Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm tnds của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty cổ phần bảo hiểm toàn cầu (gic)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.93 KB, 72 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÁI BẢO HIỂM VÀ NĂNG LỰC
NHẬN TÁI BẢO HIỂM.........................................................................................3
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÁI BẢO HIỂM..................................................................3
1.1.1. Sự cần thiết và bản chất của tái bảo hiểm........................................................3
1.1.1.1 Sự cần thiết của tái bảo hiểm.........................................................................3
1.1.1.2 Bản chất và chức năng của tái bảo hiểm........................................................6
1.1.1.3 Lịch sử phát triển của tái bảo hiểm................................................................7
1.1.2 Các hình thức tái bảo hiểm.............................................................................10
1.1.2.1 Tái bảo hiểm tùy ý lựa chọn........................................................................10
1.1.2.2 Tái bảo hiểm bắt buộc..................................................................................12
1.1.2.3 Tái bảo hiểm lựa chọn – bắt buộc................................................................13
1.1.3 Các phương thức tái bảo hiểm........................................................................14
1.1.3.1 Tái bảo hiểm theo tỷ lệ................................................................................14
1.1.3.2 Tái bảo hiểm phi tỷ lệ..................................................................................18
1.2 NĂNG LỰC NHẬN TÁI BẢO HIỂM CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM.23
1.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực nhận tái bảo hiểm của doanh nghiệp bảo
hiểm......................................................................................................................... 23
1.2.1.1 Khả năng tài chính.......................................................................................24
1.2.1.2 Quan hệ hợp tác kinh doanh trên thị trường.................................................27
1.2.1.3 Trình độ chuyên môn của cán bộ tái bảo hiểm............................................27
1.2.2. Các biện pháp nâng cao năng lực nhận tái bảo hiểm của doanh nghiệp bảo
hiểm......................................................................................................................... 28
1.2.2.1 Tăng vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư..........................................28
1.2.2.2 Tăng cường quan hệ với các doanh nghiệp bảo hiểm trong và ngoài nước..28
1.2.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...........................................................29



CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NHẬN TÁI BẢO HIỂM CỦA TỔNG CƠNG
TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM DẦU KHÍ VIỆT NAM (2008 – 2011)....................30
2.1 GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM DẦU KHÍ VIỆT
NAM (PVI).............................................................................................................30
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................................30
2.1.1.1. Giai đoạn từ khi thành lập năm 1996 đến cuối năm 2005...........................30
2.1.1.2. Giai đoạn từ năm 2006 đến nay..................................................................31
2.1.2 Địa vị pháp lý của PVI...................................................................................34
2.1.2.1 Chức năng hoạt động...................................................................................34
2.1.2.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của PVI..................................................................34
................................................................................................................................. 35
2.1.2.3 Ngành nghề kinh doanh...............................................................................36
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬN TÁI BẢO HIỂM CỦA
PVI.......................................................................................................................... 37
2.2.1 Tình hình nhượng và nhận tái bảo hiểm.........................................................37
2.2.2 Đánh giá khả năng nhận tái bảo hiểm.............................................................39
2.2.2.1.Thuậnlợi......................................................................................................39
2.2.2.2Khó khăn......................................................................................................41
2.2.3 Kết quả kinh doanh nhận tái bảo hiểm của PVI Re.........................................44
2.2.3.1 Bồi thường nhận tái bảo hiểm......................................................................44
2.2.3.3 Kết quả hoạt đọng kinh doanh nghiệp vụ tái bảo hiểm................................47
2.3 SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC NHẬN TÁI BẢO HIỂM
CỦA PVI RE...........................................................................................................49
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC NHẬN TÁI CỦA PVI
TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI
THỂ GIỚI – WTO................................................................................................51
3.1 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NHẬN TÁI CỦA PVI
KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO........................................................................51
3.1.1 Cam kết của ngành bảo hiểm khi gia nhập WTO...........................................51
3.1.1.1 Nội dung các cam kết..................................................................................51

3.1.1.2 Ảnh hưởng của những cam kết đến thị trường bảo hiểm Việt Nam.............52
3.1.1.2.1 Về cam kết cung cấp dịch vụ qua biên giới..............................................53
3.1.1.2.2 Về các cam kết hiện diện thương mại.......................................................54


3.1.2 Tác động của việc gia nhập WTO đối với hoạt động nhận tái bảo hiểm của
PVI.......................................................................................................................... 55
3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC NHÂN TÁI
CỦA PVI RE...........................................................................................................56
3.2.1 Kiến nghị........................................................................................................56
3.2.1.1 Hồn thiện hệ thống khn khổ pháp luật...................................................56
3.2.1.2. Tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm..................58
3.2.1.3.Nâng cao vai trò của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam......................................58
3.2.2 Giải pháp nâng cao năng lực nhận tái bảo hiểm.............................................59
3.2.2.1 Tăng cường khả năng tài chính....................................................................59
3.2.2.2 Hồn thiện các sản phẩm tái bảo hiểm.........................................................61
3.3 MỞ RỘNG KHAI THÁC NHẬN TÁI BẢO HIỂM TRONG VÀ NGOÀI
NƯỚC..................................................................................................................... 62
3.2.2.4. Xây dựng chính sách khách hàng, dịch vụ khách hàng phù hợp.................63
3.2.2.5. Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao, có tính chun nghiệp.........64
3.2.2.6. Hiện đại hố hệ thống thông tin trong khai thác và quản lý doanh nghiệp..65
KẾT LUẬN............................................................................................................67


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Cơ cấu doanh thu phí nhận tái bảo hiểm trong nước và nước ngồi của
PVI Re ( 2008 – 2011 )............................................................................................37
Bảng 2.2 : Cơ cấu phí chuyển nhượng tái bảo hiểm cho thị trường trong nước và
nước ngoài của PVI Re ( 2008 – 2011 )..................................................................38
Bảng 2.3 Tình hình bồi thường thuộc trách nhiệm hợp đồng nhận tái bảo hiểm của

PVI Re..................................................................................................................... 44
Bảng 2.4: Tình hình tổn thất thuộc trách nhiệm hợp đồng nhượng tái bảo hiểm của
PVI Re giai đoạn 2008 – 2011.................................................................................46
Bảng 2.5 : Tình hình thu chi nghiệp vụ tái bảo hiểm tại PVI giai đoạn 2008 đền
2011......................................................................................................................... 47
Bảng 2.6:Tình hình hoàn thành kế hoạch doanh thu về tái bảo hiểm giai đoạn 20082011......................................................................................................................... 48


LỜI MỞ ĐẦU
Thành lập năm 1996, Công ty bảo hiểm Dầu khí Việt Nam – PVI đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn, đứng đầu cả nước trong lĩnh vực bảo hiểm năng lượng
và bảo hiểm hàng hải, đã và đang dần khẳng định vị trí của mình trên thị trường bảo
hiểm trong nước và quốc tế. Mặt khác, trong suốt hơn 16 năm hoạt động, công ty
bảo hiểm Dầu khí Việt Nam đã hoạt động khá hiệu quả trong việc cung cấp thông
tin bảo hiểm/tái bảo hiểm, tư vấn hỗ trợ các công ty bảo hiểm trong nước thu xếp tái
bảo hiểm, góp phần tích cực trong việc nâng dần tỷ lệ giữ lại cho thị trường trong
nước, đồng nghĩa với đó là hạn chế được lượng ngoại tệ chảy ra nước ngoài.
Song cũng cần phải thẳng thắn thừa nhận rằng, mặc dù tỷ lệ giữ lại cho thị
trường nói chung cũng như cho PVI nói riêng có tăng nhưng phần giữ lại đó vẫn
chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn so với lượng phí bảo hiểm chuyển nhượng ra nước
ngồi. Trong khi đó, hội nhập đã đến, nhiều cam kết gia nhập WTO của ngành bảo
hiểm đã bắt đầu có hiệu lực, cơ hội có nhiều nhưng thử thách đối với hoạt động
nhận tái của công ty bảo hiểm Dầu khí Việt Nam cũng khơng ít.
Trước tình hình đó, để vừa tự khẳng định vai trị, vị thế của mình trên thị
trường tái bảo hiểm trong và ngồi nước, vừa có thể hồn thành tốt nhiệm vụ mà
Chính phủ đã giao, thiết nghĩ việc nâng cao năng lực nhận tái của Tổng công ty cổ
phần bảo hiểm Dầu khí Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam gia nhập tổ chức
Thương mại Thế giới - WTO là vô cùng cần thiết.
Từ thực tế ,trong thời gian thực tập tại công ty tái bảo hiểm PVI ( PVI Re ),
dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Văn Định và các cán bộ của công

ty em chọn đề tài “Năng lực nhận tái của công ty tái bảo hiểm Dầu khí Việt Nam
trong bối cảnh Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới WTO “ làm chuyên
đề tốt nghiệp cho mình.
Chuyên đề này được chia làm ba chương, cụ thể là:
Chương 1: Khái quát chung về tái bảo hiểm và năng lực nhận tái bảo
hiểm
Chương 2: Thực trạng nhận tái bảo hiểm của PVI Re( 2008-2011)
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực nhận tái của PVI Re trong bối
cảnh Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới - WTO.

1


Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Văn Định đã trực tiếp hướng
dẫn em trong quá trình viết luận văn và các cán bộ của công ty tái bảo hiểm
PVI(PVI Re) đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

2


CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÁI BẢO HIỂM
VÀ NĂNG LỰC NHẬN TÁI BẢO HIỂM
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÁI BẢO HIỂM
1.1.1. Sự cần thiết và bản chất của tái bảo hiểm
1.1.1.1 Sự cần thiết của tái bảo hiểm
Cũng giống như bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, ngoài việc đáp ứng
nhu cầu an tồn cho con người thì lợi nhuận luôn là mục tiêu của hoạt động bảo
hiểm thương mại. Để đạt được mục tiêu đó thì một trong những nguyên tắc quan
trọng mà khi tiến hành hoạt động kinh doanh bảo hiểm ln phải tn thủ, đó là
ngun tắc phân tán rủi ro. Bởi sau khi nhận các rủi ro được chuyển giao từ người

tham gia bảo hiểm, nhà bảo hiểm lúc này sẽ là người phải đối mặt với những tổn
thất có thể rất lớn nếu rủi ro xảy ra. Mặc dù quĩ bảo hiểm là một quĩ tài chính lớn,
được lập ra bởi sự đóng góp của nhiểu người theo nguyên tắc số đông và như vậy
với tư cách là người huy động và quản lý quĩ, các cơng ty bảo hiểm có khả năng
thực hiện nhiệm vụ chi trả bảo hiểm. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải lúc nào
công ty bảo hiểm cũng luôn đảm bảo được khả năng này. Rủi ro luôn tiềm ẩn trong
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và kinh doanh bảo hiểm không phải là trường
hợp ngoại lệ. Điều này xuất phát từ chính đặc điểm của hoạt động kinh doanh bảo
hiểm:
Thứ nhất, bảo hiểm có chu kỳ kinh doanh đảo ngược, phí bảo hiểm thu trước
trong khi việc chi trả bồi thường lại phát sinh sau. Hơn nữa xác suất rủi ro lại khó có
thể dự báo một cách chính xác tuyệt đối khi tính phí bảo hiểm. Nên với trường hợp
xác suất rủi ro thực tế lớn hơn xác suất rủi ro dự báo hay có những tổn thất xảy ra
liên tục trong một thời gian dài và thậm chí có thể là những tổn thất mang tính thảm
hoạ thì chính các nhà bảo hiểm sẽ phải gánh chịu những rủi ro.
Thứ hai, kinh doanh bảo hiểm không chỉ đơn thuần là hoạt động kinh doanh
nhằm đem lại lợi nhuận cho các nhà bảo hiểm mà còn là san sẻ rủi ro giữa những
người tham gia bảo hiểm với nhau. Tuy nhiên có những đối tượng tham gia bảo
hiểm hoạt động ở địa bàn xa dẫn đến cơng ty bảo hiểm khơng có khả năng kiểm
sốt và quản lý rủi ro dễ xảy ra tình trạng trục lợi bảo hiểm hoặc khi sự kiện bảo
hiểm xảy ra để lại tổn thất lớn.

3


Thứ ba, kinh doanh bảo hiểm còn phải đáp ứng các yêu cầu pháp luật về vốn
và biên khả năng thanh toán…nhằm đảm bảo khả năng chi trả bồi thường cho
người tham gia bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm. Những u cầu đó một mặt bảo
vệ lợi ích cho người tham gia bảo hiểm, mặt khác đã hạn chế hoạt động kinh doanh
của bảo hiểm. Bởi không phải cơng ty bảo hiểm nào cũng có đủ khả năng tài chính

để chấp nhận tất cả các đơn yêu cầu bảo hiểm đặc biệt là đối với những đối tượng
tham gia bảo hiểm có giá trị lớn. Mà việc từ chối bảo hiểm lại được coi là điều tối kị
trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm vì khi đó việc mất khách hàng (những người
có yêu cầu hiện tại và trong tương lai) là điều khơng thể tránh khỏi.
Chính vì vậy, để bảo vệ cho chính mình trước nguy cơ phá sản, mất các
khách hàng lớn và bất ổn trong hoạt động kinh doanh, các công ty bảo hiểm sẽ phải
phân tán rủi hay chuyển giao rủi ro cho các nhà bảo hiểm khác thơng qua hai hình
thức: đồng bảo hiểm và tái bảo hiểm.
Đồng bảo hiểm là phương thức bảo hiểm mà nhiều công ty bảo hiểm cùng
lúc nhận đảm bảo cho cùng một rủi ro.
Sơ đồ 1.1. Đồng bảo hiểm

Công ty
ĐBH A

Công ty
ĐBH B

Công ty
ĐBH C

Công ty
ĐBH D

Người được
bảo hiểm
Ưu điểm khi tiến hành đồng bảo hiểm là rủi ro được phân tán nhanh do khi
xảy ra tổn thất, người được bảo hiểm có thể thu bồi thường từ các nhà tái bảo hiểm.
Mặt khác, việc phân tán rủi ro qua hình thức đồng bảo hiểm cũng đơn giản, dễ hiểu
và dễ tính tốn.

Tuy nhiên đồng bảo hiểm lại có những nhược điểm như ký kết hợp đồng gặp
nhiều khó khăn và thời gian kéo dài do người được bảo hiểm phải cùng lúc đàm
phán và ký kết hợp đồng với nhiều cơng ty bảo hiểm, do đó sẽ mất hết thời cơ trong
kinh doanh. Mặt khác, khi tổn thất xảy ra việc giải quyết bồi thường sẽ rất khó tập
trung được một lúc nên người tham gia bảo hiểm sẽ khơng có điều kiện tập trung

4


vốn để khơi phục sản xuất kinh doanh và có thể dẫn đến việc nghi ngờ khả năng tài
chính của các nhà bảo hiểm.
Tái bảo hiểm là phương thức bảo hiểm trong đó, một nhà bảo hiểm nhận bảo
hiểm cho một rủi ro lớn, sau đó nhượng bớt một phần rủi ro cho một hoặc nhiều nhà
bảo hiểm khác.
Sơ đồ 1.2. Tái bảo hiểm

Công ty
nhận
TBH A

Công ty
nhận
TBH B

Công ty
nhận
TBH C

Công ty bảo
hiểm gốc


Người được
bảo hiểm

Tác dụng của tái bảo hiểm thể hiện ở một số mặt sau:
+ Rủi ro được phân tán nhanh do sau khi bồi thường cho người được bảo
hiểm, cơng ty bảo hiểm gốc có thể tiến hành thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm từ
các công ty tái, do đó mà tránh phá sản cho các công ty bảo hiểm gốc đặc biệt trong
những trường hợp rủi ro mang tính thảm hoạ hoặc sự kiện bảo hiểm xảy ra dồn dập.
Từ đó giúp ổn định hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Tăng năng lực cho các công ty bảo hiểm gốc để chấp nhận các dịch vụ, giữ
được khách hàng, từ đó nâng cao uy tín cho cơng ty bảo hiểm gốc.

5


+ Cơng ty bảo hiểm gốc cịn được hưởng một tỷ lệ hoa hồng nhất định từ các
nhà nhận tái bảo hiểm (chỉ áp dụng trong tái bảo hiểm theo tỷ lệ).
+ Ký kết hợp đồng được dễ dàng hơn, thời gian ngắn hơn. Góp phần tăng thu
ngân sách cho Nhà nước thông qua thuế do các công ty bảo hiểm đóng góp, tăng thu
ngoại tệ từ việc nhận tái bảo hiểm từ nước ngồi. Đồng thời góp phần đảm bảo đời
sống cán bộ, công nhân viên của công ty bảo hiểm gốc. Do có tái bảo hiểm, các
cơng ty bảo hiểm gốc sẽ tránh khỏi phá sản trong trường hợp rủi ro xảy ra quá lớn
qua đó có tác dụng ổn định việc làm cũng như thu nhập của người lao động trong
công ty và cho cả công ty. Từ đó gián tiếp bảo vệ quyền lợi cho người tham gia.
Mặt khác tái bảo hiểm cũng góp phần tăng cường quan hệ kinh tế giữa các
nước. Nhà tái bảo hiểm có thể là cơng ty trong nước hoặc nước ngồi. Khi đó hoạt
động tái bảo hiểm sẽ diễn ra giữa nhiều tổ chức tái bảo hiểm của nhiều quốc gia.
Như vậy, một tổn hại có tính thảm hoạ ở một nước, qua tái bảo hiểm sẽ được bù đắp
từ những khoản tiền bồi thường mang tính quốc tế. Rủi ro được phân tán trên phạm

vi rộng, việc gánh chịu tổn thất trở nên dễ dàng hơn.
1.1.1.2 Bản chất và chức năng của tái bảo hiểm.
Như đã phân tích ở trên, tái bảo hiểm là nghiệp vụ thơng qua đó một công ty
bảo hiểm (công ty bảo hiểm gốc hay công ty nhượng tái bảo hiểm) chuyển cho một
hoặc nhiều công ty bảo hiểm khác (công ty nhận tái bảo hiểm) một phần rủi ro đã
nhận đối với một đối tượng bảo hiểm nhất định trên cơ sở chuyển nhượng bớt một
phần số phí bảo hiểm đã nhận.
Chính vì vậy, bản chất của tái bảo hiểm có thể được xem như là một cơ chế
phân tán rủi ro giữa các nhà bảo hiểm với nhau trên cơ sở các hợp đồng. Điều đó có
nghĩa là các cơng ty bảo hiểm cũng muốn giảm bớt âu lo, tìm kiếm sự an tồn cho
sự tồn tại của chính họ bằng việc mua tái bảo hiểm. Trong cùng một lúc dựa vào
khả năng tài chính và mối quan hệ kinh doanh của họ trong thị trường bảo hiểm. Từ
góc độ kỹ thuật, hoạt động tái bảo hiểm cho phép các công ty bảo hiểm phân tán bớt
rủi ro cho các công ty bảo hiểm khác sau khi đã giữ lại phần rủi ro có thể đảm nhận.
Mặt khác, nhìn từ góc độ tài chính, khả năng giữ lại của một cơng ty bảo hiểm phụ
thuộc rất nhiều vào sức mạnh tài chính của nó. Phần vượt quá khả năng giữ lại đó
cần phải được bù đắp, hỗ trợ của các công ty nhận tái bảo hiểm.
Xuất phát từ bản chất trên, khi xem xét chức năng của tái bảo hiểm cần phải
được nhìn nhận dưới hai góc độ.

6


Dưới góc độ các cơng ty bảo hiểm: Chức năng đối với các công ty nhượng
tái bảo hiểm là san sẻ được những tổn thất lớn liên quan đến mình, phân tán được
giữa những tổn thất lớn và những tổn thất nhỏ theo một biên độ đã dự kiến trước.
Từ đó chủ động xác định mức giữ lại và tái đi một cách hợp lý. Cịn đối với các
cơng ty tái bảo hiểm, tái bảo hiểm có chức năng là mở rộng kinh doanh để tăng
doanh thu và ngoại tệ từ các dịch vụ nhận tái. Việc giúp ổn định kinh doanh cho
cơng ty bảo hiểm gốc cũng chính là giúp hoạt động kinh doanh của mình được ổn

định.
Dưới góc độ Nhà nước: Bên cạnh việc tạo sự ổn định cho các công ty bảo
hiểm, tái bảo hiểm cũng gián tiếp giúp các doanh nghiệp, các cá nhân, các chủ thể
nền kinh tế tham gia bảo hiểm ổn định, hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó đảm
bảo ổn định và sự phát triển vững chắc cho nền kinh tế trong nước. Ngoài ra, tái bảo
hiểm cũng giữ Nhà nước đảm bảo chức năng đối ngoại trong các nền kinh tế mở từ
đó đảm bảo ổn định thu ngân sách và ngoại tệ.
1.1.1.3 Lịch sử phát triển của tái bảo hiểm.
Một điều có tính quy luật là kinh tế - xã hội càng phát triển, đời sống vật chất
và tinh thần của người dân càng cao thì nhu cầu về bảo hiểm càng lớn. Như vậy, sự
phát triển của bảo hiểm phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội. Trong khi đó tái
bảo hiểm lại là hoạt động gắn bó chặt chẽ với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, là
một phần cơ bản trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Chính vì vậy mà lịch sử
phát triển của tái bảo hiểm không thể tách rời được với sự phát triển kinh tế - xã hội
ở mỗi thời kỳ. Theo đó, sơ lược phát triển của tái bảo hiểm có thể được chia làm ba
giai đoạn:
1.1.1.3.1 Giai đoạn đầu phát triển của tái bảo hiểm ( từ giữa thế kỷ 17 đến giữa
thế kỷ 19 )
Theo tài liệu mà các nhà nghiên cứu thu thập được cho đến nay có thể khẳng
định nước Ý là nước đầu tiên chứng kiến sự ra đời của dịch vụ tái bảo hiểm. Bản
thoả ước cổ nhất có tính chất pháp lý như một hợp đồng tái bảo hiểm được ký kết
vào năm 1370 nhằm đảm bảo cho chuyến hàng hoá vận chuyển trên biển có hành
trình từ Genés đến Bruges. Hợp đồng được ký kết giữa một bên hai thương nhân
hoạt động với tư cách là nhà tái bảo hiểm với một bên là đại diện cho một nhà bảo
hiểm. Sau này cùng với sự phát triển rộng rãi của những mối quan hệ thương mại

7


giữa các thành phố của nước Ý và giữa các nước Bắc Âu, đặc biệt là nước Anh,

dịch vụ tái bảo hiểm ngày càng có điều kiện phát triển.
Do đây là giai đoạn đầu của thị trường tái bảo hiểm nên mới được thực hiện
chủ yếu với các nghiệp vụ như hoả hoạn, hàng hải và nhân thọ. Và đặc điểm chủ
yếu của giai đoạn này là hầu hết chỉ tái bảo hiểm trong nước với nhau với hình thức
tái bảo hiểm chủ yếu là tuỳ ý lựa chọn. Đồng bảo hiểm được áp dụng nhiều hơn tái
bảo hiểm. Ngoài ra quan hệ giữa công ty bảo hiểm gốc và các nhà nhận tái bảo hiểm
được thực hiện trên cơ sở pháp luật của quốc gia mà công ty nhượng tái bảo hiểm
tiến hành. Một đặc điểm nữa trong giai đoạn này là phương pháp tái bảo hiểm rất
đơn giản, chủ yếu là tái bảo hiểm số thành và mức dơi.
Tuy nhiên, sau đó đã xuất hiện nhiều vụ lạm dụng có tính chất con bn gây
ra nhiều phản ứng chống lại bản chất của tái bảo hiểm. Đó là những trường hợp mà
các nhà tái bảo hiểm đã lợi dụng hình thức tái bảo hiểm để phân tán rủi ro nhưng
theo tỷ lệ phí thấp hơn nhiều so với phí bảo hiểm gốc để kiếm lời. Đây là nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến sự ra đời đạo luật cấm các hoạt động tái bảo hiểm hàng hải ở
nước Anh trong một thời gian dài từ 1746 – 1864. Đạo luật này đã vơ hình chung
tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Lloyd’s phát huy ảnh hưởng của mình bằng cách
đồng bảo hiểm và sau 1864 đã nghiễm nhiên trở thành thị trường tái bảo hiểm quan
trọng nhất thế giới.
1.1.1.3.2 Giai đoạn từ giữa thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20.
Giữa thế kỷ 19, nền kinh tế các nước tư bản chủ nghĩa có những bước phát
triển vượt bậc nhờ việc ứng dụng các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất. Giao lưu hàng hoá giữa các nước ngày càng mở rộng, tạo điều
kiện thuận lợi cho thị trường tái bảo hiểm trưởng thành và phát triển. Nhiều tổ chức
tái bảo hiểm chuyên nghiệp ra đời, mà đầu tiên phải kể đến là nước Đức với công ty
tái bảo hiểm Kohn thành lập năm 1846. Sau đó hàng loạt các cơng ty tái bảo hiểm
chuyên nghiệp có tên tuổi trên thị trường hiện nay cũng được thành lập như công ty
tái bảo hiểm Thuỵ Sĩ năm 1863, Công ty tái bảo hiểm Luân Đơn năm 1869, Cơng ty
tái bảo hiểm Munich năm 1880.
Có thể nói đây là giai đoạn tái bảo hiểm phát triển rộng khắp ở các thị trường
trên thế giới. Trong đó các nghiệp vụ thường áp dụng tái bảo hiểm nhiều nhất là

hàng khơng, kỹ thuật và dầu khí. Mặt khác quan hệ giữa các công ty nhượng và các
nhà tái bảo hiểm lúc này khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà đã mở rộng

8


trên phạm vi toàn cầu. Mà thị trường Lloyd’s vẫn là trung tâm thế giới về bảo hiểm
và tái bảo hiểm. Giai đoạn này cũng chứng kiến sự xuất hiện đầy đủ tất cả các
phương pháp và hình thức tái bảo hiểm.
Tuy nhiên với hai cuộc chiến tranh thế giới cùng với các cuộc khủng hoảng
kinh tế và lạm phát đã làm tổn hại lớn đến sự phát triển của ngành bảo hiểm nói
chung và ngành tái bảo hiểm nói riêng. Bị tổn hại nhiều nhât là các công ty tái bảo
hiểm của Đức. Các giới tư bản độc quyền đã lấy vốn và quĩ tiền tệ bảo hiểm của các
công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm để chi tiêu trong chiến tranh. Chính vì vậy mà đến
cuối giai đoạn này thị trường tái bảo hiểm thế giới bị trầm lắng hẳn.
1.1.1.3.3 Giai đoạn từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay.
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc năm 1945 với thắng lợi thuộc về Hồng
quân Liên Xô và các nước đồng minh. Cục diện thế giới thay đổi: hệ thống xã hội
chủ nghĩa ra đời, phong trào giải phóng dân tộc của nhiều nước thuộc địa giành
thắng lợi, chủ nghĩa đế quốc lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế mới…Tất cả đã tác
động sâu sắc đến nền kinh tế nói chung, ngành bảo hiểm – tái bảo hiểm nói riêng.
Sự kiện này đã ảnh hưởng lớn đến chiều hướng phát triển của tái bảo hiểm quốc tế.
Các nước xã hội chủ nghĩa đã thực hiện nhiều biện pháp mang tính độc quyền về tái
bảo hiểm và hạn chế quan hệ với thị trường tái bảo hiểm tư bản chủ nghĩa.
Tuy nhiên cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà qui mô sản xuất
kinh doanh ngày càng được mở rộng và những tài sản có giá trị lớn ngày càng tăng.
Những bất đồng trong chiến tranh ngày càng được đẩy lùi vào quá khứ làm cho
quan hệ quốc tế phát triển nhanh chóng và mang tính tồn cầu. Xã hội phát triển,
nhiều ngành nghề mới ra đời nhưng cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Mặt khác một số
dịch vụ liên quan đến con người có giá cả ngày càng đắt đỏ. Đó là những nguyên

nhân chính giúp thị trường tái bảo hiểm thế giới giai đoạn này phát triển nhanh nhất
chưa từng thấy.
Đặc trưng chủ yếu của thị trường tái bảo hiểm giai đoạn này là thị trường tái
bảo hiểm đi theo xu hướng tồn cầu hố. Các cơng ty tái bảo hiểm của CHLB Đức
đã phục hồi nhanh chóng, sớm khơi phục lại địa vị truyền thống của mình và thiết
lập các mối quan hệ quốc tế rộng rãi. Nhiều công ty tái bảo hiểm mới được thành
lập và ngày càng có nhiều cơng ty bảo hiểm tiến hành đồng thời dịch vụ tái bảo
hiểm đã khiến cho thị trường tái bảo hiểm trở nên cạnh tranh rất gay gắt. Tuy nhiên
tổng kết lại có thể thấy năm thị trường lớn nhất trên thế giới là Mỹ, Nhật Bản,

9


CHLB Đức, Anh, Pháp và năm thị trường mới nổi là Trung Quốc, Brazin, Nga, Ấn
Độ và Nam Phi. Mặt khác trong giai đoạn này các công ty bảo hiểm gốc và các nhà
tái bảo hiểm có quan hệ chặt chẽ theo kiểu song phương và đa phương theo cấp
quan hệ Chính phủ. Điển hình là sự ra đời của các tập đoàn tái bảo hiểm như Tái
bảo hiểm Châu Phi, Tái bảo hiểm Châu Á, Tái bảo hiểm Asean…Các tập đoàn này
vận hành dựa trên cơ sở nhượng bắt buộc hay tự nguyện với nhau giữa các thành
viên. Cuối cùng thị trường tái bảo hiểm phát triển đã kéo theo sự phát triển của tất
cả các hình thức và phương pháp tái bảo hiểm đặc biệt là các công ty nhượng luôn
muốn kết hợp nhiều phương pháp tái bảo hiểm với nhau để thực hiện phân tán rủi ro
nhanh hơn, giúp ổn định hơn trong hoạt động kinh doanh.
1.1.2 Các hình thức tái bảo hiểm
1.1.2.1 Tái bảo hiểm tùy ý lựa chọn
Đây là hình thức tái bảo hiểm cơ bản và cổ điển nhất. Tái bảo hiểm tùy ý lựa
chọn có nghĩa là trong loại tái bảo hiểm này, cơng ty nhượng có tồn quyền lựa
chọn rủi ro cần phải tái bảo hiểm và ngược lại, nhà tái bảo hiểm có quyền nhận hay
từ chối rủi ro đó. Mỗi dịch vụ bảo hiểm đem nhượng theo cơ sở tùy ý lựa chọn là
một hợp đồng tái bảo hiểm tách biệt bao gồm toàn bộ hay một phần rủi ro mà công

ty nhượng muốn nhượng cho thị trường tái bảo hiểm.
Vào thời điểm khi kết thúc một thỏa thuận thương mại nào đó thì các bên tham
gia vào thỏa thuận đó thường quan tâm đến việc quy định thật chính xác các chi tiết
cần thiết của thỏa thuận lần tới, các mục đích, nghĩa vụ của các bên đối với nhau và
đặt ra các điều kiện cần thiết để ràng buộc những nghĩa vụ và quyền lợi ấy và như
vậy, chỉ có hình thức tái bảo hiểm tùy ý lựa chọn là phù hợp nhất, vì nó có thể cho
phép nhà tái bảo hiểm có được một ý niệm đúng về những rủi ro mà mình phải gánh
chịu trước khi tham gia hợp đồng.
Ưu nhược điểm của hình thức tái bảo hiểm tùy ý lựa chọn:
 Ưu điểm:
- Giúp công ty nhượng, nhất là các công ty bảo hiểm của các quốc gia đang
phát triển và non trẻ, có kinh nghiệm ít có thể hồn thành việc nhận bảo hiểm cho
những đơn vị rủi ro ở địa phương mà có giá trị bảo hiểm lớn, vượt quá khả năng tài
chính thơng thường của mình bằng việc sử dụng chun mơn và khả năng của thị
trường tái bảo hiểm quốc tế.

10


- Giúp cơng ty nhượng có điều kiện lựa chọn để duy trì kim ngạch bảo hiểm
của mình được cân đối, tức là giúp cho cơng ty nhượng có thể loại bỏ được những
rủi ro đặc biệt lớn hoặc nguy hiểm mà một khi tổn thất thuộc đơn vị rủi ro này xảy
ra có thể làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của mình trong năm kế hoạch ở
một nghiệp vụ bảo hiểm riêng biệt nào đó. Đối với các nước đang phát triển, hình
thức tái bảo hiểm này càng tỏ ra thích hợp khi mà ở đó có các cơng trình lớn cần
được bảo hiểm như: đê đập, tổ hợp cơng nghiệp, cơng trình liên doanh… mà có giá
trị lớn hơn rất nhiều so với các loại rủi ro khác ở nước đó. Đặc biệt đối với lĩnh vực
bảo hiểm cho các rủi ro công nghiệp, số tiền bảo hiểm được gia tăng không ngừng,
sự tập trung giá trị tài sản được bảo hiểm ngày càng tăng và kéo dài, thời gian đảm
bảo ngày càng thịnh hành bằng việc ghép các loại bảo hiểm với nhau như bảo hiểm

hỏa hoạn, bảo hiểm thiệt hại về lợi nhuận, khai thác… do đó buộc phải áp dụng
hình thức tái bảo hiểm tùy ý lựa chọn.
- Giúp cho công ty nhượng có quyền chủ động trong việc chấp nhận bảo hiểm
phục vụ nhu cầu của người được bảo hiểm về những loại rủi ro mà có thể khơng
được chấp nhận trong các hợp đồng tái bảo hiểm bắt buộc truyền thống của mình
như rủi ro về động đất, ngập lụt, đình công, bạo loạn, chiến tranh…
- Tạo điều kiện cho công ty nhượng có thể nhờ vào hình thức tái bảo hiểm tùy
ý lựa chọn trước khi tận dụng khả năng các hợp đồng tái bảo hiểm bắt buộc của họ,
tức là có điều kiện để cải thiện sự thăng bằng của các hình thức tái bảo hiểm bắt
buộc, cải thiện vận may rủi trong việc đạt được những lợi ích tối đa theo các điều
kiện quy định trong các hợp đồng tái bảo hiểm đó của họ. Ví dụ điều kiện về chia
lãi, thủ tục phí tái bảo hiểm tính theo thang lũy tiến, thủ tục phí tái bảo hiểm theo
lãi…
 Nhược điểm :
- Công ty nhượng phải thông báo đầy đủ chi tiết của nghiệp vụ bảo hiểm gốc
nghĩa là khi áp dụng hình thức này nhiều lần thì nhà tái bảo hiểm thường xuyên cần
phải tiếp xúc và biết được ý đồ bên trong của các hợp đồng bảo hiểm gốc và kim
ngạch bảo hiểm của công ty nhượng dẫn đến có thể bị tiết lộ những thơng tin có lợi
cho sự cạnh tranh trong thị trường bảo hiểm gốc.
- Khơng đảm bảo thời gian tính trong việc phân tán rủi ro tái bảo hiểm, tức là
công ty nhượng khơng có sự đảm bảo chắc chắn của thị trường tái bảo hiểm khi họ
nhận bảo hiểm một rủi ro nào đó, cơng ty nhượng sẽ mất cơ hội tranh thủ bảo hiểm

11


nếu như ở thị trường đó có cơng ty bảo hiểm khác có khả năng phục vụ tốt hơn,
hoặc khơng có khả năng để nhận bảo hiểm cho rủi ro có giá trị lớn, hay ít nhất cũng
làm cho cơng ty nhượng mất uy tín vì sự chậm trễ trả lời người được bảo hiểm.
- Chi phí hành chính, thủ tục giấy tờ tốn kém làm giảm thu nhập kinh doanh, ít

lãi.
- Thường xuyên phải đàm phán tái lập hợp đồng tái bảo hiểm trước khi ký kết
bảo hiểm gốc với khách hàng mà trong nhiều trường hợp đáng lẽ không cần thiết
phải thay đổi hay hủy bỏ hợp đồng đã ký đó.
- Trong trường hợp khi khả năng tiếp nhận rủi ro của thị trường tái bảo hiểm
quốc tế đã gần đạt tới mức tối đa, hoặc khi phí bảo hiểm gốc q thấp so với phí
trung bình của thị trường thì hình thức tái bảo hiểm tùy ý lựa chọn chỉ có thể thực
hiện được với một mức phí cao hơn so với mức phí gốc hoặc buộc phải giảm bớt
mức thủ tục phí tái bảo hiểm. Trong trường hợp này, mức sai biệt đó sẽ do cơng ty
nhượng tự gánh chịu, hoặc nếu không muốn vậy, công ty nhượng buộc phải giảm
bớt phần trách nhiệm mà mình cam kết trong bảo hiểm gốc.
1.1.2.2 Tái bảo hiểm bắt buộc
Hình thức tái bảo hiểm bắt buộc là sự thỏa thuận giữa công ty nhượng và nhà
tái bảo hiểm mà trong đó cơng ty nhượng tự bắt buộc phải nhượng cho nhà tái bảo
hiểm tất cả các đơn vị rủi ro bảo hiểm gốc mà hai bên đã quy định trước trong hợp
đồng cho tới một hạn mức trách nhiệm ngang với số tiền hạn mức tối đa đã được
thỏa thuận từ trước. Ngược lại, nhà tái bảo hiểm cũng tự bắt buộc phải chấp nhận
toàn bộ các đơn vị rủi ro đó. Với hình thức này, cơng ty nhượng có tồn quyền tự do
chấp nhận và định giá phí bảo hiểm cho những đơn vị rủi ro mà người được bảo
hiểm yêu cầu bảo hiểm và không cần phải tham khảo ý kiến trước của nhà tái bảo
hiểm.
Mặt khác, cơng ty nhượng cũng đơn phương thanh tốn các vụ tổn thất có liên
quan đến những rủi ro được bảo hiểm đó với mục đích bảo vệ quyền lợi chung giữa
công ty nhượng và nhà tái bảo hiểm; tức là: trong mọi quyết định của mình, cơng ty
nhượng đều phải quan tâm đến quyền lợi của nhà tái bảo hiểm lẫn quyền lợi của
chính mình. Trong hình thức tái bảo hiểm bắt buộc, nhà tái bảo hiểm sẽ hoàn toàn
chia sẻ những vận may rủi với công ty nhượng và sẽ chấp nhận thanh toán cho tổn
thất thuộc phạm vi hợp đồng tái bảo hiểm đã thỏa thuận mà công ty nhượng thay
mặt cho họ giải quyết. Tuy nhiên, nhà tái bảo hiểm sẽ không bị ràng buộc bởi


12


những hành động hoặc sơ xuất của công ty nhượng mà đi ngược lại với quyền lợi
của họ. Như vậy, hình thức tái bảo hiểm bắt buộc là thỏa ước ràng buộc các bên với
nhau một cách chặt chẽ hơn là những dịch vụ bảo hiểm nhượng theo hình thức tái
bảo hiểm tùy ý lựa chọn.

13


 Ưu điểm:
- Cơng ty nhượng hồn tồn chủ động khai thác bảo hiểm gốc, việc ký kết
hợp đồng giữa cơng ty với khách hàng diễn ra hồn tồn chủ động và nhanh chóng.
- Giữa các bên hồn tồn chia sẻ rủi ro một cách ngẫu nhiên do đó mối quan
hệ được duy trì lâu dài.
- Tái bảo hiểm theo hình thức này thường dễ dàng hơn đặc biệt là với những
doanh nghiệp nhỏ mới thành lập quan hệ với các doanh nghiệp bảo hiểm nước
ngoài giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí.
 Nhược điểm
- Vấn đề quản trị rủi ro củ công ty nhượng nếu thực hiện khơng tốt thì về lâu
dài sẽ ảnh hưởng đến mối quan hệ với các nhà tái bảo hiểm
- Một số rủi ro có lợi nhưng cơng ty vẫn phải tái đi do tái bảo hiểm bắt buộc.
1.1.2.3 Tái bảo hiểm lựa chọn – bắt buộc
Tái bảo hiểm lựa chọn bắt buộc là một hình thức tái bảo hiểm mà công ty
nhượng thường cố gắng thu xếp mỗi khi những rủi ro cần tái bảo hiểm trong một
ngành kinh tế lên tới một mức độ nào đó. Tái bảo hiểm lựa chọn-bắt buộc là sự kết
hợp của hai hình thức tái bảo hiểm lựa chọn và tái bảo hiểm bắt buộc nhằm khắc
phục nhược điểm của hai hình thức tái này.
Trong hình thức tái bảo hiểm này, cơng ty nhượng không bắt buộc phải

nhượng tất cả những dịch vụ mà mình nhận bảo hiểm, nhưng ngược lại nhà tái bảo
hiểm buộc phải chấp nhận các dịch vụ mà công ty nhượng đưa vào thỏa thuận này
với điều kiện là những dịch vụ đó phải phù hợp với nội dung và điều khoản đã quy
ước của hợp đồng tái bảo hiểm thỏa thuận. Như vậy, so với hình thức tái bảo hiểm
tùy ý lựa chọn, nhà tái bảo hiểm bất lợi hơn vì khơng có quyền được từ chối khơng
nhận những rủi ro mà một khi họ không muốn. Để bù đắp thiệt thịi nói trên, trong
hình thức tái bảo hiểm này, nhà tái bảo hiểm có điều kiện thu nhập nguồn phí tái
bảo hiểm lớn hơn và có phần thăng bằng hơn so với hình thức tái bảo hiểm tùy ý lựa
chọn. Tuy nhiên, trong hình thức này, tỷ lệ thủ tục phí bảo hiểm thường cao hơn so
với hình thức tái bảo hiểm tùy ý lựa chọn. Trong hình thức tái bảo hiểm lựa chọn
bắt buộc vẫn có điều kiện đặt ra là nội dung của hình thức tái bảo hiểm này khơng
có nghĩa chỉ có những rủi ro có khả năng dễ xảy ra tổn thất nhất thì đưa vào hợp
đồng. Công ty nhượng không được lợi dụng hình thức tái bảo hiểm này để lựa chọn
rủi ro nhằm mục đích đẩy phần bất lợi cho nhà tái bảo hiểm.

14


 Ưu điểm:
- Giúp các công ty nhượng đặc biệt là những cơng ty nhỏ, mới thành lập có
cơ hội tiếp cận với nhiều dối tác để tái đi những đơn vị rủi ro có số tiền bảo hiểm
lớn, giúp họ tiếp cận với thị trường quốc tế.
- Công ty nhượng có khả năng cân đối số tiền bảo hiểm giữ lại về phía mình
từ đó chủ động và ổn định kinh doanh.
- Giúp cơng ty nhượng có thể chủ động lựa chọn rủi ro cần tái và giữ lại được
những rủi ro có lợi.
Nhược điểm:
- Vì phải thơng báo đầy đủ , chi tiết về rủi ro tái đi nên nếu tiếp xúc nhiều,
quan hệ lâu dài với một nhà nhận tái thì sẽ dễ bị lộ thơng tin và nhà nhận tái sẽ biết
được ý đồ của công ty nhượng nên sẽ có chiến lược đối phó.

- Khoảng thời gian từ khi thỏa thuận tới lúc ký kết hợp đồng thường kéo dài
do đó sẽ ảnh hưởng tới khả năng khai thác và nhận bảo hiểm cũng như uy tín của
cơng ty.
- Chi phí hành chính rườm rà, tốn kém. Trường hợp cơng ty nhượng có nhiều
đơn vị rủi ro cần phải đem tái bảo hiểm thì chi phí hành chính cho việc áp dụng
hình thức tái bảo hiểm này sẽ rất tốn kém vì những rủi ro cần tái bảo hiểm đó
thường địi hỏi các điều kiện tái bảo hiểm khác nhau, cơng tác tính tốn phí và sổ
sách kế tốn sẽ phức tạp và khó khăn hơn.
- Có thể sẽ phải đàm phán nhiều lần mới ký được hợp đồng nên sẽ ảnh hưởng
tới khả năng tiếp cận thị trường mở rộng kinh doanh.
- Tái bảo hiểm theo hình thức này mặc dù có thể phân tán rủi ro có giá trị bảo
hiểm lớn ra cho nhiều nhà nhận tái khác nhau và giữ lại phần có lợi nhưng làm thế
sẽ tốn kém chi phi khá lớn vì vậy thường chỉ có thể thực hiện được bằng cách chào
cho các nhà tái bảo hiểm có tiềm lực lớn
1.1.3 Các phương thức tái bảo hiểm
1.1.3.1 Tái bảo hiểm theo tỷ lệ
Tái bảo hiểm theo tỷ lệ là phương pháp tái bảo hiểm mà trong đó trách nhiệm
của công ty nhượng và các nhà tái bảo hiểm đối với các đơn vị rủi ro được bảo hiểm
sẽ phân bổ theo theo tỷ lệ giữa các bên tham gia so với số tiền bảo hiểm.

15


Đặc điểm của phương pháp tái này là đơn giản, dễ hiểu, dễ tính tốn vì quĩ
bảo hiểm và số tiền bồi thường đều được chia sẻ theo tỷ lệ mà các bên đã cam kết
trên cơ sở số tiền bảo hiểm. Ngoài ra tái bảo hiểm theo tỷ lệ rất phù hợp với các
cơng ty bảo hiểm cịn non trẻ, mới thành lập. Tuy nhiên thủ tục phí hay hoa hồng
đơi khi rất khó thống nhất giữa các bên tham gia hợp đồng. Có hai phương pháp cơ
bản là: tái bảo hiểm số thành ( phân ngạch) và tái bảo hiểm mức dôi (thặng dư vốn).
1.1.3.1.1 Tái bảo hiểm số thành:

Theo phương pháp này, công ty nhượng giữ lại cho mình một tỷ lệ nhất định
so với số tiền bảo hiểm, phần cịn lại đem tái đi. Chính vì vậy, phí bảo hiểm và số
tiền bồi thường cũng được phân bổ giữa các bên theo tỷ lệ tương ứng.
a. Đặc điểm:
- Tất cả các đơn vị rủi ro trong bảo hiểm gốc đều phải đem tái đi theo tỷ lệ
tương ứng mà các bên đã thoả thuận.
- Nếu số tiền tái đi q nhiều cơng ty nhượng có thể tìm kiếm nhiều nhà tái
bảo hiểm khác nhau để đảm bảo phân tán rủi ro nhanh hơn, giúp công ty ổn định
kinh doanh.
- Trong tái bảo hiểm số thành các bên tham gia hợp đồng cũng có thể đưa ra
một giới hạn nhất định. Căn cứ vào giới hạn này buộc cơng ty nhượng phải tìm
kiếm những bạn hàng mới.
b. Ưu điểm:
- Là phương pháp tái bảo hiểm đơn giản, dễ tính tốn, chi phí quản lý tiết
kiệm.
- Đối với các nhà tái bảo hiểm, phương pháp này có tính cân đối và dễ chấp
nhận hơn so với dạng tái bảo hiểm khác vì rủi ro phân tán dễ hơn so với các phương
pháp khác. Đặc biệt nhà tái bảo hiểm có điều kiện tham gia vào mọi đơn vị rủi ro.
Đồng thời cơng ty nhượng hồn tồn n tâm khi khách hàng tham gia bảo hiểm
gốc chuyển giao rủi ro cho mình.
- Thủ tục phí tái bảo hiểm (hoa hồng tái bảo hiểm) của dạng này là cao nhất.
c. Nhược điểm:
- Vì tất cả các đơn vị rủi ro đều đem tái đi nên công ty nhượng không giữ lại
cho mình những đơn vị rủi ro có số tiền bảo hiểm mà khả năng tài chính của mình

16




×