Trường ĐHKTQD
Đặc điểm tài chính BHXH
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................3
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ TÀI CHÍNH BHXH....4
I.Tổng quan về BHXH......................................................................................4
1. Sự cần thiết khách quan.............................................................................4
2. Bản chất và chức năng của BHXH............................................................5
2.1. Bản chất của BHXH............................................................................5
2.2. Chức năng của BHXH.........................................................................7
3. Quan điểm về BHXH.................................................................................8
4. Đối tượng và đối tượng tham gia BHXH.................................................10
4.1. Đối tượng của BHXH.......................................................................10
4.2. Đối tượng tham gia BHXH...............................................................10
5. Các chế độ BHXH....................................................................................11
6. Quỹ BHXH...............................................................................................13
6.1. Khái niệm về quỹ BHXH...................................................................13
6.2. Nguồn hình thành quỹ........................................................................13
6.3. Mục đích sử dụng quỹ BHXH...........................................................15
II. Tài chính BHXH.........................................................................................16
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM TÀI CHÍNH BHXH........................................18
I. Tài chính BHXH nằm trong hệ thống tài chính quốc gia............................18
II. Tài chính BHXH có quan hệ mật thiết với các thành phần trong hệ thống
tài chính quốc gia............................................................................................19
1. Quan hệ với ngân sách Nhà nước............................................................19
2. Quan hệ với tài chính doanh nghiệp.........................................................20
3. Quan hệ với tín dụng................................................................................21
1
Trường ĐHKTQD
Đặc điểm tài chính BHXH
4. Quan hệ với tài chính các tổ chức xã hội và tài chính hộ gia đình..........23
III. Tài chính BHXH gắn liền với quyền lực chính trị Nhà nước...................24
IV. Tài chính BHXH được quản lý theo hệ thống dọc....................................24
V. Tài chính BHXH được tham gia bởi 3 chủ thể xã hội................................26
VI. Tài chính BHXH hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận......................26
VII. Tài chính BHXH mang tính cơng cộng...................................................27
1. Thu quỹ BHXH mang tính cơng cộng vì..............................................27
2. Chi tiêu của tài chính BHXH mang tính cơng cộng vì.........................29
VIII. Tài chính BHXH kết hợp giữa tính khơng bồi hồn và bồi hồn, tính bắt
ḅc và tính tự ngụn....................................................................................30
1. Tính khơng bồi hồn và bồi hồn..........................................................30
2. Tài chính BHXH mang tính bắt ḅc và tính tự ngụn......................31
IX. Tài chính BHXH mang tính xã hội...........................................................34
CHƯƠNG III: LIÊN HỆ TÀI CHÍNH BHXH TRUNG QUỐC VÀ
CỘNG HỊA LIÊN BANG ĐỨC.................................................................35
I. Tài chính BHXH của Trung Quốc............................................................35
II. Tài chính BHXH của Cộng hoà Liên bang Đức.........................................36
KẾT LUẬN....................................................................................................39
PHỤ LỤC.......................................................................................................40
2
Trường ĐHKTQD
Đặc điểm tài chính BHXH
LỜI MỞ ĐẦU
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những chính sách lớn, ln được sự quan tâm và chỉ đạo của Đảng và Nhà nước. Điều này có thể dễ dàng lý
giải bởi BHXH không chỉ liên quan đến hàng triệu lao động mà cịn bởi nó có
ý nghĩa rất lớn đối với cả những người phụ thuộc vào các đối tượng trên.
BHXH khơng chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế - xã hội mà cịn có ý nghĩa nhân
đạo sâu sắc, thể hiện trình độ văn minh, tiềm lực kinh tế và khả năng tổ
chức quản lý của một Quốc gia.
Trong sự nghiệp đổi mới, phát triển đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, Chính sách BHXH cũng được đổi mới thích ứng. Điều đó
thể hiện rõ tại chương XII Bộ Luật lao động và Điều lệ bảo hiểm xã hội ban
hành kèm theo Nghị định 12/CP ngày 26.01.1995 của Chính phủ. Một trong
những nội dung đổi mới đó là: Tài chính BHXH độc lập với ngân sách nhà
nước. Từ đây chúng ta đã có một quỹ bảo hiểm xã hội độc lập để từ đó phát
huy được vai trị, tác dụng của chính sách bảo hiểm xã hội theo đúng nghĩa
của nó trong nền kinh tế thị trường.
Tài chính BHXH là một thuật ngữ thuộc phạm trù tài chính chỉ
một mắt khâu tài chính tồn tại độc lập trong hệ thống tài chính quốc
gia. Tài chính BHXH tham gia vào quá trình phân phối và sử dụng các
nguồn tài chính nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động và gia
đình họ khi gặp rủi ro từ đó đảm bảo sự ổn định và phát triển cuộc
sống. Chính vì ảnh hưởng quan trọng của Tài chính BHXH nên chúng
em chọn đề tài “ Đặc điểm tài chính BHXH Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu của nhóm.
3
Trường ĐHKTQD
Đặc điểm tài chính BHXH
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ TÀI CHÍNH BHXH
I.Tổng quan về BHXH
1. Sự cần thiết khách quan
Lịch sử cũng đã chứng minh rằng: từ khi nền kinh tế hàng hóa phát
triển và việc thuê mướn lao động cũng đã trở lên phổ biến thì đồng thời cũng
là mẫu thuẫn chủ thợ trong xã hội cũng phát sinh. Nguyên nhân sâu xa và
cũng là nguyên nhân chủ yếu của mâu thuẫn trên là những thuê mướn lao
động – người sử dụng lao động (NSDLĐ) không mong muốn bị buộc phải
đảm bảo thu nhập cho nhập cho người lao động (NLĐ) mà mình thuê mướn
trong trường hợp họ gặp phải những rủi ro. Không cam chịu với thái độ của
các CSDLĐ, những NLĐ đã liên kết lại đấu tranh buộc NSDLĐ phải thực
hiện cam kết trả cơng lao động và đảm bảo cho họ có một thu nhập nhất định
để họ có thể trang trải cho những nhu cầu thiết yếu khi gặp những biến cố làm
mất hoặc giảm thu nhập do mất hoặc giảm khả năng lao động, mất việc làm.
Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động lớn đến nhiều
mặt của đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà nước đã phải đứng ra can thiệp
và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt đã làm tăng được vai trò
của Nhà nước, mặt khác buộc cả giới chủ và giới thợ phải đóng góp một
khoản tiền nhất định hàng tháng được tính tốn chặt chẽ dựa trên xác suất rủi
ro xảy ra đối với người làm thuê. Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ hình
thành nên một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia. Quỹ này còn được
bổ sung từ Ngân sách Nhà nước (NSNN) khi cần thiết nhằm đảm bảo đời
sống cho người lao động khi họ gặp phải những biến cố bất lợi trong cuộc
sống. Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của người
lao động được dàn trải đều và chia nhỏ rủi ro của một người cho nhiều người.
Từ đó cuộc sống của NLĐ và gia đình họ ngày càng được đảm bảo ổn định,
4
Trường ĐHKTQD
Đặc điểm tài chính BHXH
đồng thời giới chủ cũng thấy mình có lợi trong nhiều mặt và đảm bảo được
tiến độ sản xuất nâng cao năng xuất lao động.
Xuất phát từ thực tế khách quan trên người ta hiểu ràng toàn bộ những
hoạt động với những mối quan hệ chặt chẽ đó được quan niệm là BHXH đối
với NLĐ. Đây là một trong những phương thức đối phó hữu hiệu nhất trong
hệ thống An sinh xã hội của quốc gia, là một trong những phát kiến văn minh
nhân loại về khoa học xã hội kết hợp với khoa học tự nhiên để giữ gìn, bảo vệ
cuộc sống, sức khoẻ cho con người.
Đối với Việt Nam, ngay từ khi thành lập nước năm 1945 Chính phủ đã
chú trọng đến vấn đề phát triển chính sách BHXH và bảo trợ xã hội. Đứng
đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm quan tâm ban hành và thực hiện ngay từ
những ngày đầu thành lập nước và thường xuyên được bổ sung, điều chỉnh
cho phù hợp yêu cầu phát triển thực tiễn của đất nước. Hệ thống BHXH ngày
càng được mở rộng đã góp phần to lớn vào việc ổn định cuộc sống cho NLĐ,
góp phần ổn định kinh tế chính trị xã hội của đất nước.
Tất nhiên, BHXH vẫn chưa hoàn tồn khắc phục được những yếu
điểm của nó mặc dù là cho đến nay nó đã trải qua một thời gian dài. Song
không thể phủ nhận sự tồn tại của hệ thống BHXH là một sự cần thiết tất yếu
khách quan cho mọi Quốc gia, cho toàn nhân loại.
2. Bản chất và chức năng của BHXH
2.1. Bản chất của BHXH.
- BHXH là thu nhập khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất
là trong xã hội mà sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trường, mối
quan hệ thuê mướn lao động phát triển đến mức nào đó. Nền kinh tế càng
phát triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện, càng chứng tỏ được những
mặt ưu điểm hơn. Vì vậy có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH
không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước. Đóng vai trị như một vị cứu
5
Trường ĐHKTQD
Đặc điểm tài chính BHXH
tinh cho NLĐ khi họ gặp phải những rủi ro làm giảm thu nhập trong cuộc
sống. Có thể nói nhu cầu về BHXH thuộc về nhu cầu tự nhiên của con người.
Xuất phát từ nhu cầu cần thiết để đảm bảo cho các tiêu chuẩn hay giá trị cho
cuộc sống tối thiểu.
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ
lao động và diễn ra giữa ba bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên
được BHXH. Bên tham gia BHXH có thể chỉ là NLĐ hoặc cả NLĐ và
NSDLĐ. Bên BHXH (bên nhận nhiệm vụ BHXH thông thường là cơ quan
chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên được BHXH là NLĐ và gia
đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết.
BHXH được xem như là một hệ thống các hoạt động mang tính xã hội
nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động, mở rộng sản xuất, phát triển kinh
tế, ổn định trật tự xã hội nói chung.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm
trong BHXH có thể nói là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan
của con người như: ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp…
hoặc cũng có thể là những trường hợp xảy ra khơng hồn tồn ngẫu nhiên như
tuổi già, thai sản… Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và
ngồi q trình lao động.
- Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải
những biến cố rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ nguồn quỹ tiền tệ tập
trung được tồn tích lại.
Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu. Ngồi ra
cịn được hỗ trợ của Nhà nước khi có sự thâm hụt quỹ (thu khơng đủ chi),
chính vì vậy mà chính sách BHXH nằm trong hệ thống chung của chính sách
về kinh tế xã hội và là một trong những bộ phận hữu cơ trong hệ thống chính
sách quản lý đất nước của Quốc gia.
6
Trường ĐHKTQD
Đặc điểm tài chính BHXH
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của
người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm.
Mục tiêu này đã được tổ chức lao động Quốc tế (ILO) cụ thể hóa như sau:
+ Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm
bảo nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ.
+ Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật.
+ Xây dựng điều khiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và nhu
cầu đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em.
2.2. Chức năng của BHXH
BHXH được xem như là một loạt các hoạt động mang tính xã hội
nhằm đảm bảo đời sống cho NLĐ, mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế, ổn
định trật tự xã hội nói chung. Do vậy BHXH có chức năng:
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ tham gia BHXH
khi họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Sự đảm bảo
thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn xảy ra. Vì suy cho cùng, mất khả năng lao
động xẽ dẫn đến với tất cả mọi NLĐ khi hết tuổi lao động theo quy định của
BHXH. Còn mất việc làm và mất khả năng lao động tạm thời làm giảm hoặc
mất thu nhập, NLĐ cũng sẽ được hưởng trợ cấp BHXH với mức hưởng, thời
điểm và thời gian hưởng theo đúng quy định của Nhà nước. Đây là chức năng
cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cơ chế tổ chức
hoạt động của BHXH.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người
tham gia BHXH. Bởi cũng giống như nhiều loại hình Bảo hiểm khác, BHXH
cũng dựa trên nguyên tắc lấy số đông bù số ít. Do vậy mọi NLĐ khi tham gia
BHXH đều bình đẳng trong việc đóng góp vào quỹ cũng như được bình đẳng
trong quyền lợi nhận được từ các chế độ BHXH. Người tham gia để tạo lập
quỹ BHXH là tập hợp tất cả những người đóng BHXH từ mọi ngành nghề,
7
Trường ĐHKTQD
Đặc điểm tài chính BHXH
lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế xã hội, các lĩnh vực
này bao gồm tất cả các loại công việc từ đơn giản đến phức tạp, từ nhẹ nhàng
đến công việc nặng nhọc độc hại. Do vậy, BHXH xã hội hóa cao hơn hẳn các
loại hình BHXH khác đồng thời cũng thể hiện tính cơng bằng xã hội cao.
- BHXH là địn bẩy, khuyến khích NLĐ hăng hái tham gia lao động
sản xuất và từ đó nâng cao năng suất lao động. BHXH góp phần kích thích
NLĐ hăng hái lao động sản xuất, nâng cao năng xuất lao động cá nhân và
tăng năng suất lao động xã hội góp phần tăng mối quan hệ tốt đẹp và gắn bó
lợi ích giữa NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước.
- BHXH thực hiện chức năng điều hồ lợi ích giữa ba bên: NLĐ,
NSDLĐ, Nhà nước đồng thời làm giảm bớt mâu thuẫn xã hội, góp phần ổn
định chính trị, kinh tế, xã hội.
- BHXH còn thực hiện chức năng giám đốc bởi BHXH tiến hành
kiểm tra, giám sát việc tham gia thực hiện chính sách BHXH của NLĐ,
NSDLĐ theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi cho NLĐ, góp
phần ổn định xã hội.
3. Quan điểm về BHXH
BHXH ra đời và phát triển lúc đầu cịn mang tính tự phát về sau được
Nhà nước luật pháp hóa các chế độ BHXH. Hiện nay trên thế giới có khoảng
trên 140 quốc gia thực hiện BHXH tuy nhiên việc thực hiện BHXH ở mỗi
nước là khác nhau. Tuỳ vào mỗi mỗi quốc gia trên thế giới mà chính sách
BHXH được lựa chọn với hình thức, cơ chế và mức độ thoả mãn nhu cầu
BHXH phù hợp với tập quán, khả năng trang trải và định hướng phát triển
kinh tế xã hội của Quốc gia đó. Nhưng có một số quan điểm về BHXH được
hầu hết các nước trên thế giới đã thừa nhận.
- Chính sách BHXH là một bộ phận cấu thành và là một bộ phận quan
trọng nhất trong hệ thống các chính sách xã hội. Quan điểm này chứng tỏ rằng
8
Trường ĐHKTQD
Đặc điểm tài chính BHXH
các nước đều thừa nhận tính xã hội cao của BHXH. Ở Việt Nam BHXH được
xếp trong hệ thống các chính sách đảm bảo xã hội của Đảng và Nhà nước.
Bởi mục đích chủ yếu của chính sách này là nhằm đảm bảo đời sống cho
NLĐ và gia đình họ khi mà có sự kiện rủi ro bất ngờ đến với họ.
- NSDLĐ phải có nghĩa vụ và trách nhiệm BHXH cho NLĐ. NSDLĐ,
họ phải có nghĩa vụ và trách nhiệm đóng góp quỹ BHXH đồng thời thực hiện
đầy đủ các chế độ BHXH đối với NLĐ mà mình sử dụng theo đúng luật pháp
quy định. Bởi NSDLĐ muốn ổn định kinh doanh sản xuất thì ngồi sự hoạt
động của máy móc ra cũng cần phải có đội ngũ cơng nhân đảm bảo cho máy
móc được vận hành và vận chuyển. Do vậy, NSDLĐ cần phải đảm bảo cho
người công nhân được ổn định cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Chỉ có như
vậy hoạt động sản xuất kinh doanh mới không bị gián đoạn góp phần nâng
cao năng xuất lao động.
- Tất cả mọi NLĐ đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ đối với
BHXH mà không phân biệt nam nữ hay dân tộc tơn giáo, nghề nghiệp… Điều
này có nghĩa là mọi NLĐ trong xã hội đều được hưởng quyền lợi BHXH như
tuyên ngôn độc lập nhân quyền đã nêu đồng thời bình đẳng về nghĩa vụ đóng
góp và quyền trợ cấp BHXH.
- Nhà nước thống nhất quản lý BHXH từ việc hoạch định các chế độ
chính sách, tổ chức bộ máy thực hiện đến việc kiểm tra kiểm soát. Quan điểm
này xuất phát từ việc BHXH được coi là một chính sách xã hội, là hoạt động
phi lợi nhuận vì thế mà nhà nước cần đứng ra tổ chức và quản lý.
- Mức trợ cấp BHXH phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tình trạng mất
khả năng lao động, tiền lương lúc đang đi làm, tuổi thọ bình quân của NLĐ,
điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kì, xác định hợp lý
mức tối thiểu của các chế độ BHXH. Ngồi ra cịn quan tâm đến vấn đề công
bằng trong xã hội, mức trợ cấp này phải thấp hơn mức tiền lương lúc đang đi
9
Trường ĐHKTQD
Đặc điểm tài chính BHXH
làm nhưng mức thấp nhất cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu cho người
hưởng chế độ BHXH.
- BHXH phải đảm bảo sự thống nhất và liên tục cả về mức tham gia
và thời gian thực hiện, bảo đảm quyền lợi của NLĐ, đảm bảo công bằng xã
hội.
4. Đối tượng và đối tượng tham gia BHXH
BHXH ra đời vào những năm giữa thế kỷ 19 khi mà nền cơng nghiệp
và kinh tế hàng hóa bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nước châu Âu. Từ năm
1883 ở nước phổ (CHLB Đức ngày nay) đã ban hành luật Bảo hiểm y tế. Một
số nước châu Âu và Bắc Mĩ mãi đến cuối năm 1920 mới có đạo luật về
BHXH. Mặc dù ra đời từ rất lâu như vậy nhưng đối tượng của BHXH vẫn có
nhiều quan điểm khác nhau gây ra nhiều tranh cãi. Đôi khi cịn có sự nhầm
lẫn giữa đối tượng BHXH với đối tượng tham gia BHXH.
4.1. Đối tượng của BHXH
BHXH là một hệ thống bảo đảm khoản thu nhập bị giảm hoặc mất do
giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm vì có các ngun nhân như ốm
đau tai nạn, tuổi già. Chính vì vậy, đối tượng của BHXH là phần thu nhập của
NLĐ bị biến động hoặc giảm, mất đi do gặp phải những rủi ro ngẫu nhiên, bất
ngờ xảy ra.
Đối tượng của BHXH không chỉ là các khoản thu nhập theo lương mà
bao gồm các khoản thu nhập khác ngồi lương như: thưởng, phụ cấp… cho
NLĐ có nhu cầu đóng góp thêm để được hưởng mức trợ cấp BHXH.
4.2. Đối tượng tham gia BHXH
Đối tượng tham của BHXH là NLĐ và NSDLĐ. Họ là những người
trực tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với một khoản % nhất định so
với tiền lương của NLĐ theo quy định của luật BHXH. Tuỳ theo điều kiện
10
Trường ĐHKTQD
Đặc điểm tài chính BHXH
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc
một bộ phận những NLĐ nào đó trong xã hội.
Trong thời kì đầu khi triển khai BHXH ở hầu hết các nước chỉ áp dụng
đối với những người làm công ăn lương để đảm bảo mức đóng góp ổn định,
đảm bảo an tồn quỹ BHXH.
Hiện nay khi nền kinh tế phát triển nhu cầu sử dụng NLĐ trong và
ngoài doanh nghiệp nhà nước tăng lên rất nhiều thì đối tượng tham gia BHXH
và đối tượng của BHXH cũng được mở rộng ra. Vì vậy đối tượng tham gia
của BHXH bao gồm:
- Đối tượng bắt buộc tham gia BHXH: là NLĐ và NSDLĐ phải tham
gia BHXH một cách bắt buộc với mức đóng và mức hưởng BHXH theo quy
định của luật BHXH.
- Đối tượng tự nguyện tham gia BHXH: áp dụng cả với người làm
công ăn lương và NLĐ không làm công ăn lương. Thường là do sự đóng góp
của NLĐ cùng với sự giúp đỡ của ngân sách Nhà nước.
5. Các chế độ BHXH
BHXH đã xuất hiện vào thế kỷ XIII ở Nam Âu. Tuy nhiên, lúc đầu
BHXH chỉ là mang tính sơ khai và tự phát được áp dụng trong phạm vi nhỏ.
Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai BHXH được nhiều nước biết đến
trên thế giới với những thay đổi, bổ sung phong phú và đa dạng hơn. BHXH
là một trong những chính sách xã hội cơ bản nhất đối với hầu hết các qc gia
trên thế giới. Theo cơng ước 102 kí kết tại Giơnevơ tháng 6 năm 1952 của Tổ
chức Lao động quốc tế với sự tham gia của rất nhiều quốc gia đã xác định rõ,
BHXH bao gồm các chế độ sau:
1. Chế độ chăm sóc y tế.
2. Chế độ trợ cấp ốm đau.
3. Chế độ trợ cấp thất nghiệp.
11
Trường ĐHKTQD
Đặc điểm tài chính BHXH
4. Chế độ trợ cấp tại nạn lao động & bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-
BNN).
5. Chế độ trợ cấp tuổi già.
6. Chế độ trợ cấp gia đình.
7. Chế độ trợ cấp sinh đẻ.
8. Chế độ trợ cấp khi tàn phế.
9. Chế độ trợ cấp cho người cịn sống.
Chín chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ BHXH. Tuỳ điều
kiện kinh tế chính trị xã hội mà mỗi nước tham gia công ước Giơnevơ thực
hiện khuyến nghị đó ở mức độ khác nhau, nhưng ít nhất phải thực hiện được 3
trong 9 chế độ. Trong đó có ít nhất một trong năm chế độ: 3, 4, 5, 8, 9. Tuy
vậy, không phải Quốc gia nào cũng thực hiện được cả 9 chế độ đã nêu trên.
Ở Việt nam, trong thời kỳ Pháp thuộc, thực dân Pháp đã thực hiện
BHXH cho một số người làm việc trong bộ máy của chúng. Cịn đối với cơng
nhân Việt Nam làm việc cho Chính phủ Pháp thì hầu như không được tham
gia BHXH. Đến năm 1945, nước Việt Nam dân chủ cộng hồ được thành lập
Chính phủ đã ban hành điều lệ, sắc lệnh 54/SL ngày 14/6/1946 của Chính phủ
ban hành về việc cấp hưu bổng cho cơng chức. Sau khi miền Bắc hồ bình,
thực hiện hiến pháp năm 1949, hội đồng Chính phủ ban hành điều lệ tạm thời
về các chế độ BHXH đối với công nhân viên chức Nhà nước. Kèm theo là
Nghị định 218/CP ra đời ngày 27/12/1961 quy định chế độ BHXH ở Việt
Nam gồm 6 loại chế độ trợ cấp: ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN, hưu trí, mất
sức lao động, chế độ tử tuất. Khi nền kinh tế phát triển và chuyển đổi theo cơ
chế thị trường từ năm 1986 đặc biệt là từ những năm 1990 trở lại đây, điều
kiện kinh tế đã thay đổi thì Nghị định 43/CP ngày 22/6/1993 và Nghị định số
12/CP ngày 26/1/1995 thống nhất bỏ chế độ trợ cấp mất sức lao động. Như
vậy là hiện nay BHXH Việt Nam thực hiện 5 chế độ. Đến năm 2003, do
12
Trường ĐHKTQD
Đặc điểm tài chính BHXH
BHYT Việt Nam sát nhập với BHXH Việt nam do đó hiện nay ở Việt Nam
thực hiện 6 chế độ BHXH. Các chế độ đó là: ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN,
hưu trí, chế độ tử tuất, chế độ chăm sóc y tế.
6. Quỹ BHXH
6.1. Khái niệm về quỹ BHXH
Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài
ngân sách Nhà nước. Quỹ này được dùng để chi trả trợ cấp cho các đối tượng
hưởng BHXH và chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH ở các cấp, các nghành.
Có thể hiểu quỹ BHXH là tập hợp đóng góp bằng tiền của các
bên tham gia BHXH: NLĐ, NSDLĐ, Nhà nước bù thiếu nhằm mục đích chi
trả cho các chế độ BHXH và đảm bảo cho hoạt động của hệ thống BHXH.
Như vậy, quỹ BHXH là quỹ tiền tệ tập trung, hạch toán độc lập
với ngân sách Nhà nước, được Nhà nước bảo hộ và bù thiếu. Quỹ này được
quản lý theo cơ chế cân bằng thu chi. Do đó quỹ BHXH khơng đơn thuần ở
trạng thái tĩnh mà ln có sự biến động theo chiều hướng tăng lên hoặc thâm
hụt. Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo ra khả năng giải quyết những
rủi ro của tất cả những người tham gia với tổng dự trữ ít nhất, do rủi ro được
dàn trải cho số đông người tham gia. Đồng thời quỹ này cũng góp phần giảm
chi ngân sách cho Nhà nước khi có biến cố xã hội xảy ra như thiên tai, hạn
hán, dịch bệnh. Quỹ BHXH cũng là một khoản không nhỏ giúp Nhà nước
thay cho cứu trợ xã hội, phúc lợi xã hội, …
6.2. Nguồn hình thành quỹ
BHXH là phạm trù kinh tế - xã hội tổng hợp, mặc dù tính xã hội
được thể hiện nổi trội hơn. Theo các nhà kinh tế cho rằng, kinh tế là nền tảng
của BHXH vì chỉ khi NLĐ có thu nhập đạt đến một mức độ nào đó thì việc
tham gia BHXH mới thiết thực và có hiệu quả. Cũng theo các nhà kinh tế,
BHXH chỉ có thể phát triển được theo đúng nghĩa trong điều kiện nền kinh tế
13
Trường ĐHKTQD
Đặc điểm tài chính BHXH
hàng hố. Tức là người tham gia BHXH phải có trách nhiệm đóng góp BHXH
để bảo hiểm cho mình từ tiền lương/thu nhập cá nhân, NSDLĐ cũng phải
đóng góp BHXH cho người lao động mà mình thuê mướn từ quỹ lương của
doanh nghiệp/ đơn vị. Đồng thời Nhà nước cũng có phần trách nhiệm bảo hộ
quỹ BHXH như đóng góp thêm khi quỹ BHXH bị thâm hụt.
Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau
- Người sử dụng lao động: sự đóng góp này không những thể hiện
trách nhiệm của NSDLĐ đối với NLĐ đồng thời cịn thể hiện lợi ích của
NSDLĐ bởi đóng góp một phần BHXH cho NLĐ, NSDLĐ sẽ tránh được
thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với
NLĐ của mình đồng thời cũng giảm bớt được những tranh chấp. Thơng
thường phần đóng góp này được xác định dựa trên quỹ lương của đơn vị,
doanh nghiệp.
- Người lao động: hệ thống BHXH ở các nước trên thế giới chủ yếu
vẫn thực hiện trên nguyên tắc có đóng có hưởng vì vậy người tham gia phải
đóng góp cho quỹ mới được hưởng BHXH. Người lao động tham gia đóng
góp cho mình để bảo hiểm cho chính bản thân mình. Thơng qua hoạt động
này người lao động đã dàn trải rủi ro theo thời gian, khoản đóng góp vào quỹ
BHXH chính là khoản để dành dụm, tiết kiệm cho về sau bằng cách là hưởng
lương hưu hoặc được hưởng trợ cấp khi gặp rủi ro xảy ra. Khoản trợ cấp này
được xác định một cách khoa học và có cơ sở theo nguyên nhân.
- Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm: Quỹ BHXH được nhà nước bảo hộ
và đóng góp khi quỹ bị thâm hụt không đủ khả năng để chi trả cho các chế độ
xã hội. Nhằm mục đích đảm bảo cho các hoạt động xã hội diễn ra được đều
đặn, ổn định. Nguồn thu từ sự hỗ trợ Ngân sách Nhà nước đôi khi là khá lớn,
sự hỗ trợ này là rất cần thiết và quan trọng. Có thể nói hoạt động của chính
14
Trường ĐHKTQD
Đặc điểm tài chính BHXH
sách BHXH mà khơng có sự hỗ trợ của Nhà nước thì chẳng khác nào đứa trẻ
mới tập đi.
- Các nguồn khác: như sự giúp đỡ của các tổ chức từ thiện trong và
ngoài nước, lãi do đầu tư phần quỹ nhàn rỗi, khoản tiền thu nộp phạt từ các
đơn vị chậm đóng BHXH... Đây là phần thu nhập tăng thêm đô bộ phận nhàn
rỗi tương đối của quỹ BHXH được cơ quan BHXH đưa vào hoạt động sinh
lời. Việc đầu tư quỹ nhàn rỗi này cũng cần phải đảm bảo khả năng thanh
khoản khi cần thiết, an tồn và mang tính xã hội.
Phương thức đóng góp
Phương thức đóng góp BHXH của NLĐ và NSDLĐ hiện vẫn còn hai
quan điểm:
+ Căn cứ vào mức lương cá nhân và quỹ lương của cơ quan, doanh
nghiệp.
+ Căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của NLĐ được cân đối chung trong
toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định mức đóng góp.
- Mức đóng góp BHXH: ở một số nước quy định người sử dụng lao
động phải chịu tồn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động, Chính phủ trả chi
phí y tế và trợ cấp gia đình. Các chế độ cịn lại cả NGLĐ và NSDLĐ cùng
đóng góp mỗi một phần bằng nhau. Một số nước khác lại quy định quỹ
BHXH do NLĐ và NSDLĐ đóng, Chính phủ sẽ bù thiếu.
Ở Việt Nam quy định NLĐ đóng 5% lương tháng cho BHXH,
1% lương tháng cho BHYT; cịn NSDLĐ đóng 15% quỹ lương tháng cho
BHXH và 2% quỹ lương tháng cho BHYT.
6.3. Mục đích sử dụng quỹ BHXH
Quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu cho 2 mục đích sau:
- Chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH:
15
Trường ĐHKTQD
Đặc điểm tài chính BHXH
Đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất của BHXH nhằm đảm bảo
ổn định, duy trì cuộc sống cho NLĐ đồng thời góp phần ổn định sản xuất kinh
doanh cho các doanh nghiệp
Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) quỹ BHXH
được sử dụng để trợ cấp cho các đối tượng tham gia BHXH, nhằm ổn định
cuộc sống cho bản thân và gia đình họ khi mà đối tượng tham gia gặp rủi ro
và các chế độ được BHXH trợ cấp là 9 chế độ BHXH đã nêu trong công ước
102 tháng 6/1952 tại Giơnevơ.
Trong thực tế việc chi trả cho các chế độ BHXH diễn ra thường xuyên
trên phạm vi rộng, hầu hết các nước trên thế giới đều có những khoản chi
thường xuyên là chi lương hưu và trợ cấp tuất.
- Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH
Ngồi việc trợ cấp cho các đối tượng hưởng BHXH, quỹ BHXH còn
được sử dụng để chi cho các khoản chi phí quản lý như: tiền lương cho cán bộ
làm việc trong hệ thống BHXH, khấu hao tài sản cố định, văn phịng phẩm và
một số khoản chi khác.
II. Tài chính BHXH
Trong bản tuyên ngôn nhân quyền của đại hội đồng LHQ thơng qua
ngày 10-12-1948 có ghi rõ: Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã
hội, có quyền hưởng BHXH. Tuy nhiên do trình độ phát triển kinh tế của các
nước khác nhau nên việc tổ chức thực hiện các chế độ BHXH ở các nước
cũng khác nhau. Nhưng các nước cơ bản đều tuân thủ 1 nguyên tắc chung, đó
là tạo dựng một quỹ tiền tệ tập trung trên cơ sở đóng góp của các bên tham
gia BHXH. Quỹ này được sử dụng nhằm mục đích góp phần ổn định cuộc
sống của người tham gia BHXH và gia đình họ khi người lao động bị rủi ro
( ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,chết) khi đẻ, khi hết tuổi lao
động. Trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ BHXH, tất yếu phát sinh các
mối quan hệ kinh tế bên trong của quỹ BHXH. Đó là các mối quan hệ phát
16
Trường ĐHKTQD
Đặc điểm tài chính BHXH
sinh trong q trình thực hiện công tác thu, chi BHXH cho các đối tượng, chi
quản lý hành chính, cơng tác đầu tư tăng trưởng quỹ.
Vì vậy có thể hiểu Tài chính BHXH là tổng thể các mối quan hệ kinh
tế phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập quỹ BHXH do các bên tham
gia BHXH đóng góp và được phân phối, sử dụng quỹ đó nhằm mục đích góp
phần ổn định cuộc sống của người lao động và gia đình họ khi người lao
động bị rủi ro, khi sinh đẻ, và khi hết tuổi lao động.
Từ khái niệm về tài chính BHXH, ta có thể rút ra 1 số vấn đề cơ bản
về tài chính BHXH như sau:
Chủ thể tài chính BHXH là các bên tham gia BHXH đóng góp vào quỹ
BHXH. Vì vậy các bên tham gia BHXH đều có trách nhiệm quản lý quỹ. Từ
nội dung cơ bản có tính ngun tắc này, trên thực tế để quản lý quỹ BHXH có
tính hiệu quả, Chính Phủ các nước đều phải thành lập hội đồng quản lý quỹ
BHXH, mà thành viên là đại diện các bên tham gia BHXH.
Tài chính BHXH là một phạm trù kinh tế, là một mắt khâu tài chính
độc lập trong hệ thống tài chính quốc gia, tham gia vào quá trình phân phối,
sử dụng các nguồn tài chính quốc gia. Với mục đích: ổn định đời sống của
người tham gia BHXH khi bị rủi ro, sinh nở và khi hết tuổi lao động, góp
phần phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
Phân phối và sử dụng nguồn tài chính BHXH là q trình phân phối
lại tài sản quốc gia dưới hình thái giá trị, kết quả của q trình phân phối
nguồn tài chính BHXH chủ yếu phục vụ mục đích tiêu dùng của xã hội.
Các mối quan hệ hình thành trong quá trình tổ chức thu BHXH và chi
BHXH là những nội dung cơ bản của tài chính BHXH.
Nói đến bản chất của tài chính BHXH là nói đến nội dung kinh tế - xã
hội bên trong của quỹ BHXH. Vì vậy để hiểu rõ hơn bản chất của tài chính
BHXH cần phải nghiên cứu quỹ BHXH.
17
Trường ĐHKTQD
Đặc điểm tài chính BHXH
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM TÀI CHÍNH BHXH
I. Tài chính BHXH nằm trong hệ thống tài chính quốc gia
Tài chính phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trình phân phối các nguồn tài chính bằng việc hình thành và sử dụng
các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng nhu cầu tích luỹ hoặc tiêu dùng của các chủ
thể trong xã hội.
Bản chất tài chính phản ánh ràng buộc về quan hệ kinh tế giữa các chủ
thể với nhau trong quá trình phân phối nguồn tài chính.
Hoạt động tài chính diễn ra rất đa dạng và phong phú ở bất kỳ lĩnh vực
nào của đời sống xã hội... ở mỗi lĩnh vực hoạt động, các hoạt động tài chính
có cùng một tính chất, đặc điểm, vai trò, gắn liền với một chủ thể. Có những
quỹ tiền tệ đặc thù được hình thành và sử dụng để đáp ứng các nhu cầu và lợi
ích khác nhau của đời sống xã hội, thì ở đó hình thành một khâu tài chính độc
lập. Các khâu tài chính tồn tại một cách độc lập, nhưng giữa chúng có những
mối quan hệ ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình tạo lập và sử dụng
quỹ tiền tệ, do đó chúng khơng thể tách rời nhau mà cùng nhau hợp thành một
hệ thống tài chính thống nhất của mỗi quốc gia.
Hiện nay, hệ thống tài chính ở Việt Nam bao gồm các khâu tài chính
sau
- Ngân sách Nhà nước.
- Tài chính doanh nghiệp.
- Bảo hiểm.
- Tín dụng.
- Tài chính các tổ chức xã hội và tài chính hộ gia đình.
Bảo hiểm là một khâu trong hệ thống tài chính của Việt Nam. Là một
dịch vụ tài chính, bảo hiểm được hình thành với mục đích bù đắp những tổn
18
Trường ĐHKTQD
Đặc điểm tài chính BHXH
thất. Có nhiều hình thức bảo hiểm, mỗi một hình thức có một cách thức tạo
lập và sử dụng quỹ cũng như tính chất bồi hồn khác nhưng chúng có chung
một mục đích là các quỹ bảo hiểm được tạo lập và sử dụng để bù đắp tổn thất
cho những người tham gia bảo hiểm góp phần hạn chế những rủi ro nhằm ổn
định xã hội. Theo mục đích hoạt động, hiện nay ở Việt Nam có hai loại hình
bảo hiểm là bảo hiểm thương mại và BHXH.
Trong q trình vận động, Quỹ BHXH có thể quan hệ trực tiếp với các
khâu tại Ngân sách Nhà nước, tài chính doanh nghiệp, tài chính tín dụng, tài
chính các tổ chức xã hội và hộ gia đình qua việc tạo lập quỹ dưới hình thức
thu BHXH, BHYT và sử dụng quỹ dưới hình thức chi trả các chế độ BHXH,
BHYT. Mặt khác thông qua thị trường tài chính, Quỹ BHXH có quan hệ gián
tiếp với các khâu tài chính khác trong hệ thống tài chính khi nguồn tài chính
của quỹ này tạm thời nhàn rỗi được sử dụng giống như các quỹ tín dụng khác.
II. Tài chính BHXH có quan hệ mật thiết với các thành phần
trong hệ thống tài chính quốc gia
1. Quan hệ với ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là khâu tài chính đóng vai trị chủ đạo
trong hệ thống tài chính quốc gia. Hoạt động của NSNN gắn liền với chủ thể
là Nhà nước. Ở khâu này, các nguồn tài chính từ các khâu tài chính khác được
hút một cách mạnh mẽ để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước quỹ ngân sách. Với quyền lực của mình, Nhà nước đã ban hành Điều lệ
BHXH, Điều lệ BHYT, Quy chế quản lý tài chính đối với hệ thống BHXH
Việt Nam trong đó quy định việc tạo lập và sử dụng Quỹ BHXH. Quỹ BHXH
trong thời gian tạm thời nhàn rỗi đã trở thành nguồn tài chính được hút vào
Quỹ Ngân sách dưới hình thức các khoản cho NSNN vay. Từ những khoản
cho vay này, NSNN có quyền sử dụng, thông qua chức năng phân phối để tạo
19
Trường ĐHKTQD
Đặc điểm tài chính BHXH
lập các quỹ tiền tệ nhỏ ở các khâu tài chính khác dưới hình thức cấp phát như
cấp kinh phí hoạt động cho các đơn vị HCSN, lực lượng vũ trang, vốn Điều lệ
cho Doanh nghiệp Nhà nước...; cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế...
vay vốn để hoạt động, hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các tổ chức đoàn thể...,
trợ cấp thường xuyên hoặc đột xuất cho nạn nhân chất độc màu da cam, trợ
cấp thương tật, trợ cấp BHXH, người nghèo.... Những khoản cấp phát, trợ
cấp, cho vay này của NSNN lại trở thành một nguồn thu bổ sung vào các quỹ
tiền tệ ở các đơn vị kinh tế khác. Như vậy, một cách gián tiếp Quỹ BHXH đã
tạo lập nên các quỹ tiền tệ ở các khâu tài chính khác như: tài chính doanh
nghiệp, tín dụng, tài chính các tổ chức xã hội và tài chính hộ gia đình.
Đối tượng tham gia BHXH, BHYT bắt buộc là các đơn vị thuộc khối
hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang sử dụng kinh phí do NSNN cấp, hỗ
trợ để hoạt động trong đó có khoản trích nộp BHXH, BHYT. Hàng tháng, các
đơn vị này phải trích từ khoản kinh phí do NSNN cấp, hỗ trợ để nộp BHXH,
BHYT. Đối tượng đang hưởng chế độ trợ cấp BHXH hàng tháng do nguồn
NSNN đảm bảo; người có cơng, thân nhân sỹ quan qn đội tại ngũ, người
nhiễm chất độc màu da cam và con đẻ của họ, người nghèo... hàng tháng
được hưởng các khoản trợ cấp từ NSNN cũng là đối tượng tham gia BHXH,
BHYT do đó NSNN cũng dành một phần kinh phí của mình để nộp BHYT
cho họ. Như vậy, hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp quỹ NSNN lại đuợc hút vào
quỹ BHXH dưới hình thức nộp BHXH, BHYT để hình thành nên quỹ BHXH.
2. Quan hệ với tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở trong hệ thống tài chính quốc gia.
Trong q trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của mình, doanh
nghiệp phát sinh các quan hệ tài chính trong đó có quan hệ với cơ quan
BHXH về thu, nộp BHXH, BHYT và nhận về các khoản trợ cấp cho người
20