Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Trục lợi bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hội thị xã cẩm phả, tỉnh quảng ninh thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.72 KB, 69 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền
LỜI MỞ ĐẦU

Thương mại thế giới ngày nay mở rộng không ngừng, phân công lao động và hợp
tác quốc tế ngày càng phát triển. Do đó yếu tố ngoại thương trở thành một địi hỏi
khách quan, một yếu tố khơng thể thiếu được của quá trình tái sản xuất ở tất cả các
nước. Và tất nhiên, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế sẽ kéo
theo dịch vụ vận chuyển nói chung và vận chuyển bằng đường biển nói riêng ngày
càng phát triển. Hiện nay hơn 90% tổng lượng hàng hóa được vận chuyển giữa các
nước bằng đường biển. Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường
biển là một nghiệp vụ truyền thống của bảo hiểm hàng hải và đến nay nó đã trở thàng
tập quán thương mại quốc tế. Sự phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển đã tạo điều kiện cho các nhà xuất nhập khẩu
yên tâm mở rộng quy mô hoạt động, đảm bảo khả năng tài chính của doanh nghiệp,
đồng thời đẩy nhanh q trình thu hút vốn đầu tư nước ngồi.
Đối với một doanh nghiệp bảo hiểm trẻ như AAA khi chưa được sự tín nhiệm
của thị trường thì viêc ký được một hợp đồng bảo hiểm đã khó nhưng để tái tục một
hợp đồng bảo hiểm cịn khó hơn, điều đó phụ thuộc rất lớn vào khâu giám định và bồi
thường, đây là khâu một quan trọng trong bất kỳ nghiệp vụ bảo hiểm nào và bảo hiểm
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển khơng nằm ngồi số đó.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần bảo hiểm AAA em đã tìm hiểu,
nghiên cứu và lựa chọn đề tài:
“Công tác giám định và bồi thường tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại công ty bảo hiểm AAA” cho luận văn
tốt nghiệp của mình. Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết về về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển.
CHƯƠNG II: Thực trạng công tác giám định và bồi thường tổn thất bảo hiểm hàng
hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại công ty bảo hiểm AAA – chi nhánh Hà


Nội
Chương III : Một số giải pháp và kiến nghị đối với công tác giám định và bồi
thường tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển
tại AAA

SV:Nguyễn Quyết Tiến

Kinh Tế Bảo Hiểm 49


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền

Do điều kiện thời gian, kiến thức thực tế và kinh nghiệm cịn hạn chế nên luận
văn của em sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của thầy cơ giáo và các bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của cơ giáo hướng dẫn
ThS. Tơn Thị Thanh Huyền, các anh chị làm việc ở Công ty bảo hiểm cổ phần bảo
hiểm AAA – Chi nhánh Hà Nội

SV:Nguyễn Quyết Tiến

Kinh Tế Bảo Hiểm 49


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BẢO HIỂM HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1. Khái quát về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường
biển
1.1.1. Vai trị và đặc điểm của q trình xuất nhập khẩu hàng hóa vận chuyển
bằng đường biển
 Vai trị:
Dịch vụ vận chuyển nói chung và vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu nói
riêng ngày càng đóng vai trị quan trọng trong thương mại quốc tế.Có thể nói:
“Khơng có thương mại nếu khơng có vận chuyển”. Có nhiều phương tiện vận
chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển, đường sắt, đường bộ, đường
hàng khơng…Trong đó vận chuyển bằng đường biển chiếm khoảng 90% tổng
khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của thế giới, bởi vì vận chuyển bằng
đường biển có rất nhiều ưu điểm:
 Có thể vận chuyển được nhiều chủng loại hàng hóa với khối lượng lớn mà các
phương tiện vận tải khác không thể đảm nhận được, chẳng hạn như các loại
hàng hóa siêu trường, siêu trọng.
 Việc xây dựng và bảo quản các tuyến đường biển dựa vào cơ sở lợi dụng điều
kiện tự nhiên của biển, do đó khơng phải đầu tư nhiều về vốn và sức lao động.
Đây là một trong những nguyên nhân làm cho giá thành vận chuyển bằng
đường biển thấp hơn so với các phương tiện khác.
 Vận chuyển bằng đường biển góp phần phát triển tốt mỗi quan hệ kinh tế các
nước, thực hiện đường lối kinh tế đối ngoại của nhà Nước, góp phần tăng thu
ngoại tệ.
Vì vậy, hoạt động vận chuyển bằng đường biển ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Tuy nhiên cũng có một số nhược điểm sau:
- Vận chuyển đường biển gặp rất nhiều rủi ro do yếu tố tự nhiên, yếu tố kĩ thuật,
yếu tố con người.
Do yếu tố tự nhiên: Vận chuyển đường biển phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện
tự nhiên. Thời tiết, khí hậu trên biển ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình vận

chuyển bằng đường biển. Những rủi ro do thiên tai bất ngờ như bão, sóng thần,
lốc xốy có thê xảy ra bất cứ lúc nào. Yếu tố tự nhiên xảy ra không tuân theo

SV:Nguyễn Quyết Tiến

Kinh Tế Bảo Hiểm 49


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền

bất cứ quy luật nhất định nào. Vì vậy, mặc dù khoa học kĩ thuật ngày càng phát
triển và có thể dự báo trước được nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra.
Do yếu tố kĩ thuật: Trong hoạt động của mình con người ngày càng sử dụng
nhiều hơn các phương tiện khoa học kĩ thuật hiện đại. Nhưng dù máy móc hiện đại,
chính xác đến đâu cũng khơng tránh khỏi trục trặc về kĩ thuật về tàu, kĩ thuật dự báo
thời tiết, các tín hiệu điều khiển từ đất liền. Từ đó gây ra đổ vỡ, mất mát hàng hóa
trong quá trình vận chuyển.
Do yếu tố con người: Hàng hóa có thể bị mất trộm, hoặc bị cướp trong quá
trình vận chuyển.
- Tốc độ của tàu biển cịn chậm, hành trình trên biển có thời gian dài nên xác
suất rủi ro càng cao trong khi đó việc cứu hộ lại rất khó khăn.
- Cùng với sự phát triển kinh tế-xã hội, mỗi chuyến tàu thường có giá trị rất
lớn.Do đó nếu rủi ro xảy ra sẽ gây tổn thất rất lớn về tài sản, trách nhiệm và
con người.
- Trong quá trình vận chuyển, trách nhiệm chính thuộc về chủ phương
tiện.Nhưng trách nhiệm này rất hạn chế về thời gian, phạm vi và mức độ theo
điều kiện giao hàng và hợp đồng vận chuyển.
 Đặc điểm:

 Việc xuất nhập khẩu hàng hóa thường được thực hiện thông qua hợp
đồng giữa người mua và người bán (ở hai nước khác nhau), trong đó ghi
rõ những nội dung về: số lượng, phẩm chất, ký mã hiệu, quy cách đóng
gói, giá cả hàng hóa, trách nhiệm thuê tàu, cước phí, phí bảo hiểm, thủ
tục và đồn tiền thanh toán. Do các bên trong hợp đồng có sự xa cách về
địa lý và họ thường khơng áp tải được hàng hóa trong q trình vận
chuyển nên việc làm này thông thường giao cho các hãng tàu.
 Hàng hóa sau khi được trao đổi sẽ có sự chuyển quyền sở hữu từ người
bán sang người mua.
 Hàng hóa xuất nhập khẩu được vận chuyển qua biên giới quốc gia nên
phải chịu sự kiểm soát của hải quan,kiểm dịch tùy theo quy định của
mỗi nước. Đồng thời để được vận chuyển ra hoặc vào biên giới thì phải
mua bảo hiểm theo tập quán Thương mại Quốc tế. Người tham gia bảo
hiểm có thể là người bán hàng (người xuất khẩu) hoặc người mua hàng
(người nhập khẩu). Hợp đồng bảo hiểm thể hiện quan hệ giữa người bảo

SV:Nguyễn Quyết Tiến

Kinh Tế Bảo Hiểm 49


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền

hiểm và người mua bảo hiểm thì phải chuyển nhượng lại cho người mua
hàng để khi hàng về đến nước nhập, nếu bị tổn thất có thể địi người bảo
hiểm bồi thường.
 Hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển phải thông qua
người vận chuyển, tức là cả người mua và người bán đều khơng trực tiếp

kiểm sốt được những tổn thất có thể gây ra cho hàng hóa của mình. Và
theo hợp đồng vận chuyển thì người vận chuyển chỉ chịu trách nhiệm về
tổn thất hàng hóa trong một phạm vi, giới hạn nhất định vì vậy để giảm
rủi ro trong kinh doanh họ thường phải mua bảo hiểm cho hàng hóa.
Q trình xuất nhập khẩu hàng hóa có liên quan đến nhiều bên, trong đó
có bốn bên chủ yếu là: người mua, người bán, người vận chuyển và
người bảo hiểm. Vì thế, phải phân định rõ trách nhiệm của các bên liên
quan.
1.1.2. Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển
Ngành bảo hiểm ra đời do có sự tồn tại khách quan của các rủi ro mà con người
không thể khống chế được. Nếu những rủi ro xảy ra mà khơng có những khoản bù đắp
thiệt hại kịp thời của các nhà bảo hiểm đặc biệt là những rủi ro mang tính thảm họa thì
chủ tàu và chủ hàng gặp rất nhiều khó khăn về tài chính trong việc khắc phục hậu quả
do các rủi ro đó gây ra. Vì vậy, sự ra đời của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển có tác dụng như sau:
Thứ nhất: giảm bớt rủi ro cho hàng hóa đó, hạn chế tổn thất nhờ tăng cường bảo quản
kiểm tra đồng thời kết hợp các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất.
Thứ hai: có khả năng tập trung được nguồn vốn rất lớn cho nền kinh tế nhờ vào phí
bảo hiểm thu được, sau đó nguồn vốn này một phần được trích lập dự phịng và phần
cịn lại đem đầu tư trở lại nền kinh tế, mang lại những khoản thu lớn hơn vốn đầu tư
ban đầu.
Thứ ba: nhờ có bồi thường, các tổ chức, cá nhân có thể nhanh chóng ổn định được sản
xuất kinh doanh, ổn định được cuộc sống. Dù khả năng tích lũy của các công ty bảo
hiểm không lớn tuy nhiên họ lại họ lại có khả năng bảo hiểm cho những giá trị bồi
thường rất lớn thong qua hoạt động phân tán rủi ro như tái bảo hiểm, đồng bảo hiểm.
Thứ tư: bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển được thực
hiện ở trong nước làm giảm chi ngoại tệ.

SV:Nguyễn Quyết Tiến


Kinh Tế Bảo Hiểm 49


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền

Thứ năm: thúc đẩy nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển cũng như ngành bảo hiểm trong nước nói chung phát triển, góp phần tạo
việc làm tăng thu nhập cho người dân, tăng thu cho ngân sách nhà nước.
1.1.3. Lịch sử ra đời và phát triển của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển
Trên thế giới:
Con người cùng các thể chế chính trị từng tồn tại trong lịch sử luôn đặt nhiệm vụ hạn
chế rủi ro lên hàng đầu.Dịch vụ bảo hiểm ra đời chẳng qua chỉ để làm nhiệm vụ hạn
chế rủi ro ấy.
Ở Trung Hoa cách đây 5000 năm ,bảo hiểm được xem là biện pháp ngăn ngừa nạn
cướp biển .Lúc bấy giờ bọn cướp biển hoành hành khắp mọi nơi ,do vậy để hạn chế
rủi ro khi ra khơi người ta thường bố trí cho nhiều tàu chia nhau chỏ kèm một phần
hàng hóa của một chiếc tàu khác , phịng khi có một chiếc tàu bị bọn cướp biển tấn
cơng thì phần hàng cịn lại chở trên những chiếc tàu kia không bị cướp.
Cách đây gần 4500 năm , ở một nơi khác là đế chế Babylon cổ, các thương nhân
thưởng phải du thương khá nhiều, và họ đã đối phó với các rủi ro bằng cách đem tiền
cho người khác vay .Khi việc vận chuyển hàng hóa hồn tất một cách an toàn , các
thương nhân này sẽ bắt người vay tiền hoàn trả khoản vay , kèm theo đó là tiền lời.
Vào năm 2100 TCN ,đạo luật Hammurabi ra đời đã đặt hoạt động cho vay của các
doanh nhân vào khuôn khổ pháp luật .Đạo luật này đã chính thể hóa các khái niệm
“chỉ việc mượn tiền trên cơ sở lấy tàu làm đảm bảo” và “chỉ hàng hóa vận chuyển
bằng đường thủy”. Các hợp đồng loại này gồm 3 yếu tố: khoản vay căn cứ vào giá trị

tàu, hàng hóa hay cước vận chuyển, lãi suất, khoản phụ thu cho các trường hợp mất
mát có thể xảy ra. Trên thực tế, khi tham gia hợp đồng bảo hiểm, chủ tàu là người
được bảo hiểm còn chủ cho vay là người đánh giá rủi ro.
Song số vụ tổn thất xảy ra ngày càng nhiều làm cho các nhà kinh doanh vay vốn cũng
lâm vào thế nguy hiểm và thay thế nó là hình thức bảo hiểm ra đời .
Vào thế kỷ XIV, ở Floren,Genoa nước Ý, đã xuất hiện các hợp đồng bảo hiểm hàng
hải đầu tiên mà theo đó một người bảo hiểm cam kết với người được bảo hiểm sẽ bồi
thường những thiệt hại về tài sản mà người được bảo hiểm phải gánh chịu khi có thiệt
hại xảy ra trên biển,đồng thời với việc nhận một khoản phí .Hợp đồng bảo hiểm cổ
xưa nhất mà người ta tìm thấy có ghi ngày 22/04/1329 hiện cịn lưu giữ tại Floren.Sau
đó cùng với việc phát hiện ra Ấn Độ Dương và tìm ra châu Mỹ ,ngành hàng hải nói
chung và bảo hiểm hàng hỉa nói riêng phát triển rất nhanh.

SV:Nguyễn Quyết Tiến

Kinh Tế Bảo Hiểm 49


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền

Về cơ sở pháp lý thì có thể coi chiếu dụ Barcelona năm 1435 là văn bản pháp luật đầu
tiên trong ngành bảo hiểm .Sau đó là sắc lệnh của Philippe de Bourgogne năm
1458 ,những sắc lệnh của Brugos năm 1537, Fiville năm 1552 và ở Amsterdam năm
1558. Ngồi ra cịn có sắc lện của Phần Lan năm 1563 liên quan đến hợp đồng bảo
hiểm hàng hóa.
Tuy nhiên ,phải đến thế kỷ XVI – XVII cùng với sự ra đời của phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa thì hoạt động bảo hiểm mới phát triển rộng rãi và ngày càng đi sâu
vào lĩnh vực của đời sống kinh tế -xã hội .Mở đường cho sự phát triển này là luật 1601

của Anh thời Nữ hồng Elisabeth, sau đó là chỉ dụ 1681 của Pháp do Colbert biên
soạn và Vua Luis XIV ban hành ,đó là những đạo luật mở đường cho lĩnh vực bảo
hiểm hàng hải. Đến thế kỷ XVII ,nước Anh đã chiếm vị trí hàng đầu bn bán và hàng
hải quốc tế với Luân Đôn là trung tâm phồn thịnh nhất .Tàu của các nước đi từ Châu
Á ,châu Âu ,châu Mỹ, châu Phi đề về cập bên hai bờ song Thame của thành phố Luân
Đôn .Các tiệm cà phê là nơi gặp gỡ của các nhà buôn ,chủ ngân hàng ,người chuyên
chở,người bảo hiểm… để giao dịch,trao đổi tin tức,bàn luận trực tiếp với nhau
Edward Lloyd’s là một thuyền trưởng về hưu bắt đầu mở quán cà phê ở Phố Great
Tower ở Luân Đôn vào khoảng năm 1962.Các nhà buôn, chủ ngân hàng, người
chuyên chở, người bảo hiểm thường đến đó để trao đổi các thong tin về con tàu viễn
dương, về hàng hóa chuyên chở trên tàu, về sự an tồn và tình hình tai nạn của các
chuyến tàu.Ngoài việc quản lý cà phê, năm 1696 Edward Lloyd’s cịn cho ra một tờ
báo tổng hợp các tình hình tàu bè và các vấn đề khác nhằm cung cấp thông tin cho
các khách hàng của quán.Tuy nhiên, việc làm chính của ơng vẫn là cung cấp địa điểm
để khách hàng đến giao dịch bảo hiểm, hội họp.Sau khi Edward Lloyd’s qua đời
người ta thấy rằng cần phải có một nơi tương tự như vậy để các nhà khai thác bảo
hiểm hàng hải tập trung đến giao dịch và năm 1770,”Society of Lloyd’s” với tư cách
là một tổ chức tự nguyện đã thành lập và thu xếp một địa điểm ở Pope’s Head Alley
cho các thành viên của họ.Sau đó tổ chức này rời địa điểm đến trung tâm hối đối
của Hồng gia và ở đó đến năm 1828 thì rời đến tịa nhà riêng của họ tại Phố Leaden
Hall.Tổ chức này hoạt động với tư cách là tổ chức tư nhân đến năm 1871 thì hợp nhất
lại theo luật Quốc hội và trở thành Hội đồng Lloyd’s và sau này đã trở thành nơi giao
dịch kinh doanh bảo hiểm và hang bảo hiểm lớn nhất thế giới
(sưu tầm từ nhiều nguồn)
Ở Việt Nam:
Trước năm 1964 chỉ có Bảo Việt làm đại lý bảo hiểm hàng hóa XNK cho công ty bảo
hiểm nhân dân Trung Quốc trong trường hợp mua theo giá FoB và bán theo giá CIF
với mục đích là học hỏi kinh nghiệm .

SV:Nguyễn Quyết Tiến


Kinh Tế Bảo Hiểm 49


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền

Từ năm 1965-1975 Bảo Việt mới chỉ khai thác ba nghiệp vụ bảo hiểm đối ngoại trong
đó có bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu .Từ sau năm 1970 Bảo Việt có quan hệ tái
bảo hiểm với Liên Xô (cũ) ,Ba Lan ,Triều Tiên ,trước đó Bảo Việt chỉ có quan hệ tái
bảo Hiểm với Trung Quốc .
Từ năm 1975-1992 Bảo Việt đã triển khai thêm nhiều nghiệp vụ và mở rộng thêm
phạm vi hoạt động .Từ chỗ chỉ có quan hệ tái bảo hiểm với các nước XHCN cũ thì
trong thời kỳ này Bảo Việt đã có quan hệ đại lý giám định ,tái bảo hiểm với hơn 40
nước trên thế giới .
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang có những bước phát triển mạnh mẽ ,xuất
phát từ yêu cầu bảo đảm cho nền kinh tế phát triển ổn định, thu hút vốn đầu tư nước
ngồi thì việc đa dạng hóa các loại hình kinh doanh bảo hiểm là một đòi hỏi thiết thực.
Để đáp ứng yêu cầu cấp bách trên nghị định 100/CP của chính phủ về hoạt động kinh
doanh bảo hiểm đã được ban hành ngày 18/12/1993 đã tạo điều kiện cho các công ty
bảo hiểm ra đời và phát triển
(sưu tầm từ nhiều nguồn)
1.2. Nội dung cơ bản của hoạt động bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển
1.2.1 Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm là các hàng hóa xuất nhập khẩu được vận chuyển bằng đường
biển có chứng từ mua bán,hợp đồng vận chuyển và chứng từ giao nhận
Hàng hóa xuất nhập khẩu thường bao gồm các loại mặt hàng sau :
-


Hàng hóa nơng sản

-

Máy móc thiết bị

-

Hàng tạp phẩm ( len, vải ,quần áo..)

-

Hàng thủy sản

-

Hàng nguyên vật liệu xây dựng

Các lọai mặt hàng này trong ngành vận tải biển được chia thành các nhóm sau :
-

Hàng có khối lượng lớn

SV:Nguyễn Quyết Tiến

Kinh Tế Bảo Hiểm 49


Chuyên đề thực tập

-

Hàng thông dụng

-

Hàng đặc biệt

GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền

Hàng có khối lượng lớn gồm : hàng lỏng ,hàng rời và hàng đồ uống. Đặc điểm
của nhóm hàng này là có khối lượng vận chuyển nhiều ,tương đối ổn định. Khối
lượng vận chuyển một lần nhiều , mức xếp dỡ cao ,vận chuyển nguyên hầm ,
nguyên tàu bằng tàu chuyên dung ,sử dụng các thiết bị xếp dỡ chuyên dung
Hàng thộng dụng gồm hàng bao ,hàng kiện ,thùng ,hòm ,container ,kim loại và
sản phẩm kim loại ,hàng nặng và hàng quá cỡ ,hàng đơn chiếc, và các loại hàng
khác .Đặc điểm của nhóm này có kích thước rất khác nhau ,vật liệu làm bao gói
cũng rất khác nhau .Nhóm này được vận chuyển bằng tàu hàng khơ thông thường,
đối với container được vận chuyển bằng tàu chuyên dụng và bốc xếp bằng thiết bị
chuyên dung.
Hàng hóa đặc biệt là các loại hàng phóng xạ nguy hiểm ,hàng chóng hỏng, hoa quả
tươi và xúc vật sống .Đặc điểm của nhóm hàng này là được bảo quản ,xếp dỡ và
vận chuyển theo những nguyên tắc ,quy định riêng về nhiệt độ ,độ ẩm ,chế độ vệ
sinh ,cách ly ,phòng chống cháy nổ , kiểm dịch
1.2.2. Các điều kiện bảo hiểm
Điều kiện bảo hiểm là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm
đối với tổn thất của hàng hoá. Hàng được bảo hiểm theo điều kiện nào, chỉ những rủi
ro tổn thất được quy định trong điều kiện đó mới được bồi thường.
Ngày 1/1/1963, ILU xuất bản ba điều kiện bảo hiểm hàng hoá là FPA, WA và
AR. Các điều kiện bảo hiểm này được áp dụng rộng rãi trong hoạt động thương mại

quốc tế.
1/1/1982, ILU xuất bản các điều kiện bảo hiểm mới thay thế các bảo hiểm cũ.
Trong đó có các điều kiện bảo hiểm hàng hoá bao gồm:
- Điều kiện bảo hiểm C
- Điều kiện bảo hiểm B
- Điều kiện bảo hiểm A
So với các điều kiện bảo hiểm cũ, điều kiện bảo hiểm mới trình bày, dễ hiểu. Điều
kiện bảo hiểm mới đã khắc phục được sự mập mờ, khó hiểu và ngôn ngữ cổ được sử

SV:Nguyễn Quyết Tiến

Kinh Tế Bảo Hiểm 49


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền

dụng trong bảo hiểm cũ và điều cơ bản là nội dung của các điều kiện bảo hiểm mới có
những thay đổi. Nội dung cụ thể của các điều kiện bảo hiểm mới như sau:
 Điều kiện bảo hiểm C (ICC C).
 Phạm vi bảo hiểm theo điều kiện C bao gồm:
 Tổn thất hay tổn hại của hàng hóa được bảo hiểm có nguyên nhân hợp
lý do cháy hoặc nổ, tàu bị mắc cạn, chìm đắm, bị lật, đâm va, dỡ hàng tại cảng lánh
nạn.
 Tổn thất chung.
 Phần trách nhiệm mà người được bảo hiểm phải chịu theo điều khoản
hai tàu đâm va nhau đều có lỗi.
 Các rủi ro loại trừ bao gồm:
 Tổn thất hay tổn hại do hành vi xấu,cố ý của người được bảo

hiểm.
 Rò rỉ, hao hụt thông thường về trọng lượng,khối trọng lượng hoặc
hao mòn tự nhiên của đối tượng được bảo hiểm.
 Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hóa.
 Tổn thất hoặc tổn hại do đóng gói bao bì khơng đủ điều
kiện,khơng thích hợp.
 Tổn thất hoặc tổn hại mà ngun nhân trực tiếp là chậm trễ.
 Tổn thất hoặc tổn hại do không trả được nợ hoặc thiếu thốn về
tài chính của chủ tàu,người quản lý,người thuê tàu hoặc người khai thác tàu.
 Tổn thất hoặc tổn hại do việc sử dụng bất kỳ một loại vũ khí
chiến tranh nào có dùng phản ứng hạt nhân, phản ứng hóa học, chất phóng xạ…
 Thiệt hại do cố ý hoặc sự phá hoại cố ý đối tượng được bảo hiểm
do hành động phạm pháp của bất kỳ người nào.
 Do tàu khơng đủ khả nămg đi biển hoặc khơng thích hợp cho việc
vận chuyển hàng hóa mà người được bảo hiểm đã biết tình trạng đó vào lúc hàng hóa
được xếp lên phương tiện vận tải.
 Tổn thất xảy ra do chiến tranh, nội chiến, bạo loạn, hành động thù
địch, tịch thu, bắt giữ, quản chế, giam cầm.
 Tổn thất do mìn,thủy lơi,bom và các loại vũ khí chiến tranh khác
 Tổn thất được gây ra bởi người đình cơng,cơng nhân bị cấm
xưởng,hoặc những người tham gia gấy rối loạn lao động,bạo loạn hoặc nổi loạn.
 Tổn thất xảy ra do bạo động chính trị,động cơ chính trị.
Trách nhiệm chứng minh tổn thất thuộc về người được bảo hiểm (chủ hàng).

SV:Nguyễn Quyết Tiến

Kinh Tế Bảo Hiểm 49


Chun đề thực tập


GVHD: Ths. Tơn Thị Thanh Huyền

Nhìn chung,điều kiện bảo hiểm C (ICC 1982) giống điều kiện bảo hiểm FPA (ICC
1963).Nhưng điều kiện bảo hiểm C không bồi thường tổn thất do mất nguyên kiện
hàng và cũng không phân biệt tổn thất toàn bộ hay tổn thất bộ phận.
 Điều kiện bảo hiểm B (ICC B)
Theo điều kiện này,ngoài các rủi ro được bảo hiểm theo điều kiện C,cơng ty
bảo hiểm cịn bồi thường tổn thất hay tổn hại đối với hàng hóa được bảo hiểm
do động đất,núi lửa,sét đánh,bị nước biển cuốn khỏi tàu,nước biển xâm nhập
vào hầm tàu vào nơi để hàng,tổn thất nguyên kiện hàng trong q trình xếp
dỡ,chuyển tải.
Người bảo hiểm có áp dụng mức miễn thường giống điều kiện bảo hiểm WA
(ICC 1963),nhưng khơng phân biệt tổn thất tồn bộ và tổn thất bộ phận.
 Điều kiện bảo hiểm A (ICC A)
Đây là điều kiện bảo hiểm có phạm vi rộng nhất,bảo hiểm tất cả những hư
hỏng,mất mát của hàng hóa,kể cả rủi ro cướp biển,chỉ trừ những rủi ro loại trừ
theo quy định và không áp dụng mức miễn thường.
Trong điều kiện bảo hiểm A,rủi ro cướp biển là phạm vi bảo hiểm rộng hơn
điều kiện bảo hiểm AR (ICC 1963).
Như vậy, trong ba điều kiện bảo hiểm C,B,A theo ICC 1982 đều khơng phân
biệt tổn thất tồn bộ và tổn thất bộ phận,chủ hàng đều có trách nhiệm chứng
minh tổn thất là thuộc rủi ro được bảo hiểm.Nhưng điều kiện bảo hiểm A có
phạm vi bảo hiểm rộng nhất và chỉ điều kiện bảo hiểm B áp dụng mức miễn
thường.
Các điều kiện bảo hiểm C,B,A có hiệu lực từ ngày 01/04/1983 và hiện nay
được áp dụng rộng rãi trên thị trường bảo hiểm thế giới.
Ngồi ra, đối với hàng hóa XNK còn áp dụng một số điều kiện bảo hiểm phụ như:
 Bảo hiểm đình cơng.
 Bảo hiểm chiến tranh.

 Bảo hiểm cho một số rủi ro khác như:
 Mất trộm, mất cắp hoặc không giao hàng.
 Tổn thất do những hành vi ác ý hay phá hoại gây ra.
 Thiệt hại do nước mưa gây ra.
 Vứt hoặc ném hàng khỏi boong tàu.
 Va đập với các hàng hóa khác.
 Gỉ và ơxy hóa.

SV:Nguyễn Quyết Tiến

Kinh Tế Bảo Hiểm 49


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền

 Vỡ,cong,bẹp.
 Hư hại do móc cầu thang.
 Dây bẩn do dầu mỡ.
 Tổn hại do chuột bọ.
 Tổn hại do nấm mốc.
 Tự bốc cháy.
 Nước cuốn khỏi tàu.
 Rò chảy hoặc giao thiếu hàng.
 Mở rộng bảo hiểm chặng vận chuyển nội địa.
 Điều kiện bảo hiểm áp dụng cho một số hàng hóa đặc thù như:
 Điều kiện bảo hiểm than
 Điều kiện bảo hiểm dầu chở rời .
 Điều kiện bảo hiểm hàng vận chuyển đường hàng không .

 Điều kiện bảo hiểm hàng hóa đơng lạnh ...
1.2.3. Giá trị bảo hiểm , Số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm ,
1.2.2.1. Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế của lô hàng. Giá trị thực tế của lơ hàng có thể là
giá hàng hố ( giá FOB), cũng có thể bao gồm, giá hàng hố, cước phí vận chuyển,
phí bảo hiểm và các chi phí liên quan khác.
Ngồi ra để thoả mãn nhu cầu của người tham gia bảo hiểm, đối với hàng thương
mại, người bảo hiểm có thể nhận bảo hiểm thêm cả phần lãi dự định, tức mức chênh
lệch giữa gía mua ở cảng đi và gía bán ở cảng đến ( thực ra đây là lợi nhuận thương
mại, khơng hồn tồn, là giá trị của hàng được bảo hiểm )
Nếu giá trị bảo hiểm khơng chỉ tính bằng giá CIF mà cịn thêm phần lãi dự tính
( thường là 10% giá CIF theo Incoterms), nghĩa là giá trị bảo hiểm của hàng bằng giá
trị CIF + 10%CIF.
Công thức xác định giá CIF :
C+F
CIF =
1-R
Trong đó:

SV:Nguyễn Quyết Tiến

Kinh Tế Bảo Hiểm 49


Chuyên đề thực tập
C (Cost)
F (Freight)
R (Rate)

GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền

: Giá hàng được tính bằng giá FOB
: Cước phí vận chuyển

: Tỷ lệ phí bảo hiểm

Khi bán hàng theo điều kiện CIF , giá trị bảo hiểm được xác định theo công thức :
C+F
V =
1-R
Hoặc :
( C +F) . ( a + 1)
V =
( 1- R)
Trong đó :
V- giá trị bảo hiểm
F - Cước phí bảo hiểm
C - Giá FOB của hàng hoá
a - Số phần trăm lãi dự tính
R- Tỷ lệ phí bảo hiểm
1.2.3.2 Số tiền bảo hiểm ,phi bảo hiểm
a, Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là số tiền được đăng ký bảo hiểm, ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Số
tiền bảo hiểm được xác định dựa trên cơ sở giá trị bảo hiểm. Hoá đơn hàng là tài liệu
chắc chắn để xác định giá trị bảo hiểm của hàng .
 Nếu số tiền bảo hiểm bằng giá trị bảo hiểm, đó là " bảo hiểm ngang giá trị "
còn gọi là " bảo hiểm toàn phần "
 Nếu số tiền bảo hiểm cao hơn giá trị bảo hiểm, đó là " bảo hiểm trên giá trị ",
còn gọi là " bảo hiểm vượt mức"

SV:Nguyễn Quyết Tiến


Kinh Tế Bảo Hiểm 49


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền

 Nếu số tiền bảo hiểm thấp hơn giá trị bảo hiểm, đó là " bảo hiểm dưới giá trị,
cịn gọi là " bảo hiểm dưới mức"
Trong thực tế, chủ hàng thường bảo hiểm ngang giá trị
b, Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là một khoản tiền do người tham gia bảo hiểm nộp cho người bảo hiểm
để hàng hó được bảo hiểm.
Phí bảo hiểm dược xác định trên cơ sở giá trị bảo hiểm hoặc số tiền và tỷ lệ phí
bảo hiểm .
Phí bảo hiểm ( P) được xác định như sau:
(C+ F) (a+1)
P=

xR
1- R

( Nếu bảo hiểm thêm lãi dự tính)
hoặc
(C+ F)
P=

xR
1- R


( Nếu khơng bảo hiểm thêm lãi dự tính)
Trong thực tế, phí bảo hiểm thường được xác định theo công thức
P = CIF x R
( Nếu không bảo hiểm thêm lãi dự tính)
hoặc:
P = CIF x (a + 1) x R
( Nếu khơng bảo hiểm thêm lãi dự tính)
Tỷ lệ phí bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận giữa người
bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm .

SV:Nguyễn Quyết Tiến

Kinh Tế Bảo Hiểm 49


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền

Tỷ lệ phí bảo hiểm phụ thuộc vào các yếu tố sau:
 Loại hàng bảo hiểm : hàng dễ bị tổn thất như dễ vỡ, dễ mất cắp thì tỷ lệ bảo
hiểm sẽ cao hơn
 Loại bao bì : bao bì càng chắc chắn, tỷ kệ phí bảo hiểm càng hạ,
 Phương tiện vận chuyển : hàng được chở trên tàu trẻ có tỷ lệ phí thấp hơn hàng
được chở bằng tàu già.
 Hành trình: tỷ lệ phí tăng lên đối với những hành trình có nhiều rủi ro hoặc
hành trình qua các vùng có xung đột vũ trang...
 Điều kiện bảo hiểm : phạm vị bảo hiểm càng hẹp thì tỷ lệ phí bảo hiểm càng
thấp.

Tuy nhiên, tỷ lệ phí bảo hiểm bao gồm hai phần như sau :
R = Rgốc + Rgốc
với :Rgốc: tỷ lệ phí chính
Rgốc: tỷ lệ phí phụ, phụ thuộc vào tuổi tàu, quốc tịch tàu, bảo hiểm chiến
tranh...
Như vậy, thực chất phí bảo hiểm gồm hai phần
 Phí gốc
Pgốc= Số tiền bảo hiểm x Rgốc
 Phí phụ
Ptàu già = Số tiền bảo hiểm x Rtàu già
Lúc này
Ptổng cộng = Pgốc + Pgốc
1.2.4. Các loại hợp đồng bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm có hai loại: hợp đồng bảo hiểm chuyến và hợp đồng bảo hiểm
bao.

1.2.4.1: Hợp đồng bảo hiểm chuyến:

SV:Nguyễn Quyết Tiến

Kinh Tế Bảo Hiểm 49


Chuyên đề thực tập



















GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền

Hợp đồng bảo hiểm chuyến là hợp đồng bảo hiểm cho một chuyến hàng chở từ
địa điểm này đến địa điểm khác ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Công ty bảo
hiểm chỉ chịu trách nhiệm về hàng hóa trong phạm vi một chuyến.
Hợp đồng bảo hiểm chuyến thường được trình bày dưới hình thức đơn bảo
hiểm hay giấy chứng nhận bảo hiểm do cơng ty bảo hiểm cấp. Đơn bảo hiểm
chính là một hợp đồng bảo hiểm chuyến đầy đủ. Nội dung gồm hai phần: Mặt
trước và mặt sau của đơn bảo hiểm. Mặt trước thường ghi các chi tiết về hàng,
tàu, hành trình. Mặt sau thường ghi các điều lệ hay quy tắc bảo hiểm của công
ty bảo hiểm.
Nội dung của hợp đồng bảo hiểm chủ yếu bao gồm:
Ngày cấp đơn bảo hiểm;
Nơi ký kết HĐBH;
Tên và địa chỉ của người mua bảo hiểm;
Tên hàng được bảo hiểm;
Quy cách đóng gói, loại bao bì và ký mã hiệu của hàng;
Số lương, trong lượng của hàng;

Tên tàu hoặc phương tiện vận chuyển hàng;
Cách xếp hàng trên tàu;
Cảng khởi hành, cảng chuyển tải và cảng cuối. Trong trường hợp nơi đến của
hàng ghi trong đơn bảo hiểm là một điểm nằm sâu trong nội địa, nghĩa là sau
khi đến cảng cuối phải chuyển tiếp hàng bằng phương tiện khác đến điểm đã
định và đến đây mới hết trách nhiệm của công ty bảo hiểm thì phải tăng thêm
phụ phí bảo hiểm vì ngồi rủi ro hàng hải cịn có thêm rủi ro trên đoạn đường
phụ trong tồn bộ hành trình được bảo hiểm;
Ngày tàu khởi hành;
Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm;
Điều kiện bảo hiểm;
Địa chỉ của giám định viên bảo hiểm;
Phương thức và địa điểm trả tiền bồi thường do người được bảo hiểm chọn;
Số bản đơn được phát hành;

1.2.4.2:Hợp đồng bảo hiểm bao
Hợp đồng bảo hiểm bao là hợp đồng bảo hiểm nhiều chuyến hàng trong
một thời gian nhất định, thường là một năm. Đối với các doanh nghiệp vừa và lớn
có khối lượng lớn và ổn định, xuất nhập khẩu thường xuyên, người tham gia bảo

SV:Nguyễn Quyết Tiến

Kinh Tế Bảo Hiểm 49


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền

hiểm thường ký kết loại hợp đồng này với nhà bảo hiểm, người bảo hiểm sẽ cam

kết bảo hiểm cho tất cả các chuyến hàng xuất nhập khẩu trong năm của bên tham
gia bảo hiểm.
Trong hợp đồng bảo hiểm bao, hai bên chỉ thỏa thuận đến một số vấn đề nhất
định như:
- Tên hàng được bảo hiểm, loại tàu chở hàng, cách tính giá trị bảo hiểm, số
tiền bảo hiểm tối đa trong một chuyến, cách thanh tốn phí và tiền bồi thường,
các chứng từ có liên quan…
- Điều kiện xếp hạng tàu được thuê chuyên chở hàng hóa sẽ được bảo hiểm:
+ Tàu phải có cấp hạng cao và nếu do 10 hãng đăng kiểm nổi tiếng trên
thế giới cấp mới được chấp nhận một cách tuyệt đối.
+ Tàu phải có khả năng đi biển bình thường và tuổi tàu thấp (dưới 15 năm).
- Điều kiện về giá trị bảo hiểm: Người được bảo hiểm phải kê khai giá trị
hàng theo từng chuyến về số kiện, giá CIF hoặc giá FOB, số hợp đồng mua bán,
số thư tín dụng (L/C), ngày mở và trị giá L/C, số vận đơn B/L...
- Điều kiện về quan hệ: nếu đã mua bảo hiểm bao của người bảo hiểm nào
thì trong thời gian đó người được bảo hiểm khơng được phép mua bảo hiểm hàng
hóa của người bảo hiểm khác.
Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm bao chủ hàng cần phải lưu ý đến các vấn
đề sau:
+ Mỗi chuyến hàng đều phải thông báo cho nhà bảo hiểm biết bằng văn bản.
+ Nếu chủng loại hàng hóa có sự thay đổi chủ hàng cũng phải thông
báo cho nhà bảo hiểm biết bằng văn bản và phải thỏa thuận lại tỷ lệ phí bảo
hiểm.
+ Nếu chủ hàng đã ký hợp đồng bảo hiểm bao nhưng sau một khoảng
thời gian nào đó, vì một lý do nào đó cần phải chuyển nhượng cho người khác
thì hai bên phải làm thủ tục chuyển nhượng đúng pháp luật. Và chủ hàng cũ
phải ký hậu vào tất cả các đơn bảo hiểm đã ký kết.
+ Tất cả những giấy tờ, thơng báo thay đổi, thỏa thuận phí,... đều phải được
đính kèm với hợp đồng bảo hiểm gốc. Sau khi ký kết, nhà bảo hiểm sẽ cấp đơn


SV:Nguyễn Quyết Tiến

Kinh Tế Bảo Hiểm 49


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền

bảo hiểm cho chủ hàng. Đơn bảo hiểm là bằng chứng chứng tỏ chủ hàng đã ký
kết đầy đủ, đúng qui phạm. Đơn này có thể chuyển nhượng từ người đứng tên
trong đơn cho người khác được hưởng quyền lợi của đơn bảo hiểm. Người
chuyển nhượng cũng chỉ cần ký hậu vào đơn và chuyển cho người thụ hưởng
quyền lợi bảo hiểm mới.
Hợp đồng bảo hiểm bao có lợi cho cả hai bên, người bảo hiểm đảm bảo thu được
khoản phí bảo hiểm trong thời hạn bảo hiểm, người được bảo hiểm vẫn được bồi
thường nếu tổn thất đã xảy ra nhưng chưa kịp thơng báo bảo hiểm, và phí thì thấp hơn
hợp đồng bảo hiểm chuyến.
1.2.5. Thời hạn bảo hiểm.
Thời hạn bảo hiểm là khoảng thời gian hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, kể từ khi
kí kết HĐBH và có bằng chứng công ty bảo hiểm đã chấp nhận bảo hiểm bảo hiểm và
người tham gia bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm (trừ trường hợp đã có thỏa thuận khác
trong hợp đồng bảo hiểm) cho tới khi kết thúc trách nhiệm bảo hiểm. Trong bảo hiểm
hàng hóa,nếu hàng hóa được ký kết theo hợp đồng bảo hiểm bao thì thời hạn bảo hiểm
khác hiệu lực bảo hiểm. Thời hạn bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm bao là một khoảng
thời gian nhất định được chỉ ra trong hợp đồng bảo hiểm được chỉ ra trong hợp đồng
bảo hiểm (thường là một năm) và hiệu lực bảo hiểm được tính riêng cho từng chuyến
hàng. Với hợp đồng bảo hiểm chuyến, thời hạn bảo hiểm là kể từ lúc bắt đầu một
chuyến hành trình cho tới khi kết thúc chuyến hành trình đó
1.3. Giám định và bồi thường tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu

vận chuyển bằng đường biển
1.3.1. Giám định tổn thất
1.3.1.1. Vai trò giám định
Giám định tổn thất một lơ hàng là việc kiểm tra tình trạng tổn thất của hàng
hóa ,nghiên cứu hiện trường, các tài liệu chứng cứ có lien quan để xác định đầy đủ
mức độ và nguyên nhân tổn thất
Giám định tổn thất là công việc của các chuyên viên giám định, của người bảo hiểm
hoặc của công ty giám định được người bảo hiểm ủy quyền .
Việc giám định bồi thường được tiến hành khi hàng hóa bị hư hỏng ,đổ vỡ ,thiếu hụt,
giám định chất lượng ,… ở cảng đến hoặc tại cảng dọc đường và do người bảo hiểm

SV:Nguyễn Quyết Tiến

Kinh Tế Bảo Hiểm 49


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền

yêu cầu. Những tổn thất gây ra bởi rủi ro như tàu đắm, hàng mất, giao hàng thiếu hoặc
giao hàng không cần giám định, cũng không giám định được .
Việc giám định tổn thất nhằm xác định được tổn thất thuộc trách nhiệm của các bên
liên quan như thế nào, có thuộc phạm vi bảo hiểm hay khơng ?
Ước tính chính xác mức độ tổn thất giúp người bảo hiểm xác định được số tiền bảo
hiểm ,đồng thời giúp chủ hàng xác định được đầy đủ quyền lợi của mình ( Giám định
tổn thất là cơ sở để tiến hành khiếu nại bồi thường và giải quyết khiếu nại)
Giám định tổn thất để có biện pháp xử lý và ngăn ngừa tổn thất lây lan nhằm hạn chế
mức độ tổn thất có hiệu quả nhất
1.3.1.2. Nội dung giám định

Nội dung chính của giám định hàng hóa là xác định :
-

Tình trạng thực tế hàng hóa bị tổn thất

-

Số, khối lượng hàng tổn thất

-

Mức độ tổn thất ,nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp gây nên tổn thất

-

Biện pháp xử lý và ngăn ngừa tổn thất lây lan nhằm hạn chế mức độ tổn thất

-

Cấp chứng thư giám định về tổn thất để làm căn cứ đòi bồi thường

Giám định viên tiến hành kiểm tra phương tiện chun chở, hàng hóa ( tình
trạng ,số, khối lượng, và chất lượng hàng hóa bị tổn thất,bao bì,ký mã hiệu …) lấy
mẫu( hàng nguyên vẹn và hàng bị tổn thất ) để phân tích tại phịng thí nghiệm ( nếu
cần ) ,thu thập, kiểm tra thơng ti, giấy tờ liên quan … để xác định đúng, mức độ, thời
điểm và nguyên nhân gây nên tổn thất làm căn cứ để xác đinh khối lượng chịu trách
nhiệm bồi thường
Sau khi giám định bồi thường, người giám định sẽ cấp chứng thư giám định .
Chứng thư gồm hai loại: Biên bản giám định và giấy chứng nhận giám định
+ Giấy chứng nhận giám định thường dùng khi người bảo hiểm là các công ty Việt

Nam
+ Biên bản giám định là chứng từ quan trọng trong việc đòi bồi thường khi hàng cập
cảng đến, nếu tổn thất phải yêu cầu giám định ngay

SV:Nguyễn Quyết Tiến

Kinh Tế Bảo Hiểm 49


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ths. Tôn Thị Thanh Huyền

Chứng thư giám định ( do công ty bảo hiểm cung cấp hoặc do các công ty giám
định độc lập ) để làm cơ sở tự xét bồi thường thiệt hại cho người mua bảo hiểm hoặc
là chứng cứ để khiếu nại đòi người thứ ba bồi thường
-

Tổ chức giám định đáp ứng được các yêu cầu của công ty giám định tổn thất

+ Giám định khách hàng ,trung thực, kịp thời, chính xác
+ Bám sát khách hiện trường để phản ánh được cụ thể tình hình tổn thất của đối
tượng được bảo hiểm
+ Có ý kiến, tham gia đối với người nhận hàng trong các khâu: cứu chữa, xử lý hàng
hư hỏng, đề phòng và giảm nhẹ tổn thất, bốc dỡ, giao nhận hàng.u cầu bao bì đóng
gói khiếu nại người thứ 3 có trách nhiệm đối với hàng hóa bị tổn thất.
1.3.2. Bồi thường tổn thất
1.3.2.1. Vai trò
Bảo hiểm là một ngành dịch vụ mà khách hàng không được nhận ngay quyền lợi
của mình khi mua sản phẩm bảo hiểm, mà chỉ đến khi đối tượng được bảo hiểm gặp

rủi ro thuộc phạm vi hợp đồng gây tổn thất thì khách hàng mới nhận được quyền lợi
của mình. Và bồi thường tổn thất chính là cơng tác đảm bảo quyền lợi của khách hàng
,được san sẻ rủi ro, san sẻ tài chính, đảm bảo sự ổn định sản xuất kinh doanh.
Khi xảy ra tổn thất, người được bảo hiểm sẽ được nhận số tiền bồi thường được tính
tốn dựa trên mức độ tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
Sau khi nhận được thông báo tổn thất, người bảo hiểm sẽ chỉ định giám định tìm
nguyên nhân và mức độ tổn thất. Sau khi tiến hành giám định và lập viên bản giám
định, người bảo hiểm thực hiện bồi thường tổn thất. Đây là công đoạn nhạy cảm vì nó
liên quan tới tất cả quyền lợi Người được bảo hiểm và Người bảo hiểm:
● Các công ty bảo hiểm Việt Nam tính tốn và bồi thường trên cơ sở các nguyên tắc
sau :
- Nguyên tắc thứ nhất : sô tiền bảo hiểm là giới hạn tối đa số tiền bồi thường của
người bảo hiểm ,tuy nhiên các khoản tiền sau (ngoài số tiền tổn thất) cũng được bồi
thường như các chi phí đã chi ra để cứu vớt hàng ,chi phí cứu nạn ,phí giám định , chi
phí bán đấu giá hàng bị hư , tiền đóng góp tổn thất chung dù tổng số tiền bảo hiểm
vượt quá số tiền bảo hiểm

SV:Nguyễn Quyết Tiến

Kinh Tế Bảo Hiểm 49



×