là “nhà làm luật thông minh khơng hẳn chỉ quan tâm đến các hình phạt đối với
các tội phạm, mà chủ yếu là quan tâm về việc phịng ngừa tội phạm” [77]. Một
luận điểm có ý nghĩa to lớn của Montesquieu là tội phạm và hình phạt là những
hiện tƣợng tƣơng đối, phản ánh các quan hệ xã hội và nội dung của chúng
thƣờng xuyên đƣợc thay đổi tùy thuộc vào các thời đại và các xã hội khác nhau.
Các quan điểm của C. Beccaria thông thƣờng đồng nhất với quan điểm của
Montesquieu, khi ông đi đến kết luận rằng, “phịng ngừa tình hình tội phạm sẽ

15

z
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

tốt hơn là trừng trị nó” [77]. Ơng cho rằng biện pháp cơ bản của phịng ngừa tội
phạm là hồn thiện việc giáo dục, “giáo dục là biện pháp đúng đắn nhất, nhƣng
cũng là khó khăn nhất” [77].
Với sự phát triển mạnh mẽ của các khoa học tự nhiên, quan điểm Sinh học
và Nhân chủng học đã có những đóng góp của mình vào cách định nghĩa mới
về sai lệch và tội phạm. Bác sĩ tâm thần và nhà tội phạm học ngƣời Italia Cesare
Lombroso đã đƣa ra quan điểm về việc tồn tại một kiểu ngƣời đặc biệt, có
khuynh hƣớng đến việc thực hiện tội phạm do có những dấu hiệu sinh học đƣợc
xác định. Từ quan điểm của lý thuyết nhân chủng học, tội phạm đƣợc xác định
nhƣ là tổng hợp của các tội lỗi đƣợc thực hiện bởi những ngƣời – những kẻ tội
phạm bẩm sinh có khuynh hƣớng mang tính sinh học đối với việc thực hiện tội
phạm. C. Lombroso tuyên bố rằng, ngƣời ta không trở thành kẻ tội phạm, ngƣời
ta sinh ra thành kẻ tội phạm. Kẻ tội phạm bẩm sinh dễ dàng phân biệt với những

ngƣời khác theo dáng vẻ bên ngoài. C. Lombroso đã chỉ ra một loạt những dấu
hiệu hình thể bên ngoài của kẻ tội phạm, những dấu hiệu, theo Lombroso, chỉ có
ở “những kẻ tội phạm, những tên mọi rợ và loài khỉ đột”. William H. Sheldon,
nhà nhân chủng học ngƣời Mỹ, đã cố gắng tìm ra mối liên hệ giữa các hành vi cá
nhân, trong đó có hành vi sai lệch và tội phạm, với các kiểu loại cơ thể (type of
body) con ngƣời. Ông đã chỉ ra một kiểu cơ thể cơ bản của con ngƣời - ông gọi
là “mesomorph”, mà rất dễ có hành vi phạm tội.
Vào đầu Thế kỷ XX xuất hiện lý thuyết giải thích hành vi lệch lạc theo quan
điểm Tâm lý học của Sigmund Freud (1856-1939), theo đó con ngƣời sẽ phát
triển bình thƣờng nếu bản ngã (Ego) – lý trí nỗ lực qn bình đƣợc những
khuynh hƣớng bẩm sinh ln địi phải đƣợc thỏa mãn ngay (bản năng – Id) và
những đòi hỏi thực tiễn của xã hội, còn nếu để bản năng vƣợt trội, trỗi dậy một

16

z
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

cách quá mức, vƣợt qua sự kiểm soát của bản ngã, thì khi đó cá nhân con ngƣời
sẽ rơi vào hành vi lệch lạc. S. Freud đã giải thích những lệch lạc, những bất
thƣờng trong nhân cách của cá nhân do sự khơng qn bình trong bộ máy tâm
thức, khi yếu tố xung động bản năng chi phối quá mạnh.
Vấn đề tội phạm và các hành vi sai lệch cùng các biện pháp đấu tranh với
chúng cũng lôi cuốn sự chú ý của các nhà cách mạng Dân chủ Nga nhƣ A. I.
Gercen, V. G. Belinsky, N. A. Dobroljubov, N. G. Chernyshevsky, D. I.
Prinsev. Những ngƣời này cho rằng việc phịng ngừa tình hình tội phạm sẽ có
hiệu quả nếu nó gắn liền với việc biến đổi cách mạng các quan hệ tƣ bản. ZallPol Marat đã có cơng lao không nhỏ đối với sự phát triển của lý luận tội phạm.

Trong tác phẩm “Kế hoạch hóa của pháp luật hình sự” cơng bố vào nửa sau Thế
kỷ XVIII, ơng đã chỉ rõ bản chất giai cấp của tội phạm, xác định mối liên hệ của
nó với chế độ xã hội tƣ bản, làm sáng tỏ tính quyết định về mặt kinh tế - xã hội
của tình hình tội phạm. Marat coi tội phạm nhƣ là sự vi phạm trật tự xã hội đã
đƣợc xác lập. A. N. Radishzhev – nhà cách mạng dân chủ Nga nổi tiếng, nhà tƣ
tƣởng duy vật kiệt xuất Nga, nhà văn, nhà triết học nửa sau Thế kỷ XVIII. Ông
cũng là nhà luật học, nhà thống kê học nổi tiếng. Ông cũng dành sự quan tâm to
lớn đến việc nghiên cứu tội phạm. Radishzhev đã bỏ rất nhiều công sức để xây
dựng thống kê hình sự ở nƣớc Nga. Trong tác phẩm “Về luận điểm pháp luật”
của mình, ơng đã soạn thảo các chỉ số đặc trƣng cho tất cả các loại tội phạm lẫn
những ngƣời thực hiện chúng, cũng nhƣ động cơ và nguyên nhân của việc thực
hiện tội phạm. Chƣơng trình do ông soạn thảo về quan sát và phân tích thống kê
các “bệnh hoạn xã hội” nhƣ ăn xin, gái điếm và các hiện tƣợng khác có mối liên
hệ với tội phạm và hành vi sai lệch có ý nghĩa rất to lớn trong nghiên cứu tội
phạm và các hành vi sai lệch.

17

z
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

1.1.2. Một số nghiên cứu xã hội học chủ yếu về hành vi sai lệch. Trong xã
hội học hiện đại về hành vi sai lệch đã hình thành nhiều truyền thống, cách tiếp
cận và lý thuyết khoa học khác nhau. Khuynh hƣớng của các nhà nghiên cứu về
sự sai lệch của trƣờng phái khoa học này hay trƣờng phái khoa học khác phụ
thuộc vào, về bản chất, việc sử dụng những phƣơng pháp, nguyên tắc và hệ hình
nghiên cứu nào, các nhân tố xã hội này hay nhân tố xã hội khác có ý nghĩa thế

nào. Trong các lý thuyết thuần xã hội học về hành vi sai lệch thƣờng quan sát
thấy định hƣớng chủ yếu đến tính xã hội trong hành vi, mà khơng chú ý đầy đủ
đến tính tự nhiên của con ngƣời. Các lý thuyết này đã gắn cho nhóm và xã hội
một ý nghĩa rất to lớn trong hệ thống các mối quan hệ “cá nhân” – “nhóm” – “xã
hội”, chú ý to lớn đến các cấu trúc xã hội và hệ thống các mối quan hệ qua lại.
Trong mối quan hệ này, xã hội học về hành vi sai lệch dựa trên những khái niệm
nhƣ chuẩn mực xã hội, sự sai lệch, kiểm soát xã hội, văn hóa phụ lệch lạc, phi
chuẩn (anomie), sự dán nhãn, rối loạn tổ chức, xã hội hóa sai lệch, thể chế lệch
lạc, sự nghiệp sai lệch, sự đối kháng văn hóa. Sự giải thích mang tính xã hội học
về các hiện tƣợng của hành vi sai lệch đƣợc thực hiện trên cơ sở cân nhắc rộng
rãi tổ hợp của những thay đổi văn hóa - xã hội và kinh tế - xã hội. Dƣới đây là
một số lý thuyết xã hội học về hành vi sai lệch đƣợc nhiều ngƣời quan tâm.
Lý thuyết thống kê về sự sai lệch của A. Ketle. Lamber Adolf Jac Ketle
(1796-1874) – nhà toán học ngƣời Bỉ, đƣợc cho là nhà xã hội học cấp tiến, nhà
nghiên cứu các vấn đề tội phạm. Ông là nhà phân tích một trong các lý thuyết xã
hội học về sự sai lệch trên cơ sở các số liệu thống kê. Adolf Ketle, khi tiến hành
các quan sát thống kê các quá trình và các hiện tƣợng xã hội khác nhau, đã đặt
nền tảng cho xã hội học, tạo nên “vật lý xã hội” của mình. Cách tiếp cận này
đƣợc gọi là lý thuyết thống kê hay lý thuyết bản đồ học, bởi nó sử dụng sự so

18

z
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

sánh các số liệu thống kê, trong đó có thống kê về tội phạm, theo bản đồ hay các
sơ đồ. Những quan sát mang tính địa lý các tội phạm hoàn tất đã cho phép A.

Ketle đƣa ra giả thuyết về việc, sự tập trung hóa tội phạm có thể xảy ra trong mối
liên hệ qua lại với “khí hậu đạo đức” của từng vùng riêng biệt, và trên cơ sở lý
thuyết thống kê về sự sai lệch của vùng đó. Trên cơ sở những số liệu nhận đƣợc
từ phƣơng pháp thống kê A. Ketle đƣa ra khái niệm “ngƣời trung bình” và trở
thành một trong những ngƣời đầu tiên xem xét hiện tƣợng hành vi tội phạm theo
cách của xã hội học: khơng phải từ vị trí của cá nhân, từ bệnh lý học cá nhân,
mà trong phạm vi định hƣớng xã hội (là) trung tâm (sociocenter). A. Ketle đã
phát hiện ra rằng, số lƣợng tội phạm hoàn tất và các hành vi sai lệch từ năm này
sang năm khác trong một xã hội nhất định hầu nhƣ không thay đổi. Nói chung
cấu trúc tội phạm là ổn định. Những kết luận xã hội học của Ketle đƣợc chứng
minh và lý giải theo cách thức thống kê đã đƣa ông đến điều khẳng định rằng, tội
phạm không phải là tổng số cơ học của những hành vi “tự do” tùy tiện, mà là
một tổng thể phụ thuộc những quy luật khách quan, xác định đƣợc. A. Ketle đi
đến kết luận rằng, xã hội vốn bao hàm ở mình mầm mống của việc thực hiện bất
kỳ tội phạm nào. Theo ông, xã hội tự mình bằng cách này hay cách khác chuẩn
bị các tội phạm, còn ngƣời phạm tội chỉ là cơng cụ thực hiện các tội phạm đó.
Mỗi hình thái kinh tế xã hội quyết định về mặt xã hội một số lƣợng nhất định và
các loại tội phạm nhất định. Các loại tội phạm là hậu quả tất yếu của một cơ cấu
xã hội nhất định. Nhƣ vậy, tình hình tội phạm là một hiện tƣợng xã hội đặc trƣng
cho mọi xã hội, vì từ năm này sang năm khác đƣợc lặp đi lặp lại với “sự tất yếu”.
Quan niệm mác-xít về hành vi sai lệch. Karl Marx (1818-1883) – nhà tƣ
tƣởng xã hội và xã hội học nổi tiếng ngƣời Đức, ngƣời sáng lập lý thuyết xã hộichính trị chủ nghĩa mác-xít. Ơng cũng là ngƣời nghiên cứu vấn đề hành vi sai

19

z
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66


lệch. K. Marx là một trong những ngƣời đầu tiên dành sự chú ý, nói riêng, đến
hiện tƣợng tội phạm không phải từ quan điểm nhân chủng học và thống kê học,
mà từ quan điểm xã hội-chính trị, hay nói chính xác hơn, từ quan điểm giai cấp.
Nhƣ đã biết, các quan điểm khoa học của K. Marx đƣợc hình thành chủ yếu dƣới
ấn tƣợng “sự tàn bạo của tích lũy tƣ bản đầu tiên” ở châu Âu: sự bần cùng hóa
giai cấp nơng dân ở diện rộng, sự gia tăng đói nghèo ở các thành phố, sự giàu có
của tầng lớp hẹp các nhà tƣ sản đã diễn ra đồng thời với sự phát triển nhƣ vũ bão
của tội phạm và nhiều hành vi sai lệch xã hội khác. Phát biểu ủng hộ con đƣờng
cách mạng thay đổi chế độ xã hội, thủ tiêu sở hữu cá nhân các phƣơng tiện sản
xuất, từ bỏ quan hệ kinh tế tƣ sản, K. Marx đã đặt khởi đầu cho sự phát triển
hình thái xung đột - cấp tiến trong xã hội học, mà trong phạm vi đó ơng đặt nền
tảng cho quan niệm mác-xít về hành vi sai lệch. K. Marx luôn xem xét các vấn
đề của xã hội tƣ bản trong phạm vi định hƣớng xã hội (là) trung tâm
(sociocenter), định hƣớng xã hội học. K. Marx cho những hiện tƣợng khách quan
của bóc lột tƣ bản, sự bần cùng hóa và tội phạm một ý nghĩa khơng phải tƣơng
đối, mà là tuyệt đối. Tội phạm trong xã hội tƣ sản, theo K. Marx, - là hiện tƣợng
không thể loại trừ. Ông viết rằng, “giống nhƣ pháp luật, tội phạm… có nguồn
gốc trong những điều kiện, mà trong đó sự thống trị đang tồn tại”. Trong một
loạt những nghiên cứu nổi bật mang tính mác-xít về tội phạm có một cơng trình
của Fridrich Engels (1844 – 1845) là “Tình trạng giai cấp công nhân ở Anh”.
Trong chuyên khảo này F. Engels đã gọi tội phạm là “một hình thức… cơng
phẫn (nổi giận) thơ bạo nhất và vơ ích nhất”. Thêm nữa, tội phạm, theo F.
Engels, - đó là biểu hiện chiến tranh xã hội, khi mà “mỗi ngƣời đứng về phía
mình và vì mình đấu tranh chống lại tất cả còn lại… Và cuộc chiến tranh này,
nhƣ các bảng thống kê tội phạm chỉ ra, từ năm này sang năm khác trở nên thịnh

20

z

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


×