Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Biện Pháp Tổ Chức Hoạt Động Giáo Dục Kỹ Năng Tự Nhận Thức Cho Học Sinh.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593 KB, 57 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................................... v
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................3
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu...............................................................................3
5.1.

Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................3

5.2.

Khách thể nghiên cứu .........................................................................................3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................3
6.1.

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết .....................................................................3

6.2.

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn .....................................................................3

6.3.

Phương pháp thống kê toán học ..........................................................................4

6. Khái quát về khảo sát thực trạng ...............................................................................5
7.1.



Mục đích khảo sát ...............................................................................................5

7.2.

Nội dung khảo sát ...............................................................................................5

7.3.

Phương pháp nghiên cứu thực trạng ...................................................................5

7.4.

Mẫu khảo sát .......................................................................................................6

7. Kế hoạch nghiên cứu .................................................................................................6
8. Cấu trúc đề tài ............................................................................................................7
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................. 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG TỰ NHẬN THỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC ..............................................8
1.1.

Lịch sử về vấn đề nghiên cứu. ............................................................................8

1.1.1.

Ở nước ngoài: ............................................................................................... 8

1.1.2.


Ở Việt Nam .................................................................................................. 9

1.2.

Một số khái niệm cơ bản: ..................................................................................10

1.2.1

Khái niệm về ý thức ................................................................................... 11

1.2.2

Khái niệm về nhận thức ............................................................................. 11

1.2.3

Khái niệm giáo dục .................................................................................... 12

1.2.4

Khái niệm kỹ năng ..................................................................................... 12

1.2.5 Khái niệm kỹ năng tự nhận thức..................................................................... 13
i


1.3.

Vai trò của kỹ năng tự nhận thức đối với học sinh tiểu học. ............................14


1.4.

Nội dung giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho học sinh tiểu học .......................15

1.5.

Phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho học sinh

tiểu học ........................................................................................................................15
1.6.

Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho học sinh tiểu

học

15

1.7.

Tầm quan trọng của kỹ năng tự nhận thức .......................................................16

1.8.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho học

sinh Tiểu học ...............................................................................................................17
1.9.

Các đặc điểm tiêu biểu về tâm lý của học sinh tiểu học ...................................18
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................20


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG TỰ NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH LỚP 3
TIỂU HỌC TẠI TRƯỜNG TH BÌNH HỊA .................................................................21
2.1.

Thực trạng của trường tiểu học Bình Hịa ........................................................21

1.2.5

Giới thiệu chung ......................................................................................... 21

1.2.6

Những thuận lợi và khó khăn ..................................................................... 21

1.2.6.1 Thuận lợi .................................................................................................21
1.2.6.2 Khó khăn .................................................................................................22
2.2.

Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho học sinh lớp

3 tại Trường TH Bình Hịa, Thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương”. .....................22
1.2.7

Thực trạng nhận thức của cán bộ - giáo viên về mức độ quan trọng về việc

tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho học sinh lớp 3 tại Trường TH
Bình Hịa, Thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương”. ............................................. 22
1.2.8


Nhận định của giáo viên về khả năng tự nhận thức của học sinh lớp 3 tại

trường TH Bình Hịa ................................................................................................ 25
2.3.

Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự nhận thức của thức của học

sinh lớp 3 tại trường TH Bình Hịa .............................................................................28
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN CÁC HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ NHẬN THỨC CHO HỌC SINH LỚP 3 TẠI
TRƯỜNG TH BÌNH HỊA ............................................................................................31
3.1.

Cơ sở khoa học để đề xuất biện pháp ...............................................................31

3.1.1.

Nguyên tắc bảo đảm tính khoa học ............................................................ 31

3.1.2.

Nguyên tắc bảo đảm tính mục tiêu............................................................. 31
ii


3.1.3.

Nguyên tắc bảo đảm tính kế thừa ............................................................... 31

3.1.4.


Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống............................................................. 32

3.2 Đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho
học sinh lớp 3 tại trường TH Bình Hịa – Thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương ...32
3.2.1 Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền truyền thống dân tộc, đất
nước, nhà trường. ..................................................................................................... 32
3.2.2 Biện pháp 2: Giảng dạy lồng ghép giáo dục kỹ năng sống,kỹ năng tự nhận
thức vào các môn học. ............................................................................................. 33
3.2.3 Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động phong trào nuôi heo đất, phong trào kế
hoach nhỏ, đền ơn đáp nghĩa. .................................................................................. 35
3.2.4 Biện pháp 4: Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh để giúp đỡ các em học
hành tiến bộ và có thêm niềm vui khi đến trường ................................................... 36
3.2.5 Biện pháp 5: Tham mưu cho BGH và phối hợp với Đội TNTP, giáo viên
trong việc tăng cường giúp đỡ học sinh có hồn cảnh khó khăn............................. 37
3.2.6 Biện pháp 6: Tham gia các hoạt động: tập thể, hát hoa dân chủ, lao động, bảo
vệ môi trường. .......................................................................................................... 38
3.2.7 Biện pháp 7: Thực hiện công tác khen thưởng, tuyên dương đối với cá nhân,
tập thể thực hiện tốt và có tiến bộ trong quá tập luyện, thi đua. .............................. 39
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................40
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................................. 42
1. Kết luận ....................................................................................................................42
2. Khuyến nghị.............................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 45
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 47
PHỤ LỤC 1 ....................................................................................................................47
PHỤ LỤC 2 ....................................................................................................................49
PHỤ LỤC 3 ....................................................................................................................51

iii



iv


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt Ý nghĩa

Ghi chú

1

TH

Tiểu học

2

KNTNT

Kỹ năng tự nhận thức

3

KNS

Kỹ năng sống


4

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

5

UNESCO

Tổ chức văn hoá, khoa học và giáo
dục của Liên hợp quốc

6

UNICEF

Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc

7

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

8

GDPT


Giáo dục phổ thông

9

BGH

Ban giám hiệu

10

HS

Học sinh

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tự nhận thức là một trong những kỹ năng sống cơ bản để hiểu rõ cảm xúc, điểm mạnh,
điểm yếu của bản thân, biết bản thân là ai? Bản thân cần gì? Bản thân muốn gì? là cơ sở, là
nền tảng để học sinh các định đúng nhu cầu, khả năng của bản thân cũng như tự định hướng
sự phát triển của bản thân nhằm phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh sống của học sinh. Ngoài
ra việc học sinh rèn luyện kỹ năng tự nhận thức giúp học sinh nhìn nhận bản thân một cách
khách quan, nhận diện được những tấm gương tốt và học tập từ những gương đó để có những
ứng xử tích cực, đúng đắn với những vấn đề bản thân gặp phải và hình thành nhân cách của
bản thân theo hướng tốt nhất.
Nhằm trang bị những nội dung kiến thức cần thiết về các kỹ năng mềm phù hợp liên
quan đến mọi lĩnh vực hoạt động của học sinh tiểu học, ngày 07/03/2017, Bộ GD&ĐT và Báo
Nhi Đồng đã ban hành Chương trình phối hợp số 137/CTr-BGDĐT-BNĐ [17] về việc tổ chức

hoạt động giáo dục kỹ năng sống ngồi giờ chính khóa tại các trường tiểu học trong tồn quốc.
Chương trình sẽ giúp học sinh tiểu học hình thành những hành vi, thói quen lành mạnh, thái
độ tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong sinh hoạt, học tập, rèn luyện. Đồng
thời, tạo cơ hội thuận lợi để học sinh tiểu học thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát
triển hài hịa về thể chất, trí tuệ, tinh thần. Bên cạnh đó, chương trình cũng góp phần định
hướng, trang bị cho các em học sinh kỹ năng cần thiết để chủ động giải quyết các vấn đề của
bản thân cũng như xử lý các tình huống đa dạng trong đời sống gia đình, nhà trường và xã hội.
Theo đó, Bộ GD&ĐT đã giao Vụ Công tác học sinh, sinh viên theo dõi và giám sát nội
dung chương trình trong quá trình triển khai. Báo Nhi Đồng là đơn vị chính thức chịu trách
nhiệm triển khai hoạt động giáo dục kỹ năng sống ngồi giờ chính khóa tại các trường tiểu
học trong tồn quốc với chuyên đề Tập huấn kỹ năng sống, kỹ năng phịng, chống xâm hại
tình dục cho trẻ em để nâng cao nhận thức cho học sinh nhằm tự bảo vệ bản thân tốt hơn trong
cộng đồng.
Lớp 3 là giai đoạn quan trọng trong quá trình phát triển của học sinh. Kỹ năng tự nhận
thức sẽ giúp họ nhận biết và hiểu rõ bản thân, từ đó xây dựng lịng tự tin và sự phát triển cá
nhân. Nghiên cứu về biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự nhận thức đáp ứng nhu
cầu phát triển toàn diện cho học sinh lớp 3 tại Trường TH Bình Hịa. Kỹ năng tự nhận thức là
1


một yếu tố quan trọng trong quá trình học tập và sự phát triển của học sinh. Bằng cách tập
trung vào việc tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự nhận thức, Trường TH Bình Hịa có thể
nâng cao chất lượng giáo dục bằng cách phát triển các phương pháp giảng dạy và hoạt động
phù hợp để giúp học sinh phát triển kỹ năng này. Đóng góp vào sự phát triển xã hội: Kỹ năng
tự nhận thức là một kỹ năng cần thiết trong cuộc sống hàng ngày và tương lai của học sinh.
Nghiên cứu về biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự nhận thức không chỉ ảnh
hưởng đến học sinh lớp 3 tại Trường TH Bình Hịa, mà cịn đóng góp vào sự phát triển xã hội
bằng cách chuẩn bị cho học sinh có những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống và công việc sau
này.
Nghiên cứu về biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự nhận thức cũng giúp

phát triển đội ngũ giáo viên tại Trường TH Bình Hịa. Đề tài này khuyến khích giáo viên
nghiên cứu và áp dụng các phương pháp giảng dạy sáng tạo và hiệu quả, đồng thời nâng cao
kiến thức và kỹ năng chuyên môn trong lĩnh vực tự nhận thức và giáo dục cá nhân.
Khám phá tiềm năng học sinh: Nghiên cứu về biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục kỹ
năng tự nhận thức cho học sinh lớp 3 tại Trường TH Bình Hịa cũng có thể khám phá tiềm
năng của học sinh. Bằng cách tạo điều kiện cho học sinh tự nhận thức và phát triển cá nhân,
có thể phát hiện ra những tài năng đặc biệt và hướng dẫn họ phát triển một cách tốt nhất.
Việc nghiên cứu về biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho học
sinh lớp 3 tại Trường TH Bình Hịa, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương, đáp ứng nhu cầu
phát triển của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục, đóng góp vào sự phát triển xã hội, phát
triển đội ngũ giáo viên và khám phá tiềm năng học sinh. Từ những lý do trên, Nhóm nghiên
cứu quyết định thực hiện đề tài “Biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự nhận thức
cho học sinh lớp 3 tại Trường TH Bình Hịa, Thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về kỹ năng tự nhận thức cho học sinh lớp 3 tại trường
Tiểu học Bình Hịa, nhóm nghiên cứu dự kiến
- Tìm hiểu thực trạng kỹ năng tự nhận thức cho học sinh lớp 3 tại Trường TH Bình
Hịa, Thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự
nhận thức cho học sinh tiểu học Bình Hịa, Thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
2


3. Phạm vi nghiên cứu
3.1 Phạm vi về nội dung
Thực trạng kỹ năng tự nhận thức của học sinh lớp 3 tại trường TH Bình Hịa, Thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dương
3.2 Phạm vi về khơng gian
Trường TH Bình Hịa, Thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
3.3 Phạm vi về thời gian

Đề tài nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho học
sinh lớp 3 tại trường tiểu học Bình Hồ, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương trong năm học
2022 – 2023
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự nhận thức của học sinh lớp 3
5.2. Khách thể nghiên cứu
Học sinh khối 3 tại trường Tiểu học Bình Hịa ,Thành phố Thuận An,tỉnh Bình Dương
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho học sinh
tiểu học
5.2. Tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho học sinh
lớp 3 tại Trường TH Bình Hịa, TP Thuận An, tỉnh Bình Dương
5.3 Đề xuất biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho học sinh
Trường tiểu học Bình Hịa, TP Thuận An, tỉnh Bình Dương
5. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Mục đích: thu thập các dữ liệu liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu nhằm cung cấp
cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
- Cách tiến hành: đọc, tra cứu tài liệu, thông tin từ mạng Internet, sách, báo, các vấn đề
liên quan đến tính tự giác trong học tập của học sinh từ đó phân tích và tổng hợp tài liệu làm
dữ liệu viết cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
3


6.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm
- Mục đích: Thu thập thơng tin thực tiễn để tìm hiểu tinh thần tự giác của học sinh tại
trường.
- Cách tiến hành: Vào ngày thứ hai, thứ sáu hàng tuần trong tháng đi thực tế quan sát

quá trình học tập trên lớp của các em học sinh lớp 3 trường TH Bình Hịa.
6.2.2. Phương pháp điều tra giáo dục
Tiến hành điều tra khảo sát trên các đối tượng: giáo viên, tổng phụ trách đội, học sinh ở
trường tiểu học để tìm những thơng tin cần thiết phục vụ cho hướng nghiên cứu của đề tài.
- Mục đích: Thu thập thơng tin từ phía học sinh, giáo viên, tổng phụ trách đội.
- Cách tiến hành: Cho toàn bộ giáo viên, tổng phụ trách đội và học sinh trả lời trên
phiếu bằng các câu hỏi.
6.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Mục đích: Thu nhập tin khoa học, nhận định, đánh giá của các chuyên gia giáo dục
liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Cách tiến hành: Tìm đọc, chắt lọc những nhận định, đánh giá, tham khảo tài liệu của
các chuyên gia và phỏng vấn Ban giám hiệu, 1 số giáo viên và tổng phụ trách đội ở trường
tiểu học Bình Hồ, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương. Từ đó đưa ra những ý chính vào
đề tài nghiên cứu.
6.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
- Mục đích: Thơng qua các sản phẩm mà đối tượng được nghiên cứu (Học sinh, giáo
viên, cán bộ giáo dục…) như sổ sách, nhật kí, sản phẩm lao động,… để tìm hiểu tính chất, đặc
điểm của con người và hoạt động tạo ra các sản phẩm đó.
- Cách tiến hành: Nghiên cứu sản phẩm học tập của học sinh cho phép ta xác định được
ý thức, trình độ phát triển trí tuệ, thái độ, hứng thú, xu hướng của học sinh trong học tập, trong
sinh hoạt.
6.3. Phương pháp thống kê tốn học
- Mục đích: Nhằm xử lý các số liệu thu thập được từ khảo sát để phân tích, đánh giá
thực trạng và có cơ sở để đề xuất giải pháp.

4


- Cách tiến hành: Sử dụng phàn mềm Microsoft Excel tiến hành nhập liệu, kiểm tra và
thực hiện thao tác Pivot để tính tần số và tần suất (tỉ lệ phần tram) của các tiêu chí như tự giác

hồn thành bài tập về nhà, chuẩn bị bài, phát biểu ý kiến…
6. Khái quát về khảo sát thực trạng
7.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát nhằm đánh giá đúng thực trạng, làm rõ những thành tựu và những hạn chế, yếu
kém; tìm ra những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, làm cơ sở đề xuất một số biện pháp
tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho học sinh lớp 3 tại Trường TH Bình Hịa,
TP Thuận An, tỉnh Bình Dương trong thời gian tới.
7.2. Nội dung khảo sát
Trong q trình triển khai đề tài, để phân tích đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động giáo
dục kỹ năng tự nhận thức cho học sinh lớp 3 tại Trường TH Bình Hịa, TP Thuận An, tỉnh
Bình Dương tiến hành các hoạt động khảo sát để thu thập thông tin thực tiễn qua các hoạt
động sau:
- Khảo sát giáo viên về tầm quan trọng về việc tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự
nhận thức cho học sinh lớp 3 tại Trường TH Bình Hịa, TP Thuận An, tỉnh Bình Dương
- Khảo sát Phụ huynh về mức độ cần thiết về việc tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng
tự nhận thức cho học sinh lớp 3 tại Trường TH Bình Hịa, TP Thuận An, tỉnh Bình Dương
- Khảo sát về thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho học sinh
lớp 3 tại Trường TH Bình Hịa, TP Thuận An, tỉnh Bình Dương.
7.3. Phương pháp nghiên cứu thực trạng
Đề tài thiết kế phiếu khảo sát dành cho nhóm khách thể chính là các cán bộ quản lý, giáo
viên đang giảng dạy và học sinh đang theo học trường Tiểu học Bình Hịa. Quy trình thiết kế
bảng hỏi được thực hiện qua 3 giai đoạn:
* Giai đoạn 1: Thiết kế phiếu khảo sát
Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là xác định thực trạng về việc tổ chức hoạt động
giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho học sinh lớp 3 tại Trường TH Bình Hịa, để từ đó đề xuất
các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho học sinh lớp 3 tại Trường
TH Bình Hịa, TP Thuận An, tỉnh Bình Dương. Chính vì vậy cần một bảng khảo sát để thu
thập các dữ kiện ban đầu từ các giáo viên đang giảng dạy và học sinh đang theo học tại trường
5



Tiểu học Bình Hịa. Thơng qua bảng hỏi mở, tác giả tổng hợp, phân tích để tiến hành giai đoạn
2.
* Giai đoạn 2: Thiết kế và hoàn thiện bảng khảo sát chính thức
Từ kết quả thu được sau khi phát bảng hỏi mở, kết hợp với những lý luận của đề tài, tiến
hành thiết kế bảng hỏi thử.
Sau đó bảng hỏi thử được phát cho giáo viên hướng dẫn để góp ý về hình thức.
Bảng hỏi được hồn thiện sau khi điều chỉnh dựa trên các góp ý của giáo viên hướng dẫn
về các phương diện ngôn ngữ, số lượng, nội dung và hình thức thiết kế. Song song đó, hồn
thiện các câu hỏi chính thức nhằm tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự
nhận thức cho học sinh lớp 3 tại Trường TH Bình Hịa, TP Thuận An, tỉnh Bình Dương
* Giai đoạn 3: Tiến hành khảo sát chính thức
Tiến hành phát phiếu điều tra chính thức trên nhóm 2 khách thể là cán bộ quản lý, giáo
viên giảng dạy và học sinh đang học trường Tiểu học Bình Hịa. (phụ lục 1 và phụ lục 2)
7.4. Mẫu khảo sát
Mẫu khảo sát được chọn tổng thể giáo viên và học sinh lớp 3 đang học tại trường Tiểu
học Bình Hịa.
Sau khi tiến hành khảo sát, tác giả đã xử lý các phiếu trưng cầu ý kiến và các số liệu
thống kê thu được để phân tích, so sánh, xây dựng các bảng biểu phục vụ cho việc nghiên cứu.
Cách đánh giá các nội dung được hỏi thông qua việc tổng hợp số lượng, tỷ lệ các phương
án, nội dung trả lời trong các phiếu trưng cầu ý kiến đưa ra.
Khảo sát tất cả cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh viên đang học trường Tiểu học Bình
Hịa kết quả thu được như sau:
Bảng mô tả mẫu nghiên cứu
Số lượng

Chỉ tiêu
Tổng số học sinh lớp 3

399 /798


Tổng số giáo viên đang công tác tại trường Tiểu học Bình Hịa

104

7. Kế hoạch nghiên cứu
STT

Nội dung thực hiện

Thời gian thực hiện

6

Người thực
hiện


1

Phát thảo ý tưởng

14 – 20/6/2022

Cả nhóm

2

Xây dựng đề cương


25 – 28/6/2022

Cả nhóm

23/12/2022 – 03/02/2023

Cả nhóm

20/02/2023 – 20/4/2023

Cả nhóm

21/5/2022 – 20/6/2022

Cả nhóm

25/7/2023 – 1/8/2023

Cả nhóm

Nghiên cứu các tài liệu, văn bản
liên quan đến đề tài nghiên cứu.

3

Hồn thành chương 1
Tình hình triển khai tìm hiểu “tổ
chức hoạt động giáo dục kỹ năng
tự nhận thức cho học sinh lớp 3
tại Trường TH Bình Hịa, TP


4

Thuận An, tỉnh Bình Dương
Tiến hành khảo sát
Phân tích số liệu
Hồn thành chương 2
Chỉnh sửa báo cáo

5

Hồn thành chương 3
Chỉnh sửa và hoàn thiện đề tài
In ấn chuẩn bị báo cáo trước hội

6

đồng
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kêt luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài nghiên cứu gồm 3
chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho học sinh tiểu học
Chương 2: Thực trạng triển khai các hoạt động giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho học
sinh lớp 3 tại Trường TH Bình Hịa
Chương 3: Đề xuất những biện pháp nhằm cải thiện các hoạt động giáo dục kỹ năng tự
nhận thức cho học sinh lớp 3 tại Trường TH Bình Hịa

7



PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG TỰ NHẬN THỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1.

Lịch sử về vấn đề nghiên cứu.

1.1.1. Ở nước ngồi:
Có nhiều cơng trình nghiên cứu về sự tự nhận thức bản thân như: Cơng trình nghiên
cứu về quá trình phát triển tâm lý của trẻ em của nhóm tác giả JB Asendorpf, Jens B,
Baudonniere, Pierre-Marrie năm 1993 có quan tâm đến sự phát triển bản thân ở trẻ hai tuổi,
kết quả nghiên cứu cho thấy nhiều trẻ em bắt đầu có những dấu hiệu của sự tự nhận thức bản
thân trước khi dùng các biểu tượng lời nói. Theo một nghiên cứu khác của Kenneth B. Clark
và Mamie K. Clark thuộc Đại học York, Toronto, Ontario cho rằng trẻ em khám phá chính
mình thơng qua việc so sánh sự phát triển của cơ thể mình với các cơ quan trên cơ thể người
khác. Điều đó có liên quan đến việc trẻ bắt chước hành vi của người khác trong quá trình khám
phá bản thân.
Nhà tâm lý học người Đức, A.Pfender, đầu thế kỷ XX đã xây dựng khái niệm tự ý thức
từ sự phân biệt “Cái tôi” và tự ý thức. Theo ông, tất cả các hiện tượng tâm lý là cảm xúc trực
tiếp đồng nhất với ý thức, nhưng ý thức không được hiểu là sự phản ánh mà như cái bên trong
có sẵn. Chủ thể tâm lý hình thành khả năng tự nhận thức về bản thân mình, hình ảnh của chính
mình, hình ảnh này có hạt nhân và ngoại biên. Hạt nhân gồm có cuộc sống quá khứ của con
người, ý thức về những khả năng hành động khác nhau. Ngoại biên gồm những gì nằm ngồi
tâm lý như: quần áo, thân thể, tài sản. Khi chính hình ảnh đó của chủ thể tâm lý trở thành đối
tượng, nội dung của ý thức cụ thể, xuất hiện ý thức tâm lý đặc biệt là tự ý thức [6]. Do đó,
theo A.Pfenden, tự ý thức trong quan niệm của A.Pfenden giống như là màn ảnh, trên đó
phóng chiếu biểu tượng về bản thân của chủ thể tâm lý.
Cùng nghiên cứu về tự ý thức, GS. Philippe Rochat, thuộc khoa Tâm lý học, Đại học
Emory, Mỹ, đã có cơng trình về“Năm mức độ tự ý thức mà trẻ bộc lộc ở những năm đầu đời”
[12]. Trong đó, ơng đã phân tích năm mức độ tự ý thức của trẻ gồm có:

Mức 0: Sự hỗn loạn
Mức 1: Sự khác biệt
Mức 2: Sự định vị
8


Mức 3: Sự nhận ra
Mức 4: Sự bền vững
Mức 5: Sự tự ý thức
Nhà tâm lý học Pháp, P. Janet, đã có bước tiến đáng kể trong sự hiểu biết bản chất của tự ý
thức. Quan niệm của Janet xuất phát từ việc tự thừa nhận tâm lý con người bị chế ước bởi quá
trình tác động qua lại của xã hội. Trong hoạt động tập thể và giao tiếp con người nhập tâm
những phương thức hành vi, quan hệ, thái độ đối với thế giới bên ngoài của người khác. Những
phương thức hành vi được nhập tâm đó sẽ thể hiện thành phương thức hành vi của con người
đó. Quan điểm của P.Janet về tự ý thức, như thuộc tính cơ bản của nhân cách được hình thành
trong hệ thống các mối quan hệ xã hội phức tạp. Quan điểm đó đóng vai trị quan trọng trong
sự phát triển quan niệm duy vật về bản chất của tự ý thức [6].
Bên cạnh đó cũng có những nghiên cứu nhằm phân biệt khái niệm “Tự nhận thức” và “Tự ý
thức” trong q trình hình thành nhân cáchCơng trình nghiên cứu của S. Franz cho rằng tự
nhận thức là một thành phần của tự ý thức. Tự nhận thức là quá trình nhận thức hướng vào
chính bản thân mình cùng với kết quả của q trình đó. S. Franz khẳng định rằng quá trình tự
nhận thức phong phú và phức tạp, nó được thực hiện trong những q trình thành phần. Các
q trình thành phần đó liên quan chặt chẽ với nhau, chỉ tách ra một cách tương đối về mặt lý
thuyết.
1.1.2. Ở Việt Nam
Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học nước ngoài kể trên, các nhà
khoa học, nhà giáo dục Việt Nam cũng có một số cơng trình nghiên cứu như sau:
Khi nghiên cứu về các đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ em, tác giả Nguyễn Ánh
Tuyết cho rằng tự ý thức của trẻ được hình thành từ cuối tuổi nhà trẻ, phát triển trong suốt
tuổi mẫu giáo. Tác giả cũng khẳng định vai trò to lớn của khả năng tự ý thức đối với các hoạt

động vui chơi học tập của trẻ ở lứa tuổi mầm non [7].
Tác giả Ngơ Cơng Hồn nghiên cứu sự hình thành phát triển đặc điểm tự ý thức của
trẻ lứa tuổi mẫu giáo. Theo tác giả tự ý thức là hạt nhân quan trọng trong nhân cách trẻ, đây
là mầm mống, là tiền đề để gia đình, xã hội dựa vào đó biến q trình giáo dục thành tự giáo
dục của trẻ và người lớn sau này [6].
Các tác giả khơng chỉ khẳng định vai trị của việc hình thành và phát triển khả năng tự
9


ý thức cho trẻ mà còn chỉ ra rằng: khả năng tự ý thức là một điều kiện cần thiết cho trẻ phát
triển hoàn thiện nhân cách ở lứa tuổi mầm non và trường phổ thông sau này.
Tác giả Lê Ngọc Lan đã nghiên cứu về tự đánh giá trong mối liên hệ với các yếu tố
bên trong của nhân cách, sự khác nhau về giới tính, tính chất của môn học ảnh hưởng tới sự
đánh giá của cá nhân trong từng giai đoạn khác nhau [4].
Nổi bật có cơng trình nghiên cứu về sự tự ý thức của học sinh tiểu học như đề tài TS.
Vũ Thị Nho đã nghiên cứu đặc điểm về khả năng tự đánh giá của học sinh tiểu học. Tác giả
có đề cập đến sự tự nhận thức bản thân của học sinh với vai trò là cơ sở cho sự tự đánh giá
của các em. Tác giả có nhấn mạnh sự tự nhận thức bản thân của học sinh ở lứa tuổi này chưa
ổn định và chịu sự ảnh hưởng nhiều từ đánh giá của người khác, ở đây là thầy cô, bạn bè. Kết
quả nghiên cứu trên rất gần với đề tài nghiên cứu, song chưa có cơng trình nào nghiên cứu
chun sâu về tự nhận thức bản thân của học sinh tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp 3 [15].
Hầu hết các nghiên cứu trong nước đều chỉ ra thực trạng kỹ năng tự nhận thức của học
sinh tiểu học dưới gốc nhìn của học sinh, phụ huynh và nhà trường cịn nhiều hạn chế. Điều
này góp phần củng cố giả thuyết nghiên cứu của bản thân tôi. Bên cạnh đó, một trong những
gợi ý tích cực cho bản thân tôi là sự cụ thể trong những câu hỏi dành cho học sinh và phụ
huynh có thể tham khảo vào đề tài nghiên cứu của mình.
Trong quá trình giáo dục học sinh tiểu học, việc phát triển kỹ năng tự nhận thức đóng
vai trị quan trọng trong việc xây dựng nền tảng vững chắc cho sự phát triển cá nhân của trẻ.
Từ việc hiểu rõ bản thân đến cách xử lý cảm xúc và tư duy, kỹ năng tự nhận thức giúp học
sinh tiểu học tăng cường khả năng tự quản lý và xây dựng tinh thần tích cực.

Một trong những cơ sở lý luận quan trọng trong việc tổ chức hoạt động giáo dục kỹ
năng tự nhận thức cho học sinh tiểu học là tạo môi trường học tập ủng hộ và an toàn. Trường
học là nơi mà học sinh được khích lệ thể hiện ý kiến, quan điểm và cảm xúc một cách tự do.
Việc tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào các hoạt động tự nhận thức giúp học sinh phát triển
lòng tự tin và sẵn sàng chia sẻ với nhau.
1.2.

Một số khái niệm cơ bản:

10


1.2.1 Khái niệm về ý thức
Ý thức theo tâm lý học được định nghĩa là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ có ở
con người. Ý thức là sự phản ánh bằng ngơn ngữ những gì con người đã tiếp thu trong quá
trình quan hệ qua lại với thế giới khách quan.
Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác-Lenin là một phạm trù song song với phạm
trù vật chất. Theo đó, ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người
và có sự cái biến và sáng tạo. Ý thức có mối quan hệ hữu cơ với vật chất”.
1.2.2 Khái niệm về nhận thức
Nhận thức là trạng thái có ý thức về một cái gì đó. Cụ thể hơn, đó là khả năng trực tiếp
biết và nhận thức, cảm nhận hoặc nhận thức được các sự kiện. Một định nghĩa khác mơ tả nó
là trạng thái trong đó chủ thể nhận thức được một số thông tin khi thông tin đó trực tiếp có sẵn
để thực hiện theo hướng của một loạt các hành động. Khái niệm thường đồng nghĩa với ý thức
và cũng được hiểu là bản thân ý thức.
Các trạng thái của nhận thức cũng được liên kết với các trạng thái của kinh nghiệm do
đó cấu trúc được biểu thị trong nhận thức được phản ánh trong cấu trúc của kinh nghiệm.
Theo “Từ điển bách khoa Việt Nam” trên mạng Internet, nhận thức là: “Quá trình biện chứng
của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và
khơng ngừng tiến đến gần khách thể. Sự nhận thức đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu

tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Con đường nhận thức đó được thực hiện qua
cách giai đoạn từ thấp đến cao như: nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính và nhận thức trở về
thực tiễn. Do đó, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lí, là cơ sở động lực, mục đích của nhận
thức. Mục đích cuối cùng của nhận thức khơng chỉ để giải thích thế giới mà để cải tạo thế giới.
Do đó, sự nhận thức ở giai đoạn này có chức năng chỉ đạo đối với thực tiễn. Sự nhận thức là
một quá trình vận động khơng ngừng, vì nó gắn liền với hoạt động thực tiễn” [13].
Có nhiều quan niệm khác nhau khi xây dựng khái niệm “Nhận thức”, nhưng đều cùng
khẳng định rằng nhận thức là một quá trình.
Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, nhận thức được định nghĩa là quá trình phản
ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng
động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.
Theo quan điểm của tâm lý học nhận thức, nhà tâm lý học và giáo dục học Jean Piaget
11


(1896 – 1986) cho rằng sự phát triển nhận thức của trẻ em bao gồm sự thu thập các cấu trúc
nhận thức, các nguyên tắc để hiểu và làm việc với thế giới bên ngoài, để tư duy và giải quyết
vấn đề. Hai dạng nguyên tắc của cấu trúc nhận thức này là sơ đồ và hệ lý thuyết. Sơ đồ là hệ
quy tắc xác định các phạm trù cụ thể của ứng xử: ứng xử sẽ được thực hiện ra sao và ở điều
kiện như thế nào? Nói cách khác, sơ đồ là một chuỗi hành động cảm giác – vận động có tổ
chức. Chuỗi hành động của một sơ đồ là không đổi và không đảo ngược trật tự. Ví dụ: cấu
trúc nhận thức của trẻ sơ sinh bao gồm sơ đồ mút, sơ đồ với và sơ đồ nhìn.[14]
1.2.3 Khái niệm giáo dục
Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh và cộng sự [18] định nghĩa:
“Giáo dục” (theo nghĩa rộng) là q trình tác động có mục đích có tổ chức có kế hoạch,
có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới người được giáo dục trong
các cơ quan giáo dục nhầm hình thành nhân cách cho họ.
“Giáo dục” (theo nghĩa hẹp) là quá trình hình thành cho người được giáo dục lý tưởng,
động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, những hành vi, thói quen cư
xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức cho họ các hoạt động và giao lưu.”

Trong giới hạn của nghiên cứu, chúng tôi sử dụng khái niệm giáo dục theo nghĩa hẹp với
mục tiêu hình thành nhân cách thơng qua việc tổ chức các hoạt động và giao lưu, từ đó vận
dụng những điều đó vào thực tiễn cuộc sống.
1.2.4 Khái niệm kỹ năng
Khi nghiên cứu khái niệm kỹ năng là gì, có rất nhiều quan điểm đưa ra. Khơng có một
khái niệm nào là cụ thể và đồng nhất về kỹ năng. Tùy thuộc vào mỗi người sẽ có những nhận
định và định nghĩa khác nhau. Chẳng hạn như:
Theo tác giả Thái Duy Tiên: “Kỹ năng chính là sự ứng dụng kiến thức trong hoạt
động” [17, tr.28]. Đối với mỗi kỹ năng sẽ bao gồm hệ thống các thao tác trí tuệ và thực hành
và thực hiện một cách trọn vẹn hệ thống thao tác này giúp đảm bảo đạt được các mục tiêu đã
đề ra cho hoạt động. Đặc biệt sự thực hiện các kỹ năng sẽ ln được kiểm tra thơng qua ý
thức. Điều này có nghĩa mỗi khi thực hiện bất kỳ một kỹ năng nào thì đều cần phải hướng tới
mục đích nhất định.
Theo L.Đ.Lêvitơv: “Kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một
hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính
12


đến những điều kiện nhất định”. Theo ông những người có kỹ năng là những người phải nắm
và vận dụng một cách đúng đắn về những cách thức hành động giúp cho việc thực hiện hành
động đạt được hiệu quả. Đồng thời ơng cũng nhấn mạnh, con người có kỹ năng không chỉ đơn
thuần nắm lý thuyết và hành động mà còn phải được ứng dụng vào thực tế.
Mặc dù có nhiều khái niệm liên quan tới kỹ năng, tuy nhiên kỹ năng được hiểu chung
là khả năng vận dụng các kiến thức, sự hiểu biết của con người vào việc thực hiện một cơng
việc nào đó nhằm tạo ra được kết quả như mong muốn.
1.2.5 Khái niệm kỹ năng tự nhận thức
- Là khả năng hiểu rõ chính xác bản thân mình, biết mình cần gì, muốn gì, đâu là điểm
mạnh và điểm yếu của mình, nhận thức được tư duy và niềm tin của mình, cảm xúc và những
động lực thúc đẩy bạn trong cuộc đời.
Kỹ năng nhận thức bản thân không những giúp bạn hiểu về bản thân mình mà cịn dễ

dàng hiểu được người khác, cách họ suy nghĩ về bạn cũng như thái độ và sự phản hồi của bạn.
-Kỹ năng nhận thức chính là khả năng mà bản thân mỗi người có thể tự hiểu rõ về
bản thân mình, biết rõ về tính cách, cảm xúc, điểm mạnh, điểm yếu của mình. Tự nhận
thức nhu cầu bản thân biết mình muốn gì và cần làm gì?
Kỹ năng nhận thức giúp bản thân có thể kiểm sốt được những địi hỏi của bản thân
đồng thời hiểu rõ về khả năng chịu đựng của mình ở mức giới hạn như thế nào. Nhờ vậy
mà bản thân sẽ đưa ra được những suy nghĩ, hành động và lựa chọn đúng đắn.
Tự nhận thức là kỹ năng cần được hình thành thơng qua q trình giáo dục, chỉ dẫn
từ khi cịn nhỏ và trải nghiệm thực tế. Vì vậy cha mẹ muốn con sở hữu kỹ năng này cần
phải thực hiện giáo dục ngay từ khi còn nhỏ.[..]
-Theo sách tác giả ghi nhận WHO phân loại kỹ năng sống theo lĩnh vực sức khỏe với
3 nhóm kỹ năng, bao gồm kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng đương đầu với xúc cảm và kỹ năng
xã hội. Kỹ năng tự nhận thức bao gồm các nội dung: Tư duy phê phán, tư duy phân tích, khả
năng sáng tạo, giải quyết vấn đề, nhận thức hậu quả, ra quyết định, tự nhận thức, đặt mục tiêu,
xác định giá trị,….
Kỹ năng tự nhận thức là khả năng và những cách thức con người sử dụng để nhận biết,
hiểu được, đánh giá được về bản thân: điểm mạnh, điểm yếu, khả năng, tính cách, sở thích,
mong muốn…Từ đó, giúp cho con người có thể nhìn vào chiều sâu nội tâm và các giá trị tinh
13


thần , tình cảm, đạo đức để hiểu được nhu cầu , mục tiêu, khát vọng của chính mình , hiểu
đươc ̣ bản thân trong quan hệ với người khác và với thế giới xung quanh.
1.3.

Vai trò của kỹ năng tự nhận thức đối với học sinh tiểu học.

Vai trò của kỹ năng tự nhận thức đối với học sinh sau này là một trong những kỹ
năng quan trọng và rất cần thiết trong xã hội hiện đại. Vì:
+ Hiểu rõ bản thân có thể làm được điều gì?

Xã hội hiện đại với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ cho ra đời nhiều
thiết bị thông minh như điện thoại, máy tính…Những thiết bị này mang đến nhiều sự tiện
lợi cho con người tuy nhiên cũng có những mặt trái hạn chế. Ngày càng có nhiều học sinh
trở nên thụ động, lệ thuộc vào các thiết bị công nghệ dẫn đến hậu quả không chỉ sao nhãng
học tập mà cịn khơng chịu học hỏi, tìm tịi và sáng tạo. Nguy hiểm hơn là khơng biết bản
thân mình có thể làm được điều gì, mong muốn điều gì và cần làm gì?
Do đó để có thể tự làm chủ cuộc sống của mình thì trước tiên trẻ cần phải được dạy
kỹ năng tự nhận thức bản thân. Trẻ phải tự xác định được giá trị của bản thân một cách
đúng đắn và chính xác từ đó hiểu rõ vị trí của mình và năng lực vốn có cũng như khả năng
phát triển của chính bản thân trẻ.
Khi trẻ biết được mình có thể làm được gì thì mới có thể tự tin trong học tập, trong
cơng việc cũng như trong cuộc sống. Lúc này trẻ có thể dám làm, sẵn sàng thay đổi bản
thân và cố gắng nỗ lực hết mình để hồn thành mục tiêu mình muốn.
+ Xác định đâu là thế mạnh và điểm yếu của bản thân?
Kỹ năng tự nhận thức chính là tiền đề để tạo dựng một cuộc sống mà mình mong
muốn sở hữu. Nó đóng vai trị quan trọng trong việc xác định những thế mạnh, ưu điểm
và cả những điểm yếu, khuyết điểm của bản thân. Nhờ vậy mà bản thân có thể tự biết
được sở trường, năng lực cũng như những khả năng tiềm ẩn của mình để tìm cách phát
huy, học cách sống tích cực hơn. Đồng thời tránh được những ảo tưởng về khả năng, giá
trị của bản thân để tránh xa cách sống tiêu cực biết thay đổi và khắc phục các điểm yếu
của mình.
Với kỹ năng này giúp học sinh có thể đánh giá đúng về thực lực của mình xác định
được mục tiêu để phấn đấu cho tương lai. Từ đó đưa ra lựa chọn đúng đắn, lập kế hoạch
cụ thể phù hợp với khả năng, hoàn cảnh thực tế và yêu cầu của xã hội.
14


+ Xác định được sở thích ước mơ của bản thân
Ước mơ, hồi bão chính là động lực để mỗi người khơng ngừng cố gắng phát triển
và sống tích cực hơn. Kỹ năng tự nhận thức sẽ giúp cho chúng ta xác định được niềm đam

mê, sở thích và ước mơ của mình.
Điều này sẽ giúp cho trẻ biết được để hồn thiện ước mơ thực hiện sở thích bản
thân cần phải làm gì, cần phát triển các yếu tố nào để ln sẵn sàng chinh phục điều mình
mong muốn.
1.4.

Nội dung giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho học sinh tiểu học

Để hình thành kỹ năng tự nhận thức, giáo viên và các bậc phụ huynh cần giúp các con
tìm hiểu bản thân thơng qua một số câu hỏi như:
- Con là ai?
- Con thấy mình như thế nào?
- Con có những đức tính tốt đẹp nào?
- Con thích cái gì và khơng thích cái gì?
- Con thường làm tốt những việc gì và chưa làm tốt những Việc gì?
1.5.

Phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho học sinh
tiểu học

Trong tài liệu Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh tiểu học – tài liệu
dung cho giáo viên tiểu học [16], tiến sĩ Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã đề cập đến 6 phương pháp
giáo dục kỹ năng sống nói chung như sau:

- Phương pháp thuyết trình
- Phương pháp động não
- Phương pháp nghiên cứu tình huống
- Phương pháp trị chơi
- Phương pháp nhóm
- Phương pháp đóng vai

1.6.

Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho học sinh tiểu
học

15


Trong tài liệu Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh tiểu học – tài liệu
dung cho giáo viên tiểu học [16], tiến sĩ Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã đề cập đến 7 hình thức tổ
chức giáo dục kỹ năng sống như sau:

- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền truyền thống dân tộc, đất nước, nhà trường.
- Giảng dạy lồng ghép giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự nhận thức vào các môn
học.

- Tổ chức hoạt động phong trào nuôi heo đất, phong trào kế hoach nhỏ, đền ơn đáp
nghĩa.

- Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh để giúp đỡ các em học hành tiến bộ và có
thêm niềm vui khi đến trường

- Phối hợp với Đội TNTP, giáo viên trong việc tăng cường giúp đỡ học sinh có hồn
cảnh khó khăn.

- Tham gia các hoạt động: tập thể, hát hoa dân chủ, lao động, bảo vệ môi trường.
- Thực hiện công tác khen thưởng, tuyên dương đối với cá nhân, tập thể thực hiện
tốt và có tiến bộ trong quá tập luyện, thi đua.
1.7.


Tầm quan trọng của kỹ năng tự nhận thức

Tự nhận thức là một trong những thuộc tính của trí tuệ cảm xúc và là một yếu tố quan
trọng trong việc đạt được thành công.
Tự nhận thức là một kỹ năng quan trọng để giúp bạn trở thành một người có thể đối
diện với những bất ổn của cuộc sống một cách nhẹ nhàng với nụ cười trên khuôn mặt và trạng
thái an bình trong trái tim. Nó là một trong những chìa khóa quan trọng để bạn thành công.
a. Tự nhận thức để tự tin
b. Tự nhận thức để xây dựng sự đồng cảm
c. Tự nhận thức để biết mình sai
d. Tự nhận thức để biết khoan dung
e. Tự nhận thức để không bị lôi kéo, dụ dỗ vào các tệ nạn xã hội
f. Sự tự nhận thức là cơ sở nền tảng hỗ trợ tất cả các năng lực tư duy cảm xúc khác
Như vậy việc có được kỹ năng tự nhận thức một cách tích cực thì việc thúc đẩy sự phát
triển về trí tuệ, cảm xúc, hành vi, lời nói một cách hồn thiện nhất, có thể nói kỹ năng tự nhận

16


thức cho học sinh là rất quan trọng trong con đường dẫn tới thành cơng. Việc có được kỹ năng
tự nhận thức thì học sinh sẽ có những niềm tin cơ bản vào mục tiêu mục đích đang hướng tới
điều này giúp cho học sinh phát triển một cách toàn diện nhất.
1.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho học sinh
Tiểu học
Học sinh tiểu học là độ tuổi sẽ dần tiếp cận với thế giới thơng qua lý trí. Các em sẽ bắt
đầu có những suy nghĩ và cách nhìn nhận của riêng mình chứ khơng cịn hồn tồn phụ thuộc
theo cảm tính như trước đây. Tuy nhiên, ở giai đoạn này nhận thức của các bé vẫn còn non
nớt, dù con bắt đầu tị mị và muốn tìm hiểu mọi thứ xung quanh nhưng lại dễ xúc động, thiếu
kiên nhẫn và chưa thực sự hiểu rõ một cách chính xác nhất về sự vật, hiện tượng.
Theo tài liệu ghi nhận từ trang web của Bệnh viện Quốc tế Vinmec (Vinmec, 2022)

tuổi nhi đồng là tuổi từ 6 tuổi -10 tuổi đây là thời kì quan trọng và mới mẻ trong cuộc đời của
trẻ. Đây là tuổi cắp sách đến trường là sự kiện quan trọng trong cuộc đời của trẻ. Lần đầu tiên
trong đời, trẻ phải thích nghi ngay với những phương thức, quy tắc, quy chế nghiêm ngặt.
Đồng thời trẻ phải tiếp thu những kiến thức trừu tượng và kỹ năng đọc, viết.
Trí thơng minh thể hiện qua tư duy logic và hệ thống các kiến thức trừu tượng liên quan
đến các đối tượng cụ thể. Suy nghĩ mở rộng, các hoạt động chuyển đổi qua lại, làm cho tình
trạng tự tập trung vào bản thân giảm đi.
Đây cũng là lần đầu tiên trẻ tuổi nhi đồng sống trong mơi trường mới ngồi gia đình
với các mối quan hệ: thầy cô giáo đứng lên hàng đầu ; khả năng hợp tác với bạn bè đồng chăng
lứa, hiểu và tôn trọng luật chơi, nhưng chưa có bạn thân.
-

Tư duy: hiểu được một số nguyên lý như bảo tồn vật chất, bảo tồn trọng lượng, hiểu
được tính đảo ngược, phát triển khái niệm thời gian, không gian, cộng trừ nhân chia.
Tư duy trừu tượng và có khả năng khái quát hóa .

-

Tình cảm đạo đức: hợp tác và tự tin cá nhân. Hiểu được giá trị của trung thực, công
bằng, hợp tác.

Đối với học sinh lớp 3, các em có trí nhớ trực quan phát triển chiếm ưu thế hơn trí nhớ
từ ngữ. Ví dụ các em sẽ mơ tả về một chú chim bồ câu dễ dàng hơn sau khi xem hình ảnh hơn
là nghe định nghĩa bằng lời nói rằng chim bồ câu thuộc họ chim, có hai cái cánh, biết đẻ
trứng…
17


Vì vậy, trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến những mơn học có đồ dùng, tranh ảnh trực
quan sinh động, hấp dẫn, có trị chơi hoặc có cơ giáo dịu dàng. Ngồi ra, trẻ vẫn cịn thiếu sự

tập trung cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ định, có tính hiếu động và dễ xúc động.
Trẻ nhớ rất nhanh nhưng quên cũng rất nhanh.
Nhìn chung, học sinh tiểu học thường có tâm trạng vơ tư, sảng khối, vui tươi, đó cũng
là những điều kiện thuận lợi để giáo dục cho các em những chuẩn mực đạo đức cũng như hình
thành những phẩm chất trí tuệ cần thiết. [10]
1.9. Các đặc điểm tiêu biểu về tâm lý của học sinh tiểu học
➢ Thích tìm hiểu những điều mới mẻ
Các bé ở lứa tuổi tiểu học thường hiếu động và ln tị mị, mong muốn khám phá về thế
giới xung quanh. Bởi vậy, bố mẹ có thể tận dụng cơ hội này để bắt đầu dạy bé những kiến
thức và kỹ năng mới. Điều này vừa giúp bé tiếp thu các tri thức cơ bản một cách đúng đắn
nhất, vừa tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển sau này của con. [13]
➢ Đặc điểm về tri giác
Tri giác của học sinh tiểu học còn yếu, thường chỉ dựa và cảm tính mà chưa thật sự đi
sâu phân tích rõ ràng bản chất của vấn đề. Vì vậy, trong quá trình dạy, phụ huynh và giáo viên
nên kết hợp các kỹ năng khác ngoài việc truyền tải theo cách truyền thống. Người lớn có thể
dùng các phương tiện hỗ trợ như hình ảnh, vật dụng hay trực tiếp cho bé thực hành để giúp
con rèn luyện kỹ năng quan sát, xem xét và nhận biết thuộc tính sự vật, hiện tượng. Từ đó, bé
có thể phát triển tốt hơn về tri giác [13]
➢ Đặc điểm về tính cách
Sự hình thành đặc điểm về tính cách của trẻ như trầm lặng, sơi nổi hay mạnh dạn…
thường có từ rất sớm, ngay cả trước tuổi đi học. Tuy nhiên, những nét tính cách này chưa ổn
định và có thể thay đổi dưới nhiều tác động của môi trường giáo dục, gia đình và xã hội. Học
sinh tiểu học có rất nhiều đặc trưng tốt như: sự hồn nhiên, chân thực, lịng vị tha, tính ham
hiểu biết… Chính vì vậy, phụ huynh nên tạo điều kiện để bé được phát triển các mặt tích cực
này. [13]
➢ Tính hay bắt chước
Tính hay bắt chước cũng là đặc trưng của lứa tuổi này. Trẻ thường thích bắt chước hành
vi và cử chỉ của những người xung quanh hay nhân vật trong phim,.. Tuy vậy, tính bắt chước
18



này có thể là “con dao hai lưỡi” đối với trẻ nếu không được hướng dẫn đúng cách. Bố mẹ cần
lưu ý để giúp trẻ được sống trong môi trường tích cực, có những tấm gương tốt để trẻ noi
theo. [13]
➢ Thích được khen
Bất kỳ ai cũng thích được khen ngợi và công nhận, đặc biệt là trẻ nhỏ. Bé có nhu cầu
được khen ngợi nhiều hơn bởi bố mẹ, thầy cơ và những người xung quanh. Do đó phụ huynh
nên dành nhiều lời khen tặng chân thành trong quá trình con học tập và rèn luyện để giúp con
có động lực hơn. [13]
➢ Có sự thay đổi về tâm sinh lý
Tâm sinh lý của học sinh tiểu học thay đổi liên tục và chưa được bền vững. Trẻ thường
biểu hiện với những thái độ bất thường như: đang khóc nhưng có thể cười ngay, hay đang vui
cũng quay sang giận dỗi… Vì vậy, bố mẹ cần quan tâm đến con hơn để đốn biết được sự thay
đổi đó. [13]
➢ Tư duy và trí tưởng tượng
Tư duy của học sinh tiểu học thường mang tính trực quan, các em chưa tự suy luận logic,
mà thường đi lệch khỏi vấn đề và sẽ dựa vào những mối liên hệ ngẫu nhiên của sự vật, hiện
tượng để suy nghĩ. Điều này sẽ dần được thay đổi trong quá trình bé được học tập và giảng
dạy một cách bài bản. Trẻ sẽ chuyển từ nhận thức các bề nổi của các hiện tượng đến nhận thức
được bản chất của nó.
Đặc biệt, trí tưởng tượng của trẻ ở bậc tiểu học phát triển và phong phú hơn nhiều so với lứa
tuổi mầm non. Tuy nhiên, tưởng tượng của trẻ còn tản mạn, rời rạc, ít tổ chức và thường xa
rời thực tế. Càng về cuối cấp tiểu học thì tưởng tượng của trẻ càng sẽ gần hiện thực, và đầy
đủ thực tế khách quan hơn. [13]
➢ Mơi trường:
Sự hình thành và phát triển nhân cách chỉ có thể thực hiện được trong một mơi trường
nhất định. Lý luận và thực tiễn đã chứng minh, nhân cách con người chỉ được hình thành phát
triển trong môi trường xã hội, chỉ trong môi trường xã hội thì cá thể người mới trở thành nhân
cách. Thực tế, lứa tuổi học sinh sống và hoạt động chịu ảnh hưởng của mơi trường gia đình,
nhà trường, làng xóm… bên cạnh đó, cịn chịu tác động của mơi trường nền văn hóa, kinh tế,

chính trị... [13]
19


Có hai loại mơi trường tác động đến nhân cách của mỗi con người là: môi trường tự
nhiên (điều kiện tự nhiên, hồn cảnh địa lý, khí hậu...) và mơi trường xã hội (hệ thống quan
hệ chính trị, kinh tế, xã hội - lịch sử, đặc biệt là giáo dục được thiết lập) hai loại mơi trường
này có tầm ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của lứa tuổi học sinh.
Hoàn cảnh sống sẽ được khắc dấu trong tâm lý thông qua khâu trung gian là phương thức sống
của mỗi học sinh.
Chính những đặc điểm trên, việc xây dựng những nội dung giáo dục kỹ năng tự nhận
thức cho trẻ cần đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với khả năng tiếp thu của trẻ, Đồng thời, phương
pháp tổ chức cần linh động, sáng tạo với hình ảnh, video minh họa trực quan sinh động nhằm
thu hút sự chú ý của học sinh.
Tiểu kết chương 1
Thông qua cơ sở lý luận và thực tiễn về kỹ năng tự nhận thức của học sinh ở chương
1, cho thấy việc tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng thự nhận thức cho học sinh tiểu học là
vô cùng quan trọng. Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về sự tự nhận thức bản thân
của học sinh lớp 3. Làm rõ khái niệm sự tự nhận thức bản thân trên cơ sở phân tích khái niệm
về tự ý thức. Khái niệm được phân tích ở các mặt: định nghĩa, vai trò, nội dung. Từ đó phân
tích khái niệm sự tự nhận thức bản thân của học sinh lớp 3.
Đề tài đã nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng
tự nhận thức cho học sinh tiểu học của các tác giả. Ngoài ra bài nghiên cứu cịn tham khảo
thêm các đề tài nghiên cứu có liên quan tìm hiểu về đặc điểm tâm lý của lứa tuổi tiểu học để
từ đó làm cơ sở khoa học nền tảng cho nghiên cứu của mình thực hiện tiếp các nội dung tiếp
theo

20



×