Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

Giáo án điện tử môn môn sinh học: tập tính loài chim pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.66 MB, 33 trang )


TiÕt 47: bµi 45
Thùc hµnh Xem b¨ng h×nh vÒ ®êi sèng
vµtËp TÝnh C A CHIMỦ

I. SỰ DI CHUYỂN
Lớp chim với hơn
9600 loài chia
thành 3 nhóm
chính :
- Nhóm chim bay
- Nhóm chim bơi
- Nhóm chim chạy

I.SỰ DI CHUYỂN
1. Chim bay
§ại diện là :
- Chim bồ câu, có
đôi cánh là 2 chi
trước phát triển
với cơ khỏe,
xương nhẹ , lớp
lông vũ cấu tạo
đặc biệt thích
nghi cho việc
bay.
- Chim ruồi vô đòch
về số lần vỗ cánh

I.SỰ DI CHUYỂN
- Các loài chim


nhạn biển
Bắc khi bay
di trú tránh
đông chúng
là những
nhà vô đòch
bay cao
(3000 m) và
bay xa
( 40.000
km ), hàng
năm chúng
di chuyển đi
về nửa vòng
Trái đất.

I.SỰ DI CHUYỂN
- Về tốc độ bay,
phải kể đến
chim cắt , là
một loại chim
ăn thòt ,
chuyên săn
những loài thú
gặm nhấm nhỏ
.
Ở các nước
Trung á và ở
Châu u người
ta nuôi chim

cắt để đi săn

I.SỰ DI CHUYỂN
*Khi bay các loài chim bay cũng thể hiện khác nhau :
Có loài đập cánh liên tục

I. SỰ DI CHUYỂN
- Có loài đập cánh liên tục như bồ câu, sẻ , chích choè,
chim ruồi. . .

I.SỰ DI CHUYỂN
- Có loài bay
bằng cách lượn
theo dòng khí
nóng bốc lên
cao như diều
hâu, đại
bàng . . .

I.SỰ DI CHUYỂN
-
Có loài bay được
nhưng thường
xuyên bơi lặn
như vòt trời , le
le, cốc , thiên
nga, . . .
-
+ Lông của
chúng có cấu tạo

đặc biệt , không
thấm nước.

SỰ DI CHUYỂN
+ Có hai cánh
kém phát triển,
chân ngắn
nhưng có màng
giúp chim bơi
lặn giỏi hơn
bay. Tiêu biểu
là vòt ,
ngỗng . . .

I. SỰ DI CHUYỂN
2. Nhóm chim
chạy
Có 2 chân phát
triển, hai chi
trước kém phát
triển , đại diện
là con đà điểu,
chạy rất nhanh
trên sa mạc

3. Nhóm chim bơi
Chim sống theo cả
đàn hàng ngàn
con trong một khu
vực, tuy nhiên

chúng không bao
giờ lẫn lộn tổ và
con của chúng .
Đây là đàn chim
cánh cụt. Chúng
chỉ có mặt ở vùng
biển Nam cực

II. Đời sống
Nhóm chim bay
được có loài thích
nghi với môi
trường sinh sống ở
đầm nước cạn , có
chân cao , mỏ dài.
Những loài hồng
hạc, cốc đế, cò ,
sếu . . .kiếm ăn ở
vùng đầm nước

II. Đời sống
Chân chim bay ,
chạy , bơi có cấu
trúc thích hợp:
- Chân chim trên
đất có các ngón dời
nhau
- Chân chim săn
mồi có móng vuốt
nhọn

- Chân chim bơi có
màng nối các ngón

II. Đời sống

II.ĐỜI SỐNG
Tuy nhiên nhiều
loài chim sống theo
cặp và chiếm cứ
một vùng riêng ,
sẵn sàng đánh trả
nếu có chim khác
xâm nhập
Người ta lợi dụng
tập tính này để làm
rập bẫy chim bằng
chim mồi

III.KIẾM ĂN
Chim hoạt động
liên tục nên tốn
nhiều năng lượng ,
chúng phải săn
mồi nhiều , ăn
nhiều , nhất là khi
sinh sản.
Lượng thức ăn có
khi đến 1/3 khối
lượng cơ thể


III.KIẾM ĂN
Phần lớn chim
săn mồi vào ban
ngày nhưng cũng
có loài chuyên
kiếm ăn vào ban
đêm như cú mèo.
Chim cú mèo
chuyên ăn chuột,
rất có ích cho
nhà nông

III.KIẾM ĂN
Nhiều chim chuyên
ăn sâu bọ nên giúp
cho nhà nông bảo
vệ mùa màng .
Nhiều loại chim
sâu tuy nhỏ bé
nhưng đêm ngày
săn lùng những con
sâu trên những cây
ăn trái

*.THÍCH NGHI KIẾM ĂN
* Loài chim bay
Theo hình dạng
của mỏ chim ta
thấy :
- Má chim ¨n h¹t :

Mỏ ngắn khoẻ .
-
Má chim ¨n thÞt :
Mỏ cong và sắc
như diều hâu ,
kỊn kỊn

*. ThÝch nghi kiÕm ¨n
- Mỏ chim ăn cá
:Mỏ nhọn để bắt
mồi trơn, đầu mỏ
cong, miệng rộng
để nuốt chửng cá
- Mỏ chim ăn
thòt :Mỏ rộng
khoe để xé xác
con mồi, mỏ trên
cứng, đầu mỏ
cong
Mỏ chim ăn cá
Mỏ chim ăn thòt

THÍCH NGHI KIẾM ĂN
- Mỏ chim gõ
kiến rất cứng,
phát triển gắn
liền với xương
sọ. - Mỏ chim
hút mật nhỏ,
cong , dài có thể

hút mật ở sâu
trong đài hoa

* ThÝch nghi kiÕm ¨n
Mỏ chim
hút mật
Mỏ chim ăn quả
Mỏ chim ăn hạt
Mỏ chim ăn côn
trùng

TẬP TÍNH THÍCH NGHI VÀ TỒN TẠI
Nhiều loài chim
có khả năng
thay đổi màu
lông cho giông
với môi trường
chung quanh để
ngụy trang , né
tránh kẻ thù săn
thòt như con bồ
câu đất này

TẬP TÍNH THÍCH NGHI VÀ TỒN TẠI
BỘ LÔNG THAY ĐỔI
THEO MÙA
Mùa hè lông gà gô
tundra màu nâu
cho phép nó ngụy
trang lẫn vào tảng

đá. Nhưng đến
mùa đông lông
chúng chuyển màu
trắng, hòa lẫn với
màu tuyết xung
quanh

×