Trang
2
2. TÔNG QUAN
2.1. Giới thiệu về họ Bứa
Họ Đứa hay Măng Cut (Gutiferae hay Clusiaceae) gồm khoảng 40 chỉ với trên
1000 lồi, phân bố chủ yếu ở khu vực Đơng Nam Á và Nam Á, một số ít ở Nam Mỹ
va Chau Phi [L]. Riêng ở Việt Nam, theo GS, Phạm Hồng Hộ, họ Bứa có 62 lồi phân
bố rải rác từ nam ra bắc [2].
Các lồi này có thê là đại mộc, tiêu mộc hay bụi nhỏ; vỏ và thân cây thường tiết ra
nhựa màu vàng hoặc trắng và nhiều loài được dùng phổ biến trong các phương thuốc
chữa
bệnh
cổ truyền.
Các
nghiên
cứu
trước
đây
cho thấy,
họ Bứa
thường
chứa
xanthon, benzophenon, biflavonoid, coumarin va triterpenoid.
Họ
Bứa
có
6
Kielmeyeroideae,
phụ
họ
là
Lorostemonoideae
Calophyloideae,
và
Clusicideae,
Moronoboideae
Hypericoideae,
trong
đó
phụ
họ
Hypericoideae đơi khi còn được xếp thành một họ riêng là họ Ban (Hypericaceae).
Phụ
họ
Hypericoideae
gồm
3
bộ
là Cratoxyleae,
Hypericeae
và
Vismieae;
bộ
Cratoxyleae chỉ gồm một chỉ duy nhất là chi Cratoxplum (thanh nganh) [1,3].
2.2. Chi Cratoxplum
Chi Cratoxylum gém 6 loai 14 C. arborescens, C. cochinchinense, C. maingayi, C.
sumatranum, C. formosum
vi C. prunifolium, phan bố chủ yếu ở Đông Nam Á, nam
Trung Quốc, đông Án Đệ [1,4].
Ở Việt Nam,
chi Cratexylum
gồm
thành ngạnh nam
(C, cochichinense),
thành
nganh (C. maingayi), thanh nganh 1a hep (C. sưmatranum) và thành ngạnh đẹp (C
ƒ/ormosum). Theo GS. Phạm Hoàng Hộ, C. farmosum
subsp. formoesum
formosum
(Jack)
Dyer
subsp. prunifolium
nganh, may tiéu [2].
(gọi
có 2 phụ lồi là C. formosum
tat 1a C. formosum,
thanh
nganh
dep)
va
C.
(Kurz) Gog. (gọi tắt là C. prunjfolium, đò ngọn, lành
Trang
3
Trong đề tài này, chúng tôi nghiên cứu cây thanh nganh dep C. formosum subsp.
formosum (Jack) Dyer.
2.3. Thanh nganh dep (Cratoxylum formosum subsp. formosum (fack) Dyer}
2.3.1. Mô tá thực vật
€. /ormosum là loại đại mộc cao đến 20 m, có gai ở gốc, rụng lá vào tháng 12. LÁ
có phiến bầu dục, to 8x4 cm, chói tà, mỏng, khơng lơng, có đếm trong. Hoa chụm 3-8,
trắng hay hường, thơm; cánh hoa cao 11-15 mm, có vảy ở đáy: tiểu nhụy thành 3 bó,
nang cao 14 ram, cao bằng hai đài; hột có cánh. Gỗ đo đỏ, lá non, nụ ăn được [2].
Có thê phan biét C. prunifolium va C. formosum nhu sau: C. prunifolium cơ gai Ở
thân, lá lúc cịn non có lơng nhật là mặt đưới, ngọn mới ra màu do, con C. formosum
có gai ở gốc, lá khơng lơng [2].
2.3.2. Dược tính
Phụ lồi C. Zormosum: 14 non, nụ ăn được. Ổ Borneo, vỏ thân và lá đâm với dầu dừa
dap tri ngửa, đau chân. Vỏ sắc trị đau bụng, resin trị ngửa {5}.
Phu loai C. prunifolium: ngon non va nu ding lam rau an sống hơi chát chat, có thê
dùng nấu canh chua. Lá dùng pha trả uống dễ tiêu hóa và giải năng nóng. Cành lá
thường được dùng dé chữa cảm sốt, viêm ruột, tiêu chảy, khăn cổ, ho mất tiếng [5,6],
2.3.3. Thành phần hóa học
Năm
1995, Munekazu linuma va các cộng sự tại trường Đại học Dược Gifu (Nhat)
[7] đã cô lập được 11 hop chất từ cao benzen và cao aceton của rễ cây C. ƒDrmosum
thu thập tại Philpin. Những hợp chat nay 1a 2,7-dihydroxy-1,8-dimetoxyxanthon (1),
1,4,7-trihydroxy-8-metoxyxanthon (2), 1,4,7-trihydroxyxanthon (3), 1,7-dihydroxy-4metoxyxanthon (4), 1,7-dihydroxyxanthon (5), 1,2,3,4,8-pentametoxyxanthon (6), 3,8dihydroxy-1,2-dimetoxyxanthon
(7),
macluraxanthon
(8), -
1,?-dihydroxy-Ä-
metoxyxanthon (9), (~)-epicatechin (10) và astilbin (21). Trong đó, các hợp chất 1-7,
Trang
4
16 va 11 được ly trích từ cao aceton, cịn các hợp chất 8 và Ø là từ cao benzen. Hầu hết
các hợp chất này đều là các dẫn xuất xanthon khơng mang nhóm thế isopren và các
chất 1-3 là các hợp chất mới vào thời điểm đó.
Rị¡=OH, Rạ=H:
l,4,7-Trthiydroxyxanthon (3)
R, = OMe, R2= H: 1,7-Dihydroxy-4-metoxyxanthon (4)
R, = Ro= H: 1,7-Dihydroxyxanthon (5)
R, =H, Ro= OMe:
R;
R, = R2= BR; = OMe:
1,7-Dihydroxy-8-metoxyxanthon (9)
O
OMe
1,2,3,4,8-Pentametoxyxanthon (6)
R, = R3= OH, Ro= H: 3,8-Dihydroxy-1,2-dimetoxyxanthon (7)
Trang
Š
(~)-Epicatechin (18)
Astilbin (11)
Năm 2006, Sompong Boonsri và các cộng sự [§] đã cơ lập được từ cao hexan của rễ
cay C. Jormosum, thu thập tại tỉnh Nong Khai thuộc Thái Lan 3 xanthon mới đặt tên là
formoxanthon A-C (12-14) và 6 hợp chất khác đã biết trước đây gầm macluraxanthon
(8}, xanthon V, (15), gerontoxanthon I (146), vismiaquinon A (17), madagascin (18) và
3-geranyloxy-6-metyl-1,8-dihydroxyantraquinon (19).
Formoxanthon A (12)
Trang
6
Formoxanthon C (14)
OQ
Xanthon VỊ (15)
OH
OH
O
OH
W§
HO
O
OH
OMe
OH
0
Gerontoxanthon I (16)
Vismiaquinon A (17)
OH
O
OH
Cr
O
R = prenyl: Madagascin (18)
R = Gerany]: 3-Geranyloxy-6-metyl-1,8-dihydroxyanthraquinon (19)
Trang
7
2.4. Thành phần hóa học của các lồi khac trong chi Cratoxylum
2.4.1. Cratoxylum formosum subsp. prunifolium (Kurz) Gog.
Năm 1988, Dam The Van và các cộng su [9] & Vién Dugce Sofia (Bulgari) đã khảo
sát thành phần hóa học của lá cây C. prunijfolium thu hái ở miền Bắc Việt Nam. Họ đã
cô lập được 2 dẫn xuất flavonoid là quercetin (20), hyperosid (21) cùng với ba xanthon
là 1,3,6,7-tetrahydroxyxanthon (22), mangiferin (23) va isomangiferin (24). Cấu trúc
của các hợp chất này được xác định dựa vào phổ IR, UV, 'H-NMR, MS và so sánh với
chat chuan.
O
HO
OH
OH
OOO
O
OH
O
1,3,6,7-Tetrahydroxyxanthon (22)
R =H: Quercetin (20)
R = Galactoz: Hyperosid (21)
O
OH
XXX)
HO
O
OH
OH
HO
OH on
HO
on
OH
°
Ho
HO
O
O
Mangiferin (23)
OH
°
HO
HO
Isomangiferin (24)
Trong đề tài NCKH cấp Bộ năm 2004, TS. Nguyễn Diệu Liên Hoa [10] đã cơ lập
được năm hợp chất trong đó có macluraxanthon (8), xanthon Vị (15), xanthon V;, (25)
va pancixanthon-A (26) từ cao cter dầu hỏa của vỏ cây này. Tính kháng khuẩn của các
Trang
8
hợp chất nay cũng đã được khảo sát [10]. Macluraxanthon (8) có tính kháng âu trùng
mi gây bệnh sốt rét và muối gây sôt vàng da hữu hiệu hơn cả rotenon [11].
oO
OH
So
OH
OH
oN
He
Xanthon Vị; (35)
Năm
2006, Nawong
Hz
Pancixanthon-A (26)
Boonnak và các cộng sự [4] nghiên cứu thành phần hóa học
của rễ và vỏ cây C. prunfolium thu hải tại tỉnh Nong Khai (Thái Lan). Rễ và vơ cây
được tận trích với đụng mơi CH¿Cl;; từ địch trích của rễ cây, họ cơ lập được 9 xanthon
mới đặt tên là pranifloron A-l (27-35) và 9 xanthon khác đã biết trước đây. Từ vỏ cây,
họ cũng cô lập được một antraguinon mới đặt tên là prunifloron J (36) cing với 6
anthraquinon va 6 xanthon khác đã biết.
OH
OMe
R= oe
: Prunifloron A (27)
R=
: Prunifloron B (28)
Trang
9
OH
Rị=
Z
;
Rạ= wư
Wak
4
_ %
¬—
k9
Prunifloron F (32)
Rạ=
:
Rạ=
:
-— k9M
^^“
L
:
Pruniloron C (29)
Prunifloron D G0)
:
Pranifloron E G1)
R=H: Prunifloron G G3)
R = CH; : Prunifloron H (34)
Trang
10
Prunifloron F 3%)
Q
|
OH
;
ON
Ne
Ồ
Prunifloron J 36)
Các hợp chất đã biết còn lại gồm
mangosun
(39), macluraxanthon
dulcisxanthon F (37), a-mangostin
(8), formoxaithon
A
(12),
formoxanthon
(38),
B (13),
xanthon Vị (15), gerontoxanthon I (16), vismiaquinon A (17), madagascin (18), 3geranyloxy-6-metyl-1,8-dihydroxyanthraquinon
(19),
3-isomangostin
(40),
3,4-
dihydro-5,9-dihydroxy-8-metoxy-7-(3-metoxy-3-metylbutyl)-2,2-dimety|-2H7,6Hpyrano[3,2-b]xanthen-6-on
(41),
3,4-dihydro-5,9-dihydroxy-7-(3-hydroxy-3-
metylbutyl)-8-metoxy-2,2-dimetyl-24,64-pyrano[3,2-b]xanthen-6-on
(42),
isocudraniaxanthon B (43), 3,4-dihydrojacareubin (44), 6-deoxyjacareubin (45), 10-Ometylmacluraxanthon
(46),
11-hydroxy-5-metoxy-2,2,9-trimetyl-2-anthra-[1,2-
b]pyran-7,12-đion (47), physcion (48) và emodin (49).
Trang
Ss
O
11
OH
O
MeO.
|
HO
OMe
O
HO
Dulcisxanthon F (37)
OH
O
R
R =OH œMangostin (38)
R= OMe: /@&Mangostin (39)
: 3-Isomangostin (40)
MeO
HO
O
O
O
HO
R=
wi
wk
OH
O
41)
(42)
O
OMe
|
O
OH
3,4-Dihydrojacareubin (44)
Isocudraniaxanthon B (43)
| DH. KHOA HOC TU NHIEN
++ THU VIEN
————.—
| -
01524
Trang
O
Rạ
OH
Rị= oy
O
OH
cXÉX)
O
O
Rị
Ri =R2=H:
OH
12
6-Deoxyjacareubin (45)
, Ro = OMe : 10-O-metylmacluraxanthon (46)
Ọ
|
OH
O
OH
OMe
OR
O
O
(47)
R = Me: Physcion (48)
R = H: Emodin (49)
Cac hop chất trên lần lượt được thử nghiệm hoạt tính kháng khuẩn trên các vi khuẩn
Gram-duong
(Bacillus
(Pseudomonas
aeruginosa,
substilis
và
Streptococcus
Staphylococcus
faecalis,
aureus)
Salmonella
và
typhi
Gram-âm
va
Shigella
sonei); cũng như thử nghiệm độc tính đối với các dòng tế bào ung thư MCF-7, HeLa,
HT-29 và KB. Kết quả cho thấy hầu hết các hợp chất đều có khả năng kháng khuẩn
trong đó 15 và 16 có hoạt tính mạnh nhất. Trong khi đó chỉ có các chất 15, 16, 38, 39
và 44 là có độc tính đối với các dịng tế bào ung thư và chất 16 có hoạt tính mạnh nhất.
Các chất 17-19, 47-49 khơng có cả hai hoạt tính này [4].
2.4.2. Cratoxylum cochinchinense (Lour.) Blume
Nam
1992, Graham J. Bennett va cong sự [12] đã nghiên cứu thành phan hóa học
của vỏ cây C. cochinchinense
thu hái ở khu Bảo
tồn Thiên nhiên Bukit Timah
Trang
(Singapore). Từ cao MeOH
l3
và cao CH;Cl; nhóm đã cơ lập được xanthon, tocotrienol,
triterpenoid gồm ø-mangostin (38), /Ø-mangostin (39), garcinon D (50), tovophyllin A
(S1), 2-geranyl-1,3,7-trihydroxy-4-(3,3-dimetylallyl)xanthon (52), cratoxylon (53), &
tocotrienol
(54),
polypoda-8(26),
Stocotrienol
dimer
(55),
5-(“tocotrienyl)-~tocotrienol
13,17,21-tetraen-3/-ol (57) và friedelin (58). Trong đó, 57 là một
triierpenoid mới vào thời điêm trên.
OH
O
OH
Zz
MeO.
HO
O
OH
Garcinon D (50)
2-Geranyl-1,3,7-trihydroxy-4-(3,3-dimetylally])xanthon (52)
O
OH
OH
MeO.
HO
(56),
O
Cratoxylon (53)
OH
HO
O
R
R =Farnesyl: ẩTocotrienol (54)
Trang
14
R = Farnesyl
&Tocotrienol dimer (55)
3-Œ-Tocotrienyl)-focotrienol (56)
Polypoda-8(26),13,17/21-tetraen-3/đol (57)
Friedelin (88)
Năm
1994, nhóm nhà hóa học trên tiếp tục khảo sát những phân đoạn nhỏ còn lại
(tir cao MeOH
va CH,Clh, của vo cay C. cochinchinense) [13] va ho da cé lap duoc 4
dẫn xuất xanthon gồm
li-hydroxy-l-isomangostin (39) 5’-demetoxycadensin G (68),
Trang
15
cratoxyxanthon (61) va 1,3,5,6-tetrahydroxyxanthon
(62); trong đó, các chất 59-61 là
các xanthon mới,
{†1-Hydroxy-Í-isomangostin (58)
Cratoxyxanthon (61)
5’-Demetoxycadensin G (68)
1,3,5,6-Tetrahydroxyxanthon (62)
Nam 1998, Lien-Hoa D. Nguyen va Leslie J. Harrison [14] khao sat thành phần hóa
học của vỏ cây C. cochinchinense thu thap 6 mién nam Viét Nam. Ti cao hexan, ho da
cô lập duge lupeol (63), 6-mangostin (39), 2-geranyl-1,3,7-trihydroxy-4-(3-metilbut-2enyl}xanthon
(52),
1,3,7-trihydroxy-2,4-di(3-metylbut-2-eny)xanthon
(64),
£-7-
geranyloxy-1,3-dihydroxyxanthon (63) va (132,17£)-polypoda-7,13,17,2]
-tetraen-3 £-
ol (66); trong đó, 65 và 66 là hai chất mới,
Trang
Lupeol (63)
16
1,3,7-Trihydroxy-2,4-di(3-metylbut-2-eny])xanthon (64)
O
OH
RO.
O
OH
R = Geranyl: E-7-geranyloxy-|,3-dihydroxyxanthon (65)
K
%
(13£,17£)-Polypoda-7, 13,17,21-tetraen-3 Fol (66)
Năm 200%, W, Mahabusarakam và các cộng sự [15] đã khảo sát thành phần hóa học
của rễ cây C. cochinchinense
được
thu thập ở tỉnh Suratthani
(Thái Lan). Từ cao
CH;C];, họ đã cô lập được bốn xanthon mới đặt tên là cochinchinon A-D (67-70) cùng
với một số hợp chất khác đã biết trước đây.
Trang 17
Cochinchinon A (67)
Cochinchinon B (68)
R, = H, Ry = OH, R3 = OMe: Cochinchinon C (69)
Ry = Ry = OH, R; = OMe: Cochinchinon D (78)
2.4.3. Cratoxylum maingeay! Dyer
Năm
1998, Anake Kiiioa và các cộng sự [16] đã khảo sát thành phần hóa học của
cay C. maingayi tho hai tai Chantaburi (Thai Lan}. Ta cao MeOH cia thân cây, họ đã
cơ
lập được
4 dan xuất xanthon
metoxyxanthon
(4),
gồm
1,7-dihydroxyxanthon
2,8-dihydroxy-l-metoxyxanthon
ietrametoxyxanthon (72); trong đó 72 là một chất mới.
(71)
(5),
va
1,7-dihydroxy-47-hydroxy-1,2,3,8-
Trang
18
OMe O
OMe
OMe
oO
2,8-Dihydroxy-1-metoxyxanthon (71)
OMe
7-Hydroxy-1,2,3,8-tetrametoxyxanthon (72)
2.4.4. Cratoxylum sumatranum Blame
Năm 2001, Eun-Kyoung Seo và các cộng sự [17] kháo sát thành phần hóa học cao
MeOH
của lá, cành non và vỏ cây C. sunatranum thu hai & Kalimanta (Indonesia). Ho
đã cô lập được từ lá bến xanthon đặt tên là cratoxyarborenon A, B, D, E (73-76); từ
cảnh
non
một
xanthon khác đất
tên là cratoxyarborenon
F (77)
và từ vỏ cây ba
anthraquinobenzophenon dat tén là cratoxyarborenon C (78), cratoxyarborequinon A-
B (79-80). Tất cả đều là chất mới và các hợp chất 73-78 có độc tính khá tốt đối với
dong té bao ung thu KB.
R =H: Cratoxyarborenon B (74)
R = Me : Cratoxyarborenon C (78)
Cratoxyarborenon A (73)
Trang
19
Cratoxyarborenon D (75)
Cratoxyarborenon E (76)
+
OMe
0
Oo
Cratoxyarborenon F (77)
R= H: Cratoxyarborequinon A (79)
R= prenyl: cratoxyarborequinon B (8@)
2.4.5, Cratoxylum arborescens (Vahl Blume
Nam
2005, Waraporn Chanakul
[18] là học viên cao học thuộc Đại học Mahidol
(Thái Lan), đã cô lập được 2 dẫn xuất xanthon mới cùng với 12 hợp chất đã biết khác
từ 14, canh non va vé cy C. arborescens thu hai tại Thái Lan. Hai hợp chất mới này là
1,3,8-trinydroxy-2,4-dimetoxyxanthon
(8Í)
và
1,7-dihydroxy-2,Đ-dimetoxyxanthon
(82). Thử nghiệm hoạt tính sinh học cho thấy 81 có hoạt tính kháng virus HIV-Í, cịn
82 có hoại tính kháng viêm.
Trang 20
R2
:
O
j
R3
Rj
OMe
Rg
O
OH
Ri = Ry = OH, Rạ = OMe, R3 = H: 1,3,8-Trihydroxy-2,4-dimetoxyxanthon (81)
R; = Ry = H, R3 = OH, Ry = OMe:
1,7-Dihydroxy-2,8-dimetoxyxanthon (82)
Cũng trong năm 2005, Prasert Pattanaprateeb và cộng sự [19] khảo sát vỏ cây thu
thập tại miền nam Thái Lan. Từ cao CHC]; họ cô lập được một dẫn xuất xanthon mới
là 1,3-dihydroxy-6,7-dimetoxy-2,8-điprenylxanthon (83) cùng với 4 hợp chất khác đã
biết trước đây. Chất 83 qua thử nghiệm cho thấy có độc tính đối với dịng tế bào ung
thư NCI-H187 với giá trị ICsọ = 3.69-1.27 g/mL.
1,3-Dihydroxy-6,7-dimetoxy-2,8-diprenylxanthon (83)
Các kết quả nghiên cứu trên cho thấy chỉ Crafoxylum chứa chủ yếu các xanthon đơn
giản và phức tạp, một s6 flavonoid, antraquinon va triterpen. Cac xanthon va flavonoid
đôi khi được tìm thấy ở dạng glycosid.